Luận án Ảnh hưởng của hai độc tố nấm mốc Deoxynivalenol và Fumonisin trong thức ăn chăn nuôi đến sinh trưởng của lợn thịt

Luận án Ảnh hưởng của hai độc tố nấm mốc Deoxynivalenol và Fumonisin trong thức ăn chăn nuôi đến sinh trưởng của lợn thịt trang 1

Trang 1

Luận án Ảnh hưởng của hai độc tố nấm mốc Deoxynivalenol và Fumonisin trong thức ăn chăn nuôi đến sinh trưởng của lợn thịt trang 2

Trang 2

Luận án Ảnh hưởng của hai độc tố nấm mốc Deoxynivalenol và Fumonisin trong thức ăn chăn nuôi đến sinh trưởng của lợn thịt trang 3

Trang 3

Luận án Ảnh hưởng của hai độc tố nấm mốc Deoxynivalenol và Fumonisin trong thức ăn chăn nuôi đến sinh trưởng của lợn thịt trang 4

Trang 4

Luận án Ảnh hưởng của hai độc tố nấm mốc Deoxynivalenol và Fumonisin trong thức ăn chăn nuôi đến sinh trưởng của lợn thịt trang 5

Trang 5

Luận án Ảnh hưởng của hai độc tố nấm mốc Deoxynivalenol và Fumonisin trong thức ăn chăn nuôi đến sinh trưởng của lợn thịt trang 6

Trang 6

Luận án Ảnh hưởng của hai độc tố nấm mốc Deoxynivalenol và Fumonisin trong thức ăn chăn nuôi đến sinh trưởng của lợn thịt trang 7

Trang 7

Luận án Ảnh hưởng của hai độc tố nấm mốc Deoxynivalenol và Fumonisin trong thức ăn chăn nuôi đến sinh trưởng của lợn thịt trang 8

Trang 8

Luận án Ảnh hưởng của hai độc tố nấm mốc Deoxynivalenol và Fumonisin trong thức ăn chăn nuôi đến sinh trưởng của lợn thịt trang 9

Trang 9

Luận án Ảnh hưởng của hai độc tố nấm mốc Deoxynivalenol và Fumonisin trong thức ăn chăn nuôi đến sinh trưởng của lợn thịt trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 137 trang nguyenduy 11/09/2025 130
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ảnh hưởng của hai độc tố nấm mốc Deoxynivalenol và Fumonisin trong thức ăn chăn nuôi đến sinh trưởng của lợn thịt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ảnh hưởng của hai độc tố nấm mốc Deoxynivalenol và Fumonisin trong thức ăn chăn nuôi đến sinh trưởng của lợn thịt

