Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor

kéo dai đến ngày tuổi thứ 35 là 3%, ngày tuổi thứ 36 là không còn cá thể nào sống sót. NBM 95 N. longispinosus bắt đầu sinh sản vào ngày tuổi thứ 7 có sức sinh sản là 1,54, đạt cao nhất vào ngày tuổi thứ 13 là 3,54 và kết thúc vào ngày tuổi thứ 30. Hình 4.20. Tỷ lệ sống sót (lx) và sức sinh sản (mx) của loài N. longispinosus nuôi bằng nhện đỏ cam chanh P. citri (to = 27,5±1oC, RH = 85±5%) Khi nuôi bằng nhện đỏ cam chanh P. citri, NBM N. longispinosus có tỷ lệ sống sót là 100% đến ngày tuổi thứ 20, sau đó giảm dần đến ngày tuổi thứ 31 là 3%, ngày tuổi thứ 32 không còn cá thể nào sống sót. NBM bắt đầu đẻ trứng vào ngày tuổi thứ 7 có sức sinh sản là 1,69, đạt cao nhất là 2,83 vào ngày tuổi thứ 11 và kết thúc sinh sản vào ngày tuổi thứ 23. Hình 4.21. Tỷ lệ sống sót (lx) và sức sinh sản (mx) của loài N. longispinosus nuôi bằng nhện đỏ nâu chè O. coffeae (to = 27,5±1oC, RH = 85±5%) Khi nuôi bằng nhện đỏ nâu chè O. coffeae, NBM N. longispinosus có tỷ lệ sống sót là 100% đến ngày tuổi thứ 18, sau đó giảm dần đến ngày tuổi thứ 28 là 96 6%, ngày tuổi thứ 29 không có cá thể nào sống sót. NBM bắt đầu sinh sản vào ngày tuổi thứ 7 có sức sinh sản là 1,15, sau đó tăng dần và đạt cao nhất vào ngày thứ tuổi thứ 17 là 1,64, giảm nhanh và kết thúc vào ngày tuổi thứ 23. Hình 4.22. Tỷ lệ sống sót (lx) và sức sinh sản (mx) của loài N. longispinosus nuôi bằng nhện đỏ tươi Brevipalpus sp. (to = 27,5±1oC, RH = 85±5%) Khi nuôi bằng nhện đỏ tươi Brevipalpus sp., NBM N. longispinosus có tỷ lệ sống sót là 100% đến ngày tuổi thứ 26, sau đó giảm dần đến ngày tuổi thứ 35 chỉ con 3% ngày 36 là 0%. NBM bắt đầu sinh sản vào ngày tuổi thứ 7 có sức sinh sản là 0,66, đạt cao nhất vào ngày tuổi thứ 9 là 1,05, kéo dài đến ngày tuổi thứ 32 là 0,09 và kết thúc sinh sản vào ngày tuổi thứ 33. Hình 4.23. Tỷ lệ sống sót (lx) và sức sinh sản (mx) của loài N. longispinosus nuôi bằng nhện rám vàng P. oleivora (to = 27,5±1oC, RH = 85±5%) 97 Khi nuôi bằng nhện rám vàng P. oleivora, NBM N. longispinosus có tỷ lệ sống sót là 100% đến ngày tuổi thứ 15, sau đó giảm dần đến ngày tuổi thứ 23 còn 3%, ngày tuổi thứ 24 là 0%. NBM bắt đầu đẻ trứng vào ngày tuổi thứ 7 và có sức sinh sản đạt cao nhất là 1,59 sau đó giảm dần và kết thúc sinh sản vào ngày tuổi thứ 21. Từ kết quả thời gian của các pha phát dục, sức sinh sản, tỷ lệ giới tính lập được bảng sống của NBM N. longispinosus khi nuôi bằng nhện đỏ hai chấm, nhện đỏ son, nhện đỏ cam chanh, nhện đỏ nâu, nhện đỏ tươi và nhện rám vàng được trình bày ở phụ lục 16, 17, 18, 19, 20 và 21. Từ kết quả bảng sống của NBM N. longispinosus nuôi bằng 6 loài thức ăn tự nhiên tính được các chỉ số sinh học (Ro, T, Tc, rm, λ, DT) được trình bày ở bảng 4.21. Bảng 4.21. Các chỉ số sinh học của loài N. longispinosus nuôi bằng các loại thức