Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ảnh hưởng của giống và biện pháp canh tác đến năng suất và phẩm chất khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.) ở đồng bằng sông Cửu Long

ây khoai tăng từ thời điểm từ 20-60 ngày SKT và có xu hướng giảm từ thời điểm 60-100 ngày SKT. Đồng thời, diện tích lá của giống Nhật Lord luôn thể hiện lớn nhất trong suốt quá trình canh tác, khác biệt ở mức ý nghĩa 1% so với hai giống còn lại tại các thời điểm 20, 60 và 100 ngày SKT. Diện tích lá có xu hướng giảm từ giai đoạn 20-60 ngày SKT và tăng nhẹ từ 60-100 ngày SKT (Phụ Bảng 5.1). Các liều lượng bổ sung kali khác nhau không làm chênh lệch diện tích lá khoai lang của các giống tại một số thời điểm khảo sát, nhưng diện tích lá khi bổ sung kali chỉ ở dạng phân hữu cơ Đại Hùng 323 (đối chứng) có xu hướng lớn hơn so với bổ sung kali với liều lượng 150 kg/ha tại thời điểm 100 ngày SKT. Nhiều nghiên cứu cho thấy kali có vai trò lớn trong việc gia tăng sinh khối và các chỉ tiêu sinh trưởng của nhiều loại cây trồng (Njoku et al., 2001). Bảng 4.22: Đường kính thân dây (cm) của ba giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016 Phân bón: N-P2O5-K2O (B) Thời gian sinh trưởng (ngày SKT) 20 60 100 100-80-33 0,31 0,39 0,38 100-80-100 0,32 0,39 0,38 100-80-150 0,32 0,36 0,38 100-80-200 0,32 0,38 0,38 100-80-250 0,33 0,40 0,37 Giống (A) HL 491 0,29c 0,35b 0,35b Nhật Lord 0,36a 0,42a 0,41a Malaysia 0,32b 0,38ab 0,37b F (A) ** ** ** F (B) ns ns ns F (A x B) ns ns ns CV (%) 9,85 11,6 11,9 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt. Kết quả khảo sát hàm lượng diệp lục tố a và b của ba giống khoai lang tím cho thấy, tại thời điểm 20 và 60 ngày SKT, các giống có hàm lượng diệp lục tố a không khác biệt qua phân tích thống kê, tuy nhiên có sự khác biệt về hàm lượng diệp lục tố b (Bảng 4.23). Tại thời điểm 20 ngày SKT, giống Malaysia có hàm lượng diệp lục tố b cao hơn giống Nhật Lord và HL491 nhưng lại thấp hơn so với giống HL491 tại thời điểm 60 ngày SKT. Hàm lượng carotenoids có trong lá khoai lang của giống HL491 và giống Malaysia cao hơn so với giống Nhật Lord ở cả 02 thời điểm 20 và 60 ngày SKT (Phụ Bảng 5.2). Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ 93 Bổ sung kali với liều lượng 150 và 200 kg K2O/ha có hàm lượng diệp lục tố a và b trong lá hiện diện cao hơn so với bổ sung kali ở mức 33 kg K2O/ha tại thời điểm 20 ngày SKT; tuy nhiên, không khác biệt ở thời điểm 60 ngày SKT (Bảng 4.23). Tại thời điểm 20 ngày SKT, bổ sung kali với liều lượng 150 kg K2O/ha giúp gia tăng hàm lượng diệp lục tố b của giống HL491 và Nhật Lord so với đối chứng và hàm lượng diệp lục tố b của giống Malaysia cũng đạt cao nhất khi được bổ sung 200 kg K2O/ha (Phụ Bảng 5.3); trong khi đó, các liều lượng bổ sung kali này chỉ giúp gia tăng hàm lượng diệp lục tố b của HL491 so với đối chứng ở 60 ngày SKT (Phụ Bảng 5.4). Bảng 4.23: Hàm lượng diệp lục tố a và b (µg/g lá tươi) trong lá trưởng thành của 03 giống khoai lang tím theo thời gian sinh trưởng tại Vĩnh Long, năm 2016 Phận bón: N-P2O5-K2O (B) Hàm lượng diệp lục tố a Hàm lượng diệp lục tố b 20 ngày SKT 