Luận án Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal x Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace x Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm

Luận án Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal x Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace x Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm trang 1

Trang 1

Luận án Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal x Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace x Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm trang 2

Trang 2

Luận án Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal x Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace x Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm trang 3

Trang 3

Luận án Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal x Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace x Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm trang 4

Trang 4

Luận án Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal x Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace x Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm trang 5

Trang 5

Luận án Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal x Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace x Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm trang 6

Trang 6

Luận án Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal x Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace x Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm trang 7

Trang 7

Luận án Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal x Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace x Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm trang 8

Trang 8

Luận án Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal x Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace x Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm trang 9

Trang 9

Luận án Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal x Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace x Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 137 trang nguyenduy 06/10/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal x Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace x Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal x Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace x Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm

Luận án Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal x Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace x Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm
lệ lipit thô trong cơ thăn (%) theo phƣơng pháp Soxhlet. 
Tỷ lệ khoáng tổng số trong cơ thăn (%) theo phƣơng pháp đốt khô trong lò 
nung (ở nhiệt độ 5500C - 6000C trong thời gian từ 2 - 3 giờ). 
Các chỉ tiêu chất lƣợng thịt, thành phần hóa học của thịt đƣợc phân tích tại 
phòng thí nghiệm Bộ môn Di truyền – Giống vật nuôi và Phòng thí nghiệm trung 
tâm, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 
Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm SAS 9.1 (2002). Các tham số thống kê 
bao gồm: dung lƣợng mẫu (n), trung bình bình phƣơng nhỏ nhất (LSM) và sai số 
tiêu chuẩn (SE), so sánh các giá trị LSM bằng phƣơng pháp so sánh Duncan. 
Sử dụng thủ tục GLM SAS 9.1 (2002) để phân tích các yếu tố ảnh hƣởng 
đến các tính trạng năng suất thân thịt và chất lƣợng thịt của con lai. Ảnh hƣởng 