ăn tự nhiên (to = 27,5±1oC, RH = 85±5%) Chỉ số Giá trị khi nuôi bằng thức ăn tự nhiên LSD0,05 T. urticae (n=34) T.cinnabarinus (n=34) P. citri (n=32) O. coffeae (n=32) Brevipalpus sp. (n=34) P. oleivora (n=31) Ro 20,42±0,78 c 23,70±1,30d 19,86±0,58c 17,28±0,45b 16,94±0,92b 14,34±0,42a 2,30 T 10,06±0,16a 10,66±0,27b 10,04±0,15a 11,68±0,16c 14,04±0,22d 11,14±0,20bc 0,55 Tc 11,28±0,18 a 11,91±0,28ab 11,25±0,17a 12,94±0,16c 17,32±0,34d 12,40±0,22bc 0,66 rm 0,2997±0,005 c 0,2966±0,009c 0,298±0,005c 0,244±0,004b 0,199±0,004a 0,239±0,004b 0,016 λ 1,35±0,007c 1,35±0,013c 1,35±0,007c 1,28±0,005b 1,22±0,005a 1,27±0,005b 0,02 DT 2,33±0,04a 2,43±0,09a 2,34±0,04a 2,86±0,05b 3,53±0,07c 2,92±0,05b 0,16 Ghi chú: n: số cá thể theo dõi; Ro: Hệ số nhân của một thế hệ; T, Tc: Thời gian của một thế hệ; rm: Tỷ lệ tăng tự nhiên; λ: Giới hạn gia tăng quần thể; DT: Thời gian nhân đôi quần thể; Trong cùng một hàng, các giá trị với những chữ cái khác nhau/giống nhau chỉ sự khác nhau có/không có ý nghĩa thống kê ở mức p=0,05. Nhện bắt mồi N. longispinosus có hệ số nhân của một thế hệ (Ro) khi nuôi bằng nhện đỏ son là lớn nhất (23,70), nhện rám vàng là nhỏ nhất (14,34) và đều sai khác có ý nghĩa với các loại thức ăn còn lại; khi nuôi bằng nhện đỏ hai chấm (20,42) và nhện đỏ cam chanh (19,86) là không sai khác có ý nghĩa; tương tự khi nuôi bằng nhện đỏ nâu chè (17,28) và nhện đỏ tươi (16,94) cũng không sai khác có ý nghĩa. Nhện bắt mồi N. longispinosus có thời gian của một thế hệ (T) khi nuôi bằng nhện đỏ hai chấm (10,06 ngày), nhện cam chanh (10,04 ngày) là không sai khác có ý nghĩa nhưng sai khác có ý nghĩa với các loại thức ăn còn lại; khi nuôi 98 bằng nhện đỏ son (10,66 ngày) sai khác không rõ rệt với thức ăn là nhện rám vàng (11,14 ngày) nhưng sai khác có ý nghĩa với các loại thức ăn còn lại; tương tự, khi nuôi bằng nhện đỏ nâu chè (11,68 ngày) sai khác không rõ rệt với thức ăn là nhện rám vàng nhưng sai khác có ý nghĩa với các loại thức ăn còn lại; và khi nuôi bằng nhện đỏ tươi dài nhất (14,04) và sai khác có ý nghĩa với các loại thức ăn còn lại. Khi nuôi bằng nhện đỏ hai chấm, NBM N. longispinosus có thời gian của một thế hệ (Tc) là 11,28 ngày không sai khác có ý nghĩa với khi nuôi bằng nhện đỏ cam chanh là 11,25 ngày và cả hai loại thức ăn này là không sai khác rõ rệt với khi nuôi bằng nhện đỏ son (11,91 ngày); Khi nuôi bằng nhện đỏ nâu chè (12,94 ngày) sai khác không rõ rệt với khi nuôi bằng nhện rám vàng (12,40 ngày) nhưng sai khác có ý nghĩa với các loại thức ăn còn lại; Khi nuoi bằng nhện đỏ tươi dài nhất là 17,32 ngày và sai khác có ý nghĩa với các loại thức ăn còn lại. Giới hạn gia tăng quần thể (λ) của NBM N. longispinosus khi nuôi bằng nhện đỏ hai chấm, nhện đỏ son và nhện đỏ cam chanh đều là 1,35 và sai khác có ý nghĩa với khi nuôi bằng nhện đẻ nâu chè (1,28), nhện đỏ tươi (1,22) và