Luận án Ảnh hưởng của hai độc tố nấm mốc Deoxynivalenol và Fumonisin trong thức ăn chăn nuôi đến sinh trưởng của lợn thịt
ệu quả 
của chất hấp phụ độc tố đến sinh trưởng của lợn thịt (bảng 2.3). 
52 
Bảng 2.3. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần thức ăn thí nghiệm 
Thành phần Giai đoạn sinh trưởng Giai đoạn vỗ béo 
Vật chất khô (%) 87 87 
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) 3.265 3.265 
Protein thô (%) 17 16 
Béo Thô (%) 6,1 7,09 
Xơ Thô (%) 1,6 2,45 
Ca (%) 0,91 0,91 
P tổng số (%) 0,7 0,71 
Lysine (%) 0,89 0,83 
Met+Cystine (%) 0,55 0,48 
Threonine (%) 0,6 0,56 
Tryptophan (%) 0,22 0,18 
Muối ăn (%) 0,49 0,53 
P hữu dụng (%) 0,64 0,52 
Methionine (%) 0,27 0,24 
2.3.5 Các chỉ tiêu theo dõi 
Thực hiện cho cả 02 nghiên cứu ảnh hưởng khẩu phần chứa các mức độc tố 
DON, FUM khác nhau và hiệu quả của chất hấp phụ độc tố đến sinh trưởng của lợn 
thịt. 
 + Chỉ tiêu sinh trưởng 
 Khối lượng lợn thí nghiệm ở các giai đoạn thí nghiệm (kg). Lợn được cân 
từng cá thể vào buổi sáng trước lúc cho ăn tại các thời điểm 60 ngày tuổi, 116 
ngày tuổi và 172 ngày tuổi. 
 Tăng khối lượng trung bình của lợn qua các giai đoạn thí nghiệm 
(g/con/ngày) 
53 
Trên cơ sở ghi chép số liệu khối lượng của lợn tại các thời điểm thí nghiệm, 
để xác định tăng khối lượng trung bình của lợn qua các giai đoạn thí nghiệm như sau: 
 Khối lượng sau (kg) – Khối lượng trước (kg) 
Tăng khối lượng = ------------------------------------------------------- x 1000 
 (g/con/ngày) Thời gian nuôi giữa hai lần cân (ngày) 
 Thu nhận thức ăn trung bình hàng ngày (TĂĂV) của lợn qua các giai đoạn 
thí nghiệm (g/con/ngày), được tính theo công thức: 
 Tổng lượng thức ăn lợn ăn vào trong giai đoạn (kg) 
TĂĂV = ------------------------------------------------------------- x 1000 
 (g/con/ngày) Thời gian nuôi giữa hai lần cân (ngày) 
 Hiệu quả sử dụng thức ăn (Tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng - 
FCR) cho từng giai đoạn thí nghiệm (kg/kg tăng khối lượng (TKL)), được 
tính theo công thức: 
 Tổng lượng thức ăn ăn vào trong giai đoạn (kg) 
Hiệu quả sử dụng thức ăn (FCR) = ----------------------------------------------------------- 
 (kg/kg TKL) Khối lượng của lợn tăng trong giai đoạn (kg) 
 Tỷ lệ lợn chết (TLC) được tính cho suốt thời gian thí nghiệm (%), tính theo 
công thức sau: 
 Số lợn chết trong thời gian thí nghiệm (con) 
TLC (%) = ------------------------------------------------------ x 100 
 Số lợn đầu kỳ thí nghiệm (con) 
+ Các chỉ tiêu theo dõi về năng suất và chất lượng thịt xẻ 
Kết thúc thí nghiệm lúc 172 ngày tuổi, mỗi nghiệm thức chọn 2 con cho một 
lần lặp lại (01 con cái và 01 con đực), 4 lần lặp lại mỗi nghiệm thức chọn 8 lợn (4 
đực và 4 cái) để mổ khảo sát đánh giá chất lượng thịt xẻ theo TCVN 3899 - 84. Lợn 
mổ khảo sát được chọn có khối lượng tương đương với khối lượng trung bình của các 
lô thí nghiệm. 
 Tỷ lệ móc hàm (%): Là tỷ lệ giữa khối lượng thịt móc hàm so với khối lượng 
