Luận án Biến động NH₃/NH₄⁺ và H₂S trong ao nuôi, ảnh hưởng của chúng lên cá tra (pangasianodon hypophthalmus) và biện pháp giảm thiểu

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Biến động NH₃/NH₄⁺ và H₂S trong ao nuôi, ảnh hưởng của chúng lên cá tra (pangasianodon hypophthalmus) và biện pháp giảm thiểu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Biến động NH₃/NH₄⁺ và H₂S trong ao nuôi, ảnh hưởng của chúng lên cá tra (pangasianodon hypophthalmus) và biện pháp giảm thiểu

ầng và còn khoảng 18 so với đầu vụ, chỉ có ở thời điểm này nồng độ NO3 - -N trung bình ở tầng giữa cao hơn ở tầng mặt và tầng đáy (p<0,05) (Bảng 4.14). Biến động NO3 - -N trong ao nuôi là kết quả của quá 55 trình nitrate, phản nitrate và hấp thu của thực vật. Ở đầu vụ nuôi, nồng độ NO2 - -N và DO cao, ao nuôi lại ít được thay nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nitrat hóa hình thành NO3 -. Trong điều kiện nồng độ NO2 - -N (ở giữa và cuối vụ nuôi) và DO (ở cuối vụ nuôi) thấp và ao nuôi được thay nước thường xuyên (1-2 lần/ngày), nên quá trình nitrate hóa diễn ra ít hơn làm cho NO3 - -N giảm ở giữa và cuối vụ. Theo Boyd (1998) NO3 - -N ở nồng độ ,2-10 mg/ không gây hại cho động vật thủy sinh. Qua đó cho thấy NO3 - -N trong ao cá tra nghiên cứu luôn ở mức thấp. Bảng 4.14: Biến động NO3 - -N (mg/L) theo thời gian nuôi ở các ao cá tra thâm canh Tầng Thời gian nu i Đầu vụ Giữa vụ Cuối vụ Tầng mặt 1,53 ± 0,48 Aa 0,86 ± 0,55 Ba 0,22 ± 0,15 Cbc Tầng giữa 1,66 ± 0,75 Aa 0,90 ± 0,67 Ba 0,30 ± 0,22 Ca Tầng đáy 1,61 ± 0,57 Aa 0,96 ± 0,62 Ba 0,16 ± 0,06 Cc Trung bình 1,60 ± 0,60 A 0,91 ± 0,61 B 0,23 ± 0,17 C Ghi chú: S liệu trình bày giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, n=24. Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ( a, b, c ) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa th ng k (Duncan te t, p<0,05). Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (A, B, C) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa th ng k (Duncan te t, p<0,05) à ngược lại. 4.1.4 Biến động nồng độ H2S trong ao nuôi cá tra thâm canh 4.1.4.1 Biến động nồng độ H2S theo thời gian trong ngày Nồng độ H2S trung bình trong nước ao nuôi dao động 0,02-0,1 mg/L, ít có sự biến động theo thời gian trong ngày cũng như giữa các tầng nước (p>0,05) (Bảng 4.15). Nghiên cứu của Huỳnh Trường Giang và ctv. (2 8), cũng đã ghi nhận nồng độ H2S trung bình dao động , 19-0,096 mg/L. Theo Boyd (1990) nồng độ H2S từ , 1- , 5 mg/ có thể gây chết thủy sinh vật. Trong tự nhiên H2S có thể gây tử vong cho trứng và ấu trùng của một số