Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor

Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor trang 1

Trang 1

Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor trang 2

Trang 2

Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor trang 3

Trang 3

Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor trang 4

Trang 4

Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor trang 5

Trang 5

Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor trang 6

Trang 6

Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor trang 7

Trang 7

Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor trang 8

Trang 8

Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor trang 9

Trang 9

Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 240 trang nguyenduy 01/10/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor

Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi neoseiulus longispinosus evans và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh panonychus citri mcgregor
kéo dai đến ngày tuổi thứ 
35 là 3%, ngày tuổi thứ 36 là không còn cá thể nào sống sót. NBM 
 95 
N. longispinosus bắt đầu sinh sản vào ngày tuổi thứ 7 có sức sinh sản là 1,54, đạt 
cao nhất vào ngày tuổi thứ 13 là 3,54 và kết thúc vào ngày tuổi thứ 30. 
Hình 4.20. Tỷ lệ sống sót (lx) và sức sinh sản (mx) của loài N. longispinosus 
nuôi bằng nhện đỏ cam chanh P. citri (to = 27,5±1oC, RH = 85±5%) 
Khi nuôi bằng nhện đỏ cam chanh P. citri, NBM N. longispinosus có tỷ lệ 
sống sót là 100% đến ngày tuổi thứ 20, sau đó giảm dần đến ngày tuổi thứ 31 là 
3%, ngày tuổi thứ 32 không còn cá thể nào sống sót. NBM bắt đầu đẻ trứng vào 
ngày tuổi thứ 7 có sức sinh sản là 1,69, đạt cao nhất là 2,83 vào ngày tuổi thứ 11 
và kết thúc sinh sản vào ngày tuổi thứ 23. 
Hình 4.21. Tỷ lệ sống sót (lx) và sức sinh sản (mx) của loài N. longispinosus 
nuôi bằng nhện đỏ nâu chè O. coffeae (to = 27,5±1oC, RH = 85±5%) 
Khi nuôi bằng nhện đỏ nâu chè O. coffeae, NBM N. longispinosus có tỷ lệ 
sống sót là 100% đến ngày tuổi thứ 18, sau đó giảm dần đến ngày tuổi thứ 28 là 
 96 
6%, ngày tuổi thứ 29 không có cá thể nào sống sót. NBM bắt đầu sinh sản vào 
ngày tuổi thứ 7 có sức sinh sản là 1,15, sau đó tăng dần và đạt cao nhất vào ngày 
thứ tuổi thứ 17 là 1,64, giảm nhanh và kết thúc vào ngày tuổi thứ 23. 
Hình 4.22. Tỷ lệ sống sót (lx) và sức sinh sản (mx) của loài N. longispinosus 
nuôi bằng nhện đỏ tươi Brevipalpus sp. (to = 27,5±1oC, RH = 85±5%) 
Khi nuôi bằng nhện đỏ tươi Brevipalpus sp., NBM N. longispinosus có tỷ 
lệ sống sót là 100% đến ngày tuổi thứ 26, sau đó giảm dần đến ngày tuổi thứ 35 
chỉ con 3% ngày 36 là 0%. NBM bắt đầu sinh sản vào ngày tuổi thứ 7 có sức sinh 
sản là 0,66, đạt cao nhất vào ngày tuổi thứ 9 là 1,05, kéo dài đến ngày tuổi thứ 32 
là 0,09 và kết thúc sinh sản vào ngày tuổi thứ 33. 
Hình 4.23. Tỷ lệ sống sót (lx) và sức sinh sản (mx) của loài N. longispinosus 
nuôi bằng nhện rám vàng P. oleivora (to = 27,5±1oC, RH = 85±5%) 
 97 
