Luận án Ảnh hưởng của kali và canxi trên năng suất, phẩm chất khoai lang tím nhật (Ipomoea batatas (L.) Lam) ở tỉnh Vĩnh Long

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ảnh hưởng của kali và canxi trên năng suất, phẩm chất khoai lang tím nhật (Ipomoea batatas (L.) Lam) ở tỉnh Vĩnh Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ảnh hưởng của kali và canxi trên năng suất, phẩm chất khoai lang tím nhật (Ipomoea batatas (L.) Lam) ở tỉnh Vĩnh Long

nd Krishnappa, 2004) Bảng 4.23: Độ cứng của thịt củ, độ Brix của củ khoai lang Tím Nhật lúc thu hoạch của thí nghiệm liều lƣợng bón K tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Nghiệm thức (K2O-N) kg/ha Độ cứng của thịt củ (kgf/mm 2 ) Độ Brix của củ ( 0 Brix) NT1 0-100 (ĐC) 2,73 10,5 c NT2 100-100 (ND) 2,43 11,0 b NT3 150-100 2,48 11,3 b NT4 200-100 2,54 11,8 a NT5 250-100 2,61 11,8 a NT6 250-125 2,46 11,4 ab NT7 250-187 2,45 11,2 b F ns * CV (%) 5,87 2,08 ĐC: Đối chứng. ND: Nông dân. Các NT đều bón 80 kg P2O5 ; Không bón CaO. *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%; ns: Khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%; Trong cùng 1 cột các gía trị trung bình có chữ cái theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua kiểm định Duncan. 4.3.2.8 Hàm lƣợng Kts và Cats trong củ, dây Hàm lƣợng Kts trong củ (g/kg): Bảng 4.24 cho thấy hàm lƣợng Kts trong củ tăng khi mức bón K tăng. Các nghiệm thức có bón K đều có hàm lƣợng Kts trong củ cao hơn khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ĐC không bón K (5,12 g K/kg). Hàm lƣợng Kts trong dây (g/kg): Bảng 4.24 cho thấy hàm lƣợng Kts trong dây tăng khi liều lƣợng bón K tăng. Các nghiệm thức có bón K từ 100- 250 kg K2O/ha có hàm lƣợng Kts trong dây đều cao khác biệt có ý nghĩa so với ĐC không bón K (7,18 g K/kg). Điều này cũng đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu của El-Baky et al. (2010) về ảnh hƣởng của phân bón K, đó là tăng liều lƣợng bón K làm tăng hàm lƣợng K trong lá khoai lang. Hàm lƣợng Cats trong củ (g/kg): Bảng 4.24 cho thấy hàm lƣợng Cats trong củ có chiều hƣớng giảm khi mức bón K tăng từ 0-250 kg K2O/ha ở mức bón N 100 kg/ha. Trong đó, khi tăng mức bón K đến 150 kg K2O/ha thì Cats trong củ bắt đầu giảm dần. Tuy nhiên, ở NT6 và NT7 có cùng mức bón 250 kg K2O/ha với tăng mức bón N ở 125 và 187 kg/ha thì Cats có chiều hƣớng tăng so với mức bón N 100 kg/ha (NT5). Điều này có thể do các dƣỡng chất khoáng trong đất có sự tƣơng tác với nhau theo sơ đồ Mulder's Chart của Fageria (2006), đó là K trong đất cao hạn chế sự hấp thu Ca. 70 Bảng 4.24: Hàm lƣợng Kts và Cats trong củ, dây khoai lang Tím Nhật lúc thu hoạch của thí nghiệm liều lƣợng bón K tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Nghiệm thức (K2O-N) kg/ha Kts trong củ (g/kg) Kts trong dây (g/kg) Cats trong củ (g/kg) Cats