Luận án Ảnh hưởng của giá thể và dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dâu tây (Fragaria x ananassa) trồng trong điều kiện nhà màng tại Đà Lạt

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ảnh hưởng của giá thể và dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dâu tây (Fragaria x ananassa) trồng trong điều kiện nhà màng tại Đà Lạt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ảnh hưởng của giá thể và dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dâu tây (Fragaria x ananassa) trồng trong điều kiện nhà màng tại Đà Lạt

nh dưỡng, việc phun bổ sung kẽm cho dâu tây vào giai đoạn trước khi ra hoa cũng có tác dụng làm tăng năng suất và chất lượng quả dâu tây [23], [115], [99]. Ashoori, Marjan và cs. [31] cũng thấy phun kẽm kết hợp với ure cho nho đã làm tăng số chùm quả/cây. Tương tự với 131 cây cà chua Kazemi, Mohsen [97] cũng cho biết phun kẽm kết hợp với sắt đã cải thiện sự tăng trưởng, năng suất hoa, chất lượng và thành phần hóa học trong quả cà chua Phân tích các mối tương quan Kết quả xây dựng các mối tương quan giữa các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất với nồng độ Zn trong dung dịch dinh dưỡng được trình bày trong Bảng 3.42. Khối lượng quả tương quan với nồng độ Zn trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình hồi quy Y1. Dựa vào phương trình Y1 xác định được nồng độ Zn tối ưu cho khối lượng quả cao nhất là 0,76 ppm. Năng suất dâu tây tương quan với nồng độ Zn trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình hồi quy Y2. Tỷ lệ năng suất thương phẩm tương quan với nồng độ Zn trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình hồi quy Y3. Dựa vào phương trình Y3 và Y4 xác định được nồng độ Zn tối ưu cho năng suất cao nhất là 0,78 ppm và nồng độ Zn tối ưu cho tỷ lệ năng suất thương phẩm là 0,76 ppm. Bảng 3.42 Tương quan giữa yếu tố cấu thành năng suất và năng suất với nồng độ Zn trong dung dịch dinh dưỡng (n = 21 và P ≤ 0,0001) Tương quan Phương trình hồi quy R² Zn tối ưu (ppm) M quả x Zn Y1 = 11,487 + 9,835 Zn - 6,417 Zn2 0,87 0,76 NS x Zn Y2 = 456,2 + 810,5 Zn - 519,6 Zn2 0,87 0,78 % NSTP x Zn Y3 = 64,26 + 60,01 Zn- 39,72 Zn2 0,80 0,76 Ghi chú: P - Khối lượng; NS - Năng suất; NSTP - Năng suất thương phẩm; R - hệ số tương quan. 3.2.7.2 Ảnh hưởng của nồng độ Zn trong dung dịch dinh dưỡng đến chất lượng quả dâu tây Kết quả ở Bảng 3.43 cho thấy các nồng độ Zn trong dung dịch dinh dưỡng khác nhau ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng quả. Nồng độ 0,15 ppm Zn cho hàm lượng chất hòa tan (TSS) trong quả thấp nhất chỉ đạt 6,03 oBrix trong khi nồng độ 0,55 và 0,75 ppm 132 Zn cho giá trị này cao nhất đạt 9,53 và 9,40 oBrix. Tương tự với chỉ tiêu TSS, tỷ lệ TSS/TA cũng đạt giá trị cao nhất ở nồng độ 0,55 và 0,75 ppm Zn (11,52 và 11,47) và thấp nhất ở nồng độ 0,15 ppm Zn. Hàm lượng vitamin C trong quả dâu tây tỷ lệ thuận với