Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng

Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng trang 1

Trang 1

Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng trang 2

Trang 2

Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng trang 3

Trang 3

Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng trang 4

Trang 4

Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng trang 5

Trang 5

Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng trang 6

Trang 6

Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng trang 7

Trang 7

Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng trang 8

Trang 8

Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng trang 9

Trang 9

Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 168 trang nguyenduy 15/06/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng

Luận án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Thành phố Hải Phòng
 Đạo Kính đã cho rằng “cải tạo là cầu nối 
giữa Bảo tồn và Phát triển, chỉ có thể bảo tồn di sản nếu khơi dòng cho nó phát triển 
- 61 - 
tiếp nối, loại bỏ mâu thuẫn đối kháng giữa bảo tồn và phát triển“[24]. Bảo đảm sự tồn 
tại tự nhiên và lâu dài của di sản bằng cách duy trì và thích ứng hóa với sự phát triển 
chung của đô thị thường được thực hiện bằng nội lực, bởi chính cộng đồng. Phương 
thức này đáp ứng kịp thời những nhu cầu thiết thực tại chỗ, vốn là phương thức ứng xử 
quen thuộc, phù hợp với tâm thức của người Việt. 
2.3.4. Hệ tiêu chí đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản đô thị khu phố Pháp Hải Phòng 
Trên cơ sở phương pháp luận của MIT, tác giả đã xây dựng phương pháp đánh 
giá tiềm năng bảo tồn DSĐT thích hợp cho KPP Hải Phòng để nhận định đúng những 
đặc điểm và giá trị đang có, những cơ hội và thách thức đối với các kế hoạch bảo tồn. 
Việc xác định chính xác thực trạng và nguồn lực sẽ giúp đưa ra những quyết định hợp 
lý nhất cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản. 
Bên cạnh đó, có thể sử dụng một số phương pháp bổ trợ như phân tích SWOT, 
phương pháp chồng lớp bản đồ và một số công cụ khác để chỉ ra các nguồn lực và xác 
định các hạn chế, ảnh hưởng, cũng như tính khả thi của công tác bảo tồn. 
Hình 2.3: Xây dựng phương pháp đánh giá tiềm năng di sản KPP Hải Phòng - nguồn: tác giả 
- 62 - 
Những thách thức lớn đối với bảo tồn DSKTĐT trong KPP Hải Phòng gồm có: 
- Đô thị hoá thiếu kiểm soát ở khu vực các quận trung tâm làm tăng mật độ xây 
dựng; thiếu chặt chẽ khi phê duyệt và cấp phép cho các công trình cao tầng có khối tích 
và hình thức xa lạ xen cấy vào KPP (ví dụ: khách sạn Hoàng Long, tòa nhà Central,..). 
- Cơn sốt đầu tư bất động sản (2005-2010) tạo ra xung đột lớn giữa bảo tồn và 