nhện rám vàng (1,27); khi nuôi bằng nhện đỏ tươi là sai khác có ý nghĩa với các loại thức ăn còn lại, nhện đỏ nâu chè và nhện rám vàng là không sai khác có ý nghĩa. Thời gian nhân đôi quần thê (DT) của NBM N. longispinosus khi nuôi bằng nhện đỏ hai chấm (2,33), nhện đỏ son (2,43), nhện cam chanh (2,34) là không sai khác có ý nghĩa nhưng đều sai khác có ý nghĩa với ba loại thức ăn còn lại là nhện đỏ nâu chè (2,86), nhện đỏ tươi (3,53), nhện rám vàng (2,92); riêng nhện đỏ nâu chè và nhện rám vàng là không sai khác có ý nghĩa. Tỷ lệ tăng tư nhiên (rm) của NBM N. longispinosus là cao nhất và không sai khác có ý nghĩa khi nuôi bằng thức ăn là nhện đỏ hai chấm (0,2997), nhện đỏ son (0,2966) và nhện cam chanh (0,2980); còn khi nuôi bằng nhện đỏ nâu chè (0,2440) và nhện rám vàng (0,2390) là không sai khác có ý nghĩa; riêng khi nuôi bằng nhện đỏ tươi (0,1990) là thấp nhất và sai khác có ý nghĩa với các loại thức ăn còn lại. Khác với nuôi bằng thức ăn tự nhiên, NBM N. longispinosus khi nuôi bằng thức ăn thay thế là hai loài nhện hại kho (C. lactis và T. putrescentiae) và phấn hoa Typha hay nuôi trong điều kiện không có thức ăn nhưng có nước và không có thức ăn có nước, NBM N. longispinosus chỉ phát triển đến nhện non tuổi 2 và không có cá thể nào phát triển đến nhện non tuổi 3, kết quả được trình bày ở bảng 4.22. 99 Bảng 4.22. Thời gian phát triển của loài N. longispinosus nuôi bằng thức ăn thay thế Thức ăn n Thời gian phát triển (ngày) Trứng Nhện non tuổi 1 Nhện non tuổi 2 Nhện non tuổi 3 Trứng T. putrescentiae 52 1,96±0,08b 1,94±0,10b 0,07±0,04a - Nhện non và TT T. putrescentiae 50 2,22±0,08c 2,14±0,11bc 0,10±0,04a - Trứng C. Lactis 55 1,91±0,07b 2,31±0,08c 0,16±0,05a - Nhện non và TT C. lactis 49 2,20±0,08c 2,06±0,10b - - Phấn hoa Typha 48 1,54±0,08a 1,96±0,10b - - Không thức ăn, có nước 53 1,65±0,06a 0,95±0,03a 0,37±0,07b - Không thức ăn, không nước 57 2,00±0,00b 0,79±0,06a 0,43±0,08b - LSD0,05 0,19 0,24 0,12 Ghi chú: n: số cá thể theo dõi; TT: Trưởng thành; Trong cùng một cột, các giá trị với những chữ cái khác nhau/giống nhau chỉ sự khác nhau có/không có ý nghĩa thống kê ở mức p=0,05. Điều kiện to = 27,5±1oC, RH = 85±5%. Thời gian phát dục của trứng NBM N. longispinosus khi nuôi trên trứng của nhện kho T. putrescentiae là 1,96 ngày, trứng của C. lactis là 1,91 ngày và trong điều kiện không có nước là 2,00 ngày là không sai khác có ý nghĩa nhưng sai khác có ý nghĩa với các điều kiện thức ăn còn lại. Khi nuôi trên hỗn hợp nhện non và trưởng thành T. putrescentiae và C. lactis thì thời gian gian phát sục của trứng NBM N. longispinosus lần lượt là 1,92 ngày, 2,22 ngày và đều không sai khác có ý nghĩa. Tương tự, thời gian phát dục của trứng NBM N. longispinosus khi nuôi bằng phấn hoa Typha (1,54 ngày) và điều kiện có nước (1,65 ngày) cũng không sai khác có ý nghĩa. Thời gian