nồng độ Zn trong phạm vi từ 0,15 - 0,55 ppm Zn, và tỷ lệ nghịch với nồng độ Zn trong phạm vi từ 0,95 - 1,35 ppm. Hàm lượng vitamin C trong quả cao nhất đạt được khi dung dịch dinh dưỡng có chứa 0,55 - 0,95 ppm Zn. Ảnh hưởng của nồng độ Zn trong dung dịch dinh dưỡng đến tỷ lệ TSS/TA trong quả cũng cho kết quả tương tự như với hàm lượng vi tamin C trong quả. Tỷ lệ TSS/TA đạt giá trị cao nhất khi dung dịch có chứa 0,55 - 0,95 ppm Zn, và thấp nhất khi dung dịch dinh dưỡng có 0,15 và 1,35 ppm Zn. Bảng 3.43 Ảnh hưởng của nồng độ Zn trong dung dịch dinh dưỡng đến các thông số chất lượng quả dâu tây Nồng độ Zn (ppm) TSS (oBrix) Vitamin C (mg/100g) Tỷ lệ TSS/TA pH Zn1 = 0,15 6,03 e 65,0 d 6,30 e 3,50 Zn2 = 0,35 7,47 c 70,0 bc 8,10 cd 3,54 Zn3 = 0,55 8,53 b 80,0 a 10,72 a 3,64 Zn4 = 0,75 9,23 a 80,0 a 10,67 a 3,62 Zn5 = 0,95 7,87 c 77,5 a 9,33 b 3,59 Zn6 = 1,15 7,37 cd 72,5 b 8,55 c 3,54 Zn7 = 1,35 6,80 d 65,8 cd 7,65 d 3,49 Prob. 0,000 0,000 0,000 0,124 CV (%) 4,45 3,62 3,42 1,91 Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột có chữ cái đi cùng khác nhau thì khác nhau ở mức xác xuất P ≥ 95%; TSS - Chất rắn hòa tan; TA - Độ axit. 133 Phân tích các mối tương quan Phân tích mối tương quan giữa các thông số về chất lượng quả dâu tây với nồng độ Zn trong dung dịch dinh dưỡng được thể hiện trong Bảng 3.44. Hàm lượng tổng chất rắn hòa tan trong quả tương quan với nồng độ Zn theo phương trình hồi quy Y1. Tỷ lệ TSS/TA tương quan với nồng độ Zn theo phương trình hồi quy Y2. Hàm lượng vitamin C trong quả tương quan với nồng độ Zn theo phương trình hồi quy Y3. Dựa vào các phương trình nói trên xác định được nồng độ Zn tối ưu cho giá trị TSS là 0,77 ppm và tỷ lệ TSS/TA trong quả cao nhất là 0,78 ppm và nồng độ Zn tối ưu cho vitamin C cao nhất là 0,76 ppm. Như vậy, dung dịch dinh dưỡng có 0,77 ppm Zn, cho chất lượng quả dâu tây cao nhất. Bảng 3.44 Tương quan giữa các thông số chất lượng quả dâu tây với nồng độ Zn trong dung dịch dinh dưỡng (n= 21 và P ≤ 0,0001) Tương quan Phương trình hồi quy R² Zn tối ưu (ppm) TSS x Zn Y1 = 4,791 + 10,06 Zn - 6,538 Zn2 0,80 0,77 TSS/TA x Zn Y2 = 4,318 + 15,14 Zn - 9,85 Zn2 0,84 0,78 Vitamin C x Zn Y3 = 55,74 + 62,65 Zn - 41,17 Zn2 0,84 0,76 Ghi chú: TSS - Tổng chất rắn hòa tan; TA - Độ axit; R - Hệ số tương quan. Nhận xét và kết luận về kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kẽm đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dâu tây Nồng độ Zn khác nhau trong dung dịch dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng quả dâu tây trồng trên giá thể tại Đà Lạt. Năng suất dâu tây đạt cao nhất khi sử dụng dung dịch dinh dưỡng có nồng độ Zn trong phạm vi 0,76 - 0,78 ppm. Chất lượng quả dâu tây đạt kết quả tốt nhất khi dung dịch dinh dưỡng có 0,76 - 0,78 ppm Zn. 134 Để tăng năng suất và chất lượng của quả dâu tây cần sử dụng dung dịch dinh dưỡng có nồng độ Zn trong phạm vi 0,77 