trong dây (g/kg) NT1 0-100 5,12 d 7,18 d 0,84 a 4,52 b NT2 100-100 8,28 c 21,57 c 0,83 ab 5,12 a NT3 150-100 9,10 b 22,88 c 0,78 bc 5,17 a NT4 200-100 10,10 a 26,05 b 0,76 c 5,16 a NT5 250-100 10,27 a 28,90 a 0,64 d 5,13 a NT6 250-125 10,24 a 28,58 a 0,73 c 4,45 b NT7 250-187 10,23 a 28,56 a 0,75 c 4,39 b F * * * * CV(%) 2,59 4,21 4,16 5,14 NT: Nghiệm thức; Các NT đều bón 80 kg P2O5 ; Không bón CaO. *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%; Trong cùng 1 cột các giá trị trung bình có chữ cái theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua kiểm định Duncan. Kts: K tổng số (g K/kg khối lượng chất khô); Cats: Ca tổng số. Hàm lƣợng Cats trong dây (g/kg): Bảng 4.24 cho thấy hàm lƣợng Cats trong dây của các nghiệm thức có bón K (từ 100-250 kg K2O/ha) ở mức N 100 kg/ha đều cao hơn khác biệt có ý nghĩa so với ĐC không bón K (4,52 g Ca/kg), nhƣng hàm lƣợng Cats trong dây của các nghiệm thức này không khác biệt nhau. Tuy nhiên, ở NT6 và NT7 có cùng mức bón 250 kg K2O/ha kết hợp với tăng dần mức bón N (125 và 187 kg N/ha) thì Cats trong dây giảm so với bón N 100 kg/ha (NT5). Điều này có thể do tăng mức bón N cao làm giảm sự hấp thu Ca (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2005). 4.3.2.9 Hàm lƣợng Nts trong củ Bảng 4.25 cho thấy hàm lƣợng Nts trong củ khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi mức bón K tăng từ 0-250 kg K2O/ha ở mức bón N 100 kg/ha. Điều này cũng đƣợc Purcel and Walter (1982) tìm thấy, đó là tăng liều lƣợng bón K (0, 56, 112, 168, 223 và 280) kg K2O/ha không ảnh hƣởng đến hàm lƣợng Nts trong củ khoai lang. Tuy nhiên, ở NT5, NT6 và NT7 có cùng mức bón K (250 kg K2O/ha) kết hợp với tăng dần mức bón N (100, 125, 187 kg N/ha) thì hàm lƣợng Nts trong củ tăng. Kết quả này cũng đƣợc Purcel and Walter (1982) tìm thấy trong nghiên cứu của mình, đó là khi tăng mức áp dụng N (0, 56, 112 kg N/ha) làm tăng hàm lƣợng Nts trong củ khoai lang ở mức ý nghĩa 1%. 71 Bảng 4.25: Hàm lƣợng Nts trong củ khoai lang Tím Nhật lúc thu hoạch của thí nghiệm liều lƣợng bón K tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Nghiệm thức (K2O-N) kg/ha Nts trong củ (g/kg ) NT1 0-100 (ĐC) 13,18c NT2 100-100 (ND) 14,00 c NT3 150-100 14,31 c NT4 200-100 14,10 c NT5 250-100 14,63 c NT6 250-125 17,06 b NT7 250-187 19,67 a F * CV(%) 6,20 ĐC: Đối chứng. ND: Nông dân. NT: Nghiệm thức; Các NT đều bón 80 kg P2O5 ; Không bón CaO. *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%; Trong cùng 1 cột các giá trị trung bình có chữ cái theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua kiểm định Duncan; Nts: N tổng số (tính trên khối lượng chất khô) 4.3.2.10 Hàm lƣợng anthocyanin trong củ Hình 4.12 cho thấy hàm lƣợng anthocyanin trong củ tăng khi mức bón K tăng từ 0-250 kg K2O/ha ở mức bón N 100 kg/ha. Tuy nhiên, ở NT6 và NT7 có