phát triển. Một số công trình / biệt thự đã bị chuyển đổi chức năng, rồi lập dự án xây 
dựng nhà cao tầng thay thế (ví dụ: khách sạn Thương mại vốn là một kiến trúc 2 tầng 
rất đẹp đã bị phá bỏ). Việc di dời cảng Hải Phòng sẽ tạo ra quỹ đất lớn cho phát triển đô 
thị ngay tại khu vực trung tâm, song phải có chính sách quản lý sử dụng hiệu quả. 
- Cải tạo / trùng tu sai phương pháp do thiếu thông tin gốc, nghiên cứu không đầy 
đủ,.. Đến tháng 9/2012, vẫn chỉ có 3 công trình thời Pháp thuộc được công nhận là Di 
tích kiến trúc cấp TP (quyết định 177/QĐ-UB từ ngày 28/01/2005) là quá ít ỏi. 
2.3.4.1. Đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản theo tiêu chí tích hợp giá trị DSĐT và DSKT 
Đánh giá tiềm năng bảo tồn DSKTĐT là phương pháp lượng hóa một khái niệm 
định tính bằng cách cho điểm để có tương quan so sánh giữa các khu vực, các ô phố, 
Hình 2.4: Mục tiêu xác định tiềm năng bảo tồn DSKTĐT - nguồn: tác giả 
Xác định tiềm 
năng bảo tồn 
các công trình 
quan trọng 
Xác định tiềm 
năng bảo tồn cấu 
trúc tổng thể 
KPP 
Xác định tiềm 
năng bảo tồn 
các cấu trúc 
thành phần 
Xác định tiềm 
năng bảo tồn 
các cảnh quan 
đô thị đặc thù 
Hình 2.5: Xác định tiềm năng bảo tồn DSKTĐT KPP Hải Phòng - nguồn: tác giả 
Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá phù hợp 
- 63 - 
các địa điểm. Từ 5 tiêu chí của Cohen, tác giả đã phân lọc chi tiết hơn, xây dựng bộ 20 
tiêu chí gồm 4 nhóm bao trùm các thành tố cơ bản của DSKTĐT (quỹ di sản công trình, 
hình thái đô thị, cảnh quan đô thị và VH đô thị). Với 5 điểm / 1 tiêu chí (tương ứng với 
5 mức rõ ràng), việc đánh giá sẽ thuận tiện hơn, cho điểm ít sai sót hơn và độ chính xác 
cao hơn, đồng thời đảm bảo tính khách quan tương đối khi không tiêu chí nào quá thiên 
lệch / bị lép vế, do đó có thể biểu thị “hàm lượng” giá trị di sản trong khu vực gần sát 
với thực tế. 
K
ết 
qu
ả đ
án
h 
gi
á 
tiề
m
 n
ăn
g 
bả
o 
tồn
 d
i s
ản
 đô
 th
ị
KQĐG tiềm năm bảo 
tồn cấu trúc tổng thể
KQĐG tiềm năng bảo 
tồn bảo tồn các cấu 
trúc thành phần
KQĐG tiềm năng bảo 
tồn các KG cảnh 
quan & khu vực đô 
thị đặc thù
KQĐG tiềm năng 
bảo tồn các hoạt động 
đô thị
K
ết 
qu
ả đ
án
h 
gi
á 
tiề
m
 n
ăn
g 
bả
o 
tồn
 d
i s
ản
 k
iến
 tr
úc
KQĐG tiềm năng bảo 
tồn theo các loại hình 
kiến trúc chính
KQĐG tiềm năng bảo 
tồn theo các phong 
cách kiến trúc
KQĐG tiềm năng bảo 
tồn theo tình trạng 
hoạt động của công 
trình K
ết 
qu
ả đ
án
h 
gi
á 
tiề
m
nă
ng
 b
ảo 
tồn
 th
eo
 ti
êu
 c
hí
tíc
h 
hợ
p 
cá
c 
gi
á 
tr
ị củ
a 
di
sản
 đô
 th
ị &
 d
i s
ản
 k
iến
tr
úc
Hình 2.7: Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá tiềm năng bảo tồn đô thị phù hợp với KPP Hải 
Phòng - nguồn: tác giả 
Hình 2.6: Đánh giá tiềm năng bảo tồn theo tiêu chí tích hợp giá trị DSĐT và DSKT 
 - nguồn: tác giả 
 