Khi nuôi bằng nhện rám vàng P. oleivora, NBM N. longispinosus có tỷ lệ 
sống sót là 100% đến ngày tuổi thứ 15, sau đó giảm dần đến ngày tuổi thứ 23 còn 
3%, ngày tuổi thứ 24 là 0%. NBM bắt đầu đẻ trứng vào ngày tuổi thứ 7 và có sức 
sinh sản đạt cao nhất là 1,59 sau đó giảm dần và kết thúc sinh sản vào ngày tuổi 
thứ 21. 
Từ kết quả thời gian của các pha phát dục, sức sinh sản, tỷ lệ giới tính lập 
được bảng sống của NBM N. longispinosus khi nuôi bằng nhện đỏ hai chấm, 
nhện đỏ son, nhện đỏ cam chanh, nhện đỏ nâu, nhện đỏ tươi và nhện rám vàng 
được trình bày ở phụ lục 16, 17, 18, 19, 20 và 21. 
Từ kết quả bảng sống của NBM N. longispinosus nuôi bằng 6 loài thức ăn 
tự nhiên tính được các chỉ số sinh học (Ro, T, Tc, rm, λ, DT) được trình bày ở 
bảng 4.21. 
Bảng 4.21. Các chỉ số sinh học của loài N. longispinosus nuôi bằng các loại 
thức ăn tự nhiên (to = 27,5±1oC, RH = 85±5%) 
Chỉ 
số 
Giá trị khi nuôi bằng thức ăn tự nhiên 
LSD0,05 T. urticae 
(n=34) 
T.cinnabarinus 
(n=34) 
P. citri 
(n=32) 
O. coffeae 
(n=32) 
Brevipalpus 
sp. (n=34) 
P. oleivora 
(n=31) 
Ro 20,42±0,78
c 23,70±1,30d 19,86±0,58c 17,28±0,45b 16,94±0,92b 14,34±0,42a 2,30 
T 10,06±0,16a 10,66±0,27b 10,04±0,15a 11,68±0,16c 14,04±0,22d 11,14±0,20bc 0,55 
Tc 11,28±0,18
a 11,91±0,28ab 11,25±0,17a 12,94±0,16c 17,32±0,34d 12,40±0,22bc 0,66 
rm 0,2997±0,005
c 0,2966±0,009c 0,298±0,005c 0,244±0,004b 0,199±0,004a 0,239±0,004b 0,016 
 λ 1,35±0,007c 1,35±0,013c 1,35±0,007c 1,28±0,005b 1,22±0,005a 1,27±0,005b 0,02 
 DT 2,33±0,04a 2,43±0,09a 2,34±0,04a 2,86±0,05b 3,53±0,07c 2,92±0,05b 0,16 
Ghi chú: n: số cá thể theo dõi; Ro: Hệ số nhân của một thế hệ; T, Tc: Thời gian của một thế hệ; rm: Tỷ lệ 
tăng tự nhiên; λ: Giới hạn gia tăng quần thể; DT: Thời gian nhân đôi quần thể; Trong cùng một hàng, các 
giá trị với những chữ cái khác nhau/giống nhau chỉ sự khác nhau có/không có ý nghĩa thống kê ở mức 
p=0,05. 
Nhện bắt mồi N. longispinosus có hệ số nhân của một thế hệ (Ro) khi nuôi 
bằng nhện đỏ son là lớn nhất (23,70), nhện rám vàng là nhỏ nhất (14,34) và đều 
sai khác có ý nghĩa với các loại thức ăn còn lại; khi nuôi bằng nhện đỏ hai chấm 
(20,42) và nhện đỏ cam chanh (19,86) là không sai khác có ý nghĩa; tương tự khi 
nuôi bằng nhện đỏ nâu chè (17,28) và nhện đỏ tươi (16,94) cũng không sai khác 
có ý nghĩa. 
Nhện bắt mồi N. longispinosus có thời gian của một thế hệ (T) khi nuôi 
bằng nhện đỏ hai chấm (10,06 ngày), nhện cam chanh (10,04 ngày) là không sai 
khác có ý nghĩa nhưng sai khác có ý nghĩa với các loại thức ăn còn lại; khi nuôi 
 98 
bằng nhện đỏ son (10,66 ngày) sai khác không rõ rệt với thức ăn là nhện rám vàng 
(11,14 ngày) nhưng sai khác có ý nghĩa với các loại thức ăn còn lại; tương tự, khi 
nuôi bằng nhện đỏ nâu chè (11,68 ngày) sai khác không rõ rệt với thức ăn là nhện 
rám vàng nhưng sai khác có ý nghĩa với các loại thức ăn còn lại; và khi nuôi bằng 
nhện đỏ tươi dài nhất (14,04) và sai khác có ý nghĩa với các loại thức ăn còn lại. 
Khi nuôi bằng nhện đỏ hai chấm, NBM N. longispinosus có thời gian của 