cùng mức bón K (250 kg K2O/ha) kết hợp với tăng dần mức bón N (125 và 187 kg N/ha) thì hàm lƣợng anthocyanin trong củ giảm so với bón N 100 kg/ha (NT5). Nhìn chung, các nghiệm thức có bón K đều có hàm lƣợng anthocyanin trong củ cao hơn khác biệt có ý nghĩa so với ĐC không bón K. Điều này có thể do K là một chất hoạt hóa của nhiều enzyme cần thiết cho sự quang hợp và hô hấp, dẫn đến tăng lƣợng sắc tố trong củ, mà anthocyanin là sắc tố tạo màu tím của củ khoai lang Tím Nhật (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2005; Philpott et al., 2003; Terahara et al., 2004). Hàm lƣợng anthocyanin trong củ của thí nghiệm này (dao động từ 0,332-0,505%) xoay quanh kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Nhàn v ctv. (2011) về hàm lƣợng anthocyanin trong củ khoai lang Tím Nhật là 0,460%. Điều này cũng đƣợc El-Baky et al. (2010) tìm thấy trong nghiên cứu của mình, đó là tăng liều lƣợng bón K (60, 90, 120 và 150 kg K2O/fed) đã làm tăng hàm lƣợng carotene trong củ khoai lang khác biệt có ý nghĩa qua kiểm định LSD ở mức 5%. Nhƣ vậy, liều lƣợng bón 200 kg K2O/ha+100 kg N/ha có hàm lƣợng anthocyanin trong củ cao và hiệu quả nhất (0,490%). 72 Nghiệm thức NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 NT7 K2O (kg/ha) 0 100 150 200 250 250 250 N (kg/ha) 100 100 100 100 100 125 187 Các NT đều bón 80 kg P2O5; Không bón CaO. Cột có chữ đi sau số giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê ớ mức ý nghĩa 5% qua kiểm định Duncan (CV=6,90%). Số liệu được chuyển sang arcsine của x trước khi phân tích thống kê Hình 4.12: Hàm lƣợng anthocyanin trong củ khoai lang Tím Nhật của thí nghiệm liều lƣợng bón K tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long 4.3.3 Thời gian bảo quản củ khoai lang sau thu hoạch Nhiệt độ phòng trong thời gian bảo quản (từ 18/6/2013 đến 30/7/2013) TB là 29,5±0,840C; thấp nhất là 27,70C và cao nhất là 31,30C. Ẩm độ phòng TB là 58,6±3,70%; thấp nhất là 49,2% và cao nhất là 64,8%. Trung bình nhiệt độ phòng tƣơng đối cao và ẩm độ phòng tƣơng đối thấp là điều kiện thuận lợi làm gia tăng sự tổn thất trong thời gian bảo quản. 4.3.3.1 Hao hụt khối lƣợng củ trong thời gian bảo quản Bảng 4.26 cho thấy tỷ lệ hao hụt khối lƣợng củ giảm khi mức bón K tăng từ 0-250 kg K2O/ha. Tỷ lệ hao hụt khối lƣợng củ của các nghiệm thức (NT) đều tăng dần từ 1-5 tuần sau thu hoạch (TSTH). Tuy nhiên, các NT có bón K (từ 100-250 kg K2O/ha) có tỷ lệ hao hụt khối lƣợng củ thấp hơn khác biệt có ý nghĩa so với ĐC không bón K. Đến 3 TSTH, tỷ lệ hao hụt khối lƣợng củ của nghiệm thức ĐC không bón K (NT1) sắp xỉ 10%, trong khi đó NT bón 200 và 250 kg K2O/ha ở mức N 100 kg/ha (NT4 và NT5) có tỷ lệ hao hụt khối lƣợng củ thấp hơn 10% và không khác biệt nhau. Tiếp tục theo dõi đến 5 TSTH, ở NT4 và NT5 tỷ lệ hao hụt khối lƣợng củ sắp xỉ 10% và kết thúc thí