Luận án Áp dụng lý thuyết tối ưu hóa cho bài toán phân bổ hiệu quả tài nguyên nước ở lưu vực sông Hồng - Thái Bình

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Áp dụng lý thuyết tối ưu hóa cho bài toán phân bổ hiệu quả tài nguyên nước ở lưu vực sông Hồng - Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Áp dụng lý thuyết tối ưu hóa cho bài toán phân bổ hiệu quả tài nguyên nước ở lưu vực sông Hồng - Thái Bình

tối ƣu ròng sẽ hoàn toàn không xác định, các quyết định phát triển hồ chứa Núi Cốc, với mục đích chính ban đầu là cung cấp nƣớc tƣới cho 12.000 ha ở Thái Nguyên. Tình huống thứ hai: nếu có một khái niệm nào đó về ƣớc lƣợng cầu tƣới, nhƣng không có phƣơng pháp phân tích cầu động cho tƣới, tổng lợi ích tối ƣu ròng của vận hành hồ chứa trong giai đoạn nghiên cứu (1980-2007) sẽ rất khác nhau: sẽ là quá lớn khi nếu 79 dự báo cầu tƣới cố định trƣớc khi xảy ra Đổi mới, và quá nhỏ so với ƣớc lƣợng cầu tƣới cân bằng sau Đổi mới. Tình huống thứ ba: nếu sử dụng phân tích cầu động cho tƣới, nhƣ đƣợc chỉ ra trong kết quả chƣơng trình có sử dụng dự báo cầu động, tổng lợi ích tối ƣu ròng chỉ ra một mức trung dung hơn, phản ánh hợp lý hơn những diễn biến trong giai đoạn nghiên cứu. Quan trọng hơn, khi áp dụng phƣơng pháp phân tích động học về cầu, cầu tƣới sau đổi mới là dự báo tốt hơn trong việc phản ánh cân bằng thị trƣờng sau Đổi mới, vì phân tích này chỉ ra thay đổi cầu tƣới tùy thuộc vào thay đổi trong môi trƣờng kinh tế. Kết luận: (i) Việc đƣa kỹ thuật phân tích cầu về tƣới, đặc biệt là phân tích cầu động về tƣới, vào phân tích và đánh giá các dự án phát triển hệ thống tƣới là rất quan trọng, vì các dự án này thƣờng kéo dài nhiều năm trong tƣơng lai; (ii) Để làm điều này, đầu tiên phải phát triển các cơ sở lý thuyết căn bản về kinh tế học tài nguyên nƣớc, vì các nguyên tắc kinh tế học sẽ rất đặc biệt trong trƣờng hợp ở những nơi tồn tại nhiều „thất bại thị trƣờng‟ nhƣ trong ngành nƣớc, và (iii) cần thiết phát triển lĩnh vực này một cách phổ biến, nhƣ Nguyên tắc thứ hai của Tuyên bố Dublin đã nói về tiếp cận quản lý nƣớc cần phải tuân thủ tính tham gia của toàn thể cộng đồng. Phân tích cầu động trong giai đoạn nghiên cứu (1980 – 2007) ƣớc lƣợng một sự giảm sút đóng góp của tƣới vào giá trị của sản phẩm nông nghiệp từ 25-30% xuống còn dƣới 10%. Hơn nữa, áp dụng phƣơng pháp phân tích động học đối với cầu tƣới trong giai đoạn sau đó cho thấy những thay đổi mới trong môi trƣờng kinh tế của đất nƣớc đã tiếp tục làm cho đóng góp của tƣới giảm xuống còn thấp nhiều hơn nữa. Điều này là một ví dụ minh họa cho tính cần thiết của việc phát triển các phân tích động học với cầu tƣới cũng nhƣ các cầu sử dụng nƣớc khác nói chung. Phân tích động học nói chung là một phát triển mới của kinh tế học nói chung, không chỉ trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc. Với việc áp dụng phân tích động cho cầu tƣới, các