lợn giết thịt. Tỷ lệ móc hàm được xác định theo công thức sau: 
54 
 Khối lượng móc hàm (kg) 
Tỷ lệ móc hàm (%) = ----------------------------------- x 100 
 Khối lượng giết thịt (kg) 
 Trong đó: 
 Khối lượng móc hàm (kg) là khối lượng của lợn sau khi chọc tiết, cạo lông, bỏ 
nội tạng (trừ hai lá mỡ). 
 Khối lượng lợn giết thịt (kg) là sau khi bỏ đói 24 giờ cho uống nước đầy đủ. 
 Tỷ lệ thịt xẻ (%): là tỷ lệ giữa khối lượng thân thịt xẻ so với khối lượng giết 
thịt của lợn. Tỷ lệ thịt xẻ được xác định bởi công thức sau: 
 Khối lượng thân thịt xẻ (kg) 
Tỷ lệ thịt xẻ (%) = ----------------------------------- x 100 
 Khối lượng giết thịt (kg) 
 Trong đó: 
 Khối lượng thân thịt xẻ (kg) là khối lượng móc hàm sau khi cắt bỏ đầu, 4 chân 
(từ móng đến khoeo), đuôi, bóc bỏ hai lá mở. 
 Khối lượng lợn giết thịt (kg) là sau khi bỏ đói 24 giờ cho uống nước đầy đủ. 
 Tỷ lệ nạc (%): Là tỷ lệ giữa khối lượng thịt nạc trong thân thịt xẻ so với khối 
lượng thân thịt xẻ. Được tính theo công thức sau: 
 Khối lượng thịt nạc trong thịt xẻ (kg) 
Tỷ lệ nạc (%) = ---------------------------------------------- x 100 
 Khối lượng thân thịt xẻ (kg) 
 Trong đó: 
 Khối lượng thịt nạc (kg) được lóc tách phần thịt nạc (bỏ da, mỡ và xương) của 
thân thịt xẻ. 
 Độ dày mỡ lưng trên thân thịt xẻ được đo trực tiếp tại vị trí xương sườn số 
10 cách sống lưng 6,5 cm. 
2.3.6 Xử lý số liệu 
Toàn bộ số liệu thí nghiệm đã được xử lý phân tích ANOVA bằng chương 
trình phần mềm thống kê Minitab 16.0. Tukey-Test được sử dụng để so sánh các giá 
55 
trị trung bình với độ tin cậy 95%. Các giá trị trung bình được coi là khác nhau có ý 
nghĩa thống kê khi giá trị P nhỏ hơn 0,05. 
Mô hình thống kê 
 Yijk = μ + Ai + Bj + ABij + eijk 
 Yijk = Giá trị của biến phụ thuộc của quan sát k trong yếu tố A mức i và yếu tố 
B mức j (i=1,2; j=1,..,4; k= 4) 
 μ = trung bình tổng quát 
 Ai = ảnh hưởng cố định hoặc ngẫu nhiên của yếu tố chất hấp phụ độc tố 
 Bj = ảnh hưởng cố định hoặc ngẫu nhiên của yếu tố độc tố 
 ABij:ảnh hưởng cố định hoặc ngẫu nhiên của tương tác giữa i và j 
 eijk : Sai số ngẫu nhiên (hiệu dư) 
 k: chỉ số lần lặp 
56 
Chương 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NHIỄM ĐỘC TỐ DEOXYNIVALENOL 
VÀ FUNONISIN TRONG NGÔ VÀ THỨC ĂN HỖN HỢP CHO LỢN 
 Đánh giá thực trạng nhiễm độc tố deoxynivalenol và fumonisin trong ngô và 
thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh ở các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi thuộc một số 
tỉnh ven Tp. Hồ Chí Minh nhằm mục đích đánh giá sự quan tâm đến độc tố nấm mốc 
DON và FUM, phương pháp xử lý và tình hình nhiễm độc tố trong ngô và thức ăn 
cho lợn. Hiện nay, hầu như tất cả các nhà máy đều có sử dụng ngô trong khẩu phần 
thức ăn cho lợn với tỷ lệ sử dụng từ 40 – 60% trong khẩu phần, hơn nữa ngô là một 
trong những nguyên liệu dễ nhiễm loại nấm mốc thuộc giống Fusarium [93]. Chính 
