Luận án Ảnh hưởng của khí hậu đến tăng trưởng của du sam (keteleeria evelyniana masters), bạch tùng (dacrycarpus imbricatus (blume) de laub) và đỉnh tùng (cephalotaxus mannii hook. f.) ở khu vực Đà Lạt và Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ảnh hưởng của khí hậu đến tăng trưởng của du sam (keteleeria evelyniana masters), bạch tùng (dacrycarpus imbricatus (blume) de laub) và đỉnh tùng (cephalotaxus mannii hook. f.) ở khu vực Đà Lạt và Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ảnh hưởng của khí hậu đến tăng trưởng của du sam (keteleeria evelyniana masters), bạch tùng (dacrycarpus imbricatus (blume) de laub) và đỉnh tùng (cephalotaxus mannii hook. f.) ở khu vực Đà Lạt và Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng

tháng 1, 2, 5, 7, 8, 9, 1 - 4 và 5 - 10 có ảnh hưởng xấu đối với tăng trưởng bề rộng vòng năm của Du sam. Trái lại, nắng nhiều vào các tháng 3, 4, 6, 10, 11, 12, 11 - 12 và 11 - 3 có ảnh hưởng tốt đối với tăng trưởng bề rộng vòng năm của Du sam. Tuy vậy, phản ứng của Du sam chỉ biểu hiện rõ rệt với số giờ nắng vào tháng 1 (r = -0,330; P = 0,061) và tháng 11 (r = -0,308; P = 0,081). Bảng 3.14. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Du sam với số giờ nắng của các tháng trong năm. Tháng r P N Tháng r P N (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 -0,330 0,061 33 9 -0,144 0,425 33 2 -0,078 0,666 33 10 0,148 0,410 33 3 0,144 0,423 33 11 0,308 0,081 33 4 0,056 0,759 33 12 0,064 0,724 33 5 -0,208 0,244 33 1 - 4 -0,096 0,595 33 6 0,129 0,473 33 5 - 10 -0,185 0,304 33 7 -0,235 0,188 33 11 - 12 0,190 0,290 33 8 -0,190 0,289 33 11 - 3 0,114 0,529 33 66 3.3.1.5. Phản ứng của Du sam với biến động của lƣợng nƣớc bốc hơi Phân tích mối quan hệ giữa chỉ số Kd của Du sam (Phụ lục 4.1) với lượng nước bốc hơi (Phụ lục 11) của các tháng trong năm (P(i=1-12) (Bảng 3.15) cho thấy, sự nâng cao lượng nước bốc hơi vào các tháng từ 1 – 8 có ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Du sam. Trái lại, sự gia tăng lượng nước bốc hơi từ tháng từ 9 – 12 lại có ảnh hưởng tốt đối với tăng trưởng bề rộng vòng năm của Du sam. Tuy vậy, chỉ số Kd chỉ biểu hiện mối quan hệ rõ rệt với P4 (r = -0,540; P = 0,001), P10 (r = 0,637; P < 0,001), P12 (r = 0,409; P = 0,018) và P11-12 (r = 0,402; P = 0,020). Bảng 3.15. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Du sam với lượng nước bốc hơi của các tháng trong năm. Tháng r P N Tháng r P N (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 -0,035 0,845 33 9 0,273 0,125 33 2 -0,191 0,286 33 10 0,637 0,000 33 3 -0,176 0,327 33 11 0,288 0,104 33 4 -0,540 0,001 33 12 0,409 0,018 33 5 -0,326 0,064 33 1 - 4 -0,371 0,033 33 6 -0,207 0,247 33 5 - 10 0,048 0,789 33 7 -0,094 0,602 33 11 - 12 0,402 0,020 33 8 -0,110 0,542 33 11 - 3 0,065 0,718 33 Phân tích mối quan hệ giữa chỉ số Kd của Du sam (Kd) với tỷ lệ M/P (kí hiệu F) (Bảng 3.16) cho thấy, sự nâng cao tỷ lệ F vào các tháng từ 1 – 8 có ảnh hưởng tốt đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Du sam. Trái lại, sự gia tăng tỷ lệ F từ tháng từ 9 – 12 là điều kiện xấu đối với tăng trưởng bề rộng vòng năm của Du sam. Tuy vậy, tăng trưởng bề rộng vòng năm của Du sam chỉ biểu hiện mối quan hệ rõ rệt với F3 (r = 0,447; P = 0,009), F4 (r = 0,451; P < 0,009), F5 (r = 0,397; P = 67 0,022), F10 (r = -0,462; P = 0,007), F12 (r = -0,387; P = 0,026), F1-4 (r = 0,453; P = 0,008) và F11-12 (r = -0,369; P = 0,035). Bảng 3.16. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Du sam với tỷ lệ lượng mưa và lượng nước bốc hơi của các tháng trong năm. Tháng r P N Tháng r P N (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 0,112 0,535 33 9 -0,258 0,147 33 2 0,027 0,881 33 10 -0,462 0,007 33 3 0,447 0,009 33 11 -0,277 0,118 33 4 0,451 0,009 33 12 -0,387 0,026 33 5 0,397 0,022 33 1 - 4 0,453 0,008 33 6 0,161 0,371 33 5 - 10 -0,024 0,893 33 7 0,160 0,373 33 11 - 12 -0,369 0,035 33 8 0,088 0,627 33 11 - 3 -0,085 0,637 33 3.3.1.6. Phản ứng của Du sam với biến động của hệ số thủy nhiệt Mối quan hệ giữa chỉ số Kd của Du sam (Phụ lục 4.1) với hệ số thủy nhiệt (Phụ lục 12) của các tháng trong năm (K(i=1-12) được dẫn ra ở Bảng 3.17. Bảng 3.17. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Du sam với hệ số thủy nhiệt của các tháng trong năm. Tháng r P N Tháng r P N (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 0,047 0,793 33 9 0,239 0,180 33 2 0,318 0,071 33 10 0,056 0,757 33 3 0,108 0,551 33 11 0,312 0,078 33 4 0,375 0,032 33 12 -0,152 0,397 33 5 -0,066 0,716 33 1 - 4 0,368 0,035 33 6 -0,196 0,274 33 5 - 10 -0,074 0,683 33 7 -0,308 0,082 33 11 - 12 0,294 0,096 33 8 -0,075 0,679 33 11 - 3 0,374 0,032 33 68 Số liệu ở Bảng 3.17 chi ra rằng sự nâng cao hệ số K vào các tháng từ 1 – 4, 9 - 11, 11 - 12 và 11 - 3 có ảnh hưởng tốt đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Du sam. Trái lại, sự nâng cao hệ số K vào các tháng 5 - 8 và tháng 12 có ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Du sam. Tuy vậy, phản ứng tăng trưởng bề rộng vòng năm của Du sam chỉ biểu hiện rõ rệt với K4 (r = 0,375; P = 0,032), K1-4 (r = 0,338; P < 0,035) và K11-3 (r = 0,374; P = 0,032). 3.3.2. Phản ứng của Bạch tùng với biến động của những yếu tố khí hậu 3.3.2.1. Phản ứng của Bạch tùng với biến động của nhiệt độ không khí Mối quan giữa chỉ số Kd của Bạch tùng (Phụ lục 5.1) với nhiệt độ không khí (Phụ lục 7) của các tháng trong năm (T(i=1-12) được ghi lại ở Bảng 3.18. Bảng 3.18. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng với nhiệt độ không khí của các tháng trong năm. Tháng r P N Tháng r P N (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 -0,085 0,639 33 9 0,167 0,352 33 2 0,018 0,922 33 10 -0,412 0,017 33 3 -0,103 0,567 33 11 -0,308 0,081 33 4 -0,273 0,124 33 12 0,074 0,684 33 5 -0,169 0,347 33 1 - 4 -0,146 0,417 33 6 -0,468 0,006 33 5 - 10 -0,404 0,020 33 7 -0,357 0,042 33 11 - 12 -0,129 0,475 33 8 -0,076 0,673 33 11 - 3 -0,119 0,508 33 Từ số liệu ở Bảng 3.18 cho thấy, sự nâng cao nhiệt độ không