kết luận tƣơng tự cho một số quốc gia trong vùng Đông Nam Á có điều kiện tƣơng tự Việt nam cũng đã đƣợc công bố. Ngay đối với bản thân hệ thống hồ chứa Núi Cốc, những thay đổi trong môi trƣờng kinh tế gần đây cũng cho thấy cần thiết phải có những phân tích động học để dự báo 80 cầu sử dụng nƣớc nói chung. Sự phát triển mạnh mẽ của cầu sử dụng nƣớc cho cung cấp nƣớc sinh hoạt, và phát triển du lịch, đã đảo lộn dự định ƣu tiên phục vụ tƣới ban đầu của những nhà thiết kế hồ chứa Núi Cốc, chỉ sau 40 năm, tức là chƣa đển một nửa vòng đời của dự án phát triển hồ chứa Núi Cốc. 3.3.6 Tóm tắt kết quả của các mô hình tối ưu hóa động ngẫu nhiên Ở trên ta đã xét các mô hình tối ƣu tất định. Dƣới đây sẽ xem xét bài toán ngẫu nhiên. Mục con này trình bày một số kết quả chạy chƣơng trình khác cho mô hình hồ chứa Núi Cốc. Ngoài mục đích tiếp tục phát triển các phân tích mới về quy hoạch và quản lý tài nguyên nƣớc, nghiên cứu này còn trình bày kỹ thuật tối ƣu hóa động ngẫu nhiên mà tác giả đã nhắc tới trong phần cuối của Chƣơng 2. Ƣu thế của tối ƣu hóa động ngẫu nhiên là khả năng phân tích mô hình phân bổ nƣớc tối ƣu cho hệ thống hồ chứa trong vô số tình huống có khả năng xảy ra trong môi trƣờng vật lý cũng nhƣ trong môi trƣờng kinh tế xã hội. Kết quả thu đƣợc từ những phân tích nhƣ vậy sẽ có tính tổng quát cao hơn nhiều so với phân tích tất định. Bằng cách kết hợp các phƣơng pháp phân tích xác suất thống kê với tối ƣu hóa động, chúng ta sẽ có mô tả chân thực hơn về các phản ánh quy hoạch và quản lý tài nguyên nƣớc của hồ chứa. Mặc dù hoàn toàn có thể áp dụng tối ƣu hóa động ngẫu nhiên cho các phân tích ở mục con về phân tích cầu động cho tƣới ở phần trên, nhƣng để cho ngắn gọn, nghiên cứu này sẽ sử dụng tiếp cận phân tích tối ƣu hóa động ngẫu nhiên cho các vấn đề khác với các tình huống đã nghiên cứu. Cũng vì mục đích này, nghiên cứu sẽ chỉ xem xét mô hình cầu tƣới giảm dần trong khoảng thời gian nghiên cứu, để các kết quả phân tích cho các trƣờng hợp khác nhƣ cầu trƣớc và sau Đổi mới đƣợc trình bày trong Phụ lục. Kết quả 4: Phân tích tiếp cận quản lý ưu tiên tưới ở hồ chứa Núi Cốc Ƣu tiên tƣới là nhiệm vụ hàng đầu của quản lý vận hành hồ chứa. Do vậy, mô hình tối ƣu hóa động sẽ sử dụng các ràng buộc về khối lƣợng nƣớc tƣới tại từng thời kỳ tăng trƣởng của cây trồng trong tính toán tối ƣu hóa động. Các kết quả số, do khối lƣợng lớn, đƣợc trình bày trong Phụ Lục. Các kết quả mô tả bằng đồ thị sẽ đƣợc trình bày dƣới đây. 81 Vì mục đích so sánh, các kết quả đƣợc phân thành ba trƣờng hợp: (i) Trƣờng hợp 1 là trƣờng hợp mà chính sách quản lý yêu cầu phải đáp ứng đầy đủ các mức tƣới tại các giai đoạn tăng trƣởng khác nhau của cây trồng; (ii) Trƣờng hợp 2 là trƣờng hợp chính sách cho phép tƣới thiếu nhƣng về cơ bản vẫn không làm giảm năng suất; và (iii) Trƣờng hợp 3 là trƣờng hợp ứng với cơ chế thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, tức