Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 8

Trang 8

Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 9

Trang 9

Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 248 trang nguyenduy 07/10/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long
ây khoai tăng từ thời điểm từ 20-60 ngày SKT 
và có xu hướng giảm từ thời điểm 60-100 ngày SKT. Đồng thời, diện tích lá 
của giống Nhật Lord luôn thể hiện lớn nhất trong suốt quá trình canh tác, khác 
biệt ở mức ý nghĩa 1% so với hai giống còn lại tại các thời điểm 20, 60 và 100 
ngày SKT. Diện tích lá có xu hướng giảm từ giai đoạn 20-60 ngày SKT và 
tăng nhẹ từ 60-100 ngày SKT (Phụ Bảng 5.1). Các liều lượng bổ sung kali 
khác nhau không làm chênh lệch diện tích lá khoai lang của các giống tại một 
số thời điểm khảo sát, nhưng diện tích lá khi bổ sung kali chỉ ở dạng phân hữu 
cơ Đại Hùng 323 (đối chứng) có xu hướng lớn hơn so với bổ sung kali với 
liều lượng 150 kg/ha tại thời điểm 100 ngày SKT. Nhiều nghiên cứu cho thấy 
kali có vai trò lớn trong việc gia tăng sinh khối và các chỉ tiêu sinh trưởng của 
nhiều loại cây trồng (Njoku et al., 2001). 
Bảng 4.22: Đường kính thân dây (cm) của ba giống khoai lang tím theo thời 
gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016 
Phân bón: N-P2O5-K2O (B) 
Thời gian sinh trưởng (ngày SKT) 
20 60 100 
100-80-33 0,31 0,39 0,38 
100-80-100 0,32 0,39 0,38 
100-80-150 0,32 0,36 0,38 
100-80-200 0,32 0,38 0,38 
100-80-250 0,33 0,40 0,37 
Giống (A) 
HL 491 0,29c 0,35b 0,35b 
Nhật Lord 0,36a 0,42a 0,41a 
Malaysia 0,32b 0,38ab 0,37b 
F (A) ** ** ** 
F (B) ns ns ns 
F (A x B) ns ns ns 
CV (%) 9,85 11,6 11,9 
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống 
kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt. 
Kết quả khảo sát hàm lượng diệp lục tố a và b của ba giống khoai lang 
tím cho thấy, tại thời điểm 20 và 60 ngày SKT, các giống có hàm lượng diệp 
lục tố a không khác biệt qua phân tích thống kê, tuy nhiên có sự khác biệt về 
hàm lượng diệp lục tố b (Bảng 4.23). Tại thời điểm 20 ngày SKT, giống 
Malaysia có hàm lượng diệp lục tố b cao hơn giống Nhật Lord và HL491 
nhưng lại thấp hơn so với giống HL491 tại thời điểm 60 ngày SKT. Hàm 
lượng carotenoids có trong lá khoai lang của giống HL491 và giống Malaysia 
cao hơn so với giống Nhật Lord ở cả 02 thời điểm 20 và 60 ngày SKT (Phụ 
Bảng 5.2). 
Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ 
93 
Bổ sung kali với liều lượng 150 và 200 kg K2O/ha có hàm lượng diệp 
lục tố a và b trong lá hiện diện cao hơn so với bổ sung kali ở mức 33 kg 
K2O/ha tại thời điểm 20 ngày SKT; tuy nhiên, không khác biệt ở thời điểm 60 
ngày SKT (Bảng 4.23). Tại thời điểm 20 ngày SKT, bổ sung kali với liều 
lượng 150 kg K2O/ha giúp gia tăng hàm lượng diệp lục tố b của giống HL491 
và Nhật Lord so với đối chứng và hàm lượng diệp lục tố b của giống Malaysia 
cũng đạt cao nhất khi được bổ sung 200 kg K2O/ha (Phụ Bảng 5.3); trong khi 
đó, các liều lượng bổ sung kali này chỉ giúp gia tăng hàm lượng diệp lục tố b 
của HL491 so với đối chứng ở 60 ngày SKT (Phụ Bảng 5.4). 