loài cá nước ngọt (Smith & Oseid, 1974). H2S từ ,3-5, µg/ là độc đối với cá da trơn nước ngọt như cá lăng (Mystus nemurus) (Hoque et al.,1998). Ảnh hưởng của H2S đến sinh vật phụ thuộc vào các giai đoạn sinh trưởng của cá. Nghiên cứu trước đó chỉ ra rằng nồng độ LC50-3 giờ của khí H2S đối với cá nheo Mỹ ở giai đoạn cá bột, giai đoạn tiền trưởng thành và giai đoạn trưởng thành lần lượt là 1. , 1.3 và 1.4 mg/ (Bonn & Follis, 1967). Như vậy cá trưởng thành hơn chịu đựng được nồng độ H2S cao hơn. Tiếp xúc với khí H2S có thể dẫn đến tình trạng trứng không nở, ấu trùng chết (Yusoff et al., 1998), giảm khả năng tiêu thụ thức ăn (Smith et al., 1976) dẫn đến tốc độ tăng trưởng giảm (Smith et al., 1976; Hoque et al., 1998). Vì vậy, cần có những nghiên cứu về độc tính của H2S đối với cá tra để có những giải pháp quản lý chất lượng nước ao nuôi phù 56 hợp. ượng nước giàu H2S này không được xử lý trước khi thải ra môi trường cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước của các thủy vực lân cận. Bảng 4.15: Biến động H2S (mg/L) trong nước theo thời gian trong ngày ở đầu vụ, giữa vụ và ở cuối vụ Giai đoạn Thời gian (giờ) Tầng mặt Tầng giữa Tầng đáy Đầu vụ 6 0,02 ± 0,00 0,02 ± 0,00 0,03 ± 0,01 9 0,04 ± 0,00 0,04 ± 0,00 0,04 ± 0,01 12 0,03 ± 0,01 0,03 ± 0,01 0,04 ± 0,00 15 0,03 ± 0,01 0,04 ± 0,01 0,04 ± 0,01 18 0,03 ± 0,01 0,03 ± 0,00 0,03 ± 0,01 21 0,03 ± 0,00 0,03 ± 0,00 0,03 ± 0,00 24 0,03 ± 0,01 0,03 ± 0,01 0,03 ± 0,01 3 0,02 ± 0,00 0,02 ± 0,01 0,03 ± 0,01 Giữa vụ 6 0,06 ± 0,01 0,05 ± 0,01 0,06 ± 0,01 9 0,06 ± 0,01 0,05 ± 0,01 0,06 ± 0,01 12 0,06 ± 0,01 0,06 ± 0,01 0,06 ± 0,02 15 0,06 ± 0,02 0,06 ± 0,02 0,06 ± 0,01 18 0,06 ± 0,01 0,06 ± 0,02 0,05 ± 0,02 21 0,05 ± 0,01 0,05 ± 0,00 0,05 ± 0,01 24 0,06 ± 0,02 0,05 ± 0,02 0,06 ± 0,01 3 0,06 ± 0,01 0,06 ± 0,02 0,07 ± 0,02 Cuối vụ 6 0,04 ± 0,01 0,06 ± 0,02 0,07 ± 0,02 9 0,05 ± 0,02 0,07 ± 0,00 0,07 ± 0,01 12 0,07 ± 0,03 0,06 ± 0,01 0,07 ± 0,02 15 0,06 ± 0,02 0,07 ± 0,02 0,07 ± 0,02 18 0,04 ± 0,01 0,05 ± 0,01 0,04 ± 0,00 21 0,06 ± 0,02 0,07 ± 0,03 0,08 ± 0,03 24 0,04 ± 0,01 0,05 ± 0,00 0,08 ± 0,00 3 0,05 ± 0,01 0,07 ± 0,01 0,04 ± 0,01 Ghi chú: S liệu trình bày giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, n=3. 