là chính sách không có can thiệp. Tuy nhiên, ở đây chỉ trình bày hai trƣờng hợp chính, trƣờng hợp bắt buộc tƣới đủ và trƣờng hợp chính sách không can thiệp. Hình 3.1 Các quỹ đạo tối ƣu của các kế hoạch tối ƣu ứng với các mẫu số liệu ngẫu nhiên về dòng chảy đến của hồ chứa Núi Cốc khi tƣới đủ (Nguồn: Tác giả tính toán) Đây là mô hình phản ánh tình huống đã và đang xảy ra trong thực hành. Trong mục sau, chúng ta xét tình huống giả tƣởng, khi quản lý vận hành dựa vào cơ chế thị trƣờng. Tuy là cơ chế giả tƣởng trong điều kiện Việt nam, nhƣng trên thế giới mô hình này đã đƣợc ứng dụng một cách phổ biến. 82 Phân phối xác suất là chuẩn với 1.1711 tỷ VNĐ và 0.274 tỷ VNĐ Hình 3.2 Hàm mật độ phân phối xác suất của các tổng lợi ích ròng (Nguồn: Tác giả tính toán) Kết quả 5: Phân tích tiếp cận quản lý theo kiểu thị trường ở hồ chứa Núi Cốc Hình 3.3 Các quỹ đạo tối ƣu hóa tùy thuộc các tình huống ngẫu nhiên (Nguồn: Tác giả tính toán) 83 Phân phối xác suất chuẩn, với 8.1798 tỷ VNĐ và 98.201 tỷ VNĐ Hình 3.4 Hàm mật độ phân phối xác suất của các tổng lợi ích ròng (Nguồn: Tác giả tính toán) Nhận xét: So với ƣu tiên tƣới, trƣờng hợp cạnh tranh tự do cho ra kết quả có phần tốt hơn, do kỳ vọng tổng lợi ích cao hơn, mà độ lệch chuẩn vẫn gần nhƣ trƣớc. Kết quả 6: Mô hình tối ưu hóa động ngẫu nhiên với cầu tưới ngẫu nhiên và dòng chảy đến ngẫu nhiên tại hồ chứa Núi Cốc trong trường hợp tưới đủ Hình 3.5 Tối ƣu hóa với cầu tƣới ngẫu nhiên và dòng chảy đến ngẫu nhiên (Nguồn: Tác giả tính toán) 84 Đây là phân phối xác suất chuẩn với 8.1580 tỷ VNĐ và 61.196 tỷ VNĐ Hình 3.6 Hàm mật độ phân phối xác suất cho các mức tổng lợi ích ròng (Nguồn: Tác giả tính toán) Nhận xét: khi cả biến kinh tế (cầu tƣới) lẫn biến kỹ thuật (dòng chảy đến) đều là các đại lƣợng ngẫu nhiên, kỳ vọng và độ lệch chuẩn của tổng lợi ích gần nhƣ vẫn giữ nguyên. Kết quả 7: Mô hình tối ưu động theo giá ngẫu nhiên Hình 3.7 Mô hình tối ƣu hóa động với cầu tƣới ngẫu nhiên do giá lúa ngẫu nhiên (Nguồn: Tác giả tính toán) 85 Đây là phân phối xác suất chuẩn với 0.1888 tỷ VNĐ và 07.91 tỷ VNĐ Hình 3.8 Hàm phân phối xác suất của các mức tổng lợi ích ròng (Nguồn: Tác giả tính toán) Nhận xét về các Kết quả 4, 5, 6 và 7 Sử dụng các mô hình tối ƣu hóa động, mặc dù phải sử dụng các kỹ thuật phức tạp hơn nhƣ ƣớc lƣợng các hàm ARIMA, SARIMA dựa trên tiếp cận Box – Jenkins, lấy mẫu ngẫu nhiên, và các công cụ phân tích xác suất thống kê khác, nhƣng kết quả sẽ là thỏa đáng hơn, vì có thể chỉ ra cả phân phối xác suất của các tổng lợi ích tối ƣu ròng của các kịch bản ngẫu nhiên cùng kỳ vọng và độ lệch chuẩn của chúng. Trong các giai đoạn đặc biệt khó khăn về lƣơng thực trong phạm vi toàn quốc, chính sách ƣu tiên đặc biệt cho nƣớc tƣới chắc chắn tỏ ra là rất quan trọng vì bản chất an ninh lƣơng thực của thời kỳ đó. Tuy nhiên, điều kiện phát triển kinh tế nói chung và tình hình