Bảng 4.23: Hàm lượng diệp lục tố a và b (µg/g lá tươi) trong lá trưởng thành 
của 03 giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016 
Phận bón: 
N-P2O5-K2O (B) 
Hàm lượng diệp lục tố a Hàm lượng diệp lục tố b 
20 ngày SKT 60 ngày SKT 20 ngày SKT 60 ngày SKT 
100-80-33 59,9c 71,2 25,0b 26,5ab 
100-80-100 69,9b 67,7 23,4b 24,9b 
100-80-150 78,7a 76,3 29,9a 30,5a 
100-80-200 80,1a 69,0 29,3a 26,4ab 
100-80-250 63,0bc 77,1 22,2b 24,6b 
Giống (A) 
HL 491 69,7 74,7 26,4b 31,8a 
Nhật Lord 66,9 72,6 21,9c 23,7b 
Malaysia 74,3 69,5 29,6a 24,3b 
F (A) ns ns ** ** 
F (B) ** ns ** * 
F (A x B) ns ns * ** 
CV (%) 12,2 27,5 12,7 15,6 
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống 
kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt. 
4.4.2 Năng suất 
Kết quả ở Bảng 4.24 cho thấy, giống Malaysia có số củ thương phẩm/m2 
(28,9 củ) nhiều nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% so với hai 
giống HL491 và Nhật Lord. Khi bổ sung phân kali từ 150 đến 250 kg K2O/ha 
giúp các giống có số củ thương phẩm nhiều nhất (28,6-32,2 củ) cao hơn 
khoảng 44,7% so với đối chứng. Kali có tác dụng đẩy mạnh quá trình hoạt 
động của rễ và của tượng tầng, đẩy mạnh khả năng quang hợp, hình thành và 
vận chuyển vật chất hữu cơ về rễ (Askegaard et al., 2004). Tuy nhiên, khối 
lượng trung bình củ của ba giống không khác biệt không qua phân tích thống 
kê và khối lượng trung bình củ của các giống khi bổ sung kali ở liều lượng 
150 kg K2O/ha có xu hướng thấp hơn so với đối chứng (Phụ Bảng 5.5), điều 
Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ 
94 
này có thể do số lượng củ của mức độ phân bón này cao hơn gần gấp đôi so 
với nghiệm thức đối chứng nên khối lượng củ có xu hướng nhỏ hơn. 
Bảng 4.24: Số củ thương phẩm trên m2 của ba giống khoai lang tím tại thời 
điểm thu hoạch tại Vĩnh Lon, năm 2016 
Phân bón: 
N-P2O5-K2O (B) 
Giống (A) Trung bình 
(B) HL 491 Nhật Lord Malaysia 
100-80-33 14,6 16,7 22,2 17,8c 
100-80-100 22,6 19,1 26,9 22,9b 
100-80-150 27,7 30,9 37,9 32,2a 
100-80-200 27,5 23,4 35,0 28,6a 
100-80-250 30,6 22,0 39,3 30,6a 
Trung bình (A) 24,6b 22,4b 32,2a 
F (A) ** 
F (B) ** 
F (A x B) ns 
CV (%) 19,2 
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt 
không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không 
khác biệt. 
Kết quả khảo sát năng suất tổng và năng suất thương phẩm của ba giống 
khoai lang tím và so sánh giữa các liều lượng bón phân kali cho thấy, năng 
suất tổng của giống Malaysia (33,7 tấn/ha) đạt cao nhất, khác biệt có ý nghĩa 
thống kê ở mức 1% so với giống HL491 và Nhật Lord (Bảng 4.25). Năng suất 
tổng cao nhất ghi nhận được khi sử dụng 200 kg K2O/ha (36,1 tấn/ha), tuy 
không khác biệt so với bổ sung 250 kg K2O/ha nhưng đạt năng suất cao hơn 
khoảng 54,6% so với đối chứng bổ sung kali ở mức 33 kg K2O/ha. 
Bảng 4.25: Năng suất tổng (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 
thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016 
Phân bón: 
N-P2O5-K2O (B) 
Giống (A) Trung bình 
(B) HL 491 Nhật Lord Malaysia 
100-80-33 14,8 16,5 17,9 16,4c 
100-80-100 27,1 23,7 35,9 28,9b 
100-80-150 31,2 26,6 34,2 30,7b 
100-80-200 31,2 32,6 44,5 36,1a 
100-80-250 30,1 29,4 45,1 34,9a 
Trung bình (A) 26,9b 25,8b 33,5a 
F (A) ** 
F (B) ** 
F (A x B) ns 
CV (%) 14,5 
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt 
không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không 
khác biệt. 
Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ 
95 
Khi có bổ sung kali vô cơ từ 100 kg K2O/ha đã giúp khoai lang có năng 
suất tổng cũng như năng suất củ thương phẩm gia tăng. Kết quả cũng thể hiện 
tương tự khi so sánh năng suất thương phẩm, giống Malaysia (với 30,3 tấn/ha) 
cũng đạt năng suất thương phẩm cao cao hơn so với HL491 và Nhật Lord. Bổ 
sung kali ở mức 33 kg K2O/ha thông qua phân hữu cơ Đại Hùng 323 chỉ đạt 
năng suất 12,1 tấn/ha, trong khi có bổ sung kali ở mức từ 100 kg K2O/ha đã 
đạt năng suất trên 20 tấn/ha. Năng suất thương phẩm của khoai lang khi bổ 
sung các liều lượng phân bón kali từ 150 đến 250 kg K2O/ha không có sự 
khác biệt qua phân tích thống kê (Bảng 4.26). 
Bảng 4.26: Năng suất củ thương phẩm (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại 
thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016 
Phân bón: 
N-P2O5-K2O (B) 
Giống KLT (A) Trung bình 
(B) HL 491 Nhật Lord Malaysia 
100-80-33 10,3 11,4 14,6 12,1c 
100-80-100 20,6 18,7 28,3 22,5b 
100-80-150 27,9 22,9 30,9 27,3ab 
100-80-200 24,0 24,3 38,5 28,9a 
100-80-250 25,6 23,3 39,1 29,3a 
Trung bình (A) 21,7b 20,1b 30,3a 
F (A) ** 
F (B) ** 
F (A x B) ns 
CV (%) 15,5 
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa 
thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt. 
Kết quả đã chứng minh được vai trò của phân kali trong việc tạo nên 
năng suất củ. Hiệu quả này có được nhờ kali giữ vai trò trong quá trình quang 
hợp, gia tăng sự hấp thu đạm của cây, tạo điều kiện cho sự phát triển các bó 
mạch giúp vận chuyển chất dinh dưỡng và sản phẩm quang hợp được tốt hơn 
(El-Baky et al., 2010). Theo Adhikary and Karki (2006) và El-Baky et al. 
(2010), việc bổ sung kali đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng sự hấp 
thu đạm, thúc đẩy quá trình chuyển hóa các sản phẩm quang hợp thành tinh 
bột trong củ giúp cải thiện năng suất khoai lang. Ngoài ra, phân kali có tác 
dụng đẩy mạnh quá trình hoạt động của rễ và tượng tầng, đẩy mạnh khả năng 
quang hợp, hình thành và vận chuyển các chất khô về rễ (Adhikary và Karki, 
2006; Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010). 
Kali đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổn hợp đường, tinh bột và 
vận chuyển protein trong cây, chính vì vậy khi được cung cấp đầy đủ kali thì 
hàm lượng đường trong rau quả, tinh bột trong củ được tăng lên (El-Baky et 
Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ 
96 
al., 2010). Thiếu kali khoai chậm lớn, ít củ, tỷ lệ tinh bột giảm, tỷ lệ xơ tăng 
(Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004) và nhiều nghiên cứu cho thấy phân 
kali đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng số củ, năng suất và chất lượng 
một số loại cây trồng cho củ như khoai lang, khoai mì, khoai tây... (Nguyễn 
Viết Hưng và ctv., 2010; Bansal and Trehan, 2011). Kết quả phù hợp với 
nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hiền (2016) khi nhận thấy tỷ lệ năng suất củ 
thương phẩm giống HL491 ở các nghiệm thức bón kali từ 150, 200 và 250 kg 
K2O/ha đều cao hơn so với nghiệm thức đối chứng không bổ sung kali. 
Khối lượng thân lá của ba giống khoai lang tím không có sự khác biệt 
qua phân tích thống kê; tuy nhiên, hàm lượng chất khô trong thân lá của giống 
Malaysia đạt cao nhất (Bảng 4.27). Đồng thời, hàm lượng NPK trong thân lá 
của giống Malaysia cũng thể hiện cao hơn hai giống còn lại. 