vì vậy ngoài việc đánh giá thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn, việc đánh giá nguyên 
liệu chính sử dụng trong khẩu phần thức ăn cho lợn là ngô về mức độ nhiễm độc tố 
nấm mốc thuộc giống Fusarium sản sinh ra gồm DON và FUM là rất cần thiết. 
3.1.1 Sản lượng thức ăn hỗn hợp của các nhà máy điều tra 
 Bảng 3.1. Tổng sản lượng sản xuất thức ăn và sản lượng thức ăn sản xuất 
cho lợn 
Tham số Tổng sản lượng 
(tấn/tháng) 
Thức ăn cho lợn 
(tấn/tháng) 
Tỷ lệ thức ăn cho 
lợn/tổng sản lượng (%) 
Số nhà máy khảo 
sát 
20 20 
Sản lượng bình 
quân/nhà máy 
7.306,25 4.788,45 69,34 
Thấp nhất 190 130 41,18 
Cao nhất 30.688 21.052 95,41 
57 
Đã tiến hành điều tra 20 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi đại diện cho các 
khu vực TP. Hồ Chí Minh, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long (bảng 3.1), 
trong đó, có 2 nhà máy ở TP. Hồ Chí Minh, 6 nhà máy ở Đồng Nai, 6 nhà máy ở Bình 
Dương, 3 nhà máy ở Long An và 3 nhà máy ở Tiền Giang. Tuy số lượng nhà máy 
điều tra khảo sát chỉ chiếm khoảng 20% tổng số các nhà máy sản xuất thức ăn chăn 
nuôi trong khu vực (ước tính theo số lượng thống kê của Cục Chăn nuôi 2013). Thời 
gian điều tra khảo sát được triển khai từ tháng 07, đây là thời gian đang mùa mưa của 
Nam Bộ. Kết quả điều tra sản lượng của các nhà máy nhằm mục đích làm cơ sở để 
đánh giá cho việc quan tâm đến độc tố nấm mốc cũng như hướng xử lý và cuối cùng 
là thực trạng nhiễm độc tố nấm mốc trong thức ăn cho lợn. 
Trung bình sản lượng mỗi tháng của các cơ sở điều tra đạt 7.306,25 tấn, cơ sở 
thấp nhất là 190 tấn và cao nhất là 30.688 tấn. Điều nàyy một phần nói lên rằng cách 
chọn mẫu mặc dù không phân theo tỉnh thành cố định và theo công suất của nhà máy 
nhưng trong quá trình điều tra ngẫu nhiên dựa trên sản phẩm chính là có sản xuất thức 
ăn cho lợn cũng đã bao gồm đủ các công suất nhỏ, vừa và lớn, làm cơ sở trong việc 
đánh giá chất lượng thức ăn nhiễm độc tố. Trong đó, sản lượng thức ăn cho lợn bình 
quân đạt 4.788,45 tấn/tháng tỷ lệ 69,34%, thấp nhất đạt 130 tấn/tháng tỷ lệ 41,18% 
và cao nhất đạt 21.052 tấn/tháng tỷ lệ 95,4. Như vậy trong tất cả các cơ sở điều tra 
đều có sản xuất thức ăn cho lợn. 
3.1.2 Hiện trạng về việc vệ sinh, kiểm tra chất lượng thức ăn và nguyên liệu 
 Bảng 3.2. Vệ sinh thiết bị, kiểm tra chất lượng và độc tố nấm mốc 
Tham số Vệ sinh thiết bị 
(tần suất ngày/lần) 
Số chỉ tiêu kiểm 
tra chất lượng 
Kiểm tra độc tố 
nấm mốc 
Số nhà máy 20 20 0 
Trung bình 9,15 3,25 0 
Thấp nhất 3 1 0 
Cao nhất 21 4 0 
58 
 Khi chúng tôi điều tra đã chú ý đến vấn đề kiểm tra chất lượng thức ăn và 
nguyên liệu thức ăn, tất cả các nhà máy đều có kiểm tra chất lượng thức ăn, số chỉ 
tiêu của các nhà máy kiểm tra nhiều nhất là 4 chỉ tiêu và ít nhất là 1 chỉ tiêu. Các chỉ 
tiêu có tần suất kiểm tra từ nhiều nhất đến ít nhất theo thứ tự là: ẩm độ, protein thô, 
Ca, P, xơ thô, béo thô. Ngoài thức ăn hỗn hợp và đậm đặc, các nhà máy còn kiểm tra 