một thế hệ (Tc) là 11,28 ngày không sai khác có ý nghĩa với khi nuôi bằng nhện 
đỏ cam chanh là 11,25 ngày và cả hai loại thức ăn này là không sai khác rõ rệt 
với khi nuôi bằng nhện đỏ son (11,91 ngày); Khi nuôi bằng nhện đỏ nâu chè 
(12,94 ngày) sai khác không rõ rệt với khi nuôi bằng nhện rám vàng (12,40 ngày) 
nhưng sai khác có ý nghĩa với các loại thức ăn còn lại; Khi nuoi bằng nhện đỏ 
tươi dài nhất là 17,32 ngày và sai khác có ý nghĩa với các loại thức ăn còn lại. 
Giới hạn gia tăng quần thể (λ) của NBM N. longispinosus khi nuôi bằng 
nhện đỏ hai chấm, nhện đỏ son và nhện đỏ cam chanh đều là 1,35 và sai khác có 
ý nghĩa với khi nuôi bằng nhện đẻ nâu chè (1,28), nhện đỏ tươi (1,22) và nhện 
rám vàng (1,27); khi nuôi bằng nhện đỏ tươi là sai khác có ý nghĩa với các loại 
thức ăn còn lại, nhện đỏ nâu chè và nhện rám vàng là không sai khác có ý nghĩa. 
Thời gian nhân đôi quần thê (DT) của NBM N. longispinosus khi nuôi 
bằng nhện đỏ hai chấm (2,33), nhện đỏ son (2,43), nhện cam chanh (2,34) là 
không sai khác có ý nghĩa nhưng đều sai khác có ý nghĩa với ba loại thức ăn còn 
lại là nhện đỏ nâu chè (2,86), nhện đỏ tươi (3,53), nhện rám vàng (2,92); riêng 
nhện đỏ nâu chè và nhện rám vàng là không sai khác có ý nghĩa. 
Tỷ lệ tăng tư nhiên (rm) của NBM N. longispinosus là cao nhất và không 
sai khác có ý nghĩa khi nuôi bằng thức ăn là nhện đỏ hai chấm (0,2997), nhện đỏ 
son (0,2966) và nhện cam chanh (0,2980); còn khi nuôi bằng nhện đỏ nâu chè 
(0,2440) và nhện rám vàng (0,2390) là không sai khác có ý nghĩa; riêng khi nuôi 
bằng nhện đỏ tươi (0,1990) là thấp nhất và sai khác có ý nghĩa với các loại thức 
ăn còn lại. 
Khác với nuôi bằng thức ăn tự nhiên, NBM N. longispinosus khi nuôi 
bằng thức ăn thay thế là hai loài nhện hại kho (C. lactis và T. putrescentiae) và 
phấn hoa Typha hay nuôi trong điều kiện không có thức ăn nhưng có nước và 
không có thức ăn có nước, NBM N. longispinosus chỉ phát triển đến nhện non 
tuổi 2 và không có cá thể nào phát triển đến nhện non tuổi 3, kết quả được trình 
bày ở bảng 4.22. 
 99 
Bảng 4.22. Thời gian phát triển của loài N. longispinosus 
nuôi bằng thức ăn thay thế 
Thức ăn n 
Thời gian phát triển (ngày) 
Trứng 
Nhện non 
tuổi 1 
Nhện non 
tuổi 2 
Nhện non 
tuổi 3 
Trứng T. putrescentiae 52 1,96±0,08b 1,94±0,10b 0,07±0,04a - 
Nhện non và TT T. putrescentiae 50 2,22±0,08c 2,14±0,11bc 0,10±0,04a - 
Trứng C. Lactis 55 1,91±0,07b 2,31±0,08c 0,16±0,05a - 
Nhện non và TT C. lactis 49 2,20±0,08c 2,06±0,10b - - 
Phấn hoa Typha 48 1,54±0,08a 1,96±0,10b - - 
Không thức ăn, có nước 53 1,65±0,06a 0,95±0,03a 0,37±0,07b - 
Không thức ăn, không nước 57 2,00±0,00b 0,79±0,06a 0,43±0,08b - 
LSD0,05 0,19 0,24 0,12 
Ghi chú: n: số cá thể theo dõi; TT: Trưởng thành; Trong cùng một cột, các giá trị với những chữ cái khác 
nhau/giống nhau chỉ sự khác nhau có/không có ý nghĩa thống kê ở mức p=0,05. Điều kiện to = 27,5±1oC, 
RH = 85±5%. 
Thời gian phát dục của trứng NBM N. longispinosus khi nuôi trên trứng 