60 ngày SKT 20 ngày SKT 60 ngày SKT 100-80-33 59,9c 71,2 25,0b 26,5ab 100-80-100 69,9b 67,7 23,4b 24,9b 100-80-150 78,7a 76,3 29,9a 30,5a 100-80-200 80,1a 69,0 29,3a 26,4ab 100-80-250 63,0bc 77,1 22,2b 24,6b Giống (A) HL 491 69,7 74,7 26,4b 31,8a Nhật Lord 66,9 72,6 21,9c 23,7b Malaysia 74,3 69,5 29,6a 24,3b F (A) ns ns ** ** F (B) ** ns ** * F (A x B) ns ns * ** CV (%) 12,2 27,5 12,7 15,6 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt. 4.4.2 Năng suất Kết quả ở Bảng 4.24 cho thấy, giống Malaysia có số củ thương phẩm/m2 (28,9 củ) nhiều nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% so với hai giống HL491 và Nhật Lord. Khi bổ sung phân kali từ 150 đến 250 kg K2O/ha giúp các giống có số củ thương phẩm nhiều nhất (28,6-32,2 củ) cao hơn khoảng 44,7% so với đối chứng. Kali có tác dụng đẩy mạnh quá trình hoạt động của rễ và của tượng tầng, đẩy mạnh khả năng quang hợp, hình thành và vận chuyển vật chất hữu cơ về rễ (Askegaard et al., 2004). Tuy nhiên, khối lượng trung bình củ của ba giống không khác biệt không qua phân tích thống kê và khối lượng trung bình củ của các giống khi bổ sung kali ở liều lượng 150 kg K2O/ha có xu hướng thấp hơn so với đối chứng (Phụ Bảng 5.5), điều Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ 94 này có thể do số lượng củ của mức độ phân bón này cao hơn gần gấp đôi so với nghiệm thức đối chứng nên khối lượng củ có xu hướng nhỏ hơn. Bảng 4.24: Số củ thương phẩm trên m2 của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Lon, năm 2016 Phân bón: N-P2O5-K2O (B) Giống (A) Trung bình (B) HL 491 Nhật Lord Malaysia 100-80-33 14,6 16,7 22,2 17,8c 100-80-100 22,6 19,1 26,9 22,9b 100-80-150 27,7 30,9 37,9 32,2a 100-80-200 27,5 23,4 35,0 28,6a 100-80-250 30,6 22,0 39,3 30,6a Trung bình (A) 24,6b 22,4b 32,2a F (A) ** F (B) ** F (A x B) ns CV (%) 19,2 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt. Kết quả khảo sát năng suất tổng và năng suất thương phẩm của ba giống khoai lang tím và so sánh giữa các liều lượng bón phân kali cho thấy, năng suất tổng của giống Malaysia (33,7 tấn/ha) đạt cao nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% so với giống HL491 và Nhật Lord (Bảng 4.25). Năng suất tổng cao nhất ghi nhận được khi sử dụng 200 kg K2O/ha (36,1 tấn/ha), tuy không khác biệt so với bổ sung 250 kg K2O/ha nhưng đạt năng suất cao hơn khoảng 54,6% so với đối chứng bổ sung kali ở mức 33 kg K2O/ha. Bảng 4.25: Năng suất tổng (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016 Phân bón: N-P2O5-K2O (B) Giống (A) Trung bình (B) HL 491 Nhật Lord Malaysia 100-80-33 14,8 16,5 17,9 16,4c 100-80-100 27,1 23,7 35,9 28,9b 100-80-150 31,2 26,6 34,2 30,7b 100-80-200 31,2 32,6 44,5 36,1a 100-80-250 30,1 29,4 45,1 34,9a Trung bình (A) 26,9b 25,8b 33,5a F (A) ** F (B) ** F (A x B) ns CV (%) 14,5 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt. Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ 95 Khi có bổ sung kali vô cơ từ 100 kg K2O/ha đã giúp khoai lang có năng suất tổng cũng như năng suất củ thương phẩm gia tăng. Kết quả cũng thể hiện tương tự khi so sánh năng suất thương phẩm, giống Malaysia (với 30,3 tấn/ha) cũng đạt năng suất thương phẩm cao cao hơn so với HL491 và Nhật Lord. Bổ sung kali ở mức 33 kg K2O/ha thông qua phân hữu cơ Đại Hùng 323 chỉ đạt năng suất 12,1 tấn/ha, trong khi có bổ sung kali ở mức từ 100 kg K2O/ha đã đạt năng suất trên 20 tấn/ha. Năng suất thương phẩm của khoai lang khi bổ sung các liều lượng phân bón kali từ 150 đến 250 kg K2O/ha không có sự khác biệt qua phân tích thống kê (Bảng 4.26). Bảng 4.26: Năng suất củ thương phẩm (tấn/ha) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016 Phân bón: N-P2O5-K2O (B) Giống KLT (A) Trung bình (B) HL 491 Nhật Lord Malaysia 100-80-33 10,3 11,4 14,6 12,1c 100-80-100 20,6 18,7 28,3 22,5b 100-80-150 27,9 22,9 30,9 27,3ab 100-80-200 24,0 24,3 38,5 28,9a 100-80-250 25,6 23,3 39,1 29,3a Trung bình (A) 21,7b 20,1b 30,3a F (A) ** F (B) ** F (A x B) ns CV (%) 15,5 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt. Kết quả đã chứng minh được vai trò của phân kali trong việc tạo nên năng suất củ. Hiệu quả này có được nhờ kali giữ vai trò trong quá trình quang hợp, gia tăng sự hấp thu đạm của cây, tạo điều kiện cho sự phát triển các bó mạch giúp vận chuyển chất dinh dưỡng và sản phẩm quang hợp được tốt hơn (El-Baky et al., 2010). Theo Adhikary and Karki (2006) và El-Baky et al. (2010), việc bổ sung kali đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng sự hấp thu đạm, thúc đẩy quá trình chuyển hóa các sản phẩm quang hợp thành tinh bột trong củ giúp cải thiện năng suất khoai lang. Ngoài ra, phân kali có tác dụng đẩy mạnh quá trình hoạt động của rễ và tượng tầng, đẩy mạnh khả năng quang hợp, hình thành và vận chuyển các chất khô về rễ (Adhikary và Karki, 2006; Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010). Kali đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổn hợp đường, tinh bột và vận chuyển protein trong cây, chính vì vậy khi được cung cấp đầy đủ kali thì hàm lượng đường trong rau quả, tinh bột trong củ được tăng lên (El-Baky et Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ 96 al., 2010). Thiếu kali khoai chậm lớn, ít củ, tỷ lệ tinh bột giảm, tỷ lệ xơ tăng (Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004) và nhiều nghiên cứu cho thấy phân kali đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng số củ, năng suất và chất lượng một số loại cây trồng cho củ như khoai lang, khoai mì, khoai tây... (Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010; Bansal and Trehan, 2011). Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hiền (2016) khi nhận thấy tỷ lệ năng suất củ thương phẩm giống HL491 ở các nghiệm thức bón kali từ 150, 200 và 250 kg K2O/ha đều cao hơn so với nghiệm thức đối chứng không bổ sung kali. Khối lượng thân lá của ba giống khoai lang tím không có sự khác biệt qua phân tích thống kê; tuy nhiên, hàm lượng chất khô trong thân lá của giống Malaysia đạt cao nhất (Bảng 4.27). Đồng thời, hàm lượng NPK trong thân lá của giống Malaysia cũng thể hiện cao hơn hai giống còn lại. Bảng 4.27: Khối lượng thân lá/m2 (kg), hàm lượng chất khô thân lá (%) và hàm lượng NPK (%) trong thân lá của ba giống khoai lang tím tai VĩnhLong, năm 2016 