nghiệm tại thời điểm này. 73 Bảng 4.26: Tỷ lệ hao hụt khối lƣợng củ khoai lang Tím Nhật (%) ở các tuần sau thu hoạch của thí nghiệm liều lƣợng bón K tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Nghiệm thức (K2O-N) kg/ha Tuần sau thu hoạch 1 2 3 4 5 NT1 0-100 (ĐC) 6,48 a 9,19 a 10,22 a 13,32 a 15,38 a NT2 100-100 4,99 b 7,87 b 9,06 b 11,97 b 14,37 b NT3 150-100 4,69 b 6,14 c 8,58 c 10,02 c 11,86 c NT4 200-100 3,28 c 5,70 c 7,53 d 9,48 c 9,97 d NT5 250-100 3,12 c 5,68 c 7,41 d 9,30 c 9,96 d NT6 250-125 3,45 c 5,88 c 7,58 d 9,43 c 10,30 d NT7 250-187 3,46 c 5,91 c 7,70 d 9,50 c 10,39 d F * * * * * CV (%) 6,24 5,49 2,95 4,59 3,43 ĐC: Đối chứng; NT: Nghiệm thức; Các NT đều bón 80 kg P2O5 ; Không bón CaO. *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%; Trong cùng 1 cột các giá trị trung bình có chữ cái theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua kiểm định Duncan Sau thu hoạch củ khoai lang tƣơi giảm khối lƣợng tự nhiên phần lớn là do sự bay hơi nƣớc và phần còn lại là do tổn thất vật chất khô trong quá trình hô hấp (Nguyễn Minh Thủy v ctv., 2013). Bên cạnh đó nhiệt độ trong thời gian bảo quản tƣơng đối cao (trung bình 29,50C) làm cho quá trình hô hấp và các hoạt động sinh lý diễn ra mạnh dẫn đến sự suy giảm khối lƣợng củ khoai lang (Amoah et al., 2011). Nhƣ vậy, bón K làm quá trình hao hụt khối lƣợng củ giảm thấp trong thời gian bảo quản, giúp thời gian bảo quản củ đƣợc kéo dài đến 5 TSTH so với ĐC chỉ bảo quản đƣợc đến 3 TSTH. Kết quả này cũng đƣợc nhiều tác giả tìm thấy, đó là K duy trì tính toàn vẹn của mô và kéo dài thời gian bảo quản củ khoai lang (Chattopadhyay et al., 2006; Abano et al., 2011). Trong một nghiên cứu ở Ấn Độ cũng cho thấy bón K sự hao hụt khối lƣợng củ khoai tây giảm ít hơn từ 16-20% so với không bón K (Grewal et al., 1991). Nhiều nghiên cứu khác cũng cho kết quả tƣơng tự, bón K giúp kéo dài TGBQ nông sản sau thu hoạch (Umamaheswarappa and Krishnappa, 2004; Mengel, 1997). 4.3.3.2 Tỷ lệ củ bệnh và chỉ số bệnh củ trong thời gian bảo quản Sau khi thu hoạch, theo dõi 1 tuần/lần nhận thấy ở 1 và 2 TSTH chƣa có củ bệnh, đến 3 TSTH có xuất hiện củ bệnh. Bảng 4.27 cho thấy tỷ lệ củ bệnh và chỉ số bệnh của củ giảm khi có bón K. Các NT có bón K đều có tỷ lệ củ bệnh thấp hơn khác biệt có ý nghĩa so với ĐC không bón K (NT1). Thời điểm 3 TSTH tỷ lệ củ bệnh ở nghiệm thức ĐC không bón K (NT1) 13,33%, trong khi đó NT bón từ 150-250 kg K2O/ha không có củ bệnh. Đến 5 TSTH, tỷ lệ củ bệnh ở nghiệm thức ĐC không bón K cao nhất (30%), các NT có bón K từ 74 150-250 kg K2O/ha có tỷ lệ củ bệnh thấp hơn 10%. Nhƣ vậy, mức bón K từ 150-250 kg K2O/ha ở mức N 100 kg/ha làm giảm củ bệnh đến 5 TSTH. Bảng 4.27: Tỷ lệ củ bệnh và chỉ số bệnh củ khoai lang Tím Nhật ở các tuần sau thu hoạch của thí nghiệm liều lƣợng bón K tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Nghiệm thức (K2O-N) kg/ha Tuần sau thu hoạch 3 4 5 TLB(%) CSB(%) TLB(%) CSB(%) TLB(%) CSB(%) NT1 0-100 (ĐC) 13,33a 7,41a 23,33a 17,03a 30,00a 26,30a NT2 100-100 3,33 b 1,85 b 6,67 b 3,70 b 10,00 b 7,04 b NT3 150-100 0,00 b 0,00 b 3,33 b 2,59 b 6,67 b 4,45 b NT4 200-100 0,00 b 0,00 b 3,33 b 1,85 b 3,33 b 2,59 b NT5 250-100 0,00 b 0,00 b 3,33 b 1,85 b 3,33 b 2,59 b NT6 250-125 0,00 b 0,00 b 3,33 b 1,85 b 6,67 b 2,96 b NT7 250-187 0,00 b 0,00 b 3,33 b 1,85 b 10,00 b 3,33 b F * * * * * * CV (%) 32,35 10,41 6,41 5,36 9,40 6,37 ĐC: Đối chứng; Các nghiệm thức đều bón 80 kg P2O5/ha. Không bón CaO. TLB: Tỷ lệ bệnh; CSB: Chỉ số bệnh; Số liệu được chuyển sang arcsin của căn bậc hai (x+0,5) trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột các chữ số theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Điều này có thể do bệnh đƣợc nhiễm vào củ từ trƣớc thu hoạch và gây hại trong quá trình tồn trữ. Bệnh thƣờng xâm nhiễm qua các vết cắt giữa 2 đầu củ và qua vết thƣơng trên củ lúc thu hoạch, sự thiếu hụt K làm cho mô phân sinh mỏng, bệnh dễ xâm nhập vào lớp biểu bì (Afek and Kays, 2004). Vì vậy bón K giúp hạn chế đƣợc bệnh tấn công củ khoai tây (Grewal et al., 1991; Umar and Moinuddin, 2001). Kali là một chất hoạt hóa của nhiều enzyme cần thiết cho sự quang tổng hợp và hô hấp, K có liên quan đến giảm hoạt động của các enzyme catalase, enzyme peroxidase, khi thiếu K s làm thay đổi về hoạt tính của enzyme và thành phần hợp chất hữu cơ làm cho cây có tính mẫn cảm cao hơn với sự tấn công của bệnh (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2005; Perrenoud, 1993). Bón K làm chậm quá trình lão hóa, giảm tổn thất trong quá trình bảo quản củ khoai tây thông qua giảm nhiều bệnh sinh lý (Perrenoud, 1993). 4.3.3.3 Tỷ lệ củ nẩy mầm trong thời gian bảo quản Bảng 4.28 cho thấy tỷ lệ củ nẩy mầm giảm khi mức bón K tăng từ 0-250 kg K2O/ha ở mức bón N 100 kg/ha. Tuy nhiên, NT6 và NT7 có cùng mức bón K (250 kg K2O/ha) kết hợp với tăng dần mức bón N (125 và 187 kg N/ha) thì tỷ lệ củ nẩy mầm có chiều hƣớng tăng khi mức bón N tăng. Đến 1 TSTH, tất cả các NT thí nghiệm đều có củ nẩy mầm, nhƣng NT bón 200 và 250 kg K2O/ha ở mức bón N 100 kg/ha (NT4 và NT5) có tỷ lệ củ nẩy mầm thấp hơn khác biệt có ý nghĩa so với ĐC không bón K (NT1). Tuy nhiên, những tuần 75 tiếp theo tỷ lệ củ nẩy mầm của các NT có bón K không khác biệt nhau và cũng không khác biệt so với ĐC không bón K. Nhƣ vậy trong nghiên cứu này, mức bón 200 và 250 kg kg K2O/ha ở mức bón N 100 kg/ha (NT4 và NT5) làm một số củ chậm nẩy mầm so với các NT còn lại. Bảng 4.28: Tỷ lệ củ khoai lang Tím Nhật nẩy mầm (%) ở các tuần sau thu hoạch của thí nghiệm liều lƣợng bón K tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Nghiệm thức (K2O-N)kg/ha Tuần sau thu hoạch 1 2 3 4 5 NT1 0-100 (ĐC) 93,3a 