của các yếu tố đến các tính trạng năng suất thân thịt, chất lƣợng thịt và thành 
phần hoá học của thịt đƣợc phân tích theo mô hình thống kê: 
 49 
yijklm =  + Di + Fj + Lk +Sl + ijklm 
Trong đó: 
 yijklm : Giá trị về các chỉ tiêu năng suất thân thịt, chất lƣợng thịt và thành 
phần hóa học của thịt; 
  : giá trị trung bình của quần thể về năng suất thân thịt, chất lƣợng thịt và 
thành phần hóa học của thịt; 
 Di: ảnh hƣởng của đực giống có thành phần di truyền khác nhau (i = 3); 
 Fj: ảnh hƣởng của trại chăn nuôi (j =3); 
 Lk: ảnh hƣởng của mùa vụ (k = 2); 
Sl: ảnh hƣởng của tính biệt (l = 2); 
ijklm: sai số ngẫu nhiên 
 50 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI F1(LANDRACE × YORKSHIRE) 
4.1.1. Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến năng suất sinh sản 
Kết quả sử dụng mô hình GLM phân tích các yếu tố ảnh hƣởng bao gồm 
trại chăn nuôi, đực giống, lứa đẻ và mùa vụ đƣợc trình bày ở bảng 4.1. 
Bảng 4.1. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến tính trạng sinh sản 
Chỉ tiêu Đực Trại Mùa vụ Lứa đẻ 
Số con đẻ ra NS ** ** *** 
Số con sơ sinh sống NS ** * *** 
Số con để nuôi NS NS * *** 
Số con cai sữa NS NS NS *** 
Khối lƣợng sơ sinh/con * ** ** *** 
Khối lƣợng sơ sinh/ổ ** ** NS *** 
Thời gian cai sữa NS NS NS * 
Khối lƣợng cai sữa/con NS ** * *** 
Khối lƣợng cai sữa/ổ NS * NS *** 
Thời gian chờ phối NS NS NS NS 
Khoảng cách lứa đẻ NS NS NS NS 
Ghi chú: NS: P> 0,05;*: P< 0,05; **: P < 0,01; ***: P< 0,001 
 Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hƣởng cho thấy: Hầu hết các yếu tố đều 
có những ảnh hƣởng nhất định đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái. 
Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố khác nhau cũng khác nhau đối với từng chỉ 
tiêu năng suất sinh sản. 
- Yếu tố đực giống ảnh hƣởng có ý nghĩa thống kê đối với các chỉ tiêu 
khối lƣợng sơ sinh/con (P<0,05) và khối lƣợng sơ sinh/ổ (P<0,01). Các chỉ tiêu 
khác nhƣ số con đẻ ra, số con sơ sinh sống, số con để nuôi, số con cai sữa, thời 
gian cai sữa, khối lƣợng cai sữa/con, khối lƣợng cai sữa/ổ, thời gian chờ phối và 
khoảng cách giữa hai lứa đẻ không chịu ảnh hƣởng của yếu tố đực giống. 
- Yếu tố trại chăn nuôi ảnh hƣởng có ý nghĩa thống kê đối với các chỉ tiêu 
nhƣ số con đẻ ra, số con sơ sinh sống, khối lƣợng sơ sinh/con, khối lƣợng sơ sinh/ổ, 
 51 
khối lƣợng cai sữa/con (P<0,01), khối lƣợng cai sữa/ổ (P<0,05). Các chỉ tiêu còn 
lại nhƣ số con để nuôi, số con cai sữa, thời gian cai sữa, thời gian chờ phối và 
khoảng cách giữa hai lứa đẻ không chịu ảnh hƣởng của yếu tố này. 
- Yếu tố mùa vụ ảnh hƣởng có ý nghĩa thống kê đến chỉ tiêu số con đẻ ra, 
khối lƣợng sơ sinh/con (P<0,01), số con sơ sinh sống, số con để nuôi và khối lƣợng 
cai sữa/con (P<0,05). Mùa vụ không ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu số con cai sữa, 
khối lƣợng sơ sinh/ổ, thời gian cai sữa, khối lƣợng cai sữa/ổ, thời gian chờ phối 
và khoảng cách giữa hai lứa đẻ. 
- Yếu tố lứa đẻ có ảnh hƣởng nhiều nhất đến các chỉ tiêu sinh sản, nhƣ số 
con đẻ ra, số con sơ sinh sống, số con để nuôi, số con cai sữa, khối lƣợng sơ 
sinh/con, khối lƣợng sơ sinh/ổ, khối lƣợng cai sữa/con và khối lƣợng cai sữa/ổ 
(P<0,001), thời gian cai sữa (P<0,05). Lứa đẻ không ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu 
thời gian chờ phối và khoảng cách lứa đẻ. 
Nghiên cứu của Đặng Vũ Bình và cs. (2005) cho biết, yếu tố lứa đẻ có ảnh 