4.1.4.2 Biến động H2S theo thời gian nu i Nồng độ H2S trung bình của nước ao nuôi cá tra có khuynh hướng tăng theo thời gian nuôi. Nồng độ H2S trung bình ở đầu vụ là , 31 mg/ thấp hơn giữa và cuối vụ nuôi với nồng độ H2S lần lượt là , 57 và , 6 mg/L (p<0,05). Nồng độ H2S của nước ao trong cùng một tầng cũng có sự thay đổi theo giai đoạn nuôi và thấp nhất cũng là giai đoạn đầu vụ. Đầu vụ H2S trung bình của nước ở tầng mặt, tầng giữa và tầng đáy lần lượt là , 3, , 3 và , 32 mg/ , giữa vụ nuôi lần lượt là , 58, , 56 và , 57 mg/ và cuối vụ nuôi H2S tăng gần 2 lần so với đầu vụ (p<0,05) (Bảng 4.16). Càng về cuối vụ nuôi vật chất hữu cơ tích tụ trong ao càng nhiều, DO trong nước giảm thấp nên quá trình phân huỷ yếm khí những vật chất này sinh ra nhiều H2S (Green et al., 1999). Cuối vụ nuôi pH nước giảm 57 thấp hơn đầu và giữa vụ cũng đã tạo điều kiện cho quá trình chuyển hóa HS- thành H2S. Khi xét trong cùng một thời điểm khảo sát, nồng độ H2S của nước giữa các tầng ở đầu và giữa vụ nuôi khác biệt không đáng kể (p> , 5). Ở giai đoạn cuối vụ nồng độ H2S trung bình của tầng giữa và tầng đáy cao hơn ở tầng mặt (p< , 5), mặc dù nhiệt độ và pH của nước giữa các tầng ở giai đoạn này khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Ao nuôi không được hút bùn trong quá trình nuôi (chỉ hút bùn sau khi thu hoạch), nên vật chất hữu cơ (thức ăn thừa và chất thải của cá) tích lũy ở nền đáy đã làm tăng nồng độ H2S ở tầng giữa và tầng đáy của ao nuôi ở giai đoạn giữa và cuối vụ nuôi. Nồng độ H2S trung bình trong nước ao nuôi cá tra ở giai đoạn giữa và cuối vụ đều cao hơn ngưỡng yêu cầu chất lượng nước cấp vào ao nuôi và nước ao nuôi cá tra (Bảng 1, Phụ lục 1 của TT 44/2010/TT-BNNPTNT), với nồng độ H2S ≤ , 5 mg/L. Theo Boyd (1990), khi phát hiện H2S trong ao được xem là bất lợi cho sinh vật nuôi và có thể gây chết cá ở nồng độ , 1-0,05 mg/ . Khi tiếp xúc với H2S ở nồng độ thấp cũng có thể làm ảnh hưởng đến thời gian nở của trứng cá và gây ra các dị tật (Colby & Smith, 1967). Do đó, cần có những nghiên cứu cụ thể về ảnh hưởng của H2S đến cá tra, cũng như có những giải pháp giúp giảm nồng độ H2S trong nước ao nuôi trước khi thải ra môi trường. Bảng 4.16: Biến động H2S (mg/L) theo thời gian nuôi ở các ao cá tra thâm canh Tầng Thời gian nu i Đầu vụ Giữa vụ Cuối vụ Tầng mặt 0,030 ± 0,008 Ba 0,058 ± 0,011 Aa 0,053 ± 0,017 Ab Tầng giữa 0,030 ± 0,007 Ca 0,055 ± 0,011 Ba 0,063 ± 0,016 Aab Tầng đáy 0,032 ± 0,007 Ca 0,058 ± 0,011 Ba 0,066 ± 0,020 Aa Trung bình 0,031 ± 0,007 B 0,057 ± 0,011 A 0,061 ± 0,018 A Ghi chú: S liệu trình bày giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, n=24. Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ( a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa th ng k (Duncan te t, p<0,05). Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (A, B, C) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa th ng k (Duncan te t, p<0,05) à ngược lại. 4.2 Độc cấp tính của TAN và tổng sunfua đối với cá tra 4.2.1 Độc cấp tính của TAN đối với cá tra 4.2.1.1 Các yếu tố m i trường trong thí nghiệm độc cấp tính của TAN đối với cá tra Nhiệt độ và DO trung bình của nước ở các bể thí nghiệm trong điều kiện pH 6, 7 và 8 dao động lần lượt 26,7-29,0oC và 2,7-3,52 mg/ . Nhiệt độ nước vào buổi sáng thấp hơn buổi chiều, nhưng DO vào buổi sáng cao hơn buổi chiều (Bảng 4.17). Nhiệt độ và DO đều phù hợp cho sự sống của cá. 58 Bảng 4.17: Nhiệt độ và DO ở các nghiệm thức trong thí nghiệm độc cấp tính của TAN pH Nhiệt độ (oC) DO (mg/L) Sáng Chiều Sáng Chiều 6 ± 0,05 26,6 ± 0,39 28,5 ± 0,56 3,41 ± 0,86 2,70 ± 0,56 7 ± 0,05 27,3 ± 0,13 29,0 ± 0,13 3,29 ± 0,94 2,70 ± 0,79 8 ± 0,05 27,1 ± 0,60 28,8 ± 0,52 3,52 ± 1,55 2,89 ± 0,80 (S liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn, n=72) 4.2.1.2 Tỷ lệ chết của cá tra giống theo thời gian khi tiếp xúc với nồng độ TAN a. Ở pH 6 Nồng độ T N của nước sau 24 giờ ở các nghiệm thức giảm từ 1,2-3,3% so với thời điểm giờ, nhưng sau 48 giờ nồng độ T N tăng dần theo thời gian, khi kết thúc thí nghiệm thì nồng độ TAN ở các nghiệm thức tăng từ 0,9- 4% so với thời điểm giờ), nồng độ T N tăng là do chất thải của cá. Ở nghiệm thức ĐC cá không bị chết trong suốt 96 giờ thí nghiệm. Khi môi trường có nồng độ T N 1.555 mg/ sau 3 giờ đầu tiếp xúc, cá bắt đầu có những dấu hiệu bất thường như bơi lội mất định hướng, xoay tròn liên tục, tiếp theo là lờ đờ và chết, tỷ lệ cá chết tăng nhiều ở giai đoạn 24-48 giờ và tỷ lệ chết là 1 sau 96 giờ. Ở môi trường có nồng độ 1.4 , 1.26 , 1.134 và 1. 2 mg/ T N cá bắt đầu chết sau 3, 6 và 24 giờ, tỷ lệ cá chết ở các nghiệm thức này cũng tăng nhanh sau 24 giờ tiếp xúc, đến 96 giờ tỷ lệ cá chết ở các nồng độ 1.555, 1.4 và 1.26 mg/ T N tương ứng là 1 , 84,9 và 54,6 . Ở nồng độ 1.134 và 1. 2 mg/ T N, tỷ lệ cá chết không tăng lên sau 72 giờ tương ứng là 6,1 và 15,2 (Bảng 4.18). Ở điều kiện thí nghiệm này T N có tác động chậm đối với cá tra giống, tỷ lệ cá chết tăng theo nồng độ T N trong môi trường và thời gian tiếp xúc. Bảng 4.18: Tỷ lệ cá tra chết (%) theo thời gian ở pH 6 với các nồng độ TAN Nghiệm thức Tỷ lệ cá tra chết theo thời gian (giờ) 0 3 6 12 24 48 72 96 ĐC 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 1.020 mg/L 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 3,0 6,1 6,1 1.134 mg/L 0,0 0,0 0,0 3,0 3,0 9,1 15,2 15,2 1.260 mg/L 0,0 0,0 0,0 3,0 3,0 18,2 48,5 54,5 1.400 mg/L 0,0 0,0 6,1 6,1 6,1 51,5 81,8 84,8 1.555 mg/L 0,0 6,1 18,2 30,3 30,3 84,8 97,0 100,0 b. Ở pH 7 Tương tự như ở điều kiện pH 