phát dục của nhện non tuổi 1 NBM N. longispinosus nuôi bằng trứng của nhện kho T. putrescentiae là 1,94 ngày, hỗn hợp nhện non và trưởng thành C. lactis là 2,06 ngày và phấn hoa Typha là 1,96 ngày đều không sai khác có ý nghĩa nhưng sai khác không rõ rệt với khi nuôi trên hỗn hợp nhện non và trưởng thành T. putrescentiae (2,14 ngày). Thời gian phát dục của nhện non tuổi 1 NBM N. longispinosus khi nuôi trên trứng của nhện kho C. lactis là 2,31 ngày là sai khác không rõ rệt với khi nuôi trên hỗn hợp nhện non và trưởng thành T. putrescentiae nhưng sai khác có ý nghĩa với các điều kiện thức ăn còn lại. Khi nuôi trong điều kiện có nước thì thời gian phát dục của nhện non tuổi 1 NBM N. longispinosus là 0,95 ngày không sai khác có ý nghĩa với khi nuôi trong điều kiện không có nước (0,79 ngày). 100 Sang đến nhện non tuổi 2, NBM N. longispinosus chỉ còn sống trong điều kiện thức ăn là trứng của nhện kho T. putrescentiae có 0,07 ngày, hỗn hợp nhện non và trưởng thành T. putrescentiae là 0,10 ngày, trứng của nhện kho C. lactis là 0,16 ngày, điều kiện có nước là 0,37 ngày và điều kiện không có nước là 0,43 ngày. Không có cá thể NBM N. longispinosus nào phát triển đến nhện non tuổi 3 ở trong tất cả các điều kiện thức ăn. Khi nuôi trưởng thành cái NBM N. longispinosus đã giao phối với thức ăn là trứng và hỗn hợp nhện non và trưởng thành (C. lactis và T. putrescentiae), phấn hoa Typha và trong điều kiện không có thức ăn có nước và không có thức ăn có nước, kết quả được trình bày ở bảng 4.23. Bảng 4.23. Thời gian sống của trưởng thành cái N. longispinosus nuôi bằng thức ăn thay thế Thức ăn n Thời gian sống của TT cái (ngày) Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Trứng T. putrescentiae 30 2 12 4,27±0,40a Nhện non và TT T. putrescentiae 30 2 9 5,13±0,32abc Trứng C. Lactis 30 3 14 5,50±0,48bcd Nhện non và TT C. lactis 30 3 14 6,03±0,46cd Phấn hoa Typha 30 2 10 4,20±0,29a Không thức ăn, có nước 30 2 9 6,23±0,42d Không thức ăn, không nước 30 2 6 4,47±0,27ab LSD0,05 1,08 Ghi chú: n: số cá thể theo dõi; TT: Trưởng thành; TB: Trung bình; Trong cùng một cột, các giá trị với những chữ cái khác nhau/giống nhau chỉ sự khác nhau có/không có ý nghĩa thống kê ở mức p=0,05. Điều kiện to = 27,5±1oC, RH = 85±5%. Thời gian sống của trưởng thành cái NBM N. longispinosus khi nuôi trên trứng của T. putrescentiae ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất 12 ngày, trung bình 4,27 ngày; hỗn hợp nhện non và trưởng thành T. putrescentiae ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất 9 ngày, trung bình là 5,13 ngày; trứng và hỗn hợp nhện non và trưởng thành C. lactis đều ngắn nhất 3 ngày, dài nhất 14 ngày, trung bình là 5,50 ngày và 6,03 ngày; phấn hoa Typha ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 10 ngày, trung bình là 4,20 ngày; điều kiện không có thức ăn có nước ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 9 ngày, trung bình 6,23 ngày; và điều kiện không có thức ăn không có nước ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất 6 ngày, trung bình 4,47 ngày. Nhện bắt mồi N. longispinosus chỉ phát triển bình thường và hoàn thành vòng đời khi nuôi trên các loại thức ăn là nhện hại cây trồng còn với thức ăn thay 101 thế và phấn hoa Typha trong thí nghiệm, điều kiện không có thức ăn có nước và không có thức ăn không có nước NBM không phát triển và chỉ sống đến tuổi 2. Trong 6 loại thức ăn tự nhiên thì NBM N. longispinosus có tỷ lệ tăng tự nhiên (rm) cao nhất khi nuôi trên nhện đỏ hai chấm là 0,2997, nhện đỏ son là 0,2966 và nhện đỏ cam chanh là 0,298. Do đó có thể sử dụng 3 loại thức ăn này trong nhân nuôi loài NBM này. 4.1.5. Khả năng sử dụng loài N. longispinosus trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh P. citri 4.1.5.1. Khả năng ăn mồi của loài N. longispinosus trong phòng thí nghiệm Khả năng tiêu diệt con mồi là chỉ tiêu quan trọng đánh giá vai trò của một loài thiên địch nói chung hay nhện bắt mồi nói riêng trong phòng chống dịch hại cây trồng hay nhện hại cây trồng nông nghiệp. Trong các pha phát dục của NBM họ Phytoseiidae thì sức tiêu thụ vật mồi cao nhất trong ngày là trưởng thành cái đang đẻ trứng, tiếp theo là trưởng thành cái trước đẻ trứng và trưởng thành cái sau đẻ trứng, tiếp đến là trưởng thành đực, sau đó đến nhện non tuổi 3, rồi nhện non tuổi 2, riêng nhện non tuổi 1 không tiêu thụ vật mồi. Sức ăn của trưởng thành cái NBM N. longispinosus trong thời gian đang đẻ trứng đối với các loài nhện hại cây trồng như nhện đỏ hai chấm T. urticae, nhện đỏ son T. cinnabarinus, nhện đỏ cam chanh P. citri, nhện đỏ tươi Brevipalpus sp. và nhện đỏ nâu chè O. coffeae trong 3 ngày sau khi bị bỏ đói 1 ngày đối với pha trứng, nhện non tuổi 3 và trưởng thành trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ thích hợp được trình bày ở các bảng 4.24, 4.25 và bảng 4.26. Bảng 4.24. Sức ăn trứng các loài nhện hại cây trồng của trưởng thành cái loài N. longispinosus Nhện vật mồi Số trứng bị tiêu thụ bởi loài N. longispinosus (quả/ngày) Ngày thứ nhất Ngày thứ hai Ngày thứ ba NN LN TB NN LN TB NN LN TB T. urticae 9 17 13,33±0,50b 7 17 12,13±0,48b 7 17 12,10±0,51b T. cinnabarinus 7 18 13,07±0,58b 8 20 12,03±0,61b 8 17 12,17±0,41b P. citri 8 17 14,47±0,38b 7 14 11,83±0,34ab 9 16 12,77± 0,28b Brevipalpus sp. 6 19 13,60±0,62b 8 19 12,70±0,47b 5 13 10,07±0,36a O. coffeae 7 14 11,30±0,34a 6 15 10,57±0,32a 7 13 10,47±0,24a LSD0,05 1,40 1,28 1,03 Ghi chú: NN: Nhỏ nhất; LN: Lớn nhất; TB: trung bình; trong cùng một cột, các giá trị với những chữ cái khác nhau/giống nhau chỉ sự khác nhau có/không có ý nghĩa thống kê ở mức p=0,05. Điều kiện to = 27,5±1oC, RH = 85±5%. 