- 64 - 
Hệ tiêu chí đánh giá tiềm năng bảo tồn cấu trúc đô thị KPP Hải Phòng được xây 
dựng với các tiêu chí như sau: 
BẢNG 2.1: HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG BẢO TỒN CẤU TRÚC 
ĐÔ THỊ KPP HẢI PHÒNG 
nguồn: tác giả 
CÁCH 
ĐÁNH GIÁ 
CÁC THÀNH PHẦN 
CHÍNH & QUI GIÁ 
TRỊ 
CÁC YẾU TỐ GIÁ TRỊ TỐI ĐA GHI CHÚ
A. Dựa vào các 
tiêu chí 
B. Có thể so sánh 
với các địa điểm 
tương tự khác 
Quỹ di sản kiến 
trúc 
25đ 1.Hệ thống các di tích kiến trúc 5đ Với mỗi yếu 
tố tính tối đa 
là 5 điểm, 
tương ứng với 
các mức độ 
như sau: 
-Không có gì: 
0 điểm 
-Ít: 1 điểm 
-Yếu: 2 điểm 
-Trung bình: 3 
điểm 
-Khá: 4 điểm 
-Mạnh: 5 điểm 
2.Các công trình có giá trị cao 5đ 
3.Tính toàn vẹn của tổng thể đô thị 5đ 
4. Kỹ thuật xây dựng 5đ 
5. Vật liệu xây dựng 5đ 
Hình thái đô thị 25đ 6. Ranh giới khu vực 5đ 
7. Cấu trúc đường phố 5đ 
8. Hình thái kiến trúc 5đ 
9. Tương quan hình khối / không gian 5đ 
10. Liên hệ với xung quanh 5đ 
Cảnh quan đô 
thị 
25đ 11. Kiến trúc mặt phố 5đ 
12. Diện mạo đô thị 5đ 
13. Cảnh quan tự nhiên 5đ 
14. Cảnh quan văn hóa 5đ 
15. Kiểu cách và thể loại 5đ 
Văn hóa đô thị 25đ 16. Hoạt động đường phố 5đ 
17. Tinh thần địa điểm 5đ 
18. Cảm nhận lịch sử 5đ 
19. Môi trường thẩm mỹ 5đ 
20. Ứng xử với tự nhiên 5đ 
Việc qui giá trị cho mỗi yếu tố có thể khác nhau giữa những người đánh giá khác 
nhau, tuy nhiên mức chênh lệch sẽ không lớn vì nhận định định tính thường dễ tương 
đồng. Hơn nữa, có thể tiến hành khảo sát với nhiều mẫu rồi lấy giá trị trung bình. Tổng 
điểm đạt được so với số điểm tối đa (100 điểm) biểu hiện tỷ lệ % “hàm lượng giá trị” di 
sản. Nếu một địa điểm / ô phố đạt từ 60 điểm (60%) trở lên thì được xem là có tiềm 
năng di sản xứng đáng để bảo tồn. Tổng điểm càng lớn thì tiềm năng bảo tồn càng cao. 
2.3.4.2. Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản kiến trúc 
Căn cứ kết quả đánh giá tiềm năng di sản và số lượng / sự phân bố / mật độ các 
công trình có giá trị, có thể xác định ranh giới khu vực đô thị cần bảo tồn và xác lập quỹ 
DSKTĐT. Tiếp đó, cần đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản để khẳng định sự lựa chọn là 
xác đáng và việc bảo tồn có khả năng thực hiện được. 
Việc đánh giá tiềm năng bảo tồn được tiến hành đối với các cấp độ đô thị, từ cấu 
trúc tổng thể đến các cấu trúc thành phần, các khu vực / địa điểm đặc thù, rồi tới các 
công trình / cụm công trình cụ thể. Tiềm năng bảo tồn được đánh giá căn cứ trên mức 
độ bảo lưu các yếu tố gốc (về cấu trúc và kiểu cách, về kỹ thuật và vật liệu, về khung 
- 65 - 
cảnh và hoạt động) và tình trạng kỹ thuật (mức độ bền vững / chất lượng sử dụng) của 
công trình / cụm công trình / thành phần đô thị. 
Từ kết quả khảo sát hiện trạng (mục 1.4 - Hiện trạng kiến trúc khu phố Pháp Hải 
Phòng) và dựa trên cơ sở đánh giá tiềm năng di sản, tác giả xây dựng hệ thống các tiêu 
chí đánh giá tiềm năng bảo tồn các công trình quan trọng. Kết quả đánh giá công trình 
sẽ được tích hợp với kết quả đánh giá các ô phố / các khu vực đặc thù để xác định tiềm 
năng bảo tồn của các cấu trúc thành phần và tổng thể đô thị KPP. 
BẢNG 2.2: HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG BẢO TỒN 
