Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng

Đạo Kính đã cho rằng “cải tạo là cầu nối giữa Bảo tồn và Phát triển, chỉ có thể bảo tồn di sản nếu khơi dòng cho nó phát triển - 61 - tiếp nối, loại bỏ mâu thuẫn đối kháng giữa bảo tồn và phát triển“[24]. Bảo đảm sự tồn tại tự nhiên và lâu dài của di sản bằng cách duy trì và thích ứng hóa với sự phát triển chung của đô thị thường được thực hiện bằng nội lực, bởi chính cộng đồng. Phương thức này đáp ứng kịp thời những nhu cầu thiết thực tại chỗ, vốn là phương thức ứng xử quen thuộc, phù hợp với tâm thức của người Việt. 2.3.4. Hệ tiêu chí đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản đô thị khu phố Pháp Hải Phòng Trên cơ sở phương pháp luận của MIT, tác giả đã xây dựng phương pháp đánh giá tiềm năng bảo tồn DSĐT thích hợp cho KPP Hải Phòng để nhận định đúng những đặc điểm và giá trị đang có, những cơ hội và thách thức đối với các kế hoạch bảo tồn. Việc xác định chính xác thực trạng và nguồn lực sẽ giúp đưa ra những quyết định hợp lý nhất cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản. Bên cạnh đó, có thể sử dụng một số phương pháp bổ trợ như phân tích SWOT, phương pháp chồng lớp bản đồ và một số công cụ khác để chỉ ra các nguồn lực và xác định các hạn chế, ảnh hưởng, cũng như tính khả thi của công tác bảo tồn. Hình 2.3: Xây dựng phương pháp đánh giá tiềm năng di sản KPP Hải Phòng - nguồn: tác giả - 62 - Những thách thức lớn đối với bảo tồn DSKTĐT trong KPP Hải Phòng gồm có: - Đô thị hoá thiếu kiểm soát ở khu vực các quận trung tâm làm tăng mật độ xây dựng; thiếu chặt chẽ khi phê duyệt và cấp phép cho các công trình cao tầng có khối tích và hình thức xa lạ xen cấy vào KPP (ví dụ: khách sạn Hoàng Long, tòa nhà Central,..). - Cơn sốt đầu tư bất động sản (2005-2010) tạo ra xung đột lớn giữa bảo tồn và phát triển. Một số công trình / biệt thự đã bị chuyển đổi chức năng, rồi lập dự án xây dựng nhà cao tầng thay thế (ví dụ: khách sạn Thương mại vốn là một kiến trúc 2 tầng rất đẹp đã bị phá bỏ). Việc di dời cảng Hải Phòng sẽ tạo ra quỹ đất lớn cho phát triển đô thị ngay tại khu vực trung tâm, song phải có chính sách quản lý sử dụng hiệu quả. - Cải tạo / trùng tu sai phương pháp do thiếu thông tin gốc, nghiên cứu không đầy đủ,.. Đến tháng 9/2012, vẫn chỉ có 3 công trình thời Pháp thuộc được công nhận là Di tích kiến trúc cấp TP (quyết định 177/QĐ-UB từ ngày 28/01/2005) là quá ít ỏi. 2.3.4.1. Đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản theo tiêu chí tích hợp giá trị DSĐT và DSKT Đánh giá tiềm năng bảo tồn DSKTĐT là phương pháp lượng hóa một khái niệm định tính bằng cách cho điểm để có tương quan so sánh giữa các khu vực, các ô phố, Hình 2.4: Mục tiêu xác định tiềm năng bảo tồn DSKTĐT - nguồn: tác giả Xác định tiềm năng bảo tồn các công trình quan trọng Xác định tiềm năng bảo tồn cấu trúc tổng thể KPP Xác định