6, nồng độ T N của các nghiệm thức ở pH 7 cũng giảm 5-9% trong 24 giờ đầu và tăng trở lại từ 1-2,8% so với nồng độ ban 59 đầu sau 96 giờ. Ở điều kiện này, cá ở các bể bắt đầu bị chết sau 6 giờ ở nồng độ 388,9 và 330,5 mg/ T N và tăng đến 1 sau 48 giờ. Ở nồng độ T N 281,5 mg/L cá bắt đầu chết sau 12 giờ và tăng đến 72 giờ với tỷ lệ cá chết lên đến 9 ,9 . Ở môi trường có nồng độ T N thấp hơn, cá chỉ bị chết sau 48 giờ phơi nhiễm với tỷ lệ thấp và ở nghiệm thức ĐC cá không bị chết trong suốt 96 giờ thí nghiệm. Ở điều kiện môi trường có pH 7 thì T N ở nồng độ 2 3,8-388,9 mg/L gây chết cá tra trong khoảng thời gian từ 48-72 giờ và độc tính tăng theo nồng độ T N và thời gian tiếp xúc (Bảng 4.19). Bảng 4.19: Tỷ lệ cá tra chết (%) theo thời gian ở pH 7 với các nồng độ TAN Nghiệm thức Tỷ lệ cá tra chết theo thời gian (giờ) 0 3 6 12 24 48 72 96 ĐC 0,0 0,00 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 203,8 mg/L 0,0 0,00 0,0 0,0 0,0 0,0 3,0 3,0 239,5 mg/L 0,0 0,00 0,0 0,0 0,0 0,0 6,1 12,1 281,5 mg/L 0,0 0,00 0,0 0,0 15,2 51,5 90,9 93,9 330,5 mg/L 0,0 0,00 0,0 6,1 60,6 100,0 100,0 100,0 388,9 mg/L 0,0 0,00 0,0 24,2 90,9 100,0 100,0 100,0 c. Ở pH 8 Nồng độ T N trong nước ở pH 8 cũng giảm 5-11% trong 24 giờ và tăng trở lại từ 1-3% so với nồng độ ban đầu sau 96 giờ. Trong thí nghiệm này ảnh hưởng của T N đến cá tra rất nhanh, chỉ sau 3 phút tiếp xúc với T N thì cá đã có dấu hiệu mất định hướng, co giật, bơi chậm lại và lật bụng ở nồng độ 1 7,5 mg/ . Trong 3 giờ tiếp xúc với môi trường có nồng độ T N từ 55,1-107,5 mg/L cá đều bị chết với tỷ lệ cao. Ở nghiệm thức TAN 107,5 mg/ , cá chết tập trung trong khoảng thời gian này và đến 48 giờ thí nghiệm tỷ lệ cá chết lên đến 1 . Đối với các nghiệm thức có nồng độ T N thấp hơn tỷ lệ cá chết chủ yếu tập trung trong khoảng thời gian từ 24-48 giờ. Ở nghiệm thức có nồng độ T N 43,2 mg/L cá chỉ bị chết sau 24 giờ và đến 96 giờ tỷ lệ chết là 12,12 . Cá ở các bể ĐC đều không bị chết sau 96 giờ thí nghiệm (Bảng 4.20). Kết quả thí nghiệm đã cho thấy, ở pH 8 độc tính của T N có ảnh hưởng mạnh đối với cá tra so với ở điều kiện pH 6 và 7. Qua kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của pH đến độc tính của T N cho thấy pH càng cao thì xuất hiện cá chết càng sớm và nồng độ TAN gây chết cho cá càng thấp. Khi pH tăng sẽ làm tăng tỷ lệ NH3-N trong dung dịch T N, đây là chất khí có độc tính cao đối với đa số các loài cá (Emerson et al., 1975, Tomasso et al., 1980, Ip et al., 2 1). Những biểu hiện của cá tra khi tiếp xúc với nồng độ TAN cao có thể là do nồng độ NH3-N trong cơ thể