102 Sức ăn trứng các loài nhện hại cây trồng của trưởng thành cái NBM N. longispinosus trong ngày đầu tiên đều cao hơn hai ngày tiếp theo. Với nhện đỏ nâu chè, số lượng trứng bị tiêu thụ thấp nhất và sai khác có ý nghĩa với các loài còn lại; với nhện đỏ hai chấm, nhện đỏ son, nhện cam chanh và nhện đỏ tươi là không sai khác có ý nghĩa. Cụ thê, trưởng thành cái NBM N. longispinosus tiêu thụ trứng của nhện đỏ hai chấm ít nhất là 9 quả, nhiều nhất là 17 quả và trung bình là 13,33 quả; trong khi đó NBM N. californicus tiêu thụ ít nhất là 14 quả và nhiều nhất là 21 quả và trung bình là 16,67 quả (phụ lục 22). Sức tiêu thụ trứng nhện đỏ son của trưởng thành cái NBM N. longispinosus ít nhất là 7 quả nhiều nhất là 18 quả và trung bình là 13,07 quả; so với NBM N. californicus tiêu thụ ít nhất là 12 quả, nhiều nhất là 22 quả và trung bình là 15,27 quả (phụ lục 20). Sức tiêu thụ trứng nhện đỏ cam chanh của trưởng thành cái NBM N. longispinosus ít nhất là 8 quả, nhiều nhất là 17 quả và trung bình là 14,47 quả, so với NBM N. californicus tiêu thụ ít nhất 12 quả, nhiều nhất 18 quả và trung bình 14,57 quả (phụ lục 22). Sức tiêu thụ trứng nhện đỏ tươi của trưởng thành cái NBM N. longispinosus ít nhất là 6 quả, nhiều nhất là 19 quả và trung bình là 13,60 quả; so với NBM N. californicus tiêu thụ ít nhất là 10 quả, nhiều nhất là 17 quả và trung bình là 13,93 quả (phụ lục 22). Sức ăn trứng nhện đỏ nâu chè của trưởng thành cái NBM N. longispinosus ít nhất là 7 quả, nhiều nhất là 14 quả và trung bình là 11,30 quả; so với NBM N. californicus tiêu thụ ít nhất là 9 quả, nhiều nhất là 17 quả và trung bình là 17 quả (phụ lục 22). Tương tự trong ngày thứ hai, trưởng thành cái NBM N. longispinosus tiêu thụ trứng các loài nhện hại khoảng từ 6 đến 20 quả. Sức tiêu thụ trung bình trứng nhện đỏ hai chấm của trưởng thành cái NBM N. longispinosus là 12,13 quả, nhện đỏ son là 12,03 quả và nhện đỏ tươi là 12,70 quả và không sai khác có ý nghĩa với nhau nhưng đều sai khác không rõ rệt với nhện đỏ cam chanh (11,83 quả); với trứng của nhện đỏ nâu chè O. coffeae (10,57 quả) không sai khác rõ rệt với nhện đỏ cam chanh nhưng sai khác có ý nghĩa với các loài còn lại. So với trưởng thành cái NBM N. californicus tiêu thụ trứng các loài nhện hại từ 8 đến 18 quả, trung bình đối với nhện đỏ hai chấm là 13,43 quả, nhện đỏ son là 12,60 quả, nhện đỏ cam chanh là 12,30 quả, nhện đỏ tươi là 11,97 quả và nhện rám vàng 11,50 quả (phụ lục 22) Trong ngày thứ 3, trưởng thành cái NBM N. longispinosus tiêu thụ trứng của các loài nhện hại từ 5 đến 17 quả, trung bình với nhện đỏ hai chấm là 12,10 quả, nhện đỏ son là 12,17 quả và nhện cam chanh là 12,77 quả và không sai khác có ý nghĩa nhưng sai khác có ý nghĩa với nhện đỏ tươi (10,07 quả) và nhện đỏ nâu 103 chè (10,47 quả). Sức ăn trứng của trưởng thành cái NBM N. longispinosus với nhện đỏ tươi và nhện đỏ nâu chè là không sai khác