hƣởng rõ rệt đến hầu hết các tính trạng năng suất sinh sản (P<0,01). Yếu tố mùa 
vụ ít ảnh hƣởng tới năng suất sinh sản. Đực giống chỉ ảnh hƣởng có ý nghĩa 
thống kê đối với số con cai sữa/lứa và khối lƣợng sơ sinh/con. 
Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006b) khi nghiên cứu ảnh hƣởng 
của một số yếu tố tới năng suất sinh sản của lợn nái cho biết, đực giống ảnh 
hƣởng có ý nghĩa thống kê đối với chỉ tiêu khối lƣợng sơ sinh/con và khối lƣợng 
cai sữa/con. Lứa đẻ là yếu tố ảnh hƣởng rõ rệt tới hầu hết các chỉ tiêu sinh sản. 
Theo Šprysl et al. (2012), lứa đẻ có ảnh hƣởng rõ rệt đến số con đẻ ra 
(P<0,0001). Kết quả nghiên cứu của Duziński et al. (2014) cũng cho biết, mùa 
vụ có ảnh hƣởng đến khối lƣợng sơ sinh/con (P<0,05) và khối lƣợng cai 
sữa/con (P<0,01). Nhƣ vậy, nghiên cứu của chúng tôi có kết quả đánh giá mức 
độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến năng suất sinh sản của lợn nái F1(L × Y) phù 
hợp với các kết quả nghiên cứu đã công bố trên, đặc biệt là công bố của các tác 
giả nƣớc ngoài. 
4.1.2. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) 
Kết quả nghiên cứu về năng suất sinh sản của lợn nái F1(L × Y) phối với 
đực lai PiDu có thành phần di truyền Piétrain Re-Hal khác nhau đƣợc trình bày ở 
bảng 4.2. 
Bảng 4.2. Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(L × Y) phối với đực lai PiDu có thành phần di truyền khác nhau 
Chỉ tiêu 
PiDu25 × F1(L × Y) PiDu50 × F1(L × Y) PiDu75 × F1(L × Y) 
n LSM ± SE n LSM ± SE n LSM ± SE 
Số con đẻ ra/ổ (con) 63 11,33 ± 0,24 40 10,93 ± 0,39 73 11,53 ± 0,29 
Số con sơ sinh sống/ổ (con) 63 10,76 ± 0,31 40 10,50 ± 0,39 73 10,97 ± 0,29 
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 63 96,07 ± 9,43 40 95,28 ± 12,02 73 94,55 ± 8,10 
Số con để nuôi/ổ (con) 60 10,05 ± 0,25 40 10,00 ± 0,31 64 10,45 ± 0,24 
Số con cai sữa/ổ (con) 51 9,90 ± 0,26 36 9,91 ± 0,30 55 10,04 ± 0,24 
Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%) 50 98,80 ± 8,34 36 96,81 ± 6,89 53 97,10 ± 9,56 
Thời gian cai sữa (ngày) 50 24,50 ± 0,46 35 23,89 ± 0,58 55 24,61 ± 0,44 
Khối lƣợng sơ sinh/con (kg) 673 1,36a ± 0,05 396 1,58b ± 0,07 805 1,54b ± 0,05 
Khối lƣợng sơ sinh/ổ (kg) 61 13,90a ± 0,43 39 15,27ab ± 0,54 73 16,33b ± 0,39 
Khối lƣợng cai sữa/con (kg) 529 6,39 ± 0,18 336 6,59 ± 0,22 633 6,41 ± 0,16 
Khối lƣợng cai sữa/ổ (kg) 51 59,96 ± 1,65 36 62,34 ± 2,04 55 64,03 ± 1,54 
Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (ngày) 35 152,14 ± 0,79 32 150,87 ± 0,98 33 150,21 ± 0,82 
Thời gian phối lại có chửa (ngày) 36 9,08 ± 0,55 36 8,88 ± 0,56 34 8,78 ± 0,57 
* Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
5
2
 53 
- Số con đẻ ra/ổ 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số con đẻ ra/ổ cao nhất ở tổ hợp lai PiDu75 
× F1(L × Y) (11,53 con), tiếp đến là tổ hợp lai PiDu25 × F1 (L × Y) (11,33 con) 
và thấp nhất là tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (10,93 con). Tuy nhiên, không có 
sự sai khác thống kê về chỉ tiêu số con đẻ ra/ổ giữa các tổ hợp lai (P>0,05). 
Kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hải và cs. (2001) cho biết tổ hợp lai Du × 
F1(L × Y) có số con đẻ ra/ổ là 10,83 con. Theo Phùng Thị Vân và cs. (2002), số con 
đẻ ra/ổ của tổ hợp lai Du × F1 (L × Y) qua 3 lứa đẻ đầu là 10,00 con. Nguyễn Văn 
Thắng và Đặng Vũ Bình (2006b) cho biết số con đẻ ra/ổ ở hai tổ hợp lai Du × F1(L 
