Luận án Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và một số acid amin thiết yếu lên sinh trưởng và chất lượng thân thịt của gà H’mông

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và một số acid amin thiết yếu lên sinh trưởng và chất lượng thân thịt của gà H’mông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và một số acid amin thiết yếu lên sinh trưởng và chất lượng thân thịt của gà H’mông

e ở mức cao đã cho hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng khối lượng cơ 65 thể và năng suất thịt ức tối ưu. Hệ số tương quan của lysine tiêu thụ và tăng khối lượng cơ thể là r = 0,655, cho thấy sự ảnh hưởng của lysine tiêu thụ lên tăng khối lượng cơ thể của gà H’mông 5-9 tuần tuổi là cao. Đồ thị 4.5: Ảnh hưởng của lysine lên tăng khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà H’mông Hệ số chuyển hóa thức ăn trung bình của gà H’mông giai đoạn 5-9 tuần tuổi ở Bảng 4.5 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa (P<0,01) khi gà được nuôi bằng khẩu phần chứa lysine khác nhau. Hệ số chuyển hóa thức ăn thấp nhất (đạt 3,21 kg thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể) ở khẩu phần chứa lysine 1% và cao nhất (đạt 3,48 kg thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể) ở khẩu phần chứa 0,81%. Với kết quả này đã chứng minh rằng axit amin trong khẩu phần tăng từ 0,81% lên 1% đã làm hệ số chuyển hóa thức ăn được cải thiện. Với hệ số tương quan r = - 0,596, cho thấy hàm lượng lysine được gà H’mông tiêu thụ tương quan nghịch với hệ số chuyển hóa thức ăn, nên khi lysine tiêu thụ tăng thì hệ số chuyển hóa thức ăn giảm. Hơn nữa, Đồ thị 4.5 cho thấy rõ khi lysine tăng dẫn đến tăng khối lượng cơ thể tăng và hệ số chuyển hóa thức ăn giảm. Ngoài ra, các tác giả Kidd et al. (2004) [112]; Corzo et al. (2005) [42] và Dozier et al. (2008) [59] đã chứng minh rằng gà công nghiệp được nuôi bằng khẩu phần cao axit amin đều dẫn đến mỡ bụng thấp và năng suất thịt ức cao. Kết quả nghiên cứu này tương đương với kết quả của Trần Thanh Vân (2005) [221] khi nuôi gà H’mông tại Thái Nguyên giai đoạn 8-10 tuần tuổi cho hệ số chuyển hóa thức ăn là 3,25-3,54 kg thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể. 66 4.1.2.3 Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và lysine trong khẩu phần lên tăng khối lượng cơ thể, tiêu thụ và chuyển hoá thức ăn Kết quả phân tích thống kê ở Bảng 4.6 cho thấy lượng thức ăn, năng lượng trao đổi, protein thô và lysine tiêu thụ của gà H’mông giai đoạn 5-9 tuần tuổi ở các mức năng lượng trao đổi và lysine khác nhau đều không khác biệt có ý nghĩa (P>0,05). Điều này cho thấy sự tương tác của các mức năng lượng trao đổi và lysine đã không ảnh hưởng đến thức ăn, năng lượng trao đổi, protein thô và lysine được tiêu thu. Tuy nhiên, kết quả tăng khối lượng cơ thể của gà H’mông khi nuôi bằng khẩu phần với các mức năng lượng trao đổi và lysine khác nhau lại khác biệt có ý nghĩa (P<0,01). Khối lượng cơ thể tăng cao nhất đạt 11,8 