ppm. Nhận xét kết quả nghiên cứu xác định môi trường dinh dưỡng Dựa trên kết quả của các thí nghiệm, môi trường dinh dưỡng được đề xuất trong sản xuất dâu tây cụ thể như sau: Giai đoạn từ sau trồng đến trước khi thu hoạch quả lần 1: khi ra hoa (ppm): 210 N; 48 P; 177 K; 131 Ca; 28,8 Mg; 38,8 S; 0,80 B; 0,77 Zn; 1,12 Fe; 0,048 Cu; và 1,1 Mn. Giai đoạn thu hoạch quả (ppm): 175 N; 48 P; 215 K; 158 Ca; 28,8 Mg; 38,8 S; 0,8 B; 0,77 Zn; 1,12 Fe; 0,048 Cu; và 1,1 Mn. 3.3 Kết quả thử nghiệm giá thể và môi trường dinh dưỡng đề xuất vào sản xuất 3.3.1 Thử nghiệm 1 Nhìn chung cây trong lô thử nghiệm tăng trưởng lá tốt hơn trong lô đối chứng. Số lá/cây ở lô thử nghiệm không cao hơn so với lô đối chứng nhưng diện tích lá cao hơn hẳn do kích thước lá của lô thử nghiệm lớn hơn so với lô đối chứng (Hình 3.15). Hình 3.15 Ảnh hưởng của dung dịch dinh dưỡng đến số lá/cây và diện tích lá của dâu tây tại thời điểm 50 ngày sau trồng 16.89 17.46 10.7 15.3 5.0 7.0 9.0 11.0 13.0 15.0 17.0 16.50 16.70 16.90 17.10 17.30 17.50 17.70 Số lá /c ây Đối chứng 1 Thử nghiệm 1 D iệ n t íc h lá ( d m 2 /c ây ) Diện tích lá Số lá 135 Số quả/cây của lô thử nghiệm chỉ tương đương nhưng khối lượng trung bình quả cao hơn hẳn so với lô đối chứng. Điểm chú ý là do tỷ lệ quả thương phẩm cao nên năng suất thương phẩm của lô thử nghiệm đã cao hơn 17,7 % so với lô đối chứng (Bảng 3.45). Bảng 3.45 Ảnh hưởng của dung dịch dinh dưỡng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất dâu tây trồng trên giá thể tại Đà Lạt Lô Số quả/cây Khối lượng quả (g) Năng suất (g/cây) Tỷ lệ NSTP (%) % tăng so với đối chứng Đối chứng 1 47,6 16,6 790 72,7 Thử nghiệm 1 46,2 17,6 812 83,3 17,7 T test ns * * * Ghi chú: NSTP - Năng suất thương phẩm; ns - Không khác biệt. Hàm lượng tổng chất rắn hòa tan và tỷ lệ chất rắn hòa tan/axit của lô thử nghiệm cao hơn hẳn lô đối chứng vì vậy mùi vị của quả đã tăng đáng kể. Thực tế cho thấy quả của lô thử nghiệm ngọt hơn và vị đậm đà hơn. Hình 3.16 Ảnh hưởng của dung dịch dinh dưỡng đến hàm lượng tổng chất rắn hòa tan (TSS) và tỷ lệ TSS/TA trong quả dâu tây 8.3 9.1 9.48 11.17 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 8.50 9.00 9.50 10.00 10.50 11.00 11.50 T S S ( o B ri x ) Đối chứng 1 Thử nghiệm 1 T S S /T A TSS TSS/TA 136 Hình 3.17 Thử nghiệm dung dịch dinh dưỡng do đề tài đề xuất, tại trường Đại học Đà Lạt 3.3.2 Thử nghiệm 2 Sự tăng trưởng lá của lô thử nghiệm chỉ tương đương với lô đối chứng cả về số lá/cây và diện tích lá. Do giá thể trong lô đối chứng (Co N1) được bổ sung thêm dinh dưỡng trước khi trồng, sau trồng được cung cấp dinh dưỡng giống nhau nên sau trồng cây bén rễ và tăng trưởng lá nhanh hơn so với lô đối chứng. Nhưng sau trồng 30 ngày sự tăng trưởng lá của cả hai lô không còn khác biệt. Kết quả ở Hình 3.18 cho thấy tại thời điểm sau trồng 50 ngày, số lá/cây và diện tích lá/cây của cả 2 lô không khác biệt nhau. 137 Hình 3.18 