Phân bón; N-P2O5-K2O (B) Khối lượng thân lá/m2 Hàm lượng chất khô thân lá Hàm lượng N,P,K trong thân lá Hàm lượng N Hàm lượng P Hàm lượng K 100-80-33 1,74 13,3 2,59b 0,35c 2,26b 100-80-100 1,74 14,0 2,67b 0,38b 2,43a 100-80-150 1,92 13,7 2,61b 0,39ab 2,42a 100-80-200 1,76 14,4 2,76ab 0,41a 2,42a 100-80-250 2,11 14,2 2,80a 0,39ab 2,42a Giống (A) HL 491 1,84 13,4b 2,54b 0,37b 2,32b Nhật Lord 1,82 13,1b 2,64b 0,38b 2,33b Malaysia 1,90 15,2a 2,88a 0,41a 2,53a F (A) ns ** ** ** ** F (B) ns ns ** ** ** F (A x B) ns ns ns * ns CV (%) 24,5 11,1 3,93 6,75 5,33 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt. Kết quả chưa thấy ảnh hưởng của các liều lượng phân kali lên tổng phần trăm chất khô trong thân lá nhưng có ảnh hưởng đến hàm lượng NPK sau khi vô cơ hóa mẫu. Kết quả Bảng 4.27 cho thấy, phần trăm N tổng số đạt cao nhất ở nghiệm thức có bổ sung 200 và 250 kg K2O/ha, các nghiệm thức này luôn thể hiện cao hơn so với đối chứng khi khảo sát hàm lượng NPK. Nhìn chung, các nghiệm thức bổ sung kali từ 100 và 150 kg K2O/ha tuy không khác biệt với nghiệm thức đối chứng về hàm lượng đạm tổng số trong thân lá nhưng đều có hàm lượng lân và kali tổng số cao hơn so với đối chứng trong quá trình Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ 97 canh tác. Kết quả phù hợp với nhận định của El-Baky et al. (2010) khi cho rằng việc tăng liều lượng kali sẽ làm tăng hàm lượng kali trong lá khoai lang. 4.4.3 Các chỉ tiêu phẩm chất Độ ẩm và hàm lượng chất khô thịt củ khoai lang đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định phẩm chất củ. Giống Nhật Lord có độ ẩm thịt củ thấp và hàm lượng chất khô cao hơn so với hai giống còn lại khi được cung cấp phân bón ở liều lượng 200 và 250 kg K2O/ha (Bảng 4.28). Khi được cung cấp phân kali với liều lượng 100 và 150 kg K2O/ha, hàm lượng nước trong thịt củ giống Nhật Lord không khác biệt so với HL491 nhưng thấp hơn so với Malaysia ở liều lượng 100 kg K2O/ha. Đối với giống Nhật Lord và Malaysia, hàm lượng nước trong củ có xu hướng gia tăng nhẹ khi gia tăng liều lượng bổ sung kali; tuy nhiên, độ ẩm thịt củ của HL491 khi bổ sung kali ở liều lượng 250 kg K2O/ha có xu hướng thấp hơn so với 200 kg K2O/ha. Bảng 4.28: Độ ẩm thịt củ (%) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016 Phân bón: N-P2O5-K2O (B) Giống (A) Trung bình (B) HL 491 Nhật Lord Malaysia 100-80-33 67,1ab 52,8h 68,6a 62,6 100-80-100 64,3a-d 59,5d-g 65,3abc 63,0 100-80-150 59,0efg 63,2b-e 63,1b-e 61,8 100-80-200 66,8ab 54,8fg 63,2b-e 61,6 100-80-250 60,8cde 57,3fgh 65,4abc 61,1 Trung bình (A) 63,6a 57,5b 65,1a F (A) ** F (B) ns F (A x B) ** CV (%) 4,36 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt. Ngô Xuân Mạnh (1996) và Nguyễn Viết Hưng và ctv. (2010) cho rằng củ khoai lang thường có lượng nước cao nên độ ẩm cao, độ ẩm trong củ khoai lang phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố: giống, nơi trồng, độ dài ngày, tỷ lệ sâu bệnh, khí hậu và mùa vụ canh tác. Theo Đường Hồng Dật (2005), khi thiếu hụt kali sẽ làm hạn chế hiện tượng tích lũy chất khô và củ sẽ nhiều nước. Kết quả này tương đối phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014, Phạm