các nguyên liệu như ngô, cám, bột cá, khô đậu tương. Tuy nhiên, khi được hỏi tình 
trạng kiểm tra độc tố nấm mốc thì hầu hết các nhà máy trả lời là không kiểm tra, đặc 
biệt là DON và FUM. Khi nhà máy nghi ngời có vấn đề thức ăn nhiễm mốc mới kiểm 
tra và cũng chỉ kiểm tra aflatoxin. Hầu hết tất cả 20 nhà máy điều tra đều không quan 
tâm nhiều đến độc tố nấm mốc. Chính vì vậy việc nghiên cứu độc tố nấm mốc của 
chúng ta hiện nay vẫn còn là điều khá mới mẻ và ít được quan tâm. 
3.1.3 Hiện trạng bảo quản, sử dụng các chất bổ sung để xử lý nấm mốc và độc 
tố nấm mốc 
Thực trạng ở các nhà máy khảo sát cho biết nguồn ngô chủ yếu được nhập 
khẩu từ nước ngoài như Mỹ, Argentina, Ấn độ, Braxin. Ngô được nhập về theo đường 
biển và được bảo quản trong kho của các nhà máy, tất cả các kho lưu trữ ngô của các 
nhà máy khảo sát đều thuộc loại nhà kho bình thường, ngô không được bảo quản bằng 
silo. Thời gian lưu trữ từ 10 ngày đến 06 tháng tùy thuộc vào tình hình sản xuất, giá 
cả nhập khẩu, Đối với thức ăn hỗn hợp sau khi sản xuất, thức ăn được đóng bao bì, 
thời gian lưu kho không quá 15 ngày. 
Tất cả 20 nhà máy điều tra, đều sử dụng chất chống mốc và chống oxy hóa khi 
sản xuất thức ăn, vì các nhà máy cho rằng sử dụng chất chống mốc nhằm chống nhiễm 
nấm mốc với mục đích bảo quản thức ăn được lâu và không bị nhiễm mốc. Cụ thể 
kết quả điều tra cho thấy 100% nhà máy điều tra sử dụng chất chống mốc, 85% sử 
dụng chất chống oxy hóa với mục đích là ngừa thức ăn bị nhiễm mốc và bị ôi hóa. 
Đây cũng là nhằm mục đích kinh doanh bởi vì lý do khi thức ăn đến người chăn nuôi 
thông thường trải qua thời gian vận chuyển dự trữ của cửa hàng và đại lý. Khi đến 
người chăn nuôi thông thường người chăn nuôi sẽ chỉ kiểm tra thức ăn bằng cảm quan 
59 
như quan sát bằng mắt xem thức ăn có bị mốc, mùi ôi thiu hay không. Ngoài ra, các 
kiểm tra về định tính và định lượng về độc tố nấm mốc không được chú trọng và kiểm 
tra. Chỉ có 11 trên 20 nhà máy khảo sát (chiếm 55%) có sử dụng chất hấp phụ độc tố. 
Điều này cho thấy, sử dụng chất hấp phụ độc tố nhằm mục đích xử lý thức ăn đã bị 
nhiễm độc tố nấm mốc chưa được các nhà máy quan tâm đúng mức. Mặt khác đối 
với các nhà máy, vấn đề sử dụng chất bổ sung phụ gia rất được cân nhắc vì liên quan 
đến vấn đề giá cả và làm tăng giá thành sản xuất, vì vậy người sản xuất chỉ quan tâm 
đến những điều mà khách hàng thấy được, chẳng hạn như thức ăn bị vón, kết dính và 
bị mốc. 
Bảng 3.3. Sử dụng chất xử lý nấm mốc và độc tố nấm mốc 
Chất bổ sung Nhà máy điều tra Số nhà máy sử 
dụng 
Tỷ lệ (%) 
Chống oxy hóa 20 17 85 
Chống mốc 20 20 100 
Chất hấp phụ độc tố 20 11 55 
 Hiện tại các nhà máy chủ yếu sử dụng các loại sản phẩm chống oxy hóa chủ 
yếu như Oxy-Nil Dry với liều lượng sử dụng 300g/tấn, sản phẩm chất chống mốc 
Mold-Nil; Myco Curb dry, sản phẩm chất hấp phụ độc tố như Myco Plus; Toxy-nil 
với liều lượng sử dụng 1-1,5kg/tấn. 
Như vậy qua kết quả điều tra cho thấy hiện nay các nhà máy sản xuất thức ăn 