× Y) và Pi × F1(L × Y) tƣơng ứng là 11,05 và 10,76 con. Theo Trƣơng Hữu Dũng 
(2004), số con đẻ ra/ổ từ lứa 1 đến lứa 3 của tổ hợp Du × (L × Y) và Du × (Y × 
L) trung bình là 9,9 con/ổ và 10,25 con/ổ. Nguyễn Thị Viễn và cs. (2005) cho 
rằng nái F1(L × Y) có số con đẻ trung bình 10,51 con/ổ. Theo Hoàng Nghĩa 
Duyệt (2008) nái F1(L × Y) có số con đẻ ra là 9,67con/ổ. Nhƣ vậy, so sánh với 
các nghiên cứu trên thì kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi về chỉ tiêu số con 
đẻ ra/ổ là cao hơn. 
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đƣơng với nghiên cứu 
của các tác giả đã công bố trƣớc đó: Lợn nái lai F1 (L × Y) phối giống với đực L, 
Du và PiDu có số con đẻ ra/ổ tƣơng ứng là 11,17; 11,25 và 11,45 con (Nguyễn 
Văn Thắng và Vũ Đình Tôn, 2010). Lợn nái F1 (L × Y) phối giống với đực Du và 
L có số con đẻ ra/ổ tƣơng ứng là 12,05 và 11,30 con (Vũ Đình Tôn và Nguyễn 
Công Oánh, 2010). Số con đẻ ra/ổ ở tổ hợp lai Pi × F1(L × Y ) là 11,30 con 
(Phạm Thị Đào, 2014). 
- Số con sơ sinh sống/ổ và tỷ lệ sống 
Số con sơ sinh sống/ổ cao nhất là tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (10,97 
con), tiếp đến là tổ hợp lai PiDu25 × F1 (L × Y) (10,76 con) và thấp nhất là tổ 
hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (10,50 con). Tuy nhiên, không có sự sai khác thống 
kê về chỉ tiêu số con đẻ ra/ổ giữa các tổ hợp lai (P>0,05). 
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010), 
lợn nái F1(L × Y) phối giống với đực L, Du, PiDu có số con sơ sinh sống/ổ đạt 
10,63; 10,70; 10,88 con. Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) cho biết, 
 54 
lợn nái F1 (L × Y) phối giống với đực Du, L có số con sơ sinh sống/ổ là 11,78 và 
10,66 con và số con để nuôi/ổ tƣơng ứng là 11,30 và 10,47 con. Số con sơ sinh 
sống/ổ ở tổ hợp lai Pi x F1(L × Y) là 10,65 con (Phạm Thị Đào, 2014). McCann 
et al. (2008) công bố số con sơ sinh sống/ổ của hai tổ hợp lai Du × (L × Y) và Pi 
× (L × Y) tƣơng ứng là 10,50 và 10,20 con. Kết quả nghiên cứu về chỉ tiêu số 
con đẻ ra, số con sơ sinh sống/ổ ở ba tổ hợp lai trong nghiên cứu của chúng tôi 
phù hợp kết quả công bố của các tác giả trên. 
Tuy nhiên, kết quả trong nghiên cứu về số con sơ sinh sống lại thấp hơn 
kết quả nghiên cứu các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L × Y) với đực Landrace, 
Piétrain Austrian và Piétrain Belgium, (Magowan et al., 2009) cho biết, số con sơ 
sinh sống của các tổ hợp lai trên tƣơng ứng là 11,65; 12,89 và 11,60 con. 
Tỷ lệ sơ sinh sống sau 24 giờ cao nhất là tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) 
(96,07%), tiếp đến là tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) với (95,28%) và và thấp nhất 
là tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (94,55%), tuy nhiên không có sự sai khác thống 
kê về chỉ tiêu tỷ lệ sơ sinh sống giữa các tổ hợp lai (P>0,05). 
Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tƣơng tự với kết quả nghiên cứu của 
Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) cho biết, ở nhóm nái lai F1(L × Y) tỷ lệ 
sống là 96,74%, nái lai F1(Y × L) là 95,43%. Tuy nhiên kết quả của chúng tôi lại 
thấp hơn kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs. (2000), cụ thể tỷ lệ sống 
của tổ hợp lợn lai D × (L × Y) và D × (Y × L) là 98,9% và 97,0%. 
- Số con để nuôi/ổ 
Số con để nuôi/ổ hay số lợn con có khả năng chăn nuôi ở ba tổ hợp lai đạt 