của nhện kho T. putrescentiae là 1,96 ngày, trứng của C. lactis là 1,91 ngày và 
trong điều kiện không có nước là 2,00 ngày là không sai khác có ý nghĩa nhưng 
sai khác có ý nghĩa với các điều kiện thức ăn còn lại. Khi nuôi trên hỗn hợp nhện 
non và trưởng thành T. putrescentiae và C. lactis thì thời gian gian phát sục của 
trứng NBM N. longispinosus lần lượt là 1,92 ngày, 2,22 ngày và đều không sai 
khác có ý nghĩa. Tương tự, thời gian phát dục của trứng NBM N. longispinosus 
khi nuôi bằng phấn hoa Typha (1,54 ngày) và điều kiện có nước (1,65 ngày) cũng 
không sai khác có ý nghĩa. 
Thời gian phát dục của nhện non tuổi 1 NBM N. longispinosus nuôi bằng 
trứng của nhện kho T. putrescentiae là 1,94 ngày, hỗn hợp nhện non và trưởng 
thành C. lactis là 2,06 ngày và phấn hoa Typha là 1,96 ngày đều không sai khác 
có ý nghĩa nhưng sai khác không rõ rệt với khi nuôi trên hỗn hợp nhện non và 
trưởng thành T. putrescentiae (2,14 ngày). Thời gian phát dục của nhện non tuổi 
1 NBM N. longispinosus khi nuôi trên trứng của nhện kho C. lactis là 2,31 ngày 
là sai khác không rõ rệt với khi nuôi trên hỗn hợp nhện non và trưởng thành 
T. putrescentiae nhưng sai khác có ý nghĩa với các điều kiện thức ăn còn lại. Khi 
nuôi trong điều kiện có nước thì thời gian phát dục của nhện non tuổi 1 NBM 
N. longispinosus là 0,95 ngày không sai khác có ý nghĩa với khi nuôi trong điều 
kiện không có nước (0,79 ngày). 
 100 
Sang đến nhện non tuổi 2, NBM N. longispinosus chỉ còn sống trong điều 
kiện thức ăn là trứng của nhện kho T. putrescentiae có 0,07 ngày, hỗn hợp nhện 
non và trưởng thành T. putrescentiae là 0,10 ngày, trứng của nhện kho C. lactis 
là 0,16 ngày, điều kiện có nước là 0,37 ngày và điều kiện không có nước là 0,43 
ngày. Không có cá thể NBM N. longispinosus nào phát triển đến nhện non tuổi 3 
ở trong tất cả các điều kiện thức ăn. 
Khi nuôi trưởng thành cái NBM N. longispinosus đã giao phối với thức 
ăn là trứng và hỗn hợp nhện non và trưởng thành (C. lactis và T. putrescentiae), 
phấn hoa Typha và trong điều kiện không có thức ăn có nước và không có thức 
ăn có nước, kết quả được trình bày ở bảng 4.23. 
Bảng 4.23. Thời gian sống của trưởng thành cái N. longispinosus 
nuôi bằng thức ăn thay thế 
Thức ăn n 
Thời gian sống của TT cái (ngày) 
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình 
Trứng T. putrescentiae 30 2 12 4,27±0,40a 
Nhện non và TT T. putrescentiae 30 2 9 5,13±0,32abc 
Trứng C. Lactis 30 3 14 5,50±0,48bcd 
Nhện non và TT C. lactis 30 3 14 6,03±0,46cd 
Phấn hoa Typha 30 2 10 4,20±0,29a 
Không thức ăn, có nước 30 2 9 6,23±0,42d 
Không thức ăn, không nước 30 2 6 4,47±0,27ab 
LSD0,05 1,08 
Ghi chú: n: số cá thể theo dõi; TT: Trưởng thành; TB: Trung bình; Trong cùng một cột, các giá trị với 
những chữ cái khác nhau/giống nhau chỉ sự khác nhau có/không có ý nghĩa thống kê ở mức p=0,05. Điều 
kiện to = 27,5±1oC, RH = 85±5%. 
Thời gian sống của trưởng thành cái NBM N. longispinosus khi nuôi trên 
trứng của T. putrescentiae ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất 12 ngày, trung bình 4,27 