chưa quan tâm nhiều đến các độc tố nấm mốc ngoại trừ aflatoxin. 
3.1.4. Hàm lượng độc tố DON và FUM trong ngô và thức ăn cho lợn thịt 
 Mẫu thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh của lợn thịt và nguyên liệu ngô được thu thập 
từ các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi lúc điều tra. Mỗi nhà máy lấy 3 mẫu thức 
ăn hỗn hợp cho lợn thịt đại diện cho 03 giai đoạn sinh trưởng (giai đoạn 15 – 30kg, 
30 – 60kg và 60 – 100kg) và 3 mẫu ngô. Tổng số mẫu thu thập được của thức ăn hỗn 
60 
hợp cho lợn thịt là 03 mẫu/nhà máy x 20 nhà máy = 60 mẫu. Mẫu ngô là 03 mẫu/nhà 
máy x 20 nhà máy = 60 mẫu. 
3.1.4.1 Hàm lượng độc tố DON trong mẫu ngô 
 Tất cả mẫu ngô thu thập từ các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi đã được 
phân tích định lượng hàm lượng độc tố DON bằng phương pháp phân tích sắc ký lỏng 
HPLC theo tiêu chuẩn AOAC 986.17. 
Kết quả kiểm tra thực trạng ngô từ các nhà máy điều tra nhiễm độc tố DON 
được thể hiện qua bảng 3.4 cho thấy, số mẫu ngô nhiễm DON với 31 mẫu chiếm 52%. 
So với kết quả khảo sát của Lee-Jiuan và cs, 2006 [84] ở một số nước Đông Nam Á 
gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam tỷ lệ nhiễm DON là 
72%, nhóm tác giả thu thập số mẫu đến 177 mẫu. Hàm lượng độc tố DON trong ngô 
bình quân với 6.844ppb, mức nhiễm cao nhất là 15.103ppb và thấp nhất là 390ppb. 
Trong khi đó kết quả của nhóm tác giả Lee-Jiuan và ctv 2006 [84] mức nhiễm với 
DON là 862 ppb cao nhất là 5.270 ppb. So với kết quả của nhóm tác giả về tỷ lệ nhiễm 
của nghiên cứu này thấp hơn, tuy nhiên hàm lượng độc tố trung bình cao hơn rất 
nhiều. 
Bảng 3.4. Hàm lượng độc tố DON trong mẫu ngô 
Tham số Deoxynivalenol 
Số mẫu thu thập (mẫu) 60 
Số mẫu nhiễm độc tố (mẫu) 31 
Tỷ lệ nhiễm (%) 52 
Giá trị trung bình (ppb) 6.844 ± 4.167 
Giá trị nhỏ nhất (ppb) 390 
Giá trị lớn nhất (ppb) 15.103 
61 
Trong nghiên cứu của Inês Rodrigues and Karin Naehrer, 2012 [75] khi khảo 
sát nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong đó có ngô trên thế giới ở khu vực Châu Á 
gồm Bắc Á, Nam Á và Đông Nam Á cho thấy, mức độ nhiễm độc tố DON trong ngô 
khá cao, tỷ lệ mẫu nhiễm lên đến 92% ở Bắc Á với hàm lượng trung bình 1.154ppb 
cao nhất 15.073ppb, ở Đông Nam Á 45% với hàm lượng trung bình 307ppb cao nhất 
4.805ppb, nhưng ở Nam Á chỉ 22% với hàm lượng trung bình 278ppb và cao nhất 
1.150ppb. 
Bảng 3.5. Mức nhiễm DON trong mẫu ngô 
Hàm lượng Số mẫu % của mẫu nhiễm 
n = 31 
< 5.000 ppb 9 29,03 
5.000 – 10.000 ppb 13 41,94 
>10.000 ppb 9 29,03 
 Đối với độc tố DON được phân theo các mức, ở mức dưới 5.000 ppb chiếm 
với 9 mẫu trong 31 mẫu nhiễm chiếm tỷ lệ 29,03%; từ 5.000ppb đến 10.000ppb chiếm 
đa số với 13 mẫu chiếm 41,94% và trên 10.000ppb có 9 mẫu chiếm 29,03%. Như vậy 
trong số mẫu kiểm tra hàm lượng DON nhiễm trong ngô ở mức trên 5.000ppb cũng 
chiếm tỷ lệ khá lớn đến 70% đây là ngưỡng vượt quy định theo FDA (2011) và EU 
(2006) 5.000ppb. 