tiềm năng bảo tồn các cấu trúc thành phần Xác định tiềm năng bảo tồn các cảnh quan đô thị đặc thù Hình 2.5: Xác định tiềm năng bảo tồn DSKTĐT KPP Hải Phòng - nguồn: tác giả Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá phù hợp - 63 - các địa điểm. Từ 5 tiêu chí của Cohen, tác giả đã phân lọc chi tiết hơn, xây dựng bộ 20 tiêu chí gồm 4 nhóm bao trùm các thành tố cơ bản của DSKTĐT (quỹ di sản công trình, hình thái đô thị, cảnh quan đô thị và VH đô thị). Với 5 điểm / 1 tiêu chí (tương ứng với 5 mức rõ ràng), việc đánh giá sẽ thuận tiện hơn, cho điểm ít sai sót hơn và độ chính xác cao hơn, đồng thời đảm bảo tính khách quan tương đối khi không tiêu chí nào quá thiên lệch / bị lép vế, do đó có thể biểu thị “hàm lượng” giá trị di sản trong khu vực gần sát với thực tế. K ết qu ả đ án h gi á tiề m n ăn g bả o tồn d i s ản đô th ị KQĐG tiềm năm bảo tồn cấu trúc tổng thể KQĐG tiềm năng bảo tồn bảo tồn các cấu trúc thành phần KQĐG tiềm năng bảo tồn các KG cảnh quan & khu vực đô thị đặc thù KQĐG tiềm năng bảo tồn các hoạt động đô thị K ết qu ả đ án h gi á tiề m n ăn g bả o tồn d i s ản k iến tr úc KQĐG tiềm năng bảo tồn theo các loại hình kiến trúc chính KQĐG tiềm năng bảo tồn theo các phong cách kiến trúc KQĐG tiềm năng bảo tồn theo tình trạng hoạt động của công trình K ết qu ả đ án h gi á tiề m nă ng b ảo tồn th eo ti êu c hí tíc h hợ p cá c gi á tr ị củ a di sản đô th ị & d i s ản k iến tr úc Hình 2.7: Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá tiềm năng bảo tồn đô thị phù hợp với KPP Hải Phòng - nguồn: tác giả Hình 2.6: Đánh giá tiềm năng bảo tồn theo tiêu chí tích hợp giá trị DSĐT và DSKT - nguồn: tác giả - 64 - Hệ tiêu chí đánh giá tiềm năng bảo tồn cấu trúc đô thị KPP Hải Phòng được xây dựng với các tiêu chí như sau: BẢNG 2.1: HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG BẢO TỒN CẤU TRÚC ĐÔ THỊ KPP HẢI PHÒNG nguồn: tác giả CÁCH ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH & QUI GIÁ TRỊ CÁC YẾU TỐ GIÁ TRỊ TỐI ĐA GHI CHÚ A. Dựa vào các tiêu chí B. Có thể so sánh với các địa điểm tương tự khác Quỹ di sản kiến trúc 25đ 1.Hệ thống các di tích kiến trúc 5đ Với mỗi yếu tố tính tối đa là 5 điểm, tương ứng với các mức độ như sau: -Không có gì: 0 điểm -Ít: 1 điểm -Yếu: 2 điểm -Trung bình: 3 điểm -Khá: 4 điểm -Mạnh: 5 điểm 2.Các công trình có giá trị cao 5đ 3.Tính toàn vẹn của tổng thể đô thị 5đ 4. Kỹ thuật xây dựng 5đ 5. Vật liệu xây dựng 5đ Hình thái đô thị 25đ 6. Ranh giới khu vực 5đ 7. Cấu trúc đường phố 5đ 8. Hình thái kiến trúc 5đ 9. Tương quan hình khối / không gian 5đ 10. Liên hệ với xung quanh 5đ Cảnh quan đô thị 25đ 11. Kiến trúc mặt phố 5đ 12. Diện mạo đô thị 5đ 13. Cảnh quan tự nhiên 5đ 14. Cảnh quan văn hóa 5đ 15. Kiểu cách và thể loại 5đ Văn hóa đô thị 25đ 16. Hoạt động đường phố 5đ 17. Tinh thần địa điểm 5đ 18. Cảm nhận lịch sử 5đ 19. Môi trường