Ảnh hưởng của giá thể trồng đến số lá/cây và diện tích lá của dâu tây tại thời điểm 50 ngày sau trồng Kết quả ở Bảng 3.46 cho thấy số quả/cây; khối lượng trung bình của quả và tỷ lệ quả thương phẩm cao nên lô thử nghiệm cho năng suất cao hơn lô đối chứng. Điều này xảy ra là do giá thể Eco N1 được sản xuất 100% từ mụn xơ dừa nên sau thời gian sử dụng giá thể bị nén lại và khả năng giữ nước tăng lên đã ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây dâu tây và ảnh hưởng đến năng suất quả. Kết quả, năng suất thương phẩm của lô thử nghiệm cao hơn 9,8% so với lô đối chứng. Bảng 3.46 Ảnh hưởng của giá thể thử nghiệm đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất dâu tây trồng trên giá thể tại Đà Lạt Số quả/cây Khối lượng quả (g) Năng suất (g/cây) Tỷ lệ NSTP (%) % tăng so với đối chứng Đối chứng 2 43,8 17,1 749 78,9 Thử nghiệm 2 44,6 18,0 806 85,4 9,8 T test * * * * 16.39 17.46 13.7 15.3 - 2.0 4.0 6.0 8.0 10.0 12.0 14.0 16.0 18.0 - 2.00 4.00 6.00 8.00 10.00 12.00 14.00 16.00 18.00 20.00 Đối chứng 2 Thử nghiệm 2 S ố l á /c â y D iệ n t íc h lá ( d m 2 /c â y ) Diện tích lá Số lá 138 Kết quả ở Hình 3.19 cho thấy giá thể trồng ảnh hưởng không nhiều đến chất lượng quả vì vậy các chỉ tiêu chất lượng quả của lô thử nghiệm có xu hướng cao hơn so với lô đối chứng nhưng không rõ rệt. Hình 3.19 Ảnh hưởng của giá thể đến hàm lượng tổng chất rắn hòa tan (TSS) và tỷ lệ TSS/TA trong quả dâu tây Hình 3.20 Thử nghiệm giá thể do đề tài đề xuất tại hộ dân Nguyễn Anh Thy, Số 45 An Bình, Phường 3, Đà Lạt 8.20 8.90 9.1 10.2 5.00 5.50 6.00 6.50 7.00 7.50 8.00 8.50 9.00 9.50 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0 11.0 TS S (o B ri x) Đối chứng 2 Thử nghiệm 2 T SS /T A TSS TSS/TA 139 3.3.3 Tính hiệu quả kinh tế của thử nghiệm Mục đích cuối cùng của người sản xuất là hiệu quả kinh tế. Đẻ tính hiệu quả kinh tế của hai thử nghiệm trồng dâu tây tại Đà Lạt, Lâm Đồng, chúng tôi tính theo mặt bằng giá vật tư trong quý I năm 2018 về chi phí giá thể, dinh dưỡng, và các chi phí khác (công lao động, chậu trồng, giống, thuốc bảo vệ thực vật .) cho thử nghiệm. Hạch toán kinh tế cho các thử nghiệm cụ thể được trình bày trong các bảng sau: Bảng 3.47 Chi phí về dinh dưỡng cho sản xuất dâu tây Phân bón Đơn giá (đ) Dinh dưỡng Lieten 1999 Dinh dưỡng đề xuất Số lượng (g) Thành tiền (đ) Số lượng (g) Thành tiền (đ) Chi phí cho 1.000 lít dung dịch dinh dưỡng Ca(NO3)2 16 659 10.544 794 12.704 KNO3 35 400 14.000 400 14.000 K2SO4 10 4 40 4 40 MKP 50 212 10.600 212 10.600 MgSO4 10 292 2.920 292 2.920 CaCO3 190 38 7.220 17 3.230 Vi lượng Fetrilon-Combi 1000 50 50.000 50 50.000 Tổng cộng 95.324 93.494 Chi phí về dinh dưỡng cho sản xuất dâu tây (đ/1.000m2/năm) Chi phí 759.200 95.324 72.369.981 93.494 70.980.645 Ghi chú: Trung bình mỗi ngày tưới 400 ml dung dịch dinh dưỡng/cây do đó lượng dung dịch dinh dưỡng sử dụng cho 5.200 cây (1.000 m2) trong một năm là 759.200 lít. 140 Bảng 3.48 Chi phí về giá thể tính cho sản xuất dâu tây (tính cho 1.000 m2) Các khoản chi phí Đơn giá (đ) Giá thể đối chứng Giá thể đề xuất Số lượng (g) Thành tiền (đ) Số lượng (g) Thành tiền (đ) Mụn xơ dừa (m3) 500 15,6 7.800.000 Vỏ trấu (m3) 200 5,2 1.040.000 Xử lý (công, CaCl2.) 