Bảng 4.27: Khối lượng thân lá/m2 (kg), hàm lượng chất khô thân lá (%) và hàm 
lượng NPK (%) trong thân lá của ba giống khoai lang tím tai VĩnhLong, năm 2016 
 Phân bón; 
N-P2O5-K2O (B) 
Khối 
lượng 
thân 
lá/m2 
Hàm 
lượng 
chất khô 
thân lá 
Hàm lượng N,P,K trong thân lá 
Hàm 
lượng N 
Hàm lượng 
P 
Hàm 
lượng K 
100-80-33 1,74 13,3 2,59b 0,35c 2,26b 
100-80-100 1,74 14,0 2,67b 0,38b 2,43a 
100-80-150 1,92 13,7 2,61b 0,39ab 2,42a 
100-80-200 1,76 14,4 2,76ab 0,41a 2,42a 
100-80-250 2,11 14,2 2,80a 0,39ab 2,42a 
Giống (A) 
HL 491 1,84 13,4b 2,54b 0,37b 2,32b 
Nhật Lord 1,82 13,1b 2,64b 0,38b 2,33b 
Malaysia 1,90 15,2a 2,88a 0,41a 2,53a 
F (A) ns ** ** ** ** 
F (B) ns ns ** ** ** 
F (A x B) ns ns ns * ns 
CV (%) 24,5 11,1 3,93 6,75 5,33 
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống 
kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt. 
Kết quả chưa thấy ảnh hưởng của các liều lượng phân kali lên tổng phần 
trăm chất khô trong thân lá nhưng có ảnh hưởng đến hàm lượng NPK sau khi 
vô cơ hóa mẫu. Kết quả Bảng 4.27 cho thấy, phần trăm N tổng số đạt cao nhất 
ở nghiệm thức có bổ sung 200 và 250 kg K2O/ha, các nghiệm thức này luôn 
thể hiện cao hơn so với đối chứng khi khảo sát hàm lượng NPK. Nhìn chung, 
các nghiệm thức bổ sung kali từ 100 và 150 kg K2O/ha tuy không khác biệt 
với nghiệm thức đối chứng về hàm lượng đạm tổng số trong thân lá nhưng 
đều có hàm lượng lân và kali tổng số cao hơn so với đối chứng trong quá trình 
Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ 
97 
canh tác. Kết quả phù hợp với nhận định của El-Baky et al. (2010) khi cho 
rằng việc tăng liều lượng kali sẽ làm tăng hàm lượng kali trong lá khoai lang. 
4.4.3 Các chỉ tiêu phẩm chất 
Độ ẩm và hàm lượng chất khô thịt củ khoai lang đóng vai trò quan trọng 
trong việc quyết định phẩm chất củ. Giống Nhật Lord có độ ẩm thịt củ thấp và 
hàm lượng chất khô cao hơn so với hai giống còn lại khi được cung cấp phân 
bón ở liều lượng 200 và 250 kg K2O/ha (Bảng 4.28). Khi được cung cấp phân 
kali với liều lượng 100 và 150 kg K2O/ha, hàm lượng nước trong thịt củ giống 
Nhật Lord không khác biệt so với HL491 nhưng thấp hơn so với Malaysia ở 
liều lượng 100 kg K2O/ha. Đối với giống Nhật Lord và Malaysia, hàm lượng 
nước trong củ có xu hướng gia tăng nhẹ khi gia tăng liều lượng bổ sung kali; 
tuy nhiên, độ ẩm thịt củ của HL491 khi bổ sung kali ở liều lượng 250 kg 
K2O/ha có xu hướng thấp hơn so với 200 kg K2O/ha. 
Bảng 4.28: Độ ẩm thịt củ (%) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu 
hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016 
Phân bón: 
N-P2O5-K2O (B) 
Giống (A) Trung bình 
(B) HL 491 Nhật Lord Malaysia 
100-80-33 67,1ab 52,8h 68,6a 62,6 
100-80-100 64,3a-d 59,5d-g 65,3abc 63,0 
100-80-150 59,0efg 63,2b-e 63,1b-e 61,8 
100-80-200 66,8ab 54,8fg 63,2b-e 61,6 
100-80-250 60,8cde 57,3fgh 65,4abc 61,1 
Trung bình (A) 63,6a 57,5b 65,1a 
F (A) ** 
F (B) ns 
F (A x B) ** 
CV (%) 4,36 
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt 
không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không 
khác biệt. 