phát triển lƣơng thực thực phẩm nói riêng đã có nhiều tiến bộ rõ rệt trên phạm vi toàn cầu, và đặc biệt cho Việt nam chúng ta. Do vậy, cần thiết phải có những đánh giá định lƣợng để chứng tỏ điều này. Các Kết quả 4 và 5 phân tích về các mô hình khi có ràng buộc ƣu tiên tƣới đủ và khi không cần thiết phải áp dụng ràng buộc này. Các mức kỳ vọng tổng lợi ích ròng tối ƣu của cả hai kết quả không cho thấy sự khác biệt đáng kể, 1.1711 tỷ VNĐ cho trƣờng hợp tƣới đủ, và 8.1798 tỷ VNĐ khi không có ràng buộc này. Các độ lệch chuẩn cũng vậy, 274 cho trƣờng hợp đầu và 98.201 cho trƣờng hợp sau. Điều này 86 hàm ý các chính sách ƣu tiên tƣới đủ không có tác động rõ rệt tới mức kỳ vọng của lợi nhuận tối ƣu hóa động trong giai đoạn nghiên cứu (21 năm). Các Kết quả 6 và 7 cung cấp thêm mô hình tối ƣu hóa động ngẫu nhiên phức tạp hơn so với các Kết quả 4 và 5, vì mô hình 6 kết hợp mô hình ARIMA về thay đổi giá lƣơng thực ngẫu nhiên từ các quan sát thực tế và mô hình SARIMA cho dòng chảy đến; mô hình 7 xét cầu động của tƣới chỉ có tác động của giá lƣơng thực. Kết quả chỉ ra các kỳ vọng tổng lợi ích tối ƣu hóa động là tƣơng tự nhƣ trên. Kết quả 6 cho kỳ vọng tổng lợi ích là 8.1580 tỷ VNĐ, Kết quả 7 là 0.1888 tỷ VNĐ. Một nhận xét chung cũng cần đƣợc nhắc lại ở đây là hệ thống Núi Cốc đƣợc thiết kế và xây dựng chủ yếu vì mục tiêu cung cấp nƣớc tƣới cho lúa trong giai đoạn của bối cảnh đất nƣớc còn vất vả để tự túc lƣơng thực. Do vậy các kết cục phân tích kinh tế của hệ thống thiên về tƣới này cần đƣợc đặt vào hoàn cảnh khi mà giá trị lƣơng thực còn đƣợc đánh giá là rất cao, do vậy đóng góp của tƣới là lớn một cách đáng kể. Tuy nhiên, môi trƣờng kinh tế đã thay đổi một cách hoàn toàn khác sau khi chính sách đổi mới đƣợc đƣa vào thực tế. Đối với Hệ thống Sơn La – Hòa Bình, mục tiêu của thiết kế và xây dựng lại nhằm vào phòng lũ và phát điện. Điều này sẽ đƣợc chỉ ra trong phần sau đây. 3.4 Mô hình tối ƣu hóa động cho Hệ thống Sơn La – Hòa Bình 3.4.1 Giới thiệu hệ thống hồ chứa Sơn La – Hòa Bình Hồ chứa Sơn La Hồ chứa Sơn La là hồ chứa lớn nhất trong việc sử dụng nguồn nƣớc ở vùng châu thổ sông Hồng là bậc thang thứ 2 trên dòng chảy chính của sông Đà. Đƣợc khởi công vào năm 2003 tại thị trấn Ít Ong, huyện Mƣờng La, Sơn La, hồ chứa điều tiết và kiểm soát lũ từ năm 2010. Mực nƣớc dâng bình thƣờng của hồ Sơn La là + 215.0 m và tổng công suất của hồ chứa đạt tới 9.26 tỷ m3, công suất hữu ích 6.5 tỷ m3; công suất lắp đặt 2.400 MW và công suất đảm bảo 593 MW. Một số lợi ích chính từ hệ thống này là nhƣ sau: 87 Kiểm soát lũ: với công suất kiểm soát lũ của các bậc thang trên sông Đà ở mức 7 tỷ m3, bao gồm hồ chứa Sơn La (4 tỷ m3); hồ chứa Hòa Bình (3 tỷ m3), đóng vai trò then chốt trong việc phòng lũ cho vùng đồng bằng. Kiểm soát mức lũ cực đại ở Hà Nội tại mức + 13.4 m, tƣơng ứng với chu kì lũ 500 năm; và tại mức + 13.1 m, ứng với con lũ có tần