tƣơng ứng là 10,05; 10,00 và 10,45 con, không có sự sai khác thống kê về chỉ 
tiêu này giữa các tổ hợp lai (P>0,05). 
Trƣơng Hữu Dũng (2004) theo dõi trên đàn lợn nái sinh sản tổ hợp lai Du 
× (L × Y) và Du × (Y × L) cho biết số con để nuôi trong ổ đạt trung bình là 9,84 
và 9,76 con/ổ. Lê Đình Phùng và Nguyễn Trƣờng Thi (2009) cho biết, ở tổ hợp 
lai F1(Du × L) × F1(Y × L) có số con để nuôi là 9,84 con/ổ. Nhƣ vậy kết quả theo 
dõi của chúng tôi cao hơn các kết quả nghiên cứu trên. 
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu về chỉ tiêu số con để nuôi/ổ ở ba tổ hợp lai 
trong nghiên cứu này phù hợp kết quả công bố của Phạm Thị Đào (2014) khi 
 55 
nghiên cứu tổ hợp lai Pi × F1(L × Y) có số con để nuôi/ổ là 10,30 con. Phan Văn 
Hùng và Đặng Vũ Bình (2008) nghiên cứu trên bốn tổ hợp lai cho thấy kết quả 
về số con để nuôi/ổ ở tổ hợp lai Du × (L × Y) là 9,84 con; Du × (Y × L) là 10,18 
con; L19 × (L × Y) là 10,03 con và L19 × (Y × L) là 10,35 con/ổ. Nguyễn Văn 
Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) cho biết, tổ hợp lai D × (L × Y) có số con để nuôi 
trung bình là 10,54 con/ổ. 
- Số con cai sữa và tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa 
Số con sai sữa/ổ cao nhất ở tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) với 10,04 con, 
tiếp đến là tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) với 9,91 con và thấp nhất là tổ hợp lai 
PiDu25 × F1(L × Y) với 9,90 con. Không có sự sai khác thống kê về chỉ tiêu số 
con cai sữa/ổ giữa các tổ hợp lai (P>0,05). 
Kết quả về số con cai sữa/ổ ở các tổ hợp lai trong nghiên cứu này có phần 
cao hơn so với công bố của của Phùng Thị Vân và cs. (2002), tác giả cho biết tổ 
hợp lai Du × F1(L × Y) có số con cai sữa/ổ (35 ngày) là 9,60 con. Nguyễn Thị 
Viễn và cs. (2005) công bố số con cai sữa của nái F1(L × Y) trung bình là 9,4 
con/ổ. Nghiên cứu của Hoàng Nghĩa Duyệt (2008) cho biết số con cai sữa của nái 
F1(L × Y) trung bình 9,00 con/ổ. 
Số con cai sữa/ổ ở các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L × Y) phối giống với 
đực L, Du, PiDu đạt 10,06; 10,05 và 10,15 con (Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình 
Tôn, 2010). Số con cai sữa/ổ ở các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L × Y) phối giống 
với đực Du, L đạt 10,60 và 10,08 con (Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh, 
2010). Số con cai sữa/ổ ở các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L × Y) phối giống với 
đực Landrace, Piétrain Austrian, Piétrain Belgium đạt tƣơng ứng là 9,98; 9,39 và 
9,67 con (Magowan et al., 2009). Số con sai sữa/ổ của tổ hợp lai Pi x F1(L x Y ) 
là 10,15 con (Phạm Thị Đào, 2014). 
Nhƣ vậy, kết quả về số con cai sữa/ổ trong nghiên cứu này khá phù hợp 
với các công bố của các tác giả trong và ngoài nƣớc đã công bố nhƣ trên. 
Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả và 
năng suất sinh sản của lợn nái trong thời kì nuôi con. Kết quả cho thấy tỷ lệ nuôi 
sống của lợn con đến khi cai sữa ở ba tổ hợp lai đều đạt cao, trong đó tổ hợp lai 
PiDu25 × F1(L × Y) có tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa là cao nhất (98,80%), tiếp đến 
 56 
là tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (97,10%) và tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) có 
tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa là thấp nhất (96,81). Không có sự sai khác thống kê 
về chỉ tiêu tỷ lệ nuôi sống của lợn con đến khi cai sữa giữa các tổ hợp lai 