cá tăng lên đã làm mất cân 60 bằng điều chỉnh ion, dẫn đến cá dễ bị kích thích và thay đổi các hoạt động, có thể gây co giật và tử vong (Twitchen & Eddy, 1994). Bảng 4.20: Tỷ lệ cá tra chết (%) theo thời gian ở pH 8 với các nồng độ TAN Nghiệm thức Tỷ lệ cá tra chết theo thời gian (giờ) 0 3 6 12 24 48 72 96 ĐC 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 43,2 mg/L 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 6,1 9,1 12,1 55,8 mg/L 0,0 30,3 30,3 30,3 30,3 48,5 60,6 69,7 68,8 mg/L 0,0 27,3 30,3 33,3 33,3 54,5 72,7 90,9 86,0 mg/L 0,0 46,5 46,5 55,6 55,6 76,3 85,4 100,0 107,5 mg/L 0,0 84,8 87,9 90,9 90,9 100,0 100,0 100,0 4.2.1.3 Ước tính LC50-96 giờ của TAN đối với cá tra theo thời gian Áp dụng phương pháp Probit (Finney, 1971) để ước tính C50 từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy nồng độ T N của C50 đối với cá tra giảm nhanh khi pH nước tăng (Bảng 4.21). Những nghiên cứu về độc tính của T N ở nhiều loài cá khác cũng cho thấy, nồng độ T N của LC50 của T N đều giảm dần theo sự gia tăng pH, LC50 ở pH 6 là 30 mg/ , ở pH 7 không quá 8 mg/L và pH 8 không quá 2 mg/L (IP et al., 2 1). Kết quả nghiên cứu về độc tính của T N đối với cá hồi ở các điều kiện pH khác nhau cũng đã ghi nhận, khi pH càng tăng thì độc tính của T N đối với cá càng tăng (Wicks & Randall, 2 2), do nồng độ NH3-N trong môi trường tăng (Emerson et al., 1975; IP et al., 2 1). Nồng độ NH3-N trong nước cao sẽ làm cá giảm khả năng bài tiết NH3-N và thúc đẩy NH3-N từ môi trường ngoài xâm nhập vào cơ thể cá. Tăng NH3-N trong máu và pH trong tế bào, làm thay đổi hoạt động của cá, làm giảm tăng trưởng, khả năng sống (Israeli– Weinstein & Kimmel, 1998) và tăng tính nhạy cảm với bệnh (Wendelaar, 1997), có thể gây stress, rối loạn chuyển hóa, ion hóa và chuyển hóa huyết học (Tomasso, 1994). Khi nồng độ NH3-N trong nước tăng cũng dẫn đến suy giảm khả năng bơi lội, giảm ăn và giảm tăng trưởng (IP et al., 2 1). Ở cùng điều kiện pH thời gian cá tiếp xúc với T N càng lâu thì ảnh hưởng càng nhiều, giá trị C50 giảm theo thời gian tiếp xúc (Bảng 4.21). Kết quả nghiên cứu cho biết cá tra có khả năng chịu đựng T N cao hơn các loài cá khác. Đối với cá Opsanus beta, O. Tau và Porichthys notanus (có trọng lượng cá khoảng 1 g) ở điều kiện nhiệt độ 28±1oC và pH 7,8, LC50-96 giờ của T N lần lượt là 136,5, 276, 8 và 84 mg/ (Wang & Walsh, 2 ). Giá trị C50- 96 giờ của T N ở cá Oncorhynchus mykiss khi pH 7,2 là 174 mg/L (Wick & Randall, 2002). Cá trê vàng (Pelteobagrus fulvidraco) có trọng lượng 3,52± ,95 g 61 được nuôi trong điều kiện pH 7,42 và nhiệt