ngày; hỗn hợp nhện non và trưởng thành T. putrescentiae ngắn nhất là 2 ngày, 
dài nhất 9 ngày, trung bình là 5,13 ngày; trứng và hỗn hợp nhện non và trưởng 
thành C. lactis đều ngắn nhất 3 ngày, dài nhất 14 ngày, trung bình là 5,50 ngày 
và 6,03 ngày; phấn hoa Typha ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 10 ngày, trung 
bình là 4,20 ngày; điều kiện không có thức ăn có nước ngắn nhất là 2 ngày, dài 
nhất là 9 ngày, trung bình 6,23 ngày; và điều kiện không có thức ăn không có 
nước ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất 6 ngày, trung bình 4,47 ngày. 
Nhện bắt mồi N. longispinosus chỉ phát triển bình thường và hoàn thành 
vòng đời khi nuôi trên các loại thức ăn là nhện hại cây trồng còn với thức ăn thay 
 101 
thế và phấn hoa Typha trong thí nghiệm, điều kiện không có thức ăn có nước và 
không có thức ăn không có nước NBM không phát triển và chỉ sống đến tuổi 2. 
Trong 6 loại thức ăn tự nhiên thì NBM N. longispinosus có tỷ lệ tăng tự nhiên 
(rm) cao nhất khi nuôi trên nhện đỏ hai chấm là 0,2997, nhện đỏ son là 0,2966 và 
nhện đỏ cam chanh là 0,298. Do đó có thể sử dụng 3 loại thức ăn này trong nhân 
nuôi loài NBM này. 
4.1.5. Khả năng sử dụng loài N. longispinosus trong phòng chống sinh học 
nhện đỏ cam chanh P. citri 
4.1.5.1. Khả năng ăn mồi của loài N. longispinosus trong phòng thí nghiệm 
Khả năng tiêu diệt con mồi là chỉ tiêu quan trọng đánh giá vai trò của một 
loài thiên địch nói chung hay nhện bắt mồi nói riêng trong phòng chống dịch hại 
cây trồng hay nhện hại cây trồng nông nghiệp. Trong các pha phát dục của NBM 
họ Phytoseiidae thì sức tiêu thụ vật mồi cao nhất trong ngày là trưởng thành cái 
đang đẻ trứng, tiếp theo là trưởng thành cái trước đẻ trứng và trưởng thành cái 
sau đẻ trứng, tiếp đến là trưởng thành đực, sau đó đến nhện non tuổi 3, rồi nhện 
non tuổi 2, riêng nhện non tuổi 1 không tiêu thụ vật mồi. Sức ăn của trưởng thành 
cái NBM N. longispinosus trong thời gian đang đẻ trứng đối với các loài nhện hại 
cây trồng như nhện đỏ hai chấm T. urticae, nhện đỏ son T. cinnabarinus, nhện đỏ 
cam chanh P. citri, nhện đỏ tươi Brevipalpus sp. và nhện đỏ nâu chè O. coffeae 
trong 3 ngày sau khi bị bỏ đói 1 ngày đối với pha trứng, nhện non tuổi 3 và 
trưởng thành trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ thích hợp được trình bày ở các 
bảng 4.24, 4.25 và bảng 4.26. 
Bảng 4.24. Sức ăn trứng các loài nhện hại cây trồng của trưởng thành cái 
loài N. longispinosus 
Nhện vật mồi 
Số trứng bị tiêu thụ bởi loài N. longispinosus (quả/ngày) 
Ngày thứ nhất Ngày thứ hai Ngày thứ ba 
NN LN TB NN LN TB NN LN TB 
T. urticae 9 17 13,33±0,50b 7 17 12,13±0,48b 7 17 12,10±0,51b 
T. cinnabarinus 7 18 13,07±0,58b 8 20 12,03±0,61b 8 17 12,17±0,41b 
P. citri 8 17 14,47±0,38b 7 14 11,83±0,34ab 9 16 12,77± 0,28b 
Brevipalpus sp. 6 19 13,60±0,62b 8 19 12,70±0,47b 5 13 10,07±0,36a 
O. coffeae 7 14 11,30±0,34a 6 15 10,57±0,32a 7 13 10,47±0,24a 
LSD0,05 1,40 1,28 1,03 