CÁC CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG TRONG KPP HẢI PHÒNG 
nguồn: tác giả 
CÁCH 
ĐÁNH GIÁ 
CÁC THÀNH PHẦN 
CHÍNH VÀ QUI GIÁ TRỊ 
CÁC YẾU TỐ GIÁ TRỊ TỐI ĐA 
(mức cao: 3đ, mức trung bình: 2đ, mức thấp: 1đ)
A. Dựa vào 
các tiêu chí 
B. Có thể so 
sánh với các 
công trình 
tương tự khác 
Đặc tính lịch sử 12đ 1.Giá trị niên đại 3đ
2.Giá trị tinh thần, biểu tượng 3đ 
3.Gắn với sự kiện / danh nhân lịch sử 3đ 
4.Giá trị địa điểm lịch sử 3đ 
Thẩm mỹ và phong 
cách 
12đ 5.Phong cách kiến trúc độc đáo, tiêu biểu 3đ 
6.Giá trị thẩm mỹ, hài hòa với khu vực 3đ
7.Tính riêng có, không trùng lặp về phong cách, thẩm mỹ 3đ
8.Tính nguyên gốc 3đ 
Chức năng và hoạt 
động 
12đ 9.Duy trì chức năng gốc 3đ 
10.Hoạt động thường xuyên, liên tục 3đ 
11.Thích ứng cao với hoạt động đô thị trong khu vực 3đ 
12.Chức năng hoạt động độc đáo, riêng có 3đ
Kỹ thuật, vật liệu 14đ 13.Kỹ thuật xây dựng độc đáo, riêng có 3đ
14.Vật liệu nguyên gốc 3đ 
15.Vật liệu độc đáo, riêng có 3đ 
16.Có vật liệu thay thế tương đương 3đ 
17. Chất lượng sử dụng 2đ 
Kết quả điểm cho mỗi yếu tố thành phần là ý kiến chủ quan của người đánh giá 
và có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nhận định của mỗi người. Tổng điểm của một công 
trình sẽ cho biết tiềm năng bảo tồn của nó - tức là mức độ bảo lưu các yếu tố gốc để có 
thể bảo tồn được. Nếu đạt 30 điểm trở lên, hay tiềm năng bảo tồn đạt >60% (so với tổng 
điểm tối đa 50 điểm) thì công trình được xác định là có khả năng bảo tồn hiệu quả. 
Kết quả đánh giá tiềm năng bảo tồn cấu trúc tổng thể và các thành phần đô thị 
của KPP Hải Phòng sẽ được phân tích và thể hiện trên nền bản đồ gốc trong chương 3 
của luận án. 
2.3.4.3. Phân vùng đô thị để đánh giá tiềm năng bảo tồn DSKTĐT 
Để đánh giá tiềm năng di sản và tiềm năng bảo tồn KPP Hải Phòng, tác giả phân 
lập khu vực này thành 05 vùng theo các cấu trúc đô thị chính, dựa trên đặc điểm đô thị 
của KPP (đã trình bày ở mục 1.3 - Hiện trạng đô thị khu phố Pháp Hải Phòng). 
- 66 - 
Bằng việc đưa ra các tiêu chí bổ sung và chi tiết, tích hợp các giá trị của DSĐT và 
DSKT, các thành phần phối kết đô thị cũng sẽ trở nên rõ ràng hơn và làm tăng tính thiết 
thực của phương pháp luận bảo tồn DSĐT, gắn kết tư tưởng đô thị truyền thống với 
hiện đại. Việc đánh giá tiềm năng bảo tồn KPP theo từng cấu trúc thành phần của đô thị 
sẽ cho kết quả từng vùng, trong khi việc đánh giá tổng thể khu vực bảo tồn sẽ cho 
chúng ta thông tin đầy đủ về di sản khi nó tồn tại trong đô thị với các mối quan hệ nhiều 
tầng bậc về không gian, hoạt động và bối cảnh XH. Phương pháp chồng lớp bản đồ sẽ 
giúp phát hiện được những vấn đề nổi trội tại mỗi khu vực đặc thù của KPP Hải Phòng. 
2.3.4.4. Chia ô đô để đánh giá tiềm năng di sản và tiềm năng bảo tồn 
Để đánh giá tiềm năng bảo tồn DSKTĐT ở cấp độ vi mô, cần chia ô nhỏ hơn để 
khảo sát. Phương thức chia ô vuông như một số nghiên cứu khác đã làm là ví dụ tham 
khảo tốt về phương pháp thực hiện. Song đối với KPP Hải Phòng, tác giả nhận thấy 
việc khảo sát theo lưới ô vuông một cách cơ học có thể không phản ánh đúng sự phân 
bố tiềm năng trong khu vực. Do đặc thù văn hóa sinh hoạt mà các hoạt động đô thị ở 