độ 23oC, có LC50-96 của T N là 47,44 mg/L (Zhang et al., 2012). Giá trị C50 của T N đối với cá tra cũng cao hơn rất nhiều so với nồng độ T N khảo sát được ở điều kiện thực tế tại các ao nuôi ở cùng điều kiện pH. Kết quả khảo sát chất lượng nước ao nuôi cá tra cho thấy pH dao động trong khoảng 6,47-6,98, lớn nhất là 7,78, nồng độ TAN là 0,033-4,602 mg/ (Huỳnh Trường Giang và ctv., 2 8) và nghiên cứu của luận án này là 1,43-5,66 mg/ và cao nhất là 9,19 mg/ . Như vậy, khả năng gây chết cá tra cỡ giống của T N ở các ao nuôi thâm canh là rất thấp. T N có thể gia tăng nhanh nếu ao không thay nước thường xuyên và độc tính của T N sẽ tăng lên khi pH và nhiệt độ của nước tăng. Bảng 4.21: Giá trị LC50 của TAN ở các giá trị pH 6, 7 và 8 tại các thời gian khác nhau pH LC50 (mg/L) 48 Giờ 72 Giờ 96 Giờ 6 ± 0,05 1.399,7 1.277,9 1.263,2 7 ± 0,05 280,9 261,1 257,7 8 ± 0,05 63,1 57,2 52,0 4.2.2 Xác định LC50-24 giờ của tổng sunfua 4.2.2.1 Các yếu tố m i trường trong thời gian thí nghiệm Nhiệt độ và DO của nước thí nghiệm tương đối ổn định trước và sau khi thay nước phù hợp cho sự sống của cá. Nhiệt độ nước của các nghiệm thức ở điều kiện pH 6, 7 và 8 dao động 27, -28,19oC. Nồng độ DO của các nghiệm thức ở điều kiện pH 6, 7 và 8 dao động từ 3,47-4,78 mg/ (Bảng 4.22). Bảng 4.22: Nhiệt độ và DO ở các nghiệm thức trong thí nghiệm LC50 của H2S pH DO (mg/L) Nhiệt độ (0C) Sau thay nước Trước thay nước Sau thay nước Trước thay nước 6 ± 0,05 4,31 ± 0,47 3,50 ± 0,43 28,08 ± 1,21 28,12 ± 0,21 7 ± 0,05 4,38 ± 0,38 3,55 ± 0,26 27,07 ± 1,03 27,08 ± 1,04 8 ± 0,05 4,77 ± 0,20 3,68 ± 0,17 27,21 ± 1,04 27,25 ± 1,04 (S liệu trình bày là trung bình ± độ lệch chuẩn) 4.2.2.2 Tỷ lệ chết của cá tra giống theo thời gian khi tiếp xúc với nồng độ tổng sunfua a. Ở pH 6 Độc tính của tổng sunfua đối với cá tra cũng tăng theo nồng độ và thời gian tiếp xúc. Cá ở các bể của nghiệm thức ĐC không bị chết sau 24 giờ thí nghiệm. Khi tiếp xúc với môi trường nước có nồng độ 4,3 mg/L tổng sunfua trong khoảng 62 15 phút cá đã có biểu hiện bất thường như bơi lội mất định hướng, bơi quanh bể và sau đó chìm xuống đáy bể, hoạt động hô hấp giảm dần cho đến khi chết. Độc tính của H2S chủ yếu tác động lên hệ thống thần kinh, mắt và hệ thống hô hấp, quá trình ngộ độc phụ thuộc vào nồng độ và thời gian tiếp xúc (NTIS, 1974). Sau 3 phút khi tiếp xúc với nồng độ 4,3 mg/L tổng sunfua cá bắt đầu chết và tỷ lệ chết của cá tăng dần theo thời gian, tại các thời điểm 8, 12, 16 giờ tỷ lệ chết lần lượt là 33,3, 66,7 và 87,9 , đến thời điểm 18 giờ tỷ lệ chết là 1 . Ở nghiệm thức 3,4, 2,8 