thẩm mỹ 5đ 20. Ứng xử với tự nhiên 5đ Việc qui giá trị cho mỗi yếu tố có thể khác nhau giữa những người đánh giá khác nhau, tuy nhiên mức chênh lệch sẽ không lớn vì nhận định định tính thường dễ tương đồng. Hơn nữa, có thể tiến hành khảo sát với nhiều mẫu rồi lấy giá trị trung bình. Tổng điểm đạt được so với số điểm tối đa (100 điểm) biểu hiện tỷ lệ % “hàm lượng giá trị” di sản. Nếu một địa điểm / ô phố đạt từ 60 điểm (60%) trở lên thì được xem là có tiềm năng di sản xứng đáng để bảo tồn. Tổng điểm càng lớn thì tiềm năng bảo tồn càng cao. 2.3.4.2. Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản kiến trúc Căn cứ kết quả đánh giá tiềm năng di sản và số lượng / sự phân bố / mật độ các công trình có giá trị, có thể xác định ranh giới khu vực đô thị cần bảo tồn và xác lập quỹ DSKTĐT. Tiếp đó, cần đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản để khẳng định sự lựa chọn là xác đáng và việc bảo tồn có khả năng thực hiện được. Việc đánh giá tiềm năng bảo tồn được tiến hành đối với các cấp độ đô thị, từ cấu trúc tổng thể đến các cấu trúc thành phần, các khu vực / địa điểm đặc thù, rồi tới các công trình / cụm công trình cụ thể. Tiềm năng bảo tồn được đánh giá căn cứ trên mức độ bảo lưu các yếu tố gốc (về cấu trúc và kiểu cách, về kỹ thuật và vật liệu, về khung - 65 - cảnh và hoạt động) và tình trạng kỹ thuật (mức độ bền vững / chất lượng sử dụng) của công trình / cụm công trình / thành phần đô thị. Từ kết quả khảo sát hiện trạng (mục 1.4 - Hiện trạng kiến trúc khu phố Pháp Hải Phòng) và dựa trên cơ sở đánh giá tiềm năng di sản, tác giả xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá tiềm năng bảo tồn các công trình quan trọng. Kết quả đánh giá công trình sẽ được tích hợp với kết quả đánh giá các ô phố / các khu vực đặc thù để xác định tiềm năng bảo tồn của các cấu trúc thành phần và tổng thể đô thị KPP. BẢNG 2.2: HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG BẢO TỒN CÁC CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG TRONG KPP HẢI PHÒNG nguồn: tác giả CÁCH ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH VÀ QUI GIÁ TRỊ CÁC YẾU TỐ GIÁ TRỊ TỐI ĐA (mức cao: 3đ, mức trung bình: 2đ, mức thấp: 1đ) A. Dựa vào các tiêu chí B. Có thể so sánh với các công trình tương tự khác Đặc tính lịch sử 12đ 1.Giá trị niên đại 3đ 2.Giá trị tinh thần, biểu tượng 3đ 3.Gắn với sự kiện / danh nhân lịch sử 3đ 4.Giá trị địa điểm lịch sử 3đ Thẩm mỹ và phong cách 12đ 5.Phong cách kiến trúc độc đáo, tiêu biểu 3đ 6.Giá trị thẩm mỹ, hài hòa với khu vực 3đ 7.Tính riêng có, không trùng lặp về phong cách, thẩm mỹ 3đ 8.Tính nguyên gốc 3đ Chức năng và hoạt động 12đ 9.Duy trì chức năng gốc 3đ 10.Hoạt động thường xuyên, liên tục 3đ 11.Thích ứng cao với hoạt động đô thị trong khu vực 3đ 12.Chức năng hoạt động độc đáo, riêng có 3đ Kỹ thuật, vật liệu 14đ 13.Kỹ thuật xây dựng độc đáo, riêng