200 15,6 3.120.000 Eco N1 (m3) 850 20,8 17.680.000 Tổng cộng 17.680.000 11.960.000 Bảng 3.49 Các chi phí chung trong sản xuất dâu tây (tính cho 1.000 m2) Các khoản chi phí Đv tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Công lao động Tháng 12 4.000.000 48.000.000 Cây giống Cây 5200 3500 18.200.000 Chậu nhựa Cái 5200 3000 7.800.000 Thuốc BVTV 2.000.000 Khấu hao tài sản cố định Đồng - - 70.000.000 Tổng chi Đồng 153.800.000 141 Bảng 3.50 Tổng chi phí cho sản xuất dâu tây tại Đà Lạt, Lâm Đồng (tính cho 1.000 m2) Các khoản chi phí Thử nghiệm dung dịch dinh dưỡng Thử nghiệm giá thể trồng Đối chứng DD đề xuất Đối chứng GT đề xuất Giá thể (đ) 11.960.000 11.960.000 17.680.000 11.960.000 Dinh dưỡng (đ) 72.369.981 70.980.645 70.980.645 70.980.645 Chi phí khác (đ) 153.800.000 153.800.000 153.800.000 153.800.000 Tổng chi phí (đ) 238.129.981 236.740.645 242.460.645 236.740.645 Chi phí/cây (đ) 45.794 45.527 46.627 45,527 Bảng 3.51 Hiệu quả kinh tế của hai thử nghiệm trồng dâu tây tại Đà Lạt, Lâm Đồng Nội dung Thử nghiệm dung dịch dinh dưỡng Thử nghiệm giá thể trồng Đối chứng Thử nghiệm Đối chứng Thử nghiệm Năng suất thương phẩm (kg/cây) 0,574 0,676 0,591 0,689 Tổng thu (đ/cây) 143,583 169,099 147,759 172,162 Tổng chi (đ/cây) 43,144 42,877 43,427 42,877 Lãi ròng (đ/cây) 100,439 126,222 104,332 129,285 Tăng so với đối chứng (%) 25,7 23,9 Ghi chú: Giá bán dâu tây trung bình 250.000 đ/kg. 142 Kết quả ở Bảng 3.51 cho thấy hiệu quả kinh tế của thử nghiệm giá thể và thử nghiệm dinh dưỡng cao hơn nhiều so với đối chứng. Cụ thể, chi phí về dinh dưỡng giữa thử nghiệm và đối chứng khác nhau không nhiều nhưng do dinh dưỡng thử nghiệm cho năng suất cao hơn 17,7% nên lãi ròng thu được là 126.2 đồng/cây, cao hơn 25,7% so với sử dụng môi trường dinh dưỡng đối chứng. Giá thể thử nghiệm không những có chi phí thấp hơn 30%, mà còn cho năng suất cao hơn 9,8% nên lãi ròng thu được cao hơn 23,9% so với giá thể đối chứng. Điều này chứng tỏ, giá thể được phối trộn từ 25% vỏ trấu với 75% mụn xơ dừa và môi trường dinh dưỡng do đề tài đề xuất rất phù hợp cho cây dâu tây sinh trưởng và phát triển tại Đà Lạt, Lâm Đồng. Với nguồn mụn xơ dừa và vỏ trấu phong phú ở Việt Nam, việc chuyển phương thức canh tác dâu tây truyền thống trên đất sang canh tác trên giá thể sẽ là hướng phát triển mạnh trong tương lai. Nhận xét và kết luận về kết quả thử nghiệm giá thể và môi trường dinh dưỡng đề xuất - Giá thể và môi trường dinh dưỡng do luận án đề xuất đề xuất tỏ ra phù hợp đối với sự sinh trưởng, phát triển của cây dâu tây và đảm bảo cho năng suất và chất lượng dâu tây