3.1.4.2 Hàm lượng độc tố FUM trong mẫu ngô 
Kết quả kiểm tra thực trạng ngô từ các nhà máy điều tra nhiễm độc tố FUM 
được thể hiện qua bảng 3.6 cho thấy, số mẫu ngô nhiễm fumonisin là 42 mẫu chiếm 
70% tổng số mẫu điều tra. Kết quả tỷ lệ ngô được thu thập từ các nhà máy thức ăn 
chăn nuôi nhiễm độc tố so với kết quả khảo sát của Lee-Jiuan và ctv 2006 [84] ở một 
số nước Đông Nam Á gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam 
62 
tỷ lệ nhiễm fumonisin của ngô đến 81%, nhóm tác giả thu thập số mẫu đến 177 mẫu 
và trên nhiều quốc gia vì vậy tỷ lệ nhiễm độc tố sẽ đa dạng hơn. 
Bảng 3.6. Hàm lượng độc tố FUM trong mẫu ngô 
Tham số Fumonisin 
Số mẫu thu thập (mẫu) 60 
Số mẫu nhiễm độc tố (mẫu) 42 
Tỷ lệ nhiễm (%) 70 
Giá trị trung bình (ppb) 8.901 ± 6.104 
Giá trị nhỏ nhất (ppb) 750 
Giá trị lớn nhất (ppb) 18.514 
Kết quả xác định hàm lượng độc tố FUM trong ngô cho thấy mức nhiễm trung 
bình với 8.901ppb và mức nhiễm cao nhất lên đến 18.514ppb và thấp nhất 750ppb. 
Những nghiên cứu gần đây ở các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây Nguyên đã cho thấy: 
aflatoxins, fumonisins và zearalenone nhiễm vào nguyên liệu thức ăn chăn nuôi với 
mật độ cao và phổ biến ở nhiều nơi, đặc biệt là fumonisin (có đến 70% số mẫu xét 
nghiệm bị nhiễm FUM có hàm lượng trung bình 1.757ppb và cao nhất lên đến 
10.800ppb [139, 114]. Nhóm tác giả đã thu thập mẫu ngô sau khi thu hoạch tại hai 
vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, ngô chưa qua thời gian lưu trữ ở các kho của 
các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi. Như vậy, so với kết quả của nhóm tác giả, 
hàm lượng trung bình FUM trong ngô ở các nhà máy sản xuất thức ăn cao hơn gấp 5 
lần. Trong khi đó kết quả của nhóm tác giả Lee-Jiuan và ctv 2006 [84] mức nhiễm 
trung bình với 1.716ppb và cao nhất lên đến 14.714ppb, so với kết quả nghiên cứu 
của tác giả mức nhiễm FUM trong nghiên cứu này cao hơn 5,2 lần. Trong nghiên cứu 
của Inês Rodrigues and Karin Naehrer, 2012 [75] khi khảo sát nguyên liệu thức ăn 
chăn nuôi trong đó có ngô trên thế giới ở khu vực Châu Á gồm Bắc Á, Nam Á và 
Đông Nam Á cho thấy, mức độ nhiễm FUM trong ngô khá cao, ở Nam Á 74% với 
63 
hàm lượng trung bình 845 ppb. Tỷ lệ mẫu nhiễm lên đến 75% ở Bắc Á với hàm lượng 
trung bình 2.816ppb, kết quả trong nghiên cứu cao hơn 3,16 lần. Đông Nam Á là 83% 
cao hơn kết quả nghiên cứu 13% và với hàm lượng trung bình 1.568ppb kết quả của 
nghiên cứu cao hơn 5,6 lần. 
Kết quả bảng 3.7, với độc tố FUM thực trạng số mẫu nhiễm được phân theo 
các mức cho thấy dưới 5.000ppb với 14 mẫu trong 42 mẫu nhiễm chiếm tỷ lệ 33,33%, 
từ 5.001 – 10.000ppb với 13 mẫu chiếm 30,95% và trên 10.000ppb có 15 mẫu chiếm 
35,72%. 
Bảng 3.7. Mức nhiễm FUM trong ngô 
FUM Số mẫu % của mẫu nhiễm 
n = 42 
< 5.000 ppb 14 33,33 
5.000 – 10.000ppb 13 30,95 
> 10.000 ppb 15 35,72 
3.1.4.3 Hàm lượng độc tố DON trong mẫu thức ăn hỗn hợp cho lợn 