có 3đ 14.Vật liệu nguyên gốc 3đ 15.Vật liệu độc đáo, riêng có 3đ 16.Có vật liệu thay thế tương đương 3đ 17. Chất lượng sử dụng 2đ Kết quả điểm cho mỗi yếu tố thành phần là ý kiến chủ quan của người đánh giá và có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nhận định của mỗi người. Tổng điểm của một công trình sẽ cho biết tiềm năng bảo tồn của nó - tức là mức độ bảo lưu các yếu tố gốc để có thể bảo tồn được. Nếu đạt 30 điểm trở lên, hay tiềm năng bảo tồn đạt >60% (so với tổng điểm tối đa 50 điểm) thì công trình được xác định là có khả năng bảo tồn hiệu quả. Kết quả đánh giá tiềm năng bảo tồn cấu trúc tổng thể và các thành phần đô thị của KPP Hải Phòng sẽ được phân tích và thể hiện trên nền bản đồ gốc trong chương 3 của luận án. 2.3.4.3. Phân vùng đô thị để đánh giá tiềm năng bảo tồn DSKTĐT Để đánh giá tiềm năng di sản và tiềm năng bảo tồn KPP Hải Phòng, tác giả phân lập khu vực này thành 05 vùng theo các cấu trúc đô thị chính, dựa trên đặc điểm đô thị của KPP (đã trình bày ở mục 1.3 - Hiện trạng đô thị khu phố Pháp Hải Phòng). - 66 - Bằng việc đưa ra các tiêu chí bổ sung và chi tiết, tích hợp các giá trị của DSĐT và DSKT, các thành phần phối kết đô thị cũng sẽ trở nên rõ ràng hơn và làm tăng tính thiết thực của phương pháp luận bảo tồn DSĐT, gắn kết tư tưởng đô thị truyền thống với hiện đại. Việc đánh giá tiềm năng bảo tồn KPP theo từng cấu trúc thành phần của đô thị sẽ cho kết quả từng vùng, trong khi việc đánh giá tổng thể khu vực bảo tồn sẽ cho chúng ta thông tin đầy đủ về di sản khi nó tồn tại trong đô thị với các mối quan hệ nhiều tầng bậc về không gian, hoạt động và bối cảnh XH. Phương pháp chồng lớp bản đồ sẽ giúp phát hiện được những vấn đề nổi trội tại mỗi khu vực đặc thù của KPP Hải Phòng. 2.3.4.4. Chia ô đô để đánh giá tiềm năng di sản và tiềm năng bảo tồn Để đánh giá tiềm năng bảo tồn DSKTĐT ở cấp độ vi mô, cần chia ô nhỏ hơn để khảo sát. Phương thức chia ô vuông như một số nghiên cứu khác đã làm là ví dụ tham khảo tốt về phương pháp thực hiện. Song đối với KPP Hải Phòng, tác giả nhận thấy việc khảo sát theo lưới ô vuông một cách cơ học có thể không phản ánh đúng sự phân bố tiềm năng trong khu vực. Do đặc thù văn hóa sinh hoạt mà các hoạt động đô thị ở Việt Nam thường diễn ra dọc theo đường phố, cho nên việc khảo sát với trọng tâm là các địa điểm / không gian công cộng quan trọng (đường phố, quảng trường,..) sẽ xác thực hơn, phù hợp với thực tiễn hơn. Do đó, tác giả tiến hành khảo sát theo từng ô phố. Sau khi có kết quả đánh giá tiềm năng bảo tồn của từng ô, dựa trên việc phân chia các cấu trúc thành phần của KPP Hải Phòng đã được trình bày trong mục 1.3 - Hiện trạng đô thị KPP Hải Phòng, tác giả tổng hợp kết quả đánh giá tiềm năng bảo tồn của các ô phố tham gia vào từng cấu trúc để có kết quả, qua đó xác định được tiềm năng Hình 2.8: Bản đồ phân lập vùng đánh giá tiềm năng bảo tồn trong KPP Hải Phòng - nguồn: tác giả - 67 - bảo tồn của từng cấu trúc và tổng hợp trên phạm vi đô thị để có kết quả tổng thể về tiềm năng bảo tồn toàn KPP. Kết quả đánh giá tiềm năng sẽ được trình bày trong phần 3.2. 