Ghi chú: NN: Nhỏ nhất; LN: Lớn nhất; TB: trung bình; trong cùng một cột, các giá trị với những chữ cái 
khác nhau/giống nhau chỉ sự khác nhau có/không có ý nghĩa thống kê ở mức p=0,05. Điều kiện to = 
27,5±1oC, RH = 85±5%. 
 102 
Sức ăn trứng các loài nhện hại cây trồng của trưởng thành cái NBM 
N. longispinosus trong ngày đầu tiên đều cao hơn hai ngày tiếp theo. Với nhện đỏ 
nâu chè, số lượng trứng bị tiêu thụ thấp nhất và sai khác có ý nghĩa với các loài 
còn lại; với nhện đỏ hai chấm, nhện đỏ son, nhện cam chanh và nhện đỏ tươi là 
không sai khác có ý nghĩa. Cụ thê, trưởng thành cái NBM N. longispinosus tiêu 
thụ trứng của nhện đỏ hai chấm ít nhất là 9 quả, nhiều nhất là 17 quả và trung 
bình là 13,33 quả; trong khi đó NBM N. californicus tiêu thụ ít nhất là 14 quả và 
nhiều nhất là 21 quả và trung bình là 16,67 quả (phụ lục 22). Sức tiêu thụ trứng 
nhện đỏ son của trưởng thành cái NBM N. longispinosus ít nhất là 7 quả nhiều 
nhất là 18 quả và trung bình là 13,07 quả; so với NBM N. californicus tiêu thụ ít 
nhất là 12 quả, nhiều nhất là 22 quả và trung bình là 15,27 quả (phụ lục 20). Sức 
tiêu thụ trứng nhện đỏ cam chanh của trưởng thành cái NBM N. longispinosus ít 
nhất là 8 quả, nhiều nhất là 17 quả và trung bình là 14,47 quả, so với NBM 
N. californicus tiêu thụ ít nhất 12 quả, nhiều nhất 18 quả và trung bình 14,57 quả 
(phụ lục 22). Sức tiêu thụ trứng nhện đỏ tươi của trưởng thành cái NBM 
N. longispinosus ít nhất là 6 quả, nhiều nhất là 19 quả và trung bình là 13,60 quả; 
so với NBM N. californicus tiêu thụ ít nhất là 10 quả, nhiều nhất là 17 quả và 
trung bình là 13,93 quả (phụ lục 22). Sức ăn trứng nhện đỏ nâu chè của trưởng 
thành cái NBM N. longispinosus ít nhất là 7 quả, nhiều nhất là 14 quả và trung 
bình là 11,30 quả; so với NBM N. californicus tiêu thụ ít nhất là 9 quả, nhiều 
nhất là 17 quả và trung bình là 17 quả (phụ lục 22). 
Tương tự trong ngày thứ hai, trưởng thành cái NBM N. longispinosus tiêu 
thụ trứng các loài nhện hại khoảng từ 6 đến 20 quả. Sức tiêu thụ trung bình trứng 
nhện đỏ hai chấm của trưởng thành cái NBM N. longispinosus là 12,13 quả, nhện đỏ 
son là 12,03 quả và nhện đỏ tươi là 12,70 quả và không sai khác có ý nghĩa với nhau 
nhưng đều sai khác không rõ rệt với nhện đỏ cam chanh (11,83 quả); với trứng của 
nhện đỏ nâu chè O. coffeae (10,57 quả) không sai khác rõ rệt với nhện đỏ cam chanh 
nhưng sai khác có ý nghĩa với các loài còn lại. So với trưởng thành cái NBM N. 
californicus tiêu thụ trứng các loài nhện hại từ 8 đến 18 quả, trung bình đối với nhện 
đỏ hai chấm là 13,43 quả, nhện đỏ son là 12,60 quả, nhện đỏ cam chanh là 12,30 
quả, nhện đỏ tươi là 11,97 quả và nhện rám vàng 11,50 quả (phụ lục 22) 
Trong ngày thứ 3, trưởng thành cái NBM N. longispinosus tiêu thụ trứng 
của các loài nhện hại từ 5 đến 17 quả, trung bình với nhện đỏ hai chấm là 12,10 
quả, nhện đỏ son là 12,17 quả và nhện cam chanh là 12,77 quả và không sai khác 
có ý nghĩa nhưng sai khác có ý nghĩa với nhện đỏ tươi (10,07 quả) và nhện đỏ nâu 
 103 