100,0 100,0 100,0 100,0 NT2 100-100 90,0 ab 100,0 100,0 100,0 100,0 NT3 150-100 86,7 ab 100,0 100,0 100,0 100,0 NT4 200-100 76,7 bc 96,7 96,7 96,7 96,7 NT5 250-100 70,0 c 93,3 93,3 96,7 100,0 NT6 250-125 80,0 abc 93,3 96,7 100,0 100,0 NT7 250-187 93,3 a 100,0 100,0 100,0 100,0 F * ns ns ns ns CV (%) 4,88 3,20 3,19 3,18 3,17 ĐC: Đối chứng. NT: Nghiệm thức; Các nghiệm thức đều bón 80 kg P2O5/ha. Không bón CaO. Trong cùng một cột các chữ số theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan; ns: Khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mứcý nghĩa 5%; *: Khác biệt có ý .0nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Số liệu được chuyển sang dạng căn bậc hai của x trước khi phân tích thống kê. 4.3.3.4 Số mầm/củ trong thời gian bảo quản Bảng 4.29 cho thấy số mầm/củ khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi tăng mức bón K từ 0-250 kg K2O/ha từ 1 đến 4 TSTH. Tuy nhiên đến 5 TSTH, số mầm/củ có chiều hƣớng giảm khi tăng mức bón K đến 150 kg K2O/ha. Bảng 4.29: Số mầm/củ khoai lang Tím Nhật ở các tuần sau thu hoạch của thí nghiệm liều lƣợng bón K tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Nghiệm thức (K2O-N) kg/ha Tuần sau thu hoạch 1 2 3 4 5 NT1 0-100 (ĐC) 6,43 10,10 10,43 10,80 11,47 a NT2 100-100 5,80 9,81 10,14 10,47 10,50 ab NT3 150-100 5,10 9,65 9,65 9,65 9,73 b NT4 200-100 4,75 8,87 9,29 9,29 9,62 b NT5 250-100 4,45 9,40 9,48 9,82 9,82 b NT6 250-125 5,30 9,55 9,55 9,88 9,88 b NT7 250-187 5,50 10,05 10,43 10,77 10,79 ab F ns ns ns ns * CV (%) 20,8 13,25 9,73 7,65 6,14 ĐC: Đối chứng. NT: Nghiệm thức; Các nghiệm thức đều bón 80 kg P2O5/ha. . Không bón CaO. Trong cùng một cột các chữ số theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan; ns: Khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%; *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. 76 4.3.3.5 Độ cứng của thịt củ trong thời gian bảo quản Bảng 4.30 và Bảng 4.31 cho thấy tỷ lệ giảm độ cứng của thịt củ giảm khi có bón K, độ cứng của thịt củ giảm dần theo thời gian bảo quản. Tỷ lệ giảm độ cứng của các NT có bón K (từ 100-250 kg K2O/ha) đều thấp hơn khác biệt có ý nghĩa so với ĐC không bón K (NT1). Sự giảm độ cứng của thịt củ trong thời gian bảo quản có thể do sự giảm các pectin không hòa tan và sự gia tăng pectin hòa tan (Walter and Palma, 1996). Bón K làm độ cứng của thịt củ giảm chậm trong thời gian bảo quản. Bảng 4.30: Độ cứng của thịt củ khoai lang Tím Nhật (kgf/mm2) ở các tuần sau thu hoạch của thí nghiệm liều lƣợng bón K tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Nghiệm thức (K2O-N)kg/ha Tuần sau thu hoạch TH 1 2 3 4 5 NT1 0-100 2,73 2,47 2,42 2,13 d 2,09 d 2,05 c NT2 100-100 2,43 2,40 2,40 2,27 c 2,26 bc 2,24 b NT3 150-100 2,48 2,46 2,43 2,34 bc 2,33 c 2,33 ab NT4 200-100 2,54 2,48 2,48 2,42 ab 2,41 ab 2,38 a NT5 250-100 