g/con/ngày ở nghiệm thức có năng lượng trao đổi là 3.000 kcal/kg thức ăn và lysine 1%. Trong khi đó gà được nuôi bằng khẩu phần chứa năng lượng trao đổi là 3.200 kcal/kg thức ăn và lysine 0,81% đã cho kết quả tăng khối lượng cơ thể của gà thấp, chỉ đạt 9,9 g/con/ngày. Điều này do, mặc dù lượng lysine tiêu thụ không khác biệt, nhưng lysine là axit amin quan trọng nhất trong quá trình tổng hợp protein của cơ thể, nên chỉ cần thay đổi lượng nhỏ lysine cũng có thể ảnh hưởng đến tăng khối lượng cơ thể. Như vậy, kết quả này đã khẳng định rằng tương tác giữa năng lượng trao đổi và lysine trong khẩu phần ảnh hưởng đến sự tăng khối lượng cơ thể của gà H’mông giai đoạn 5-9 tuần tuổi. 67 Bảng 4.6: Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và lysine lên tăng khối lượng cơ thể, tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn của gà giai đoạn 5-9 tuần tuổi (n=4 cho mỗi nghiệm thức) Nhân tố ME 3.000 kcal/kg TA tương tác với 3 mức lysine ME 3.100 kcal/kg TA tương tác với 3 mức lysine ME 3.200 kcal/kg TA tương tác với 3 mức lysine Các chỉ tiêu 0,81% 0,9% 1,0% 0,81% 0,9% 1,0% 0,81% 0,9% 1,0% SEM P Thức ăn tiêu thụ (g/con) 1.296 1.246 1.261 1.262 1.249 1.263 1.228 1.237 1.209 15,58 0,33 Tiêu thụ thức ăn hàng ngày (g/con) 37,0 35,6 36,0 36,1 35,7 36,1 35,1 35,4 34,6 0,45 0,33 Tiêu thụ ME (kcal/con) 3.879 3.731 3.776 3.887 3.848 3.889 3.888 3.917 3.828 48,2 0,339 Tiêu thụ ME hàng ngày (kcal/con) 111 107 108 111 110 111 111 111 109 1,38 0,339 Tiêu thụ CP (g/con) 233 225 227 228 225 228 222 223 218 2,81 0,354 Tiêu thụ CP hàng ngày (g/con) 6,67 6,43 6,49 6,50 6,44 6,52 6,34 6,38 6,24 0,08 0,354 Tiêu thụ lysine (g/con) 10,49 11,34 12,74 10,22 11,37 12,75 9,95 11,26 12,21 0,15 0,378 Tiêu thụ lysine hàng ngày (g/con) 0,300 0,324 0,364 0,292 0,325 0,364 0,284 0,322 0,349 0,004 0,378 Tỉ lệ lysine/ME tiêu thụ (g/mcal) 2,705 3,039 3,373 2,630 2,955 3,279 2,558 2,874 3,190 - - KLCT đầu GD (g/con)* 197 195 196 196 197 197 195 194 196 1,66 0,811 KLCT cuối GD (g/con)* 570bcd 578b 611a 560cde 571bc 581b 542f 547ef 558de 3,03 0,001 Tăng KLCT (g/con)* 373bcd 383b 415a 364cde 374bc 384b 347f 353ef 362de 2,42 0,001 Tăng KLCT hàng ngày (g/con)* 10,7bcd 10,9b 11,8a 10,4cde 10,7bc 11,0b 9,9f 10,1ef 10,3de 0,07 0,001 FCR 3,45abc 3,23d 3,03e 3,46abc 3,32bcd 3,28cd 3,52a 3,51ab 3,32bcd 0,04 0,02 Ghi chú: a, b, c, d, e và f: những số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P<0,05); TA: thức ăn; ME: năng lượng trao đổi; CP: protein thô; GĐ: giai đoạn; KLCT: khối lượng cơ thể; FCR: hệ số chuyển hóa thức ăn; *: n=24. 68 Đồng thời, kết quả ở Bảng 4.6 cũng cho thấy hệ số chuyển hóa thức ăn của gà H’mông giai đoạn 5-9 tuần tuổi ở các nghiệm thức có mức năng lượng trao đổi và axit amin theo lysine khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa (P<0,01). Ở khẩu phần chứa năng lượng trao đổi 3.000 kcal/kg thức ăn và 1% lysine thì hệ số chuyển hóa thức ăn của gà H’mông thấp nhất (3,03 kg thức ăn/1 kg tăng khối lượng cơ thể), trái lại khẩu phần chứa năng lượng trao đổi 3.200 kcal/kg thức ăn và 0,81% lysine thì hệ số chuyển hóa thức ăn cao nhất (3,52 kg thức ăn/1 kg tăng khối lượng cơ thể). Như vậy khẩu phần nuôi gà H’mông giai đoạn 5-9 tuần tuổi cho hệ số chuyển hóa thức ăn tốt ở mức năng lượng trao đổi thấp (3.000 kcal/kg thức ăn) và lysine cao (1% trong khẩu phần). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Kidd et al. (2004) [112], Corzo et al. (2005) [42] và Dozier et al. (2008) [59] khi tiến hành trên gà công nghiệp nuôi thịt thì khẩu phần nuôi dưỡng chứa axit amin cao làm tăng khối lượng cơ thể tăng và giảm hệ số chuyển hóa thức ăn. Đồ thị 4.6: Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và lysine trong khẩu phần lên tăng khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà H’mông giai đoạn 5-9 tuần tuổi Trên Đồ thị 4.6 cho thấy tăng khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà H’mông thay đổi ngược chiều nhau, có nghĩa là khi tăng khối lượng cơ thể của gà tăng lên thì hệ số chuyển hóa thức ăn giảm. Tuy nhiên việc tăng giảm của khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà không đều nhau. Đồng thời thông qua tỉ lệ lysine/năng lượng trao đổi thì ở khẩu phần có tỉ lệ này cao dẫn đến tăng khối lượng cơ thể cao và tăng khối lượng cơ thể của gà giảm dần theo sự giảm dần của tỉ lệ lysine/năng lượng trao đổi. 69 Kết quả này phù hợp với kết quả của Lê Thanh Hải (1999) [121] khi nuôi gà Tam Hoàng tại Bình Thắng lúc 8 tuần tuổi cho hệ số chuyển hóa thức ăn từ 3,1 đến 3,2 kg cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể. Tuy nhiên, kết quả này lại thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thiện và Nguyễn Văn Thạch (2005) [171] khi nuôi gà Ri ở miền Bắc lúc 8 tuần tuổi cho hệ số chuyển hóa thức ăn là 4,5. Nhìn chung, gà H’mông giai đoạn 5-9 tuần tuổi được nuôi bằng khẩu phần chứa năng lượng trao đổi 3.000 kcal/kg thức ăn và lysine 1% cho tăng khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn tốt nhất. 4.1.3 Tăng khối lượng cơ thể, tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn của gà H’mông giai đoạn 10-14 tuần tuổi 4.1.3.1 Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi trong khẩu phần lên tăng khối lượng cơ thể, tiêu thụ và chuyển hoá thức ăn của gà H’mông Kết quả tiêu thụ thức ăn giai đoạn 10-14 và tiêu thụ thức ăn trung bình hàng ngày của gà H’mông ở Bảng 4.7 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa (P<0,01) ở các khẩu phần chứa năng lượng trao đổi khác nhau. Thức ăn được tiêu thụ ở mức năng lượng trao đổi 3.000 kcal và 3.100 kcal/kg thức ăn lần lượt là 64,7 và 65,3 g/con/ngày, cao hơn lượng thức ăn tiêu thụ của gà H’mông ở khẩu phần chứa năng lượng trao đổi 3.200 kcal/kg thức ăn đạt 62,7 g/con/ngày. Như vậy, kết quả này cho thấy năng lượng trao đổi của khẩu phần vượt qua 3.200 kcal/kg thức ăn đã làm giảm lượng thức ăn tiêu thụ. Hệ số tương quan r = - 0,50 cho thấy năng lượng trao đổi của khẩu phần tương