Việt Nam thường diễn ra dọc theo đường phố, cho nên việc khảo sát với trọng tâm là 
các địa điểm / không gian công cộng quan trọng (đường phố, quảng trường,..) sẽ xác 
thực hơn, phù hợp với thực tiễn hơn. Do đó, tác giả tiến hành khảo sát theo từng ô phố. 
Sau khi có kết quả đánh giá tiềm năng bảo tồn của từng ô, dựa trên việc phân chia 
các cấu trúc thành phần của KPP Hải Phòng đã được trình bày trong mục 1.3 - Hiện 
trạng đô thị KPP Hải Phòng, tác giả tổng hợp kết quả đánh giá tiềm năng bảo tồn của 
các ô phố tham gia vào từng cấu trúc để có kết quả, qua đó xác định được tiềm năng 
Hình 2.8: Bản đồ 
phân lập vùng đánh 
giá tiềm năng bảo tồn 
trong KPP Hải Phòng 
- nguồn: tác giả 
- 67 - 
bảo tồn của từng cấu trúc và tổng hợp trên phạm vi đô thị để có kết quả tổng thể về tiềm 
năng bảo tồn toàn KPP. Kết quả đánh giá tiềm năng sẽ được trình bày trong phần 3.2. 
2.4. Cơ sở về đặc điểm, giá trị kiến trúc đô thị của khu phố Pháp Hải Phòng 
2.4.1. Đặc điểm đô thị 
2.4.1.1. Đặc điểm cấu trúc chung 
Các đô thị Việt Nam truyền thống thường là đô thị hành chính, thương mại hoặc 
tổng hợp (hành chính + thương mại, từ đó mà có khái niệm thành thị). Dưới thời 
Nguyễn rồi thời Pháp thuộc, đô thị Việt đã có sự chuyển hóa từ phát triển tự nhiên sang 
phát triển theo quy hoạch, với những công trình hoạch định hình thức đô thị như tường 
thành xây theo bát quái hay theo kiểu Vauban, cấu trúc hệ thống đường phố,.. 
Hải Phòng được hình thành theo cách riêng khác với phần lớn các đô thị ở Việt 
Nam. Không gắn liền với thành lũy phòng ngự, không dựa trên cơ sở một điểm tụ cư 
truyền thống, không phát triển từ Làng lên Phố, cũng không nằm trên tuyến giao 
thương lâu đời, Hải Phòng là đô thị hoàn toàn mới được hình thành vào thời kỳ cận 
đại, được quy hoạch và xây dựng từ đầu trên khu đất trống. Chỉ có một số đô thị nghỉ 
mát như Sapa, Tam Đảo, Đồ Sơn, Đà Lạt,.. được hình thành theo cách thức như vậy, 
song cấu trúc không gian lại hoàn toàn khác (nương theo địa hình đồi núi phức tạp nên 
hình thái không chính tắc), và ngoại trừ Đà Lạt thì thực chất mới chỉ là những khu nghỉ 
mát, không nhiều sự cư trú thường xuyên nên kiến trúc hầu như chỉ có biệt thự. Trong 
khi đó, Hải Phòng được quy hoạch mang đặc tính hình học rõ ràng, có đầy đủ các thiết 
chế đô thị và các kiến trúc tương ứng. 
Hình 2.9: Bản đồ 
phân ô đánh giá tiềm 
năng bảo tồn trong 
KPP Hải Phòng - 
nguồn: tác giả 
- 68 - 
Trong sự tương đồng với Hà Nội, KPP ở Hải Phòng cũng hình thành từ khu 
nhượng địa của Pháp ven sông Cấm, song gọn gàng hơn và không tạo ra sự xung đột, 
đối chọi với khu phố bản xứ ở phía Nam. Ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn, KPP và khu phố cổ 
cách xa nhau, giãn cách bởi sông, hồ,.. nhưng ở Hải Phòng thì các khu phố này lại 
hướng vào nhau, tưởng là sẽ tạo ra xung đột nhưng thực tế lại phát triển giao thoa khá 
êm ả. Sự lan tỏa hình thức kiến trúc của KPP xuống khu phố bản xứ, và lan tỏa ngược 
lại từ khu phố bản xứ về hình thái cư trú, lối sống, hoạt động thương mại, hệ thống cung 
ứng dịch vụ và sản phẩm nông nghiệp đã làm cho KPP Hải Phòng có điểm khác biệt 