2.4. Cơ sở về đặc điểm, giá trị kiến trúc đô thị của khu phố Pháp Hải Phòng 2.4.1. Đặc điểm đô thị 2.4.1.1. Đặc điểm cấu trúc chung Các đô thị Việt Nam truyền thống thường là đô thị hành chính, thương mại hoặc tổng hợp (hành chính + thương mại, từ đó mà có khái niệm thành thị). Dưới thời Nguyễn rồi thời Pháp thuộc, đô thị Việt đã có sự chuyển hóa từ phát triển tự nhiên sang phát triển theo quy hoạch, với những công trình hoạch định hình thức đô thị như tường thành xây theo bát quái hay theo kiểu Vauban, cấu trúc hệ thống đường phố,.. Hải Phòng được hình thành theo cách riêng khác với phần lớn các đô thị ở Việt Nam. Không gắn liền với thành lũy phòng ngự, không dựa trên cơ sở một điểm tụ cư truyền thống, không phát triển từ Làng lên Phố, cũng không nằm trên tuyến giao thương lâu đời, Hải Phòng là đô thị hoàn toàn mới được hình thành vào thời kỳ cận đại, được quy hoạch và xây dựng từ đầu trên khu đất trống. Chỉ có một số đô thị nghỉ mát như Sapa, Tam Đảo, Đồ Sơn, Đà Lạt,.. được hình thành theo cách thức như vậy, song cấu trúc không gian lại hoàn toàn khác (nương theo địa hình đồi núi phức tạp nên hình thái không chính tắc), và ngoại trừ Đà Lạt thì thực chất mới chỉ là những khu nghỉ mát, không nhiều sự cư trú thường xuyên nên kiến trúc hầu như chỉ có biệt thự. Trong khi đó, Hải Phòng được quy hoạch mang đặc tính hình học rõ ràng, có đầy đủ các thiết chế đô thị và các kiến trúc tương ứng. Hình 2.9: Bản đồ phân ô đánh giá tiềm năng bảo tồn trong KPP Hải Phòng - nguồn: tác giả - 68 - Trong sự tương đồng với Hà Nội, KPP ở Hải Phòng cũng hình thành từ khu nhượng địa của Pháp ven sông Cấm, song gọn gàng hơn và không tạo ra sự xung đột, đối chọi với khu phố bản xứ ở phía Nam. Ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn, KPP và khu phố cổ cách xa nhau, giãn cách bởi sông, hồ,.. nhưng ở Hải Phòng thì các khu phố này lại hướng vào nhau, tưởng là sẽ tạo ra xung đột nhưng thực tế lại phát triển giao thoa khá êm ả. Sự lan tỏa hình thức kiến trúc của KPP xuống khu phố bản xứ, và lan tỏa ngược lại từ khu phố bản xứ về hình thái cư trú, lối sống, hoạt động thương mại, hệ thống cung ứng dịch vụ và sản phẩm nông nghiệp đã làm cho KPP Hải Phòng có điểm khác biệt riêng, có thể coi là một trong những giá trị đặc sắc về kinh nghiệm phát triển đô thị thời Pháp thuộc ở Việt Nam. Phân tích cấu trúc tổng thể đô thị KPP Hải Phòng cho thấy một số đặc điểm chính như sau: là đô thị có mối quan hệ gắn kết với hệ thống sông nước; hình thành các cấu trúc đô thị chính với những đặc điểm riêng; cấu trúc đô thị có tính bền vững cao; phạm vi đô thị bị giới hạn giữa các con sông tự