quan nghịch ở mức cao với lượng thức ăn tiêu thụ. Cũng qua Bảng 4.7 cho thấy mặc dù lượng thức ăn tiêu thụ của gà H’mông giai đoạn 10-14 tuần tuổi ở khẩu phần chứa năng lượng trao đổi 3.000 kcal/kg thức ăn cao hơn khẩu phần chứa năng lượng trao đổi 3.200 kcal/kg thức ăn, nhưng năng lượng trao đổi tiêu thụ lại thấp hơn có ý nghĩa. Gà đã tiêu thụ thức ăn ở khẩu phần chứa năng lượng trao đổi 3.000 kcal/kg thức ăn nhiều hơn ở khẩu phần chứa năng lượng trao đổi 3.200 kcal/kg thức ăn, nhưng gà không thể ăn tăng lên nữa để bù hàm lượng năng lượng trao đổi thấp trong khẩu phần, nên năng lượng trao đổi tiêu thụ ở khẩu phần chứa 3.000 kcal/kg thức ăn vẫn thấp nhất. Ngoài ra, lượng protein thô của cả giai đoạn và lượng protein thô trung bình hàng ngày được gà tiêu thụ trong giai đoạn này với những mức năng lượng trao đổi khác nhau trong khẩu phần cũng khác biệt có ý nghĩa. Lượng protein thô tiêu thụ của gà H’mông ở khẩu phần chứa năng lượng trao đổi 3.000 kcal và 3.100 kcal/kg thức ăn 70 lần lượt là 9,72 và 9,81 g/con/ngày, cao hơn ở khẩu phần chứa năng lượng trao đổi 3.200 kcal/kg thức ăn chỉ đạt 9,43 g/con/ngày. Sự khác biệt về lượng protein tiêu thụ của gà H’mông giai đoạn 10-14 tuần tuổi là do sự khác biệt về lượng thức ăn tiêu thụ. Như vậy, lượng protein thô tiêu thụ của gà H’mông giai đoạn 10-14 tuần tuổi lệ thuộc vào lượng thức ăn tiêu thụ. Bảng 4.7: Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi lên tăng khối lượng cơ thể, thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà giai đoạn 10-14 tuần tuổi Các mức ME (kcal/kg thức ăn) Các chỉ tiêu 3.000 (n=72) 3.100 (n=72) 3.200 (n=72) SEM P Thức ăn tiêu thụ (g/con) 2.264a 2.285a 2.193b 11,2 0,001 Tiêu thụ thức ăn hàng ngày (g/con) 64,7a 65,3a 62,7b 0,32 0,001 Tiêu thụ ME (kcal/con) 6.792b 7.055a 6.961a 34,4 0,001 Tiêu thụ ME hàng ngày (kcal/con) 194b 202a 199a 0,98 0,001 Tiêu thụ CP (g/con) 340a 343a 330b 1,68 0,001 Tiêu thụ CP hàng ngày (g/con) 9,72a 9,81a 9,43b 0,05 0,001 Tiêu thụ lysine (g/con) 17,34a 17,52a 16,83b 0,09 0,001 Tiêu thụ lysine hàng ngày (g/con) 0,496a 0,500a 0,481b 0,003 0,001 Tỉ lệ lysine/ME tiêu thụ (g/mcal) 2,556 2,483 2,415 - - KLCT đầu GD (g/con) 570 571 569 0,70 0,218 KLCT cuối GD (g/con) 1.109b 1.164a 1.087c 1,69 0,001 Tăng KLCT (g/con) 539b 593a 518c 1,59 0,001 Tăng KLCT hàng ngày (g/con) 15,4b 16,9a 14,8c 0,05 0,001 Hệ số chuyển hóa thức ăn 4,20a 3,84b 4,24a 0,02 0,001 Ghi chú: a, b và c: những số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P<0,05); TA: thức ăn; ME: năng lượng trao đổi; CP: protein thô; GĐ: giai đoạn; KLCT: khối lượng cơ thể; FCR: hệ số chuyển hóa thức ăn. Kết quả ở Bảng 4.7 cũng cho thấy sự tăng khối lượng cơ thể của gà ở giai đoạn 10-14 tuần tuổi và tăng khối lượng cơ thể hàng ngày đều khác biệt có ý nghĩa (P<0,01) ở các mức năng lượng trao đổi khác nhau trong khẩu phần. Trong đó sự tăng khối lượng cơ thể của gà cao nhất đạt 539 g/con (15,4 g/con/ngày) ở khẩu phần chứa năng lượng trao đổi 3.100 