2,61 2,58 2,55 2,50 a 2,46 a 2,39 a NT6 250-125 2,45 2,42 2,39 2,37 abc 2,37 ab 2,32 ab NT7 250-187 2,45 2,44 2,37 2,36 abc 2,33 bc 2,31 ab F ns ns ns * * * CV (%) 5,87 5,59 5,19 3,02 2,36 2,39 TH: Thu hoạch; Các nghiệm thức đều bón 80 kg P2O5. Không bón CaO. Trong cùng một cột các chữ số theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan; * : Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%; ns: Khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Bảng 4.31: Tỷ lệ giảm độ cứng của thịt củ khoai lang Tím Nhật (%) ở các tuần sau thu hoạch của thí nghiệm liều lƣợng bón K tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Nghiệm thức Tuần sau thu hoạch (K2O-N)kg/ha TH 1 2 3 4 5 NT1 0-100 - -9,61 b -11,47 b -21,76 b -23,35 b -24,80 b NT2 100-100 - -0,96 a -0,96 a -6,00 a -6,23 a -7,21 a NT3 150-100 - -0,92 a -1,98 a -5,67 a -6,22 a -6,22 a NT4 200-100 - -2,08 a -2,22 a -4,58 a -5,10 a -6,28 a NT5 250-100 - -1,13 a -2,35 a -4,22 a -5,54 a -8,15 a NT6 250-125 - -1,20 a -2,27 a -3,09 a -3,36 a -5,25 a NT7 250-187 - -0,53 a -3,27 a -3,68 a -5,01 a -5,55 a F * * * * * CV (%) 4,32 4,41 10,1 13,2 16,4 TH: Thu hoạch; Các nghiệm thức đều bón 80 kg P2O5. Không bón CaO. Số liệu được chuyển sang căn bậc hai của (x+32,5) trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột các chữ số theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan; *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%; Tỷ lệ giảm độ cứng (%) = (Độ cứng thời điểm quan sát-Độ cứng lúc TH)*100/Độ cứng lúc TH. 77 4.3.3.6 Độ Brix của củ trong thời gian bảo quản Bảng 4.32 và Bảng 4.33 cho thấy tỷ lệ tăng/giảm độ Brix của củ giảm khi mức bón K tăng từ 0-250 kg K2O/ha ở mức bón N 100 kg/ha. Tuy nhiên, NT6 và NT7 có cùng mức bón K (250 kg K2O/ha) kết hợp với tăng dần mức bón N (125 và 187 kg N/ha) thì tỷ lệ tăng/giảm độ Brix có chiều hƣớng tăng khi mức bón N tăng. Bảng 4.32: Độ Brix của củ khoai lang Tím Nhật (0Brix) ở các tuần sau thu hoạch của thí nghiệm liều lƣợng bón K tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Nghiệm thức Tuần sau thu hoạch (K2O-N)kg/ha TH 1 2 3 4 5 NT1 0-100 10,5 c 11,0 c 11,3 11,6 11,8 10,3 c NT2 100-100 11,0 b 11,3 bc 11,6 11,7 11,9 10,9 b NT3 150-100 11,3 b 11,5 abc 11,7 11,9 11,9 11,2 ab NT4 200-100 11,8 a 11,8 ab 11,9 12,0 12,1 11,6 a NT5 250-100 11,8 a 11,9 a 12,0 12,1 12,2 11,6 a NT6 250-125 11,4 ab 11,8 ab 12,0 12,1 12,2 11,2 ab NT7 250-187 11,2 b 11,8 ab 12,0 12,1 12,1 11,1 b F * * ns ns ns * CV (%) 2,08 2,74 2,89 2,57 2,71 2,18 TH: Thu hoạch. Các nghiệm thức đều bón 80 kg P2O5. Không bón CaO. Trong cùng một cột các chữ số theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩ
File đính kèm:
luan_an_anh_huong_cua_kali_va_canxi_tren_nang_suat_pham_chat.pdf
Thongtinluanan-En.doc
Thongtinluanan-Vi.doc
Tomtatluanan-En.pdf
Tomtatluanan-Vi.pdf