suất 300 năm. Cung cấp nƣớc cho vùng đồng bằng: sau khi hoàn chỉnh, hồ chứa Sơn La cùng với hồ chứa Hòa Bình sẽ cộng thêm dòng chảy trung bình ở mức (600-800) m3/s cho dòng chảy chính của sông Hồng trong mùa khô. Tích nƣớc ổn định trong phát điện: ngƣời ta đã ƣớc lƣợng sản lƣợng năm của nhà máy thủy điện Sơn La sẽ đạt tới 9.1 tỷ kWh và giúp cho năng lƣợng của nhà máy thủy điện Hòa Bình tăng lên 1.27 tỷ kWh/năm. Trên thực tế, hồ chứa Hòa Bình đã điều tiết khoảng 2.4 tỷ m3 nƣớc để cung cấp cho vùng đồng bằng trong toàn bộ vụ Đông Xuân năm 2012 và mức nƣớc của hồ chứa không giảm nhiều so với giai đoạn trƣớc năm 2010 cùng với sự bổ sung từ hồ chứa Sơn La. Hồ chứa Hòa Bình Hồ chứa Hòa Bình với đập chính tại thành phố Hòa Bình là bậc thang cuối cùng của sông Đà. Trong thời gian vận hành từ năm 1991, hồ chứa Hòa Bình đã đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển vùng châu thổ sông Hồng nhƣ sau: Kiểm soát lũ: hồ chứa này đã góp phần làm giảm thiệt hại của lũ lụt cho vùng đồng bằng sông Hồng. Cung cấp nƣớc cho vùng đồng bằng: Hồ Hòa Bình chỉ xả (1.5÷2.4) tỷ m3 nƣớc để cung cấp đầy đủ cho thời gian vụ Đông Xuân, chiếm tới hơn 60% tổng lƣợng xả nƣớc của 3 hồ chứa (hồ chứa Tuyên Quang tham gia vào điều tiết từ năm 2007). Về mặt phát điện, năng lƣợng điện mà hồ chứa này sản xuất hàng năm chiếm khoảng 8% cầu năng lƣợng quốc gia, tức là 9 tỷ kWh. Mức này vào năm 2000 lên tới 30%. 88 Quy trình vận hành nhà máy thủy điện Hòa Bình trong mùa lũ Theo thiết kế (đƣợc sửa đổi lần cuối cùng vào năm 1979 ở Moscow), hồ Hòa Bình có cao trình đỉnh đập là 123 m, mực nƣớc dâng bình thƣờng bên trong khoảng từ (115- 117) m và mực nƣớc gia cƣờng là 120 m. Hình 3.9 Sơ đồ vận hành Liên hồ Sơn La – Hòa Bình Trong giai đoạn điều tiết độc lập, các đặc trƣng kĩ thuật điều tiết của hồ chứa Hòa Bình là nhƣ sau: 89 - Mực nƣớc dâng bình thƣờng là + 155.0 m - Mực nƣớc tối đa từ 117-118 m - Mực nƣớc trƣớc lũ là + 85.0 m - Tổng công suất là 9.5 tỷ m3 - Công suất tích cực là 5.65 tỷ m3 - Công suất phòng lũ là 5.60 tỷ m3 Trong giai đoạn hồ chứa Tuyên Quang bắt đầu điều tiết. Quá trình vận hành của các hồ chứa Hòa Bình và Thác Bà đã đƣợc bổ sung đƣợc Quyết định 80/2007/QĐ- TTg kí ngày 01/6/2007. Các đặc trƣng kĩ thuật điều chỉnh năm là nhƣ sau: - Mực nƣớc dâng bình thƣờng là + 117.0 m - Mực nƣớc tối đa la 122 m - Mức nƣớc trƣớc lũ là + 88.0 m Hồ chứa Sơn La bắt đầu điều tiết toàn phần vào năm 2011 và hồ chứa Hòa Bình đã thay đổi thành mô hình vận hành của các bậc thang trên sông Đà. Theo đó, tổng công suất kiểm soát lũ của các bậc thang trên sông Đà là 7 tỷ m3. Sơ đồ vận hành hệ thống Sơn La – Hòa bình đƣợc trình bày trên Hình 3.9 3.4.2 Mô hình phân bổ nước Hệ thống Sơn La – Hòa Bình Cũng giống nhƣ hệ thống Lô – Gâm với đặc thù nhằm mục đích phát điện là chính, tuy nhiên hệ thống Sơn La – Hòa Bình gồm hai hồ nối tiếp. Bởi vậy, trong mỗi trƣờng hợp