(P>0,05). 
Theo Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006b) cho biết tỷ lệ sơ sinh 
sống và tỷ lệ nuôi sống lợn con ở tổ hợp lai Du × F1(L × Y) đạt 94,42 và 93,94%; 
với tổ hợp lai Pi × F1(L × Y) đạt tƣơng ứng 97,23 và 93,17%. Gerasimov et al. 
(1997) cho biết tỷ lệ nuôi sống lợn con đến cai sữa của tổ hợp lai Du × (Poltawa 
Meat × LW) đạt 94,5%, tổ hợp lai hai giống Du × LW chỉ đạt 93,60% và Du × 
Large Black đạt 96,50%. Nhƣ vậy kết quả nghiên cứu cho thấy lợn nái F1(L × Y) 
phối giống với lợn đực lai PiDu trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ nuôi 
sống đến cai sữa có phần cao hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên. 
Tuy nhiên theo dõi của chúng tôi cho kết quả tỷ lệ sống cũng nhƣ và tỷ lệ 
nuôi sống đạt tƣơng đƣơng nhƣ nghiên cứu của các tác giả Đoàn Văn Soạn và 
Đặng Vũ Bình (2011); Trƣơng Hữu Dũng (2004); Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị 
Thúy (2009); Vũ Đình Tôn (2009). Cụ thể theo các tác giả Đoàn Văn Soạn và 
Đặng Vũ Bình (2011) cho biết tổ hợp lai Du × (L × Y) tỷ lệ sống và tỷ lệ nuôi 
sống tới lúc cai sữa có giá trị cao nhất, tƣơng ứng là 97,22 % và 96,38%; tiếp đến 
là tổ hợp lai L19 × (L × Y) và Du × (Y × L); thấp nhất ở tổ hợp lai L19 × (Y × L) 
có tỷ lệ sống là 95,08% và tỷ lệ nuôi sống tới lúc cai sữa 94,31%. Kết quả nghiên 
cứu Trƣơng Hữu Dũng (2004) cho biết tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa của Du × (L × 
Y) là 96,84 %; của tổ hợp D × (Y ×L) là 94,73%. Phan Xuân Hảo, Hoàng Thị 
Thúy (2009) cho biết tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ nuôi sống tới lúc cai sữa ở tổ hợp 
lai PiDu × Y là 97,34% và 98,60%; tổ hợp lai PiDu × L là 96,35% và 96,91%; tổ 
hợp lai PiDu × F1(L ×Y) là 98,09% và 97,59%. Theo Vũ Đình Tôn (2009), tỷ lệ 
sơ sinh sống của Du × (L × Y) là 97,82%; L × F1(L × Y) là 95,17%, tỷ lệ nuôi 
sống đến cai sữa Du × (L Y) là 94,17% và L × F1(L × Y) là 96,55%. 
- Khối lƣợng sơ sinh trung bình/con 
Khối lƣợng sơ sinh/con ở ba tổ hợp lai đạt từ 1,36 đến 1,58kg, có sự sai 
khác thống kê về chỉ tiêu khối lƣợng sơ sinh/con giữa tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × 
Y) với tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) và PiDu75 × F1(L × Y) (P<0,05), không có 
 57 
sự sai khác thống kê về chỉ tiêu khối lƣợng sơ sinh/con giữa tổ hợp lai PiDu50 × 
F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (P>0,05). 
Khối lƣợng trung bình của lợn con sơ sinh của ba tổ hợp lai thể hiện trên 
biểu đồ 4.1. 
1,541,58
1,36
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
PiDu25 × F1(L×Y) PiDu50 × F1(L×Y) PiDu75 × F1(L×Y)
Tổ hợp lai
kg
Biểu đồ 4.1. Khối lƣợng trung bình của lợn con sơ sinh 
Khối lƣợng sơ sinh/con tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) đạt cao nhất với 1,58 
kg; tiếp đến là tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) với 1,54 kg và thấp nhất ở tổ hợp lai 
PiDu25 × F1(L × Y) với 1,36 kg. 
Nghiên cứu của Từ Quang Hiển và Lƣơng Nguyệt Bích (2005) cho rằng, 
khối lƣợng sơ sinh của nái Y là 1,37 kg/con, L là 1,37 kg/con, nái F1(Y × L) là 
1,31 kg/con. Vũ Đình Tôn (2009) cho biết, khối lƣợng sơ sinh của Du × (L × Y) 
là 1,32 kg/con. Theo Lê Đình Phùng (2009), khối lƣợng lợn con sơ sinh của tổ 
hợp lai F1(Pi × Du) × F1(L × Y) đạt 1,35 kg/con. Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình 