Bảng 3.8. Hàm lượng DON trong thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt 
Tham số Deoxynivalenol 
Số mẫu thu thập (mẫu) 60 
Số mẫu nhiễm độc tố (mẫu) 23 
Tỷ lệ nhiễm (%) 38,33 
Giá trị trung bình (ppb) 3.483 ± 2.435 
Giá trị nhỏ nhất (ppb) 435 
Giá trị lớn nhất (ppb) 7.891 
64 
Kết quả bảng 3.8 cho thấy, với 60 mẫu thức ăn hỗn hợp của lợn được thu thập 
từ 20 nhà máy kiểm tra nhiễm độc tố kết quả gồm số mẫu thức ăn nhiễm DON với 
23 mẫu chiếm 38,33%. Trước đây đã có một khảo sát về nhiễm độc tố nấm mốc với 
quy mô lớn trong thức ăn chăn nuôi của Lee-Jiuan và ctv (2006) [84] ở một số nước 
Đông Nam Á gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam với số 
lượng mẫu lên đến 220 mẫu. Kết quả cho thấy, tỷ lệ mẫu thức ăn hỗn hợp nhiễm độc 
tố DON là 19% thấp hơn so với nghiên cứu chúng tôi 18,7%. Kết quả xác định hàm 
lượng độc tố cho thấy, mức nhiễm DON trung bình với 3.483ppb mức nhiễm cao nhất 
với 7.891ppb và thấp nhất 435ppb. So với kết quả của nhóm tác giả [84] mức nhiễm 
trung bình cao hơn gấp 5,2 lần với mức nhiễm DON là 661ppb, mẫu nhiễm cao nhất 
của DON lên đến 3.908ppb. Một nghiên cứu khác khi kiểm tra 414 mẫu về chỉ tiêu 
nhiễm DON ở các nước vùng Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc) 
[84], cho thấy tỷ lệ mẫu thức ăn nhiễm DON lên đến 75% cao hơn gấp 2 lần so với 
kết quả nghiên cứu này, với hàm lượng trung bình là 731ppb và cao nhất là 
10.374ppb. Theo Inês Rodrigues và Karin Naehrer, 2012 [75] khi khảo sát thức ăn 
chăn nuôi trên thế giới trong đó có khu vực Châu Á gồm Bắc Á, Nam Á và Đông 
Nam Á cho thấy, mức độ nhiễm độc tố DON trong thức ăn hỗn hợp khá cao, tỷ lệ 
mẫu nhiễm lên đến 89% ở Bắc Á với hàm lượng trung bình 829 ppb, ở Đông Nam Á 
35% với hàm lượng trung bình 287 ppb, nhưng ở Nam Á chỉ 22% với hàm lượng 
trung bình 156 ppb. Như vậy thức ăn hỗn hợp cho chăn nuôi trên thế giới và trong 
khu vực bị nhiễm độc tố nấm mốc nói chung trong đó có DON là khá cao, cũng như 
hàm lượng độc tố cũng tương đối cao. 
Bảng 3.9. Mức nhiễm DON trong thức ăn hỗn hợp 
DON Số mẫu % của mẫu nhiễm 
n = 23 
< 4.000 ppb 14 60,87 
4.001 – 7.000ppb 6 26,09 
> 7.000ppb 3 13,04 
65 
 Kết quả bảng 3.9 cho thấy, hàm lượng độc tố DON ở mức dưới 4.000ppb 
chiếm đa số mẫu (với 14 mẫu trong 23 mẫu nhiễm) chiếm tỷ lệ 60,87%; từ 4.000 – 
7.000ppb (với 6 mẫu) chiếm 26,09%; trên 7.000ppb (với 3 mẫu) chiếm 13,04%. 
3.1.4.4 Hàm lượng độc tố FUM trong mẫu thức ăn hỗn hợp cho lợn 
 Bảng 3.10. Hàm lượng độc tố FUM trong thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt 
Tham số Fumonisin 
Số mẫu th

File đính kèm:

  • pdfluan_an_anh_huong_cua_hai_doc_to_nam_moc_deoxynivalenol_va_f.pdf
  • pdfDoan vinh tom tat luan an tien si MS 9620105 - Tieng viet.pdf
  • pdfDoan Vinh Tom tat Luan an tien si MS 9620105- Tieng Anh.pdf
  • docxThong tin ve ket luan moi cua luan an tieng viet va tieng anh-Doan Vinh.docx
  • pdfThong tin ve ket luan moi cua luan an TS Doan Vinh MS 9620105.pdf