khí vào tháng 9 và 12 có ảnh hưởng tốt đối với tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng. Trái lại, sự nâng cao nhiệt độ không khí vào tháng 1 - 8, 10 – 11, 1 – 4, 5 – 10, 11 – 12 và tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau có ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng. Tuy vậy, phản ứng của Bạch tùng chỉ biểu hiện rõ 69 rệt với T6 (r = -0,468; P = 0,000), T7 (r = -0,357; P = 0,042), T10 (r = -0,412; P = 0,017) và T5-10 (r = -0,404; P = 0,020). 3.3.2.2. Phản ứng của Bạch tùng với biến động của lƣợng mƣa Phân tích mối quan hệ giữa chỉ số Kd của Bạch tùng (Phụ lục 5.1) với lượng mưa (Phụ lục 8) của các tháng trong năm (M(i=1-12) (Bảng 3.19) cho thấy, sự nâng cao lượng mưa từ tháng 1 - 8 có ảnh hưởng tốt đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng. Trái lại, mưa lớn vào tháng 9 đến tháng 12 lại dẫn đến ảnh hưởng xấu đối với tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng. Phản ứng của Bạch tùng biểu hiện rõ rệt với M3 (r = 0,364; P = 0,037), M6 (r = 0,327; P = 0,063), M11 (r = - 0,685; P = 0,000), M1-4 (r = 0,381; P = 0,029), M11-12 (r = -0,617; P = 0,001) và M11-3 (r = -0,395; P = 0,023). Bảng 3.19. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng với lượng mưa của các tháng trong năm. Tháng r P N Tháng r P N (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 0,148 0,411 33 10 -0,267 0,133 33 2 0,295 0,096 33 11 -0,685 0,000 33 3 0,364 0,037 33 12 -0,137 0,447 33 4 0,216 0,227 33 1 - 4 0,381 0,029 33 5 0,090 0,620 33 5 - 10 -0,066 0,713 33 6 0,327 0,063 33 11 - 12 -0,617 0,000 33 7 0,073 0,688 33 11 - 3 -0,395 0,023 33 8 0,010 0,955 33 7 - 9 -0,171 0,342 33 9 -0,266 0,135 33 3.3.2.3. Phản ứng của Bạch tùng với biến động của độ ẩm không khí Mối quan hệ giữa chỉ số Kd của Bạch tùng (Phụ lục 5.1) với độ ẩm không khí (Phụ lục 9) của các tháng trong năm (Rh(i=1-12) được ghi lại ở Bảng 3.20. 70 Bảng 3.20. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng với độ ẩm không khí của các tháng trong năm. Tháng r P N Tháng r P N (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 0,126 0,486 33 9 0,256 0,150 33 2 -0,266 0,134 33 10 -0,070 0,699 33 3 -0,124 0,493 33 11 -0,353 0,044 33 4 0,072 0,692 33 12 -0,218 0,223 33 5 -0,371 0,034 33 1 - 4 -0,182 0,310 33 6 0,040 0,827 33 5 - 10 0,127 0,481 33 7 0,361 0,039 33 11 - 12 -0,422 0,014 33 8 0,053 0,770 33 11 - 3 -0,373 0,032 33 Từ số liệu ở Bảng 3.20 cho thấy, sự nâng cao độ ẩm không khí vào tháng 1, 4, tháng 6 - 9 và 5- 10 có ảnh hưởng tốt đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng. Trái lại, sự nâng cao độ ẩm không khí vào tháng 2, 3, 5, 10 – 12, 1 – 4, 11 - 12 và 11 – 3 lại dẫn đến sự suy giảm tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng. Phản ứng của Bạch tùng biểu hiện rõ rệt với Rh5 (r = -0,371; P = 0,034), Rh7 (r = 0,361; P = 0,039), Rh11 (r = -0,353; P = 0,044), Rh11-12 (r = -0,422; P = 0,014) và Rh11-3 (r = -0,373; P = 0,032). 