Thị Phương Thảo và ctv. (2016) khi khảo sát ẩm độ thịt củ khoai lang tím thường dao động trong khoảng 70%. Theo nghiên cứu của Rose and Vasanthakaalam (2011), hàm lượng chất khô của các giống khoai lang dao động trong khoảng 36-38% và hàm lượng chất khô khoảng 30-33% đã được Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ 98 ghi nhận là thích hợp cho việc ứng dụng sản xuất xăng sinh học (Nyiawung et al., 2010). Nhu cầu kali của các giống khoai lang không giống nhau, cung cấp lượng phân kali cho khoai lang với liều lượng trên 120-160 kg K2O/ha đã giúp tăng chiều dài dây, số nhánh, số lá/dây, khối lượng khô và khối lượng tươi của củ khi thu hoạch gấp 7 đến 8 lần so với không bổ sung kali (Uwah et al., 2013); đồng thời, liều lượng bổ sung kali cũng thay đổi tùy theo giống cũng như đặc tính canh tác của từng vùng, miền (Degras, 2003; Nguyễn Viết Hưng và ctv., 2010). Tuy hàm lượng chất khô cao nhất và độ brix cao nhất nhưng giống Nhật Lord có độ cứng thịt củ không khác biệt so với giống Malaysia và HL491 (Bảng 4.29). Giống Malaysia có độ cứng cao hơn HL491, nhưng độ brix trong dịch thịt củ của hai giống này thấp hơn so với Nhật Lord. Nghiệm thức có bón kali với liều lượng 200 kg K2O/ha có độ cứng củ cao nhất (2,25 kgf/mm 2) nhưng không khác biệt so với các nghiệm thức có phân hữu cơ 250 kg K2O (Bảng 4.29). Theo nghiên cứu của Pornthip (1986) khi cung cấp đầy đủ kali có thể giúp gia tăng độ cứng, kéo dài thời gian bảo quản và vận chuyển của khoai lang. Bảng 4.29: Độ cứng củ (kgf/mm2), độ Brix thịt củ (%) và phần trăm hàm lượng NPK (%) trong củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016 Phân bón: N-P2O5-K2O (B) Độ cứng củ Độ Brix Hàm lượng N,P,K trong củ Hàm lượng N Hàm lượng P Hàm lượng K 100-80-33 2,08b 3,37 0,307c 0,130c 0,347c 100-80-100 2,11b 3,32 0,319c 0,146b 0,381c 100-80-150 2,09b 3,39 0,363b 0,148b 0,442b 100-80-200 2,25a 3,44 0,392a 0,156ab 0,493a 100-80-250 2,21ab 3,51 0,393a 0,166a 0,632a Giống (A) HL 491 2,08b 3,25b 0,355b 0,146b 0,459b Nhật Lord 2,14ab 3,79a 0,329c 0,137b 0,432c Malaysia 2,22a 3,18b 0,381a 0,164a 0,504a F (A) * ** ** ** ** F (B) * ns ** ** ** F (A x B) ns ns ns ns ns CV (%) 6,25 14,5 4,50 10,6 6,89 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt. Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ 99 Tương tự kết quả khảo sát hàm lượng NPK ở thân và lá, hàm lượng NPK trong thịt củ giống Malaysia cũng cao hơn so với HL491 và Nhật Lord. Các liều lượng bổ sung NPK khác nhau đều có ảnh hưởng đến hàm lượng NPK trong thịt củ, kết quả cho thấy, hàm lượng NPK trong thịt củ đạt cao nhất khi bổ sung kali với liều lượng 200 và 250 kg K2O/ha. Bổ sung phân kali trong canh tác khoai lang với liều lượng từ 150 đến 250 kg K2O/ha đã giúp gia tăng hàm lượng NPK trong thịt củ so với sử dụng với liều lượng thấp hoặc không sử dụng kali. Hàm lượng kali tích lũy trong thịt củ khoai lang tím của nghiệm thức có bổ sung 250 kg K2O/ha có xu hướng cao hơn gấp đôi so với đối chứng không sử dụng kali, chính vì vậy độ cứng thịt củ cũng có xu hướng cao hơn các nghiệm thức còn lại. Do đặc tính giống nên giống