kcal/kg thức ăn và thấp nhất chỉ đạt 518 g/con/cả giai đoạn (14,8 g/con/ngày) ở khẩu phần chứa năng lượng trao đổi 3.200 kcal/kg thức ăn. 71 Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Quyên và Võ Văn Sơn (2008b) [169] trên gà Nòi nuôi thịt giai đoạn 8-18 tuần tuổi cho thấy khẩu phần chứa năng lượng trao đổi 2.900 kcal/kg thức ăn cho khối lượng cơ thể là tốt nhất. Tuy nhiên, khẩu phần của gà nuôi thịt chăn thả vườn có mức năng lượng trao đổi 3.100 kcal/kg thức ăn đã cho năng suất tốt nhất (Trần Công Xuân và ctv., 1999) [220]. Trong khi đó tác giả Nguyễn Bá Thuyên (1998) [158] đề nghị sử dụng khẩu phần có hàm lượng dinh dưỡng cho gà Ta Vàng nuôi ở thành phố Hồ Chí Minh là năng lượng trao đổi 3.000 kcal/kg thức ăn. Đồ thị 4.7: Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi lên tăng khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà H’mông Hệ số chuyển hóa thức ăn trung bình của gà H’mông giai đoạn 10-14 tuần tuổi ở các mức năng lượng trao đổi khác nhau của khẩu phần khác biệt có ý nghĩa (P<0,01). Hệ số chuyển hóa thức ăn ở khẩu phần chứa năng lượng trao đổi 3.100 kcal/kg thức ăn đạt 3,84 kg thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể thấp hơn khẩu phần có năng lượng trao đổi 3.000 kcal/kg và 3.200 kcal/kg thức ăn đạt lần lượt 4,20 kg và 4,24 kg thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể. Trên Đồ thị 4.7 cho thấy với mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần 3.100 kcal/kg thức ăn làm gà H’mông tăng khối lượng cơ thể cao nhất và chuyển hóa thức ăn tốt nhất. Điều này chứng tỏ rằng gà H’mông nuôi thịt giai đoạn 10-14 tuần tuổi có nhu cầu năng lượng trao đổi cao hơn ở giai đoạn 0-4 và 5-9 tuần tuổi. 4.1.3.2 Ảnh hưởng của lysine trong khẩu phần lên tăng khối lượng cơ thể, tiêu thụ và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà H’mông Qua kết quả phân tích thống kê ở Bảng 4.8 cho thấy lượng thức ăn, năng lượng trao đổi và protein thô tiêu thụ của gà H’mông không khác biệt có ý nghĩa 72 (P>0,05) ở các mức lysine khác nhau trong khẩu phần. Như vậy, với các mức lysine khác nhau trong khẩu phần đã không ảnh hưởng đến lượng thức ăn, năng lượng trao đổi và protein thô tiêu thụ của gà H’mông giai đoạn 10-14 tuần tuổi. Trong khi đó, lượng lysine được gà tiêu thụ khác biệt có ý nghĩa khi nuôi gà bằng khẩu phần chứa lysine ở các mức khác nhau. Gà tiêu thụ lysine cao nhất là 0,547 g/con/ngày ở khẩu phần chứa lysine 0,85% và thấp nhất là 0,443 g/con/ngày ở khẩu phần chứa lysine 0,69%. Hơn nữa, tỉ lệ lysine/năng lượng trao đổi cao nhất 2,755 g/mcal ở khẩu phần chứa lysine 0,85% và thấp nhất đạt 2,236 g/mcal ở khẩu phần chứa lysine 0,69%. Bảng 4.8: Ảnh hưởng của lysine trong khẩu phần lên tăng khối lượng cơ thể, tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn của gà giai đoạn 10-14 tuần tuổi Các mức lysine (%) Các chỉ tiêu 0,69 (n=72) 0,76 (n=72) 0,85 (n=72) SEM P Tiêu thụ thức ăn (g/con) 2.246 2.242 2.253 11,2 0,76 Tiêu thụ thức ăn hàng