này thể hiện tính phức tạp cũng nhƣ khả năng ứng dụng thực tế của mô hình phải điều chỉnh tƣơng ứng. Cụ thể đối với hệ thống Sơn La – Hòa Bình, do hai hồ mắc nối tiếp nên nƣớc đến của Hồ Hòa Bình phụ thuộc vào lƣợng nƣớc xả của hồ Sơn La. Ngoài ra, với dung tích của hai hồ rất lớn, nên đòi hỏi chƣơng trình máy tính xử lý khá phức tạp và mất nhiều thời gian. Mô hình tối ưu hóa động cho hệ thống Sơn La – Hòa Bình 90 Mô hình tối ƣu hóa động cho Hệ thống Sơn La – Hòa Bình mô tả một hệ thống các hồ chứa thủy điện kết nối với nhau theo kiểu nối tiếp có thể thấy rõ trên Hình 3.1. Các phân tích về việc lựa chọn tiếp cận nghiên cứu đã đƣợc chỉ ra trong Đề tài Nghiên cứu Cấp Nhà nƣớc về Ứng dụng Tối ƣu hóa Động cho một số lƣu vực con thuộc Hệ thống Sông Hồng (Bùi Thị Thu Hòa, 2012), mà tác giả là một thành viên, và đƣợc tóm tắt nhƣ sau: Theo tiếp cận thứ nhất, số liệu dòng chảy đến quá khứ tại Sơn La khi chƣa bắt đầu xây dựng hồ chứa Sơn La và số liệu dòng chảy đến tƣơng ứng của hồ chứa Hòa Bình đƣợc hồi quy để ƣớc lƣợng tƣơng quan giữa chúng. Dựa vào kết quả ƣớc lƣợng, suy ra tƣơng quan giữa dòng chảy đến Sơn La với các dòng chảy đến từ các sông suối chảy vào sông Đà trong khoảng từ Sơn La tới Hòa Bình. Kết quả thu đƣợc từ khác biệt này đƣợc áp dụng cho mô hình vận hành hệ thống Sơn La – Hòa Bình sau khi Hệ thống Sơn La đƣợc đƣa vào vận hành (Đề tài Nghiên cứu Cấp Nhà nƣớc về Ứng dụng tối ƣu hóa động cho một số lƣu vực con của Hệ thống Sông Hồng, Bùi Thị Thu Hòa, 2012); Theo tiếp cận thứ hai, số liệu dòng chảy đến Hồ chứa Sơn La, kết hợp với số liệu quan trắc từ các dòng chảy bên cùng với số liệu dòng chảy đến của Hồ chứa Hòa Bình và các số liệu đầu vào khác đƣợc sử dụng để mô phỏng hoạt động của toàn bộ Hệ thống Sơn La – Hòa Bình trong mô hình tối ƣu hóa động. (Nguồn: đƣợc trính dẫn ở trên). So sánh kết quả chạy mô hình tối ƣu hóa động cho thấy các kết quả chạy mô hình cho thấy khác biệt là không đáng kể. Tuy nhiên, các phân tích sẽ chủ yếu dựa vào mô hình sử dụng tiếp cận sau để bảo đảm mô hình đƣợc dựa trên các quan trắc trực tiếp (Nguồn số liệu đƣợc cung cấp bởi Viện Quy hoạch Thủy lợi) 3.4.3 Kết quả mô hình tối ưu hóa động cho hệ thống Sơn La – Hòa Bình Nhận xét chung - Tiếp cận xây dựng mô hình toán học là tƣơng tự nhƣ mô hình tối ƣu hóa động đã đƣợc xây dựng cho Hệ thống Núi Cốc; - Tuy nhiên, có một số đặc điểm riêng cho hệ thống đang xét là nhƣ sau: 91 o Sự kết nối nối tiếp giữa các hồ chứa chính cần đƣợc phản ánh qua các ràng buộc của mô hình tối ƣu (nhƣ đã phân tích trong phần trên); o Các hoạt động phòng lũ, tƣơng tự nhƣ của Hệ thống Núi Cốc, đƣợc đƣa vào các ràng buộc vận hành hồ chứa; o Ràng buộc cung cấp nƣớc cho hạ du, tức là cung cấp nƣớc cho Đồng bằng Sông Hồng là đặc biệt quan trọng (nhƣ đã phân tích trong phần giới thiệu của Mục 2 này), và hoạt động xả nƣớc cho tƣới của hệ thống đƣợc thể hiện qua ràng