riêng, có thể coi là một trong những giá trị đặc sắc về kinh nghiệm phát triển đô thị thời 
Pháp thuộc ở Việt Nam. 
Phân tích cấu trúc tổng thể đô thị KPP Hải Phòng cho thấy một số đặc điểm chính 
như sau: là đô thị có mối quan hệ gắn kết với hệ thống sông nước; hình thành các cấu 
trúc đô thị chính với những đặc điểm riêng; cấu trúc đô thị có tính bền vững cao; phạm 
vi đô thị bị giới hạn giữa các con sông tự nhiên và kênh đào khiến cho mạng lưới đường 
phố có dạng hình học không chuẩn tắc, không đồng đều. 
BẢNG 2.3: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TỔNG THỂ ĐÔ THỊ KPP HẢI PHÒNG QUA 
CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN 
nguồn: tác giả 
TT BẢN ĐỒ NĂM CẤU TRÚC ĐÔ THỊ 
1 Năm 1872, người Pháp đánh 
chiếm vùng đất Ninh Hải, Khu 
nhượng địa cho Pháp được 
khoanh vùng ở sát ngã 3 sông 
Cấm và sông Tam Bạc 
2 Năm 1885, khu dân cư bản xứ tập 
trung ở phía Nam ven sông Tam 
Bạc, khu của người Pháp ở phía 
Bắc ven sông Cấm. 
3 Trước năm 1900, đường xá được 
thiết lập theo mạng ô cờ. Khu 
người Hoa ở bờ Bắc sông Tam 
Bạc được can thiệp về quy hoạch. 
Các khu của người bản xứ nằm 
phía Nam kênh Bon-nan giữ 
nguyên trạng. 
khu nhượng địa 
làng cổ làng cổ 
khu phố bản làng ổlàng ổ
khu nhượng địa 
khu phố 
bản địa làng cổ 
làng cổ 
khu phố Pháp 
- 69 - 
4 
Trước 1902, người Pháp đã phát 
triển KPP sang bờ Nam kênh 
Bon-nan với việc kéo dài trục 
Paul Bert (Điện Biên Phủ) và 
Amiral Courbet (Hoàng Văn 
Thụ), cùng Felix Faux (Nguyễn 
Tri Phương) là 3 trục chính. 
5 
Năm 1905, đường sắt Hà Nội – 
Hải Phòng được xây dựng, Ga 
Hải Phòng được người Pháp đặt ở 
bờ Nam kênh Bon-nan, tức là ở 
ngoại vi của khu phố Pháp. 
6 
Năm 1915, thêm nhiều trục 
đường xương cá hướng vuông góc 
với kênh Bon-nan được mở ở bờ 
Nam, hình thành lớp ô phố thứ hai 
được phát triển sau này ở bờ 
Nam. 
7 
Năm 1926, lấp một phần kênh 
Bon-nan và cải tạo thành vườn 
hoa. Theo quy hoạch, lớp ô phố 
thứ 3 dự kiến tiếp tục phát triển 
xuống phía Nam và Đông Nam, 
vượt qua địa giới cũ, đưa đường 
sắt lọt vào trong lòng đô thị. 
8 
Năm 1935, những dự kiến quy 
hoạch của người Pháp ở lớp ô phố 
thứ 3 đã không thành hiện thực. 
So sánh với bản đồ Hải Phòng 
ngày nay sẽ thấy tương đối giống. 
9 
So sánh với bản đồ ngày nay sẽ 
thấy nếu người Pháp có thể hiện 
thực hoá được quy hoạch lớp ô 
phố thứ ba thì hình thái đô thị các 
quận Lê Chân, Ngô Quyền ngày 
nay sẽ vuông vắn hơn, các ô đất 
sẽ được phân chia đều đặn hơn 
2.4.1.2. Đặc điểm các cấu trúc thành phần 
+ Khu Nam sông Cấm có mạng lưới đường phố và cách thức phân chia ô đất rõ 
nét, cấu trúc đô thị được lưu giữ khá nguyên vẹn, ít biến đổi nhất so với các khu vực 
khác. Khu vực này cũng có nhiều cây xanh lâu năm trồng từ thời kỳ đầu và đã được 
- 70 - 
thống kê trong quỹ cây xanh di sản của TP Hải Phòng. 
Kiến trúc hầu hết là thấp tầng, vẫn duy trì hoạt động tương đối tốt. Một số công 
trình có phong cách Cận hiện đại chỉ thấy ở khu vực này của Hải Phòng (kết cấu bê 
tông, cửa kính lớn, hình thức mới mẻ và hiện đại tại thời điểm đầu thế kỷ XX) có giá trị 
độc đáo cần được bảo tồn. 
+ Khu vực trung tâm KPP có cấu trúc đường phố theo dạng ô cờ không đều, hình 