HL491 có hàm lượng anthocyanins luôn thể hiện cao hơn so với giống Nhật Lord và Malaysia. Giống HL491 có hàm lượng anthocyanins đều đạt trên 0,05% trong khi hai giống còn lại đều có hàm lượng anthocyanins đạt thấp hơn 0,05% và Nhật Lord có hàm lượng anthocyanins thấp hơn 0,04% (Bảng 4.30). Bảng 4.30: Hàm lượng anthocyanins (%) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch tại Vĩnh Long, năm 2016 Phân bón: N-P2O5-K2O (B) Giống (A) Trung bình (B) HL 491 Nhật Lord Malaysia 100-80-33 0,063b 0,033e 0,042de 0,046c 100-80-100 0,062b 0,036de 0,040de 0,046c 100-80-150 0,066b 0,038de 0,053c 0,052ab 100-80-200 0,081a 0,036de 0,045cd 0,054a 100-80-250 0,065b 0,036de 0,043d 0,048bc Trung bình (A) 0,067a 0,036c 0,045b F (A) ** F (B) ** F (A x B) * CV (%) 10,0 Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; ** và *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%. Kết quả cho thấy các liều lượng bổ sung kali không ảnh hưởng nhiều đến hàm lượng anthocyanins trong thịt củ của từng giống khoai lang tím (Bảng 4.30); tuy nhiên, bổ sung kali ở liều lượng 200 kg K2O/ha có xu hướng gia tăng hàm lượng anthocyanins trong thịt củ giống HL491 so với các nghiệm thức còn lại. Còn đối với giống Malaysia, hàm lượng anthocyanins đạt cao nhất khi bổ sung kali với liều lượng 150 kg K2O/ha nhưng không khác biệt với hàm lượng anthocyanins của nghiệm thức được bổ sung 200 kg K2O/ha. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nhận định của Lê Thị Thanh Hiền Luận án Tiến sĩ Khóa 2014-2018 Trường Đại học Cần Thơ 100 (2016) khi nghiên cứu trên giống HL491, khi tăng liều lượng bón kali thì hàm lượng anthocyanins tăng. Kali là một chất hoạt hóa cần thiết cho nhiều enzyme quang tổng hợp và hô hấp cũng như hoạt hóa các enzymes cần để tạo thành đường, tinh bột và protein vì vậy nên sẽ giúp tăng lượng anthocyanins toàn phần trong củ. Hàm lượng anthocyanins khảo sát trong thịt củ khoai lang tím Nhật không chênh lệch lớn so với kết quả khảo sát về anthocyanins trong một số giống khoai lang tím tại Nhật (Montilla et al., 2011) và Bangladesh (Ahmed et al., 2010). Hàm lượng flavonoids trong thịt củ của ba giống khoai lang tím cũng thể hiện tương tự như hàm lượng anthocyanins, giống HL491 có hàm lượng flavonoids cao hơn giống Malaysia và thấp nhất là giống Nhật Lord (Phụ Bảng 5.6). Các giống khoai lang tím khi được bổ sung kali với liều lượng 200 kg K2O/ha đã giúp gia tăng hàm lượng flavonoids, khác biệt so với các liều lượng phân kali còn lại. Flavonoids là một nhóm các hợp chất polyphenolic có trọng lượng phân tử thấp. Trong tự nhiên có hơn 6.000 hợp chất flavonoids và đa số tồn tại trong thực vật bậc cao, đóng vai trò quyết định màu sắc, hương thơm và hương vị của củ quả, hoa và hạt giống (Quattrocchio et al., 2007). Bảng 4.31: Hàm lượng đường tổng số (mg/ 100 g KLCT) và hà
File đính kèm:
luan_an_anh_huong_cua_giong_va_bien_phap_canh_tac_den_nang_s.pdf
Thao tom tat NCS 10.2018 English.pdf
Thao tom tat NCS 10.2018 Viet final.pdf
TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN (Thao) Anh.doc
TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN (Thao) Viet.doc