cao. - Mô hình trồng thử nghiệm dâu tây trên giá thể và môi trường dinh dưỡng đề xuất cho hiệu quả kinh tế cao hơn từ 23,9 - 25,7% so với đối chứng. Kết luận: Để sản xuất dâu tây trên giá thể đạt năng suất và chất lượng cao cần sử dụng giá thể trồng được phối trộn từ 25% vỏ trấu + 75% mụn xơ dừa. Sử dụng hai môi trường dinh dưỡng sau cho hai giai đoạn: Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng (ppm): 210 N; 48 P; 177 K; 131 Ca; 28,8 Mg; 38,8 S; 0,80 B; 0,77 Zn; 1,12 Fe; 0,048 Cu; và 1,1 Mn. Giai đoạn thu hoạch quả (ppm): 175 N; 48 P; 215 K; 158 Ca; 28,8 Mg; 38,8 S; 0,8 B; 0,77 Zn; 1,12 Fe; 0,048 Cu; và 1,1 Mn. 143 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1) Kết quả xác định giá thể trồng dâu tây, cụ thể: - Tỷ lệ vỏ trấu và than trấu phối trộn với mụn xơ dừa ảnh hưởng rất lớn đến các tính chất vật lý của giá thể. Độ thoáng khí của giá thể tương quan rất chặt và tỷ lệ thuận với tỷ lệ vỏ trấu và than trấu phối trộn. - Diện tích lá của dâu tây đạt cao nhất khi giá thể có khả năng giữ 41,0% hoặc độ thoáng khí là 39,4%, năng suất dâu tây đạt cao nhất khi giá thể có khả năng giữ nước là 36,2% và độ thoáng khí là 45,0%. - Giá thể được phối trộn từ 25% vỏ trấu và 75% mụn xơ dừa phù hợp nhất cho cây dâu tây sinh trưởng, phát triển, cho năng suất cao và có giá thành hợp lý, nguồn cung dồi dào. 2) Xác định được ảnh hưởng của nồng độ một số chất dinh dưỡng trong môi trường dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dâu tây. Cụ thể: - Sự tăng trưởng lá, năng suất và chất lượng quả dâu tây tương quan rất chặt với nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng. - Nồng độ K ảnh hưởng không nhiều đến tăng trưởng lá nhưng ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng dâu tây. - Cây dâu tây sinh trưởng sinh dưỡng tốt nhất trong môi trường dinh dưỡng có 210 ppm N và 177 ppm K và cho năng suất, chất lượng cao nhất trong môi trường dinh dưỡng có 175 ppm N và 215 ppm K. - Dung dịch dinh dưỡng có 131 ppm Ca phù hợp cho cây dâu tây tăng trưởng lá, nồng độ 158 ppm Ca phù hợp cho dâu tây đạt năng suất và chất lượng quả cao nhất. 144 - Chất lượng hoa, tỷ lệ đậu quả, năng suất và chất lượng quả dâu tây tương quan rất chặt với nồng độ B trong dung dịch dinh dưỡng. Phạm vi nồng độ B thích hợp nhất cho cây dâu tây từ 0,78 - 0,82 ppm. - Năng suất và chất lượng quả dâu tây có tương quan rất chặt với nồng độ Zn trong dung dịch dinh dưỡng. Nồng độ Zn cho năng suất và chất lượng quả tối ưu là 0,77 ppm. 3) Kết quả thử nghiệm giá thể và môi trường dinh dưỡng đã đề xuất - Giá thể và Môi trường dinh dưỡng đề xuất tỏ ra phù hợp đối với sự sinh trưởng, phát triển của cây dâu tây và đảm bảo cho năng suất và chất lượng dâu tây cao. - Mô hình trồng thử nghiệm dâu tây trên giá thể và môi trường dinh dưỡng đề xuất cho hiệu quả kinh tế cao hơn từ 23,9 - 25,7% so với trồng dâu tây trên giá thể Eco N1 và môi trường dinh dưỡng Lieten 1999. 