dạng ô phố tương đối vuông vắn. Nghiên cứu quá trình phát triển của KPP qua bản đồ 
cho thấy sự tập trung vào 2 trục vuông góc là Paul Bert (Điện Biên Phủ) và Amiral 
Courbet (Hoàng Văn Thụ), cũng là 2 tuyến phát triển vượt qua kênh Bon-nan. Ban đầu, 
KPP có cấu trúc trung tâm công cộng dạng tuyến, sau đó phát triển lan tỏa ra xung 
quanh thành dạng ô cờ, rồi dần dần giao thoa với khu phố bản xứ ở phía Nam. 
Khu vực này tập trung nhiều nhất các kiến trúc thời Pháp thuộc, với các phong 
cách Thực dân tiền kỳ, Tân cổ điển, Địa phương Pháp và nhiều nhất là phong cách Cổ 
điển. Các CTCC đa dạng về chức năng (công sở, khách sạn, thương mại, văn hóa, tôn 
giáo, giáo dục), có những công trình quan trọng và lớn nhất / duy nhất trong TP (như 
Nhà hát, Nhà thờ Chánh tòa, Bảo tàng, Bưu điện,..). Số lượng biệt thự cũng nhiều hơn 
các khu vực khác, tập hợp thành từng cụm xen giữa các tuyến phố công cộng - sau này 
nhiều biệt thự trong số đó đã được chuyển thành công sở. 
Nhà hát TP được bố trí ở biên KPP, có thể bởi mong muốn của người Pháp về 
việc phát triển mở rộng KPP xuống phía Nam trong tương lai sẽ đưa nhà hát TP vào vị 
trí trung tâm của đô thị Hải Phòng. Tuy nhiên, vị trí của nhà hát cũng là điểm giao thoa 
của KPP và khu phố bản xứ, do đó, hình thái kiến trúc đặc thù của đô thị Á Đông đã 
dần thẩm thấu và thâm nhập vào các ô phố quanh Nhà hát và dọc kênh Bon-nan. Cấu 
trúc đường phố vẫn là kiểu ô cờ, song sự phân chia các lô đất đã thay đổi: từ những lô 
đất lớn xây dựng biệt thự / CTCC, đã chia lô nhỏ hơn và xây dựng nhà liền kề tạo thành 
mặt phố liên tục. Sự giao thoa hình thái đô thị là đặc điểm thú vị của KPP Hải Phòng. 
+ Khu phố bản xứ cũ có cấu trúc đường phố dạng xương cá, hình dạng các ô phố 
mỏng (2 lớp nhà) và dài, hình thái chia lô để xây dựng nhà liền kề theo tập quán làm ăn 
sinh sống của người Việt / Hoa. Phần lớn nhà phố có hình thức kết hợp cấu trúc mặt 
đứng kiểu Hoa (chia 3 khoảng) với các chi tiết kiến trúc Pháp (tường hoa chắn mái, gờ 
chỉ, con tiện,..). Công trình công cộng đô thị chủ yếu trong khu phố bản xứ là các chợ. 
+ Tuyến cảnh quan trung tâm (chuyển hóa từ kênh Bon-nan trước đó) tiếp tục là 
không gian cảnh quan quan trọng tạo nên dấu ấn riêng cho trung tâm đô thị Hải Phòng, 
- 71 - 
có hình dạng uốn cong độc đáo và được tổ chức để chuyển tiếp từ các tuyến phố ở bờ 
Bắc sang bờ Nam. Các đoạn nối đường phố 2 bên chia không gian toàn tuyến thành 
chuỗi các vườn hoa khá đều đặn, mang dấu ấn quy hoạch đô thị phương Tây. 
Các công trình kiến trúc thời Pháp thuộc có giá trị nằm trên các tuyến đường 2 bên 
(Nguyễn Đức Cảnh - Trần Phú và Quang Trung - Trần Hưng Đạo) gồm có: nhà hát TP, 
đại lý tàu biển, trường Ngô Quyền, một số biệt thự (vẫn giữ chức năng nhà ở hay đã 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_bao_ton_va_phat_huy_gia_tri_di_san_kien_truc_do_thi.pdf
  • pdf2.PHU LUC LUAN AN_NCS NGUYEN QUOC TUAN.pdf
  • pdf3.TOM TAT LUAN AN_NCS NGUYEN QUOC TUAN.pdf
  • pdf4.TOM TAT LUAN AN_NCS NGUYEN QUOC TUAN_ENGLISH.pdf
  • pdf6.THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN_NCS NGUYEN QUOC TUAN_ENGLISH.pdf
  • pdfKLmoi.pdf