chè (10,47 quả). Sức ăn trứng của trưởng thành cái NBM N. longispinosus với 
nhện đỏ tươi và nhện đỏ nâu chè là không sai khác có ý nghĩa. So với NBM 
N. californicus tiêu thụ trứng các loài nhện hại từ 6 đến 17 quả, trung bình với 
nhện đỏ hai chấm 11,97 quả, nhện đỏ son 12,50 quả, nhện đỏ cam chanh 10,83 
quả, nhện đỏ tươi 10,43 quả và nhện đỏ nâu 10,30 quả (phụ lục 22). 
Bảng 4.25. Sức ăn nhện non tuổi 3 các loài nhện hại cây trồng của trưởng 
thành cái loài N. longispinosus 
Nhện vật mồi 
Số nhện non tuổi 3 bị tiêu thụ bởi loài N. longispinosus(con/ngày) 
Ngày thứ nhất Ngày thứ hai Ngày thứ ba 
NN LN TB NN LN TB NN LN TB 
T. urticae 2 7 3,60±0,29b 2 5 3,33±0,20c 2 6 3,03±0,22c 
T. cinnabarinus 3 5 3,50±0,11b 1 5 3,13±0,18bc 2 4 3,07±0,12c 
P. citri 3 6 3,47±0,15b 2 4 2,57±0,11a 1 5 2,67±0,15bc 
Brevipalpus sp. 2 5 2,87±0,15a 1 4 2,67±0,14b 1 4 2,60±0,12b 
O. coffeae 2 8 4,63±0,31c 2 6 3,97±0,22d 2 5 2,53±0,15a 
LSD0,05 0,61 0,49 0,43 
Ghi chú: NN: Nhỏ nhất; LN: Lớn nhất; TB: trung bình; trong cùng một cột, các giá trị với những chữ cái 
khác nhau/giống nhau chỉ sự khác nhau có/không có ý nghĩa thống kê ở mức p=0,05. 
Điều kiện to = 27,5±1oC, RH = 85±5% 
Đối với nhện non tuổi 3 các loài nhện hại cây trồng, sức ăn của trưởng 
thành cái NBM N. longispinosus giảm nhiều so với pha trứng. Trong ngày thứ 
nhất, sức ăn của trưởng thành cái NBM N. longispinosus đối với nhện tuổi 3 từ 2 
đến 8 con, trung bình với nhện đỏ tươi là 2,87 con, nhện đỏ nâu chè là 4,63 con 
và đều sai khác có ý nghĩa với các loài còn lại; nhện non tuổi 3 của ba loài nhện 
đỏ hai chấm (3,60 con), nhện đỏ son (3,50 con) và nhện đỏ cam chanh (3,47 con) 
là không sai khác có ý nghĩa. So với NBM N. californicus tiêu thụ từ 1 đến 8 quả, 
trung bình nhiều hơn loài N. longispinosus. Cụ thể sức ăn của trưởng thành cái 
NBM N. californicus đối với nhện đỏ hai chấm là 4,23 con, nhện đỏ son là 3,90 
con, nhện đỏ cam chanh là 4,07 con, nhện đỏ tươi là 3,93 con và nhện đỏ nâu chè 
là 5,17 con (phụ lục 23). 
Trong ngày thứ 2, sức ăn của trưởng thành cái NBM N. longispinosus đối 
với tuổi 3 các loài nhện hại cây trồng từ 1 đến 6 con, trung bình nhện đỏ hai 
chấm (3,33 con) là sai khác không rõ rệt với nhện đỏ son (3,13 con) nhưng sai 
khác có ý nghĩa với các loài còn lại; với nhện đỏ tươi (2,67 con) là cũng không 
sai khác rõ rệt với nhện đỏ son nhưng sai khác có ý nghĩa với nhện đỏ cam chanh 
 104 
(2,57 con) và nhện đỏ nâu chè (3,97 con). Trong khi đó, NBM N. californicus 
tiêu thụ cũng từ 1 đến 6 con, trung bình với nhện đỏ hai chấm là 3,33 con, nhện 
đỏ son là 3,13 con, nhện đỏ cam chanh là 2,57 con, nhện đỏ tươi là 2,67 con và 
nhện đỏ nâu là 3,97 con (phụ lục 23). 
Trong ngày thứ 3, sức ăn của trưởng thành cái NBM N. longispinosus đối với 
tuổi 3 các loài nhện hại cây trồng từ 1 đến 6 con, trung bình với nhện đỏ nâu chè là 
2,53 con và 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_anh_huong_cua_nhiet_do_am_do_va_thuc_an_den_su_gia_t.pdf
  • pdfBVTV - TTLA - Luong Thi Huyen.pdf
  • pdfTTT - Luong Thi Huyen.pdf