buộc cung cấp nƣớc hạ du của mô hình. Tuy nhiên, bài toán tối ƣu tƣới cho lúa của Đồng bằng Sông Hồng chỉ đƣợc phản ánh thông qua ràng buộc của mô hình, không đƣợc xét chi tiết ở đây. Các kết quả chính Kết quả 1: Mô hình tối ưu hóa động tất định cho tình huống giá cố định Đây là mô hình tối ƣu hóa động sử dụng các số liệu đầu vào về dòng chảy đến, mƣa, bốc hơi trong khu vực, các số liệu về các thông số kỹ thuật của các hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, các thông số kỹ thuật của các nhà máy phát điện Sơn La và Hòa Bình, cùng các thông số các hàm cầu tƣới và cầu điện đƣợc thu thập bởi các nghiên cứu mà tác giả đã tham gia (Đề tài Cấp Bộ về Tính giá trị của nƣớc, Đào Văn Khiêm, 2009, và Đề tài Cấp Nhà nƣớc, Bùi Thị Thu Hòa, 2012). Mô hình đạt tối ƣu tại mức giá trị của hàm mục tiêu là 54386.43 tỷ VNĐ. Các kết quả chính đƣợc trình bày trong các Bảng tóm tắt sau đây. Bảng 3.11 Tổng lợi ích và chi phí cho phát điện và tƣới ở hệ thống Sơn La – Hòa Bình Năm Tổng Q Tổng lợi ích Chi phí Phát điện tại Sơn La Phát điện tại Hòa Bình Tƣới TB TC AC(Q) 1 54544.97 1082.02 2879.41 221.09 4182.52 1328.14 0.02435 2 76603.58 2890.11 3188.17 225.06 6303.34 1386.48 0.01810 3 62144.14 1117.75 3732.68 233.90 5084.33 1335.31 0.02149 4 54145.21 1083.47 2926.51 283.84 4293.82 1303.36 0.02407 5 72791.05 2420.94 3238.61 318.84 5978.38 1351.45 0.01857 6 71869.50 2570.39 2887.39 366.93 5824.71 1340.82 0.01866 7 68290.44 1929.20 3332.33 408.71 5670.24 1322.22 0.01936 8 61714.24 1707.91 3059.12 444.75 5211.79 1294.68 0.02098 9 51234.16 1249.82 2238.17 222.61 3710.59 1255.43 0.02450 92 Năm Tổng Q Tổng lợi ích Chi phí Phát điện tại Sơn La Phát điện tại Hòa Bình Tƣới TB TC AC(Q) 10 58085.58 1169.29 3169.95 213.50 4552.74 1268.16 0.02183 11 61049.02 1597.66 3194.03 221.10 5012.79 1269.15 0.02079 12 64950.50 1448.12 3387.59 217.10 5052.82 1273.00 0.01960 13 54632.65 1167.44 2766.67 220.19 4154.30 1234.13 0.02259 14 59735.00 1850.31 2662.35 204.76 4717.42 1241.68 0.02079 15 68831.74 1732.36 3820.78 224.00 5777.14 1261.09 0.01832 16 65092.19 1272.45 3961.42 222.27 5456.14 1241.96 0.01908 17 65529.66 1890.22 3236.26 238.00 5364.49 1235.40 0.01885 18 75719.89 1667.14 4441.30 466.19 6574.63 1258.18 0.01662 19 68898.10 2109.16 3007.39 331.12 5447.67 1229.80 0.01785 20 81933.75 2176.46 4427.36 313.39 6917.21 1261.11 0.01539 21 75469.93 2585.91 3452.01 389.62 6427.54 1233.82 0.01635 22 91631.05 3570.99 3978.00 333.11 7882.11 1274.45 0.01391 23 61177.64 1685.03 3104.75 300.28 5090.06 1175.22 0.01921 24 63935.54 1885.61 3279.62 314.82 5480.05 1175.64 0.01839 25 62994.80 2063.64 2934.55 265.31 5263.50 1163.48 0.01847 (Nguồn: Tác giả tính toán) Bảng 3.12 Phâ
File đính kèm:
luan_an_ap_dung_ly_thuyet_toi_uu_hoa_cho_bai_toan_phan_bo_hi.pdf
ThongTinDongGopMoi_NCS_DaoVanKhiem.pdf
Tomtat_LATS_NCS_DaoVanKhiem_TA.pdf
Tomtat_LATS_NCS_DaoVanKhiem_TV.pdf