Ngô Xuân Mạnh (1996) và Nguyễn Viết Hưng và ctv. (2010) cho rằng 
củ khoai lang thường có lượng nước cao nên độ ẩm cao, độ ẩm trong củ khoai 
lang phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố: giống, nơi trồng, độ dài ngày, tỷ lệ sâu 
bệnh, khí hậu và mùa vụ canh tác. Theo Đường Hồng Dật (2005), khi thiếu 
hụt kali sẽ làm hạn chế hiện tượng tích lũy chất khô và củ sẽ nhiều nước. Kết 
quả này tương đối phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Công Tạn và ctv., 
2014, Phạm Thị Phương Thảo và ctv. (2016) khi khảo sát ẩm độ thịt củ khoai 
lang tím thường dao động trong khoảng 70%. Theo nghiên cứu của Rose and 
Vasanthakaalam (2011), hàm lượng chất khô của các giống khoai lang dao 
động trong khoảng 36-38% và hàm lượng chất khô khoảng 30-33% đã được 
Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ 
98 
ghi nhận là thích hợp cho việc ứng dụng sản xuất xăng sinh học (Nyiawung et 
al., 2010). 
Nhu cầu kali của các giống khoai lang không giống nhau, cung cấp 
lượng phân kali cho khoai lang với liều lượng trên 120-160 kg K2O/ha đã 
giúp tăng chiều dài dây, số nhánh, số lá/dây, khối lượng khô và khối lượng 
tươi của củ khi thu hoạch gấp 7 đến 8 lần so với không bổ sung kali (Uwah et 
al., 2013); đồng thời, liều lượng bổ sung kali cũng thay đổi tùy theo giống 
cũng như đặc tính canh tác của từng vùng, miền (Degras, 2003; Nguyễn Viết 
Hưng và ctv., 2010). 
Tuy hàm lượng chất khô cao nhất và độ brix cao nhất nhưng giống Nhật 
Lord có độ cứng thịt củ không khác biệt so với giống Malaysia và HL491 
(Bảng 4.29). Giống Malaysia có độ cứng cao hơn HL491, nhưng độ brix trong 
dịch thịt củ của hai giống này thấp hơn so với Nhật Lord. Nghiệm thức có bón 
kali với liều lượng 200 kg K2O/ha có độ cứng củ cao nhất (2,25 kgf/mm
2) 
nhưng không khác biệt so với các nghiệm thức có phân hữu cơ 250 kg K2O 
(Bảng 4.29). Theo nghiên cứu của Pornthip (1986) khi cung cấp đầy đủ kali 
có thể giúp gia tăng độ cứng, kéo dài thời gian bảo quản và vận chuyển của 
khoai lang. 
Bảng 4.29: Độ cứng củ (kgf/mm2), độ Brix thịt củ (%) và phần trăm hàm lượng 
NPK (%) trong củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh 
Long, năm 2016 
 Phân bón: 
N-P2O5-K2O (B) 
Độ cứng 
củ 
Độ 
Brix 
Hàm lượng N,P,K trong củ 
Hàm 
lượng N 
Hàm 
lượng P 
Hàm 
lượng K 
100-80-33 2,08b 3,37 0,307c 0,130c 0,347c 
100-80-100 2,11b 3,32 0,319c 0,146b 0,381c 
100-80-150 2,09b 3,39 0,363b 0,148b 0,442b 
100-80-200 2,25a 3,44 0,392a 0,156ab 0,493a 
100-80-250 2,21ab 3,51 0,393a 0,166a 0,632a 
Giống (A) 
HL 491 2,08b 3,25b 0,355b 0,146b 0,459b 
Nhật Lord 2,14ab 3,79a 0,329c 0,137b 0,432c 
Malaysia 2,22a 3,18b 0,381a 0,164a 0,504a 
F (A) * ** ** ** ** 
F (B) * ns ** ** ** 
F (A x B) ns ns ns ns ns 
CV (%) 6,25 14,5 4,50 10,6 6,89 
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống 
kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt. 
Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ 
99 
Tương tự kết quả khảo sát hàm lượng NPK ở thân và lá, hàm lượng 
NPK trong thịt củ giống Malaysia cũng cao hơn so với HL491 và Nhật Lord. 
Các liều lượng bổ sung NPK khác nhau đều có ảnh hưởng đến hàm lượng 
NPK trong thịt củ, kết quả cho thấy, hàm lượng NPK trong thịt củ đạt cao 
nhất khi bổ sung kali với liều lượng 200 và 250 kg K2O/ha. Bổ sung phân kali 
trong canh tác khoai lang với liều lượng từ 150 đến 250 kg K2O/ha đã giúp 
gia tăng hàm lượng NPK trong thịt củ so với sử dụng với liều lượng thấp hoặc 
không sử dụng kali. Hàm lượng kali tích lũy trong thịt củ khoai lang tím của 
nghiệm thức có bổ sung 250 kg K2O/ha có xu hướng cao hơn gấp đôi so với 
đối chứng không sử dụng kali, chính vì vậy độ cứng thịt củ cũng có xu hướng 
cao hơn các nghiệm thức còn lại. 