nhiên và kênh đào khiến cho mạng lưới đường phố có dạng hình học không chuẩn tắc, không đồng đều. BẢNG 2.3: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TỔNG THỂ ĐÔ THỊ KPP HẢI PHÒNG QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN nguồn: tác giả TT BẢN ĐỒ NĂM CẤU TRÚC ĐÔ THỊ 1 Năm 1872, người Pháp đánh chiếm vùng đất Ninh Hải, Khu nhượng địa cho Pháp được khoanh vùng ở sát ngã 3 sông Cấm và sông Tam Bạc 2 Năm 1885, khu dân cư bản xứ tập trung ở phía Nam ven sông Tam Bạc, khu của người Pháp ở phía Bắc ven sông Cấm. 3 Trước năm 1900, đường xá được thiết lập theo mạng ô cờ. Khu người Hoa ở bờ Bắc sông Tam Bạc được can thiệp về quy hoạch. Các khu của người bản xứ nằm phía Nam kênh Bon-nan giữ nguyên trạng. khu nhượng địa làng cổ làng cổ khu phố bản làng ổlàng ổ khu nhượng địa khu phố bản địa làng cổ làng cổ khu phố Pháp - 69 - 4 Trước 1902, người Pháp đã phát triển KPP sang bờ Nam kênh Bon-nan với việc kéo dài trục Paul Bert (Điện Biên Phủ) và Amiral Courbet (Hoàng Văn Thụ), cùng Felix Faux (Nguyễn Tri Phương) là 3 trục chính. 5 Năm 1905, đường sắt Hà Nội – Hải Phòng được xây dựng, Ga Hải Phòng được người Pháp đặt ở bờ Nam kênh Bon-nan, tức là ở ngoại vi của khu phố Pháp. 6 Năm 1915, thêm nhiều trục đường xương cá hướng vuông góc với kênh Bon-nan được mở ở bờ Nam, hình thành lớp ô phố thứ hai được phát triển sau này ở bờ Nam. 7 Năm 1926, lấp một phần kênh Bon-nan và cải tạo thành vườn hoa. Theo quy hoạch, lớp ô phố thứ 3 dự kiến tiếp tục phát triển xuống phía Nam và Đông Nam, vượt qua địa giới cũ, đưa đường sắt lọt vào trong lòng đô thị. 8 Năm 1935, những dự kiến quy hoạch của người Pháp ở lớp ô phố thứ 3 đã không thành hiện thực. So sánh với bản đồ Hải Phòng ngày nay sẽ thấy tương đối giống. 9 So sánh với bản đồ ngày nay sẽ thấy nếu người Pháp có thể hiện thực hoá được quy hoạch lớp ô phố thứ ba thì hình thái đô thị các quận Lê Chân, Ngô Quyền ngày nay sẽ vuông vắn hơn, các ô đất sẽ được phân chia đều đặn hơn 2.4.1.2. Đặc điểm các cấu trúc thành phần + Khu Nam sông Cấm có mạng lưới đường phố và cách thức phân chia ô đất rõ nét, cấu trúc đô thị được lưu giữ khá nguyên vẹn, ít biến đổi nhất so với các khu vực khác. Khu vực này cũng có nhiều cây xanh lâu năm trồng từ thời kỳ đầu và đã được - 70 - thống kê trong quỹ cây xanh di sản của TP Hải Phòng. Kiến trúc hầu hết là thấp tầng, vẫn duy trì hoạt động tương đối tốt. Một số công trình có phong cách Cận hiện đại chỉ thấy ở khu vực này của Hải Phòng (kết cấu bê tông, cửa kính lớn, hình thức mới mẻ và hiện đại tại thời điểm đầu thế kỷ XX) có giá trị độc đáo cần được bảo tồn. + Khu vực trung tâm KPP có cấu trúc đường phố theo dạng ô cờ không đều, hình dạng ô phố tương đối vuông vắn. Nghiên cứu quá trình phát triển của KPP qua bản đồ cho thấy sự tập trung vào 2 trục vuông góc là Paul Bert (Điện Biên Phủ) và Amiral Courbet (Hoàng Văn