4) Xác định được môi trường dinh dưỡng phù hợp nhất cho cây dâu tây sinh trưởng, phát triển khi trồng trên giá thể 25% vỏ trấu + 75% mụn xơ dừa trong nhà màng tại Đà Lạt cụ thể như sau: - Giai đoạn sinh trưởng thân lá (ppm): 210 N; 48 P; 177 K; 131 Ca; 28,8 Mg; 38,8 S; 0,80 B; 0,77 Zn; 1,12 Fe; 0,048 Cu; và 1,1 Mn. - Giai đoạn thu hoạch quả (ppm): 175 N; 48 P; 215 K; 158 Ca; 28,8 Mg; 38,8 S; 0,8 B; 0,77 Zn; 1,12 Fe; 0,048 Cu; và 1,1 Mn. 2. Kiến nghị - Giới thiệu kết quả nghiên cứu: môi trường dinh dưỡng phối trộn giá thể và môi trường dinh dưỡng cho nông dân sản xuất dâu tây trong nhà màng ở Đà Lạt. - Sử dụng kết quả nghiên cứu vào giảng dạy và các nghiên cứu nâng cao, chuyên sâu hơn cho dâu tây hoặc các cây trồng khác. 145 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Chi cục Bảo vệ thực vật Lâm Đồng (2012). Báo cáo tình hình sâu bệnh hại tại Lâm Đồng 6 tháng đầu năm 2012 2. Chi cục Bảo vệ thực vật Lâm Đồng (2013). Sâu bệnh hại trên cây dâu tây và biện pháp phòng trừ, chủ biên. 3. Cục thống kê tỉnh Lâm Đồng (2018). Niên giám thông kê tỉnh Lâm Đồng 2018, chủ biên, Lâm Đồng. 4. Trần Kim Diệp, Võ Hoài Hiếu, Hồ Sỹ Quang and Phan Ngọc Diễm Quỳnh (2020). "Khảo sát khả năng đối kháng và ức chế nấm podosphaera aphanis gây bệnh phấn trắng trên đối tượng dâu tây (fragaria ananassa) của một số chủng bacillus subtilis trong điều kiện in vitro". 5. Lê Dũng, Nguyễn Thị Diên, Phan Hoàng Đại and Phạm Ngọc Tuân (2016 ). "Pestalotiopsis sp. - tác nhân gây bệnh khô lá cây dâu tây (fragaria x ananassa duch.) tại Đà Lạt". 6. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh and Phạm Thị Mỹ Trâm (2018). "Nghiên cứu sản xuất giá thể trồng hoa từ một số phụ phẩm nông nghiệp", Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một. 1(36), pp. 51-58. 7. Nguyễn Ngọc Huệ, Trần Đình Long, Nguyễn Thị Nhân and Hồ Hữu Nghị (1996). Bước đầu nghiên cứu và trồng thử nghiệm cây dâu tây tại ĐBSH, Kết quả nghiên cứu KHKTNN chủ biên, Viện KHKTNN.VN, pp. 238-243. 8. Nông Thị Huệ, Phạm Thị Thu Hằng, Tưởng Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Thùy Linh, Nguyễn Thị Lâm Hải and Nguyễn Thanh Hải (2017). "Nghiên cứu nhân giống in vitro cây dâu tây giống smia nhập nội từ Mỹ". 9. Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Văn Lộc and Đinh Thị Yến (2016). "Sử dụng giá thể gốm kỹ thuật và phân chậm tan". 10. Cao Thị Làn, Nguyễn Văn Kết, Phạm Ngọc Toản, Trương Thị Lan Anh, Lê Dũng and Đinh Quảng Anh (2015). Nghiên cứu xây dựng quy trình trồng dâu tây trên giá thể trong điều kiện nhà có mái che tại Đà Lạt. 11. Làn, Cao Thị, Nguyễn Văn Kết, Trần Thị Minh Loan, Nguyễn Thị Tươi and Trương Thị Lan Anh (2010). Nghiên cứu xây dựng
File đính kèm:
luan_an_anh_huong_cua_gia_the_va_dinh_duong_den_sinh_truong.pdf
2 Tóm tắt luận án TV.pdf
3 Tóm tắt luận án TA.pdf
4 Thông tin LA TV+TA1.pdf
Thông tin LA TA.doc
Thông tin luận án - TV.docx