Tôn (2010) cho biết, khối lƣợng sơ sinh của tổ hợp lai Du × (L × Y) là 
1,39kg/con. Theo dõi của chúng tôi về chỉ tiêu này có phần cao hơn kết quả của 
các nghiên cứu trên. 
Tuy nhiên kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đối phù hợp với 
 58 
nghiên cứu của Đặng Vũ Bình và cs. (2005), các tác giả cho biết ở nái F1(Y × L) 
khối lƣợng sơ sinh/con trung bình đạt 1,57 kg/con. Phạm Thị Đào (2014) cho biết, 
khối lƣợng sơ sinh/con ở tổ hợp lai Pi × F1(L × Y ) là 1,58 kg. Kết quả Đoàn Văn 
Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) cho thấy, khối lƣợng sơ sinh/con ở tổ hợp D × (L × 
Y) có giá trị trung bình là 1,5kg/con, tổ hợp lai L19 × (L × Y) là 1,49kg/con, tổ 
hợp lai D × (Y × L) là 1,47kg/con và ở tổ hợp L19 × (Y × L) là 1,45kg/con. Kết 
quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) cho thấy ở nái 
F1(L × Y) có khối lƣợng sơ sinh/con trung bình là 1,46 kg/con. Phan Xuân Hùng 
và Đặng Vũ Bình (2008) cho biết hai tổ hợp lai D × (Y × L) và tổ hợp lai L19 × 
(L × Y) đều có khối lƣợng sơ sinh trung bình/con là 1,49 kg/con và tổ hợp lai L19 
× (Y × L) là 1,48 kg/con. Theo McCann et al. (2008) công bố, khối lƣợng sơ 
sinh/con của hai tổ hợp lai Du × (L × Y), Pi × (L × Y) đều đạt 1,60 kg. Lợn nái 
F1(L × Y) phối giống với đực Landrace, Piétrain Áo, Piétrain Belgium có khối 
lƣợng sơ sinh/con tƣơng ứng 1,54; 1,39; 1,54 kg (Magowan et al., 2009). 
- Khối lƣợng sơ sinh trung bình/ổ 
Khối lƣợng sơ sinh/ổ của tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) đạt cao nhất 
(16,33 kg), tiếp đến là tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (15,27 kg) và thấp nhất là 
tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) (13,90 kg). Có sự sai khác thống kê giữa tổ hợp lai 
PiDu25 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (P<0,05), không có sự sai 
khác thống kê giữa tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × 
Y) và tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (P>0,05). 
Khối lƣợng sơ sinh/ổ của 3 tổ hợp lai trong nghiên cứu này cao hơn so với 
kết quả của Phùng Thị Vân và cs. (2001) cho thấy, khối lƣợng sơ sinh/ổ của nái 
lai F1(Y × L) đạt trung bình là 13,2 kg/ổ, nái F1(L × Y) có giá trị trung bình là 
12,9 kg/ổ. Trƣơng Hữu Dũng (2004) nghiên cứu trên 2 tổ hợp lai cho biết khối 
lƣợng sơ sinh/ổ của tổ hợp lai Du × (L × Y) trung bình là 13,00 kg/ổ, tổ hợp Du 
× (L × Y) có giá trị trung bình là 12,82 kg/ổ. 
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006b) 
cho biết, lợn nái F1(L × Y) phối giống với đực Du đạt khối lƣợng sơ sinh/ổ là 
14,47 kg, khối lƣợng sơ sinh/con là 1,39 kg. Phan Xuân Hảo và cs. (2009) cho 
biết, tổ hợp lai (Pi × Du) × (L ×Y) đạt khối lƣợng sơ sinh/ổ là 17,14 kg và khối 
 59 
lƣợng sơ sinh/con tới 1,48 kg. Các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L × Y) phối giống 
với đực Du, L có khối lƣợng sơ sinh/con và khối lƣợng sơ sinh/ổ đạt tƣơng ứng 
1,32 và 15,30 kg, 1,30 và 13,81 (Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh, 2010). 
Các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L × Y) phối giống với đực L, Du, PiDu đạt khối 
lƣợng sơ sinh/ổ tƣơng ứng là 14,88 kg; 14,98 kg và 15,65 kg (Nguyễn Văn 
Thắng và Vũ Đình Tôn, 2010). Nhƣ vậy, khối lƣợng sơ

File đính kèm:

  • pdfluan_an_anh_huong_cua_lon_duc_lai_pietrain_re_hal_x_duroc_co.pdf
  • pdfCN - TTLA - Pham Thi Dao.pdf
  • docTTT - Pham Thi Dao.doc
  • pdfTTT - Pham Thi Dao.pdf