Thụ), cũng là 2 tuyến phát triển vượt qua kênh Bon-nan. Ban đầu, KPP có cấu trúc trung tâm công cộng dạng tuyến, sau đó phát triển lan tỏa ra xung quanh thành dạng ô cờ, rồi dần dần giao thoa với khu phố bản xứ ở phía Nam. Khu vực này tập trung nhiều nhất các kiến trúc thời Pháp thuộc, với các phong cách Thực dân tiền kỳ, Tân cổ điển, Địa phương Pháp và nhiều nhất là phong cách Cổ điển. Các CTCC đa dạng về chức năng (công sở, khách sạn, thương mại, văn hóa, tôn giáo, giáo dục), có những công trình quan trọng và lớn nhất / duy nhất trong TP (như Nhà hát, Nhà thờ Chánh tòa, Bảo tàng, Bưu điện,..). Số lượng biệt thự cũng nhiều hơn các khu vực khác, tập hợp thành từng cụm xen giữa các tuyến phố công cộng - sau này nhiều biệt thự trong số đó đã được chuyển thành công sở. Nhà hát TP được bố trí ở biên KPP, có thể bởi mong muốn của người Pháp về việc phát triển mở rộng KPP xuống phía Nam trong tương lai sẽ đưa nhà hát TP vào vị trí trung tâm của đô thị Hải Phòng. Tuy nhiên, vị trí của nhà hát cũng là điểm giao thoa của KPP và khu phố bản xứ, do đó, hình thái kiến trúc đặc thù của đô thị Á Đông đã dần thẩm thấu và thâm nhập vào các ô phố quanh Nhà hát và dọc kênh Bon-nan. Cấu trúc đường phố vẫn là kiểu ô cờ, song sự phân chia các lô đất đã thay đổi: từ những lô đất lớn xây dựng biệt thự / CTCC, đã chia lô nhỏ hơn và xây dựng nhà liền kề tạo thành mặt phố liên tục. Sự giao thoa hình thái đô thị là đặc điểm thú vị của KPP Hải Phòng. + Khu phố bản xứ cũ có cấu trúc đường phố dạng xương cá, hình dạng các ô phố mỏng (2 lớp nhà) và dài, hình thái chia lô để xây dựng nhà liền kề theo tập quán làm ăn sinh sống của người Việt / Hoa. Phần lớn nhà phố có hình thức kết hợp cấu trúc mặt đứng kiểu Hoa (chia 3 khoảng) với các chi tiết kiến trúc Pháp (tường hoa chắn mái, gờ chỉ, con tiện,..). Công trình công cộng đô thị chủ yếu trong khu phố bản xứ là các chợ. + Tuyến cảnh quan trung tâm (chuyển hóa từ kênh Bon-nan trước đó) tiếp tục là không gian cảnh quan quan trọng tạo nên dấu ấn riêng cho trung tâm đô thị Hải Phòng, - 71 - có hình dạng uốn cong độc đáo và được tổ chức để chuyển tiếp từ các tuyến phố ở bờ Bắc sang bờ Nam. Các đoạn nối đường phố 2 bên chia không gian toàn tuyến thành chuỗi các vườn hoa khá đều đặn, mang dấu ấn quy hoạch đô thị phương Tây. Các công trình kiến trúc thời Pháp thuộc có giá trị nằm trên các tuyến đường 2 bên (Nguyễn Đức Cảnh - Trần Phú và Quang Trung - Trần Hưng Đạo) gồm có: nhà hát TP, đại lý tàu biển, trường Ngô Quyền, một số biệt thự (vẫn giữ chức năng nhà ở hay đã
File đính kèm:
luan_an_bao_ton_va_phat_huy_gia_tri_di_san_kien_truc_do_thi.pdf
2.PHU LUC LUAN AN_NCS NGUYEN QUOC TUAN.pdf
3.TOM TAT LUAN AN_NCS NGUYEN QUOC TUAN.pdf
4.TOM TAT LUAN AN_NCS NGUYEN QUOC TUAN_ENGLISH.pdf
6.THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN_NCS NGUYEN QUOC TUAN_ENGLISH.pdf
KLmoi.pdf