3.3.2.4. Phản ứng của Bạch tùng với biến động của số giờ nắng Phân tích mối quan hệ giữa chỉ số Kd của Bạch tùng (Phụ lục 5.1) với số giờ nắng (Phụ lục 10) của các tháng trong năm (N(i=1-12) cho thấy (Bảng 3.21), nắng nhiều vào các tháng từ 1 - 7 có ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng. Trái lại, nắng nhiều vào tháng 8 đến tháng 12 có ảnh hưởng tốt đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng. Phản ứng của Bạch tùng biểu hiện rõ rệt với N1 (r = -0,562; P = 0,001), N4 (r = -0,541; P = 0,001), N7 (r = -0,325; P = 0,065); N9 (r = 0,331; P = 0,060); N11 (r = 0,441; P = 0,010) và N1-4 (r = -0,496; P = 0,003). 71 Bảng 3.21. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng với số giờ nắng của các tháng trong năm. Tháng r P N Tháng r P N (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 -0,562 0,001 33 9 0,331 0,060 33 2 -0,179 0,320 33 10 0,283 0,110 33 3 0,088 0,625 33 11 0,441 0,010 33 4 -0,541 0,001 33 12 0,047 0,795 33 5 -0,006 0,974 33 1 - 4 -0,496 0,003 33 6 -0,206 0,250 33 5 - 10 0,170 0,344 33 7 -0,325 0,065 33 11 - 12 0,219 0,221 33 8 0,137 0,447 33 11 - 3 -0,005 0,978 33 3.3.2.5. Phản ứng của Bạch tùng với biến động của lƣợng nƣớc bốc hơi Mối quan hệ giữa chỉ số Kd của Bạch tùng (Phụ lục 5.1) của Bạch tùng với lượng nước bốc hơi (Phụ lục 11) của các tháng trong năm (P(i=1-12) được ghi lại ở Bảng 3.22. Bảng 3.22. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng với lượng nước bốc hơi của các tháng trong năm. Tháng r P N Tháng r P N (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 -0,113 0,533 33 9 0,489 0,004 33 2 -0,141 0,433 33 10 0,332 0,059 33 3 -0,387 0,026 33 11 0,513 0,002 33 4 -0,326 0,064 33 12 0,213 0,235 33 5 -0,205 0,252 33 1 - 4 -0,379 0,030 33 6 -0,271 0,127 33 5 - 10 0,039 0,831 33 7 -0,134 0,458 33 11 - 12 0,416 0,016 33 8 -0,185 0,302 33 11 - 3 -0,056 0,755 33 72 Số liệu ở Bảng 3.22 chỉ ra rằng lượng nước bốc hơi mạnh từ tháng 1 đến tháng 8 và tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau có ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng. Trái lại, lượng nước bốc hơi mạnh từ tháng 9 đến tháng 12 lại có ảnh hưởng tốt đối với tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng. Tuy vậy, tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng chỉ tồn tại mối quan hệ rõ rệt với P3 (r = -0,387; P = 0,026), P4 (r = -0,326; P = 0,064), P9 (r = 0,489; P = 0,004), 10 (r = 0,332; P = 0,059), P11 (r = 0,513; P = 0,002), P1-4 (r = - 0,379; P = 0,030) và P11-12 (r = 0,416; P = 0,016). Kết quả nghiên cứu (Bảng 3.23) cũng cho thấy, sự nâng cao tỷ lệ F vào các tháng từ 1 – 8 có ảnh hưởng tốt đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng. Trái lại, sự gia tăng tỷ lệ F từ tháng từ 9 – 12 có ảnh hưởng xấu đối với tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng. Tuy vậy, tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng chỉ biểu hiện mối quan hệ rõ rệt với F3 (r = 0,410; P = 0,018), F6 (r = 0,346; P < 0,048), F11 (r = -0,644; P = 0,000), F1-4 (r = 0,408; P = 0,019), F11-12 (r = -0,579; P = 0,000) và F11-3 (r = -0,384; P = 0,027). Bảng 3.23. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Du sam với tỷ lệ lượng mưa và lượng nước bốc hơi của các tháng trong năm. Tháng r P N Tháng r P N (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 0,146 0,418 33 9 -0,356 0,042 33 2 0,300 0,089 33 10 -0,300 0,090 33 3 0,410 0,018 33 11 -0,644 0,000 33 4 0,286 0,107 33 12 -0,134 0,458 33 5 0,132 0,465 33 1 - 4 0,408 0,019 33 6 0,346 0,048 33 5 - 10 -0,062 0,733 33 7 0,102 0,573 33 11 - 12 -0,579 0,000 33 8 0,091 0,615 33 11 - 3 -0,384 0,027 33 73 3.3.2.6. Phản ứng của Bạch tùng với biến động của hệ số thủy nhiệt Mối quan hệ giữa chỉ số Kd (Phụ lục 5.1) của Bạch tùng với hệ số thủy nhiệt (Phụ lục 12) của các tháng trong năm (K(i=1-12) được dẫn ra ở Bảng 3.24. Bảng 3.24. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng với hệ số thủy nhiệt của các tháng trong năm. Tháng r P N Tháng r P N (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 0,147 0,416 33 9 -0,265 0,136 33 2 0,295 0,096 33 10 -0,257 0,149 33 3 0,362 0,039 33 11 -0,684 0,000 33 4 0,221 0,215 33 12 -0,139 0,439 33 5 0,093 0,608 33 1 - 4 0,382 0,028 33 6 0,349 0,047 33 5 - 10 -0,026 0,884 33 7 0,095 0,597 33 11 - 12 -0,618 0,000 33 8 0,015 0,934 33 11 - 3 -0,391 0,025 33 Từ số liệu ở Bảng 3.24 cho thấy, sự nâng cao hệ số thủy nhiệt từ tháng 1 – 8 có ảnh hưởng tốt đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng. Trái lại, sự nâng cao hệ số thủy nhiệt từ tháng 9 – 12 có ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng. Tuy vậy, phản ứng của Bạch tùng chỉ biểu hiện rõ rệt với K3 (r = 0,362; P = 0,029), K6 (r = 0,349; P = 0,047), K11 (r = -0,684; P = 0,000), K1-4 (r = 0,382; P = 0,028), K11-12 (r = -0,618; P = 0,000), K11-3 (r = -0,391; P = 0,025). 3.3.3. Phản ứng của Đỉnh tùng với biến động của những yếu tố khí hậu 3.3.3.1. Phản ứng của Đỉnh tùng với biến động của nhiệt độ không khí Phân tích mối quan hệ giữa chỉ số Kd của Đỉnh tùng (Phụ lục 6.1) với chỉ số nhiệt độ không khí (Phụ lục 7) của các tháng trong năm (T(i=1-12) (Bảng 3.25) cho thấy, sự nâng cao nhiệt độ không khí từ tháng 1 – 9 dẫn đến sự suy giảm tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng. Trái lại, sự gia tăng nhiệt độ không khí từ 74 tháng 10 đến 12 có ảnh hưởng tốt đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng. Tuy vậy, tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng chỉ biểu hiện mối quan hệ rõ rệt với T1 (r = -0,600; P < 0,001), T2 (r = -0,410; P = 0,018), T3 (r = -0,440; P = 0,010), T4 (r = -0,457; P = 0,008), T5 (r = -0,503; P = 0,003), T1-4 (r = -0,631; P < 0,001) và T11-3 (r = -0,423; P < 0,014). Bảng 3.25. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng với nhiệt độ không khí của các tháng trong năm. Tháng r P N Tháng r P N (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 -0,600 0,000 33 9 -0,189 0,291 33 2 -0,410 0,018 33 10 0,053 0,768 33 3 -0,440 0,010 33 11 0,121 0,504 33 4 -0,457 0,008 33 12 0,069 0,701 33 5 -0,503 0,003 33 1 - 4 -0,631 0,000 33 6 -0,103 0,569 33 5 - 10 -0,293 0,098 33 7 -0,164 0,360 33 11 - 12 0,100 0,581 33 8 -0,029 0,872 33 11 - 3 -0,423 0,014 33 3.3.3.2. Phản ứng của Đỉnh tùng với biến động của lƣợng mƣa Mối quan hệ giữa chỉ số Kd của Đỉnh tùng (Phụ lục 6.1) với lượng mưa (Phụ lục 8) của các tháng trong năm (M(i=1-12) được ghi lại ở Bảng 3.26. Từ đó cho thấy, mưa lớn vào tháng 3, tháng 5 - 8, tổng lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và tháng 7 đến tháng 9 có ảnh hưởng tốt đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng. Trái lại, lượng mưa cao vào tháng 1, 2, 9 – 12 và tổng lượng mưa từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau có ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng. Tuy vậy, tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng chỉ biểu hiện mối quan hệ rõ rệt với M1 (r = -0,436; P = 0,011), M3 (r = 0,364; P = 0,037) và M8 (r = 0,446; P = 0,009). 75 Bảng 3.26. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng với lượng mưa của các tháng trong năm. Tháng r P N Tháng r P N (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 -0,436 0,011 33 10 -0,257 0,148 33 2 -0,052 0,772 33 11 -0,001 0,996 33 3 0,364 0,037 33 12 -0,122 0,499 33 4 -0,022 0,901 33 1 - 4 0,059 0,746 33 5 0,239 0,180 33 5 - 10 0,217 0,226 33 6 0,309 0,080 33 11 - 12 -0,060 0,740 33 7 0,043 0,814 33 11 - 3 0,021 0,907 33 8 0,446 0,009 33 7 - 9 0,165 0,359 33 9 -0,203 0,258 33 3.3.3.3. Phản ứng của Đỉnh tùng với biến động của độ ẩm không khí Mối quan hệ giữa chỉ số Kd của Đỉnh tùng (Phụ lục 6.1) với độ ẩm không khí (Phụ lục 9) của các tháng trong năm (Rh(i=1-12) từ năm 1981 đến năm 2013 được ghi lại ở Bảng 3.27. Bảng 3.27. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng với độ ẩm không khí của các tháng trong năm. Tháng r P N Tháng r P N (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 0,133 0,461 33 9 0,042 0,815 33 2 0,136 0,449 33 10 -0,048 0,790 33 3 -0,161 0,370 33 11 -0,261 0,142 33 4 -0,070 0,697 33 12 -0,239 0,181 33 5 0,151 0,402 33 1 - 4 0,081 0,654 33 6 -0,018 0,921 33 5 - 10 0,241 0,176 33 7 0,315 0,074 33 11 - 12 -0,376 0,031 33 8 0,099 0,583 33 11 - 3 -0,074 0,684 33 76 Số liệu ở Bảng 3.27 chỉ ra rằng sự nâng cao độ ẩm không khí vào các tháng 1, 2, 5, 7, 8, 9, tháng 1 - 4 và tháng 5 - 10 có ảnh hưởng tốt đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng. Trái lại, sự nâng cao độ ẩm không khí vào tháng 3, 4, 6, 10, 11, 12, tháng 11 – 12 và tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau có ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng. Tuy vậy, phản ứng tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng chỉ biểu hiện rõ rệt với Rh7 (r = 0,315; P = 0,074) và Rh11-12 (r = 0,376; P = 0,031). 3.3.3.4. Phản ứng của Đỉnh tùng với biến động của số giờ nắng Mối quan hệ giữa chỉ số Kd chuẩn hóa của Đỉnh tùng (Phụ lục 6.1) với số giờ nắng (Phụ lục 10) của các tháng trong năm (N(i=1-12) từ năm 1981 đến năm 2013 được ghi lại ở Bảng 3.28. Bảng 3.28. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng với số giờ nắng của các tháng trong năm. Tháng r P N Tháng r P N (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 -0,372 0,033 33 9 -0,196 0,274 33 2 -0,007 0,971 33 10 0,243 0,173 33 3 -0,517 0,002 33 11 0,546 0,001 33 4 -0,169 0,346 33 12 0,146 0,418 33 5 -0,281 0,114 33 1 - 4 -0,430 0,013 33 6 -0,413 0,017 33 5 - 10 -0,350 0,046 33 7 -0,157 0,384 33 11 - 12 0,360 0,040 33 8 -0,207 0,247 33 11 - 3 0,087 0,632 33 Phân tích số liệu ở Bảng 3.28 cho thấy, số giờ nắng nâng cao từ tháng 1 đến 9, tổng số giờ nắng tháng 1 - 4 và tháng 5 - 10 có ảnh hưởng xấu đối với tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng. Trái lại, nắng nhiều vào tháng 11 và 12 và tổng số giờ nắng từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau có ảnh hưởng tốt đối với tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng. Tuy vậy, tăng trưởng bề rộng 77 vòng năm của Đỉnh tùng chỉ biểu hiện mối quan hệ rõ rệt với N1 (r = -0,372; P = 0,033), N3 (r = =0,517; P = 0,003), N6 (r = -0,413; P = 0,017), N11 (r = 0,546; P = 0,001), N1-4 (r = -0,343; P = 0,013), N5-10 (r = -0,350; P = 0,046) và N11-12 (r = 0,360; P = 0,040). 3.3.3.5. Phản ứng của Đỉnh tùng với biến động của lƣợng nƣớc bốc hơi Phân tích mối quan hệ giữa chỉ số Kd của Đỉnh tùng (Phụ lục 6.1) với lượng nước bốc hơi (Phụ lục 11) của các tháng trong năm (P(i=1-12) cho thấy (Bảng 3.29), sự nâng cao lượng nước bốc hơi vào tháng 1 và 2 có ảnh hưởng tốt đến tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng. Trái lại, sự nâng cao lượng nước bốc hơi vào các tháng 3 – 12 lại dẫn đến những ảnh hưởng xấu đối với tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng. Bảng 3.29. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng với lượng nước bốc hơi của các tháng trong năm. Tháng r P N Tháng r P N (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 0,142 0,430 33 9 -0,028 0,875 33 2 0,077 0,671 33 10 0,191 0,288 33 3 -0,246 0,167 33 11 -0,012 0,946 33 4 -0,064 0,725 33 12 -0,100 0,581 33 5 -0,173 0,335 33 1 - 4 -0,076 0,676 33 6 -0,172 0,338 33 5 - 10 -0,171 0,341 33 7 -0,042 0,815 33 11 - 12 -0,056 0,755 33 8 -0,228 0,202 33 11 - 3 -0,148 0,412 33 Kết quả nghiên cứu (Bảng 3.30) cũng cho thấy, sự nâng cao tỷ lệ F vào tháng 3 – 8 là điều kiện tốt đối với tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng. Trái lại, sự gia tăng tỷ lệ F từ tháng từ 9 – 12 là điều kiện xấu đối với tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng. Tuy vậy, tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng chỉ biểu hiện mối quan hệ rõ rệt với F1 (r = -0,433; P = 0,012), F3 (r = 0,382; P 78 = 0,028), F6 (r = 0,318; P < 0,071), F8 (r = 0,429; P = 0,013) và F10 (r = -0,326; P = 0,064). Bảng 3.30. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bề rộng vòng năm của Đỉnh tùng với tỷ lệ gi
File đính kèm:
luan_an_anh_huong_cua_khi_hau_den_tang_truong_cua_du_sam_ket.pdf