ngày (g/con) 64,2 64,1 64,4 0,32 0,76 Tiêu thụ ME (kcal/con) 6.932 6.918 6.957 34,4 0,71 Tiêu thụ ME hàng ngày (kcal/con) 198 198 199 0,98 0,71 Tiêu thụ CP (g/con) 338 337 339 1,68 0,66 Tiêu thụ CP hàng ngày (g/con) 9,65 9,62 9,69 0,05 0,66 Tiêu thụ lysine (g/con) 15,50c 17,04b 19,15a 0,09 0,001 Tiêu thụ lysine hàng ngày (g/con) 0,443c 0,487b 0,547a 0,003 0,001 Tỉ lệ lysine/ME tiêu thụ (g/mcal) 2,236 2,463 2,755 - - KLCT đầu GD (g/con) 570 570 570 0,70 0,742 KLCT cuối GD (g/con) 1.105c 1.114a 1.140b 1,69 0,001 Tăng KLCT (g/con) 535c 544b 570a 1,59 0,001 Tăng KLCT hàng ngày (g/con) 15,3c 15,5b 16,3a 0,04 0,001 Hệ số chuyển hóa thức ăn 4,20a 4,13b 3,95c 0,02 0,001 Ghi chú: a, b và c: những số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P<0,05); TA: thức ăn; ME: năng lượng trao đổi; CP: protein thô; GĐ: giai đoạn; KLCT: khối lượng cơ thể; FCR: hệ số chuyển hóa thức ăn. Như vậy, với hàm lượng lysine tiêu thụ, tỉ lệ lysine/năng lượng trao đổi khác nhau và tương quan giữa lysine tiêu thụ và tăng khối lượng cơ thể ở mức cao (r = 73 0,567) đã dẫn đến sự tăng khối lượng cơ thể của gà ở các mức lysine khác nhau trong khẩu phần lại khác biệt có ý nghĩa. Tăng khối lượng cơ thể của gà H’mông giai đoạn 10-14 tuần tuổi cao nhất ở mức lysine 0,85% trong khẩu phần đạt 570 g/con (16,3 g/con/ngày), ngược lại ở khẩu phần chứa 0,69% lại cho tăng khối lượng cơ thể thấp nhất chỉ đạt 535 g/con (15,3 g/con/ngày). Như vậy lượng thức ăn và dưỡng chất được tiêu thụ vào cơ thể gà H’mông khác biệt không có ý nghĩa nhưng tăng khối lượng cơ thể khác nhau có ý nghĩa. Điều này chứng tỏ rằng lysine rất quan trọng đối với cơ thể gà và chỉ thay đổi lượng nhỏ trong khẩu phần đã dẫn đến thay đổi lớn về tăng khối lượng cơ thể của gà. Đồ thị 4.8: Ảnh hưởng của lysine trong khẩu phần lên tăng khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà H’mông Ngoài ra, kết quả ở Bảng 4.8 cho thấy hệ số chuyển hóa thức ăn của gà H’mông được nuôi bằng khẩu phần chứa lysine khác nhau là khác biệt có ý nghĩa (P<0,01). Hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thấp nhất ở khẩu phần chứa lysine 0,85% (tiêu tốn 3,95 kg thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể) và cao nhất ở khẩu phần chứa lysine 0,69% (tiêu tốn 4,2 kg thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể). Ngoài ra, khi phân tích mối liên quan giữa lysine và hệ số chuyển hóa thức ăn thì cho thấy chúng có tương quan âm chặt chẽ với nhau (r = - 0,557). Với kết quả này và trên Đồ thị 4.8 cho thấy trong khẩu phần nuôi gà H’mông giai đoạn 10-14 tuần tuổi, khi giảm hàm lượng lysine giảm từ 0,85% xuống còn 0,69% (giảm 0,16%) làm cho hiệu quả chuyển hóa thức ăn giảm 0,25 (giảm 0,59%). Kết quả này thấp hơn hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Ai Cập giai đoạn 9- 11 tuần tuổi theo nghiên cứu của Azharul et al. (2005) [12] là 4,96. Đồng thời 74 cũng thấp hơn của tác giả Tadelle et al. (2003) [214] khi nghiên cứu trên gà Ai Cập giai đoạn 6-12 tuần tuổi đã cho hệ số chuyển hóa thức ăn là 5,6. 