có ý nghĩa. So với NBM N. californicus tiêu thụ trứng các loài nhện hại từ 6 đến 17 quả, trung bình với nhện đỏ hai chấm 11,97 quả, nhện đỏ son 12,50 quả, nhện đỏ cam chanh 10,83 quả, nhện đỏ tươi 10,43 quả và nhện đỏ nâu 10,30 quả (phụ lục 22). Bảng 4.25. Sức ăn nhện non tuổi 3 các loài nhện hại cây trồng của trưởng thành cái loài N. longispinosus Nhện vật mồi Số nhện non tuổi 3 bị tiêu thụ bởi loài N. longispinosus(con/ngày) Ngày thứ nhất Ngày thứ hai Ngày thứ ba NN LN TB NN LN TB NN LN TB T. urticae 2 7 3,60±0,29b 2 5 3,33±0,20c 2 6 3,03±0,22c T. cinnabarinus 3 5 3,50±0,11b 1 5 3,13±0,18bc 2 4 3,07±0,12c P. citri 3 6 3,47±0,15b 2 4 2,57±0,11a 1 5 2,67±0,15bc Brevipalpus sp. 2 5 2,87±0,15a 1 4 2,67±0,14b 1 4 2,60±0,12b O. coffeae 2 8 4,63±0,31c 2 6 3,97±0,22d 2 5 2,53±0,15a LSD0,05 0,61 0,49 0,43 Ghi chú: NN: Nhỏ nhất; LN: Lớn nhất; TB: trung bình; trong cùng một cột, các giá trị với những chữ cái khác nhau/giống nhau chỉ sự khác nhau có/không có ý nghĩa thống kê ở mức p=0,05. Điều kiện to = 27,5±1oC, RH = 85±5% Đối với nhện non tuổi 3 các loài nhện hại cây trồng, sức ăn của trưởng thành cái NBM N. longispinosus giảm nhiều so với pha trứng. Trong ngày thứ nhất, sức ăn của trưởng thành cái NBM N. longispinosus đối với nhện tuổi 3 từ 2 đến 8 con, trung bình với nhện đỏ tươi là 2,87 con, nhện đỏ nâu chè là 4,63 con và đều sai khác có ý nghĩa với các loài còn lại; nhện non tuổi 3 của ba loài nhện đỏ hai chấm (3,60 con), nhện đỏ son (3,50 con) và nhện đỏ cam chanh (3,47 con) là không sai khác có ý nghĩa. So với NBM N. californicus tiêu thụ từ 1 đến 8 quả, trung bình nhiều hơn loài N. longispinosus. Cụ thể sức ăn của trưởng thành cái NBM N. californicus đối với nhện đỏ hai chấm là 4,23 con, nhện đỏ son là 3,90 con, nhện đỏ cam chanh là 4,07 con, nhện đỏ tươi là 3,93 con và nhện đỏ nâu chè là 5,17 con (phụ lục 23). Trong ngày thứ 2, sức ăn của trưởng thành cái NBM N. longispinosus đối với tuổi 3 các loài nhện hại cây trồng từ 1 đến 6 con, trung bình nhện đỏ hai chấm (3,33 con) là sai khác không rõ rệt với nhện đỏ son (3,13 con) nhưng sai khác có ý nghĩa với các loài còn lại; với nhện đỏ tươi (2,67 con) là cũng không sai khác rõ rệt với nhện đỏ son nhưng sai khác có ý nghĩa với nhện đỏ cam chanh 104 (2,57 con) và nhện đỏ nâu chè (3,97 con). Trong khi đó, NBM N. californicus tiêu thụ cũng từ 1 đến 6 con, trung bình với nhện đỏ hai chấm là 3,33 con, nhện đỏ son là 3,13 con, nhện đỏ cam chanh là 2,57 con, nhện đỏ tươi là 2,67 con và nhện đỏ nâu là 3,97 con (phụ lục 23). Trong ngày thứ 3, sức ăn của trưởng thành cái NBM N. longispinosus đối với tuổi 3 các loài nhện hại cây trồng từ 1 đến 6 con, trung bình với nhện đỏ nâu chè là 2,53 con và
File đính kèm:
luan_an_anh_huong_cua_nhiet_do_am_do_va_thuc_an_den_su_gia_t.pdf
BVTV - TTLA - Luong Thi Huyen.pdf
TTT - Luong Thi Huyen.pdf