Do đặc tính giống nên giống HL491 có hàm lượng anthocyanins luôn 
thể hiện cao hơn so với giống Nhật Lord và Malaysia. Giống HL491 có hàm 
lượng anthocyanins đều đạt trên 0,05% trong khi hai giống còn lại đều có hàm 
lượng anthocyanins đạt thấp hơn 0,05% và Nhật Lord có hàm lượng 
anthocyanins thấp hơn 0,04% (Bảng 4.30). 
Bảng 4.30: Hàm lượng anthocyanins (%) của ba giống khoai lang tím tại thời 
điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016 
Phân bón: 
N-P2O5-K2O (B) 
Giống (A) Trung bình 
(B) HL 491 Nhật Lord Malaysia 
100-80-33 0,063b 0,033e 0,042de 0,046c 
100-80-100 0,062b 0,036de 0,040de 0,046c 
100-80-150 0,066b 0,038de 0,053c 0,052ab 
100-80-200 0,081a 0,036de 0,045cd 0,054a 
100-80-250 0,065b 0,036de 0,043d 0,048bc 
Trung bình (A) 0,067a 0,036c 0,045b 
F (A) ** 
F (B) ** 
F (A x B) * 
CV (%) 10,0 
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt 
không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%. 
Kết quả cho thấy các liều lượng bổ sung kali không ảnh hưởng nhiều 
đến hàm lượng anthocyanins trong thịt củ của từng giống khoai lang tím 
(Bảng 4.30); tuy nhiên, bổ sung kali ở liều lượng 200 kg K2O/ha có xu hướng 
gia tăng hàm lượng anthocyanins trong thịt củ giống HL491 so với các 
nghiệm thức còn lại. Còn đối với giống Malaysia, hàm lượng anthocyanins 
đạt cao nhất khi bổ sung kali với liều lượng 150 kg K2O/ha nhưng không khác 
biệt với hàm lượng anthocyanins của nghiệm thức được bổ sung 200 kg 
K2O/ha. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nhận định của Lê Thị Thanh Hiền 
Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ 
100 
(2016) khi nghiên cứu trên giống HL491, khi tăng liều lượng bón kali thì hàm 
lượng anthocyanins tăng. Kali là một chất hoạt hóa cần thiết cho nhiều 
enzyme quang tổng hợp và hô hấp cũng như hoạt hóa các enzymes cần để tạo 
thành đường, tinh bột và protein vì vậy nên sẽ giúp tăng lượng anthocyanins 
toàn phần trong củ. Hàm lượng anthocyanins khảo sát trong thịt củ khoai lang 
tím Nhật không chênh lệch lớn so với kết quả khảo sát về anthocyanins trong 
một số giống khoai lang tím tại Nhật (Montilla et al., 2011) và Bangladesh 
(Ahmed et al., 2010). 
Hàm lượng flavonoids trong thịt củ của ba giống khoai lang tím cũng thể 
hiện tương tự như hàm lượng anthocyanins, giống HL491 có hàm lượng 
flavonoids cao hơn giống Malaysia và thấp nhất là giống Nhật Lord (Phụ 
Bảng 5.6). Các giống khoai lang tím khi được bổ sung kali với liều lượng 200 
kg K2O/ha đã giúp gia tăng hàm lượng flavonoids, khác biệt so với các liều 
lượng phân kali còn lại. Flavonoids là một nhóm các hợp chất polyphenolic có 
trọng lượng phân tử thấp. Trong tự nhiên có hơn 6.000 hợp chất flavonoids và 
đa số tồn tại trong thực vật bậc cao, đóng vai trò quyết định màu sắc, hương 
thơm và hương vị của củ quả, hoa và hạt giống (Quattrocchio et al., 2007). 
Bảng 4.31: Hàm lượng đường tổng số (mg/ 100 g KLCT) và hà

File đính kèm:

  • pdfluan_an_anh_huong_cua_giong_va_bien_phap_canh_tac_den_nang_s.pdf
  • pdfThao tom tat NCS 10.2018 English.pdf
  • pdfThao tom tat NCS 10.2018 Viet final.pdf
  • docTRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN (Thao) Anh.doc
  • docTRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN (Thao) Viet.doc