4.1.3.3 Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và lysine trong khẩu phần lên tăng khối lượng cơ thể, tiêu thụ và chuyển hoá thức ăn Ảnh hưởng của tương tác giữa năng lượng trao đổi và lysine trong khẩu phần lên tiêu thụ thức ăn, tăng khối lượng cơ thể và chuyển hoá thức ăn của gà H’mông giai đoạn 10-14 tuần tuổi được trình bày ở Bảng 4.9. Kết quả cho thấy lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của gà ở các nghiệm thức đều khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). Trong đó lượng thức ăn được tiêu thụ của gà nhiều nhất ở khẩu phần có năng lượng trao đổi 3.000 kcal và 3.100 kcal/kg thức ăn và thấp nhất ở khẩu phần chứa năng lượng trao đổi 3.200 kcal/kg thức ăn và 0,76% lysine. Trong khi đó năng lượng trao đổi được gà tiêu thụ thấp nhất ở khẩu phần chứa 3.000 kcal/kg thức ăn và lượng protein thô tiêu thụ thấp nhất ở khẩu phần chứa năng lượng trao đổi 3.200 kcal/kg thức ăn và 0,76% lysine. Như vậy, khi năng lượng trao đổi trong khẩu phần gà H’mông giai đoạn 10-14 vượt trên 3.100 kcal/kg thức ăn làm cho lượng thức ăn và protein thô tiêu thụ giảm. Hơn nữa, lysine tiêu thụ của gà H’mông 10-14 tuần tuổi khi nuôi với các mức năng lượng trao đổi và lysine khác nhau khác biệt có ý nghĩa (P<0,01). Lượng lysine được gà tiêu thụ nhiều nhất ở các khẩu phần chứa lysine ở mức 0,85% (đạt 0,542-0,554 g/con/ngày) và thấp nhất ở khẩu phần chứa 3.200 kcal/kg thức ăn và 0,69% lysine (chỉ đạt 0,43 g/con/ngày). Bên cạnh đó, kết quả tỉ lệ lysine/năng lượng trao đổi trong khẩu phần là 2,833 g/mcal ở Bảng 4.9 cho thấy cao nhất ở khẩu phần 3.000 kcal và 0,85% lysine, kế đến là 2,753 g/mcal ở khẩu phần 3.100 kcal và 0,85% lysine và thấp nhất là 2,174 g/mcal ở khẩu phần 3.200 kcal và 0,69% lysine. 75 Bảng 4.9: Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và lysine trong khẩu phần lên tăng khối lượng cơ thể, tiêu thụ và chuyển hoá thức ăn của gà H’mông giai đoạn 10-14 tuần tuổi (n=24 cho mỗi nghiệm thức) Nhân tố ME 3.000 kcal/kg TA tương tác với 3 mức lysine ME 3.100 kcal/kg TA tương tác với 3 mức lysine ME 3.200 kcal/kg TA tương tác với 3 mức lysine Các chỉ tiêu 0,69% 0,76% 0,85% 0,69% 0,76% 0,85% 0,69% 0,76% 0,85% SEM P Tiêu thụ thức ăn (g/con) 2.282a 2.276a 2.233abc 2.278a 2.295a 2.281a 2179bc 2.154c 2.247ab 19,3 0,01 Tiêu thụ TA hàng ngày (g/con) 65,2a 65,0a 63,8abc 65,1a 65,6a 65,2a 62,3bc 61,6c 64,2ab 0,55 0,01 Tiêu thụ ME (kcal/con) 6.846d 6.829d 6.700d 7.035abc 7.087abc 7.042abc 6.915bcd 6.838cd 7.130ab 59,6 0,01 Tiêu thụ ME hàng ngày (kcal/con) 196d 195d 191d 201abc 203abc 201abc 198bcd 195cd 204ab 1,70 0,01 Tiêu thụ CP (g/con) 342a 341a 336abc 342a 344a
File đính kèm:
luan_an_anh_huong_cua_cac_muc_nang_luong_trao_doi_va_mot_so.pdf
bia luan an.pdf
Bia tom tat luan an-tieng viet.pdf
tom tat luan an-tieng anh.pdf
tom tat luan an-tieng viet.pdf
trang thong tin luan an - tieng anh.doc
trang thong tin luan an-tieng viet.doc