và 2,2 mg/L tổng sunfua cá bắt đầu chết sau 6, 12 và 14 giờ thí nghiệm, tăng dần theo thời gian tiếp xúc và sau 24 giờ tỷ lệ cá chết tương ứng 75,7, 6 ,6 và 36,4 . Riêng ở nghiệm thức 1,8 mg/L tổng sunfua, tỷ lệ chết của cá là 3, sau 24 giờ thí nghiệm (Bảng 4.23). Bảng 4.23: Tỷ lệ cá tra chết (%) theo thời gian ở pH 6 với các nồng độ tổng sunfua Nghiệm thức Tỷ lệ cá tra chết theo thời gian (giờ) 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 ĐC 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 1,8 mg/L 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,3 2,2 mg/L 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 3,0 6,1 9,1 15,2 21,2 27,3 36,4 2,8 mg/L 0,0 0,0 6,1 9,1 9,1 15,2 18,2 27,3 36,4 48,5 57,6 60,6 3,4 mg/L 0,0 0,0 0,0 3,0 15,2 24,2 42,4 48,5 54,5 60,6 69,7 75,8 4,3 mg/L 0,0 9,1 24,2 33,3 51,5 66,7 75,8 87,9 100,0 100 100 100 b. Ở pH 7 Kết quả thí nghiệm ở điều kiện pH này cho thấy, cá bắt đầu chết sau 1 giờ khi tiếp xúc với nồng độ 7,8 mg/L tổng sunfua và tỷ lệ chết tăng dần lên đến 1 ở thời điểm 2 giờ. Đối với nghiệm thức có nồng độ 7,1 mg/L tổng sunfua cá bắt đầu chết sau 2 giờ và tỷ lệ chết cao nhất là sau 24 giờ thí nghiệm (78,8 ). Riêng đối với các nghiệm thức 6,5, 5,9 và 5,3 mg/L tổng sunfua cá bắt đầu chết sau 6 giờ thí nghiệm với cùng một tỷ lệ là 3, và tỷ lệ chết của cá cũng tăng dần theo thời gian, cao nhất là sau 24 giờ với giá trị lần lượt là 78,8, 66,7 và 36,4 . Đối với nghiệm thức 5,3 mg/L tổng sunfua, tỷ lệ cá chết cao nhất là 21,2 sau 22 giờ thí nghiệm. Tương tự như ở các thí nghiệm trên, cá ở nghiệm thức ĐC cũng không bị chết (Bảng 4.24). So với điều kiện pH 6 độc tính của tổng sunfua ở điều kiện pH 7 giảm thấp hơn. 63 Bảng 4.24: Tỷ lệ cá tra chết (%) theo thời gian ở pH 7 với các nồng độ tổng sunfua Nghiệm thức Tỷ lệ cá tra chết theo thời gian (giờ) 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 ĐC 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 5,3 mg/L 0,0 0,0 3,0 3,0 3,0 3,0 9,1 9,1 15,2 18,2 21,2 21,2 5,9 mg/L 0,0 0,0 3,0 3,0 6,1 9,1 9,1 18,2 21,2 27,3 30,3 36,4 6,5 mg/L 0,0 0,0 3,0 6,1 12,1 18,2 24,2 39,4 42,4 48,5 63,6 66,7 7,1 mg/L 3,0 9,1 15,2 27,3 36,4 39,4 45,5 57,6 63,6 69,7 75,8 78,8 7,8 mg/L 3,0 15,2 27,3 39,4 51,5 57,6 69,7 84,8 97,0 100 100 100 c. Ở pH 8 Ở pH 8, trong 4 giờ tiếp xúc với sun
File đính kèm:
luan_an_bien_dong_nhnh_va_hs_trong_ao_nuoi_anh_huong_cua_chu.pdf
THONG TIN LUAN AN -PHAM QUOC NGUYEN 27-08-2017 En.docx
THONG TIN LUAN AN -PHAM QUOC NGUYEN 27-08-2017 Vi.docx
TOM TAT LUAN AN-27-8-2017_En.pdf
TOM TAT LUAN AN-27-8-2017_Vi.pdf