Luận án Biện pháp cải thiện hệ thống canh tác tôm - lúa trên đất phèn nhiễm mặn ở vùng U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang

Luận án Biện pháp cải thiện hệ thống canh tác tôm - lúa trên đất phèn nhiễm mặn ở vùng U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang trang 1

Trang 1

Luận án Biện pháp cải thiện hệ thống canh tác tôm - lúa trên đất phèn nhiễm mặn ở vùng U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang trang 2

Trang 2

Luận án Biện pháp cải thiện hệ thống canh tác tôm - lúa trên đất phèn nhiễm mặn ở vùng U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang trang 3

Trang 3

Luận án Biện pháp cải thiện hệ thống canh tác tôm - lúa trên đất phèn nhiễm mặn ở vùng U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang trang 4

Trang 4

Luận án Biện pháp cải thiện hệ thống canh tác tôm - lúa trên đất phèn nhiễm mặn ở vùng U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang trang 5

Trang 5

Luận án Biện pháp cải thiện hệ thống canh tác tôm - lúa trên đất phèn nhiễm mặn ở vùng U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang trang 6

Trang 6

Luận án Biện pháp cải thiện hệ thống canh tác tôm - lúa trên đất phèn nhiễm mặn ở vùng U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang trang 7

Trang 7

Luận án Biện pháp cải thiện hệ thống canh tác tôm - lúa trên đất phèn nhiễm mặn ở vùng U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang trang 8

Trang 8

Luận án Biện pháp cải thiện hệ thống canh tác tôm - lúa trên đất phèn nhiễm mặn ở vùng U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang trang 9

Trang 9

Luận án Biện pháp cải thiện hệ thống canh tác tôm - lúa trên đất phèn nhiễm mặn ở vùng U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 224 trang nguyenduy 24/09/2025 210
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Biện pháp cải thiện hệ thống canh tác tôm - lúa trên đất phèn nhiễm mặn ở vùng U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Biện pháp cải thiện hệ thống canh tác tôm - lúa trên đất phèn nhiễm mặn ở vùng U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang

Luận án Biện pháp cải thiện hệ thống canh tác tôm - lúa trên đất phèn nhiễm mặn ở vùng U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang
ộ
 d
ẫ
n
 d
iệ
n
 b
ã
o
 h
ò
a
 đ
ấ
t 
v
à
 n
ƣ
ớ
c 
(m
S
/c
m
) 
Nhóm ruộng 
ECe
c 
b 
a 
0
2
4
6
8
10
12
R-A R-B R-CG
iá
 t
rị
 p
H
 đ
ấ
t 
b
ã
o
 h
ò
a
 v
à
 n
ƣ
ớ
c 
b
ã
o
 h
ò
a
Nhóm ruộng 
pH đất 
64 
4.2.3.2 Hàm lƣợng Na+ trao đổi và sự sodic hoá trong đất 
Kết quả trình bày ở Bảng 4.6 cho thấy lượng Na+ hòa tan trong đất cao 
nhất ở ruộng có lúa chết (R-C), kế đến là nhóm ruộng lúa năng suất dưới 3,5 
tấn/ha (R-B) và thấp nhất ở các ruộng có năng suất cao hơn 3,5 tấn/ha (R-A) 
(p< 0,05). Na
+
 hoà tan cao có thể đưa đến tỷ lệ Na+/ K+, Na+/ Ca2+ và Na+/ 
Mg
2+ trong cây cao, gây rối loạn sự biến dưỡng và tổng hợp protein, gây bất 
lợi cho sự sinh trưởng của cây trồng (Hornecl et al., 2007). Tương tự, lượng 
Na
+
 trao đổi trên phức hệ hấp thu cũng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) 
giữa ba nhóm ruộng R-A, R-B và R-C. Trên nhóm ruộng lúa chết có Na+ trao 
đổi cao nhất, kế đến là nhóm có năng suất thấp và thấp nhất là ở nhóm năng 
suất lúa cao nhất. (p<0,05). Kết quả này cho thấy nhóm ruộng lúa chết 20-25 
ngày sau sạ có Na trao đổi cao (3,4 cmol.kg-1), tác động bất lợi đến sự sinh 
trưởng của lúa. Theo nghiên cứu của James và Zelenski (2000) thì lượng Na+ 
trao đổi cao hơn 2 cmol.kg1 đất được đánh giá ở mức cao, cây trồng có triệu 
chứng ngộ độc do mặn và không thu được năng suất. 
Kết quả trình bày ở Hình 4.4 cho thấy phần trăm Na+ trao đổi, ESP 
(Exchange Sodium Percentage) đánh giá sự sodic hóa trong đất, cao nhất ở 
nhóm ruộng lúa bị chết R-C, 16,93%, kế đến R-B (14,09%) và thấp nhất ở 
nhóm R-Alà 9,99% (p<0,05). ESP cao hơn 15 và pH trên 8.5, đất trở nên kiềm 
và sodic hóa (Osman, 2018; Srivastava, 2020), Như vậy, bên cạnh lượng Na 
hoà tan cao trong đất gây mất cân đối dinh dưỡng, pH đất cao đến 8,9, lượng 
Na
+
 trao đổi cao đến ngưỡng đất bị sodic hoá, đất đã trở thành đất mặn sodic, 
gây bất lợi về đăc tính hoá lý đất và dinh dưỡng cây trồng, đây là yếu tố quan 
trọng đưa đến lúa chết ở nhóm ruộng R-C. Với ESP thấp hơn, gần đạt ngưỡng 
15%, năng suất lúa thấp dưới 3,5T/ha ở nhóm R-B.. 
65 
Bảng 4.6: Hàm lượng Na+ hòa tan và trao đổi trong đất của ba nhóm ruộng 
Nhóm ruộng 
Na
+
 hòa tan Na+ trao đổi 
(cmol.kg
-1
 đất) 
R-A 10,9±2,2b 2,1±0,3c 
R-B 11,8±2,6b 3,4±0,2b 
R-C 14,5±1,4a 4.4±0,2a 
F * * 
CV (%) 2,6 2,7 
Hình 4.4: Phần trăm Na+ trao đổi trong đất của ba nhóm ruộng khảo sát 
R-A: Nhóm ruộng lúa có năng suất từ 3,5 tấn/ha trở lên, R-B: Nhóm ruộng lúa năng suất 
dưới 3,5 tấn/ha, R-C: Nhóm ruộng lúa bị chết sau khi cấy 20-25 ngày; Các thanh (I) trong 
hình biểu diễn độ lệch chuẩn của các nghiệm thức; Các chữ cái khác nhau trên cột chỉ sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% qua kiểm định Duncan. 
4.2.3.3 Tỷ số cation trao đổi trong đất tại ba nhóm ruộng khảo sát 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ số giữa Ca2+/Na+ và K+/Na+ cao nhất ở 
các ruộng nhóm R-A, kế đến R-B và thấp nhất ở nhóm ruộng có R-C, khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.7). Trong đất mặn, lượng Na+ trao đổi cao, tỉ 
số Ca/Na và K/Na thấp là yếu tố bất lợi cho cây trồng hấp thu các chất dinh 
dưỡng, gây giảm năng suất lúa do sự mất cân đối giữa các cation trong đất. 
Nồng độ Na+ cao so với Ca và K, gây đối kháng với sự hấp thu các chất dinh 
dưỡng khác như N, P, K, Ca và Mg (Bayuelo et al., 2003; Ammar et al., 
2009; Jung et al., 2009; Osman K. T., 2018). Sự đối kháng này gây mất cân 
bằng dinh dưỡng đa và trung lượng của cây trồng, cần thiết cho các quá trình 
c 
b 
a 
0
5
10
15
20
25
R- A R- B R- C
P
h
ầ
n
 t
ră
m
 N
a
+
 t
ra
o
 đ
ổ
i 
tr
ên
 k
eo
 đ
ấ
t 
E
S
P
 (
%
) 
Nhóm ruộng 
66 
sinh lý thực vật, duy trì thế năng của màng tế bào, kích hoạt enzyme, điều 
chỉnh áp suất thẩm thấu, vận chuyển đường trong thân (Golldack et al., 2003). 
Mặt khác, hàm lượng Ca2+ và K+ cao có thể trao đổi với Na+ trên phức hệ hấp 
thu, và Na+ dễ bị rửa ra khỏi hệ thống. Như vậy tỉ số các cation Ca2+, K+ với 
Na đều thấp có ý nghĩa là yếu tố mất cân bằng dinh dưỡng cho cây lúa trong 
các ruộng lúa bị chết. . Sự hiện diện quá cao, quá thấp hoặc không cân đối của 
các cation trong đất có ảnh hưởng bất lợi đến tính chất của đất (James 
Camberato, 2001; Osman, 2018), hàm lượng Na+ cao gây ra sự phân tán các 
hạt đất, cation Ca2+ và Mg2+ giúp cho đất kết t , nồng độ Na+ cao gây đối 
kháng với sự hấp thu các chất dinh dưỡng khác, chẳng hạn như K+ , Ca2+, N và 
P (Bayuelo et al., 2003; Osman, 2018). 
Bảng 4.7: Tỷ số cation trao đổi trong đất tại các nhóm ruộng khảo sát 
Nhóm ruộng Ca2+/Na+ K+/Na+ 
R-A 4,1
a ± 1,1 1,1a± 0,3 
R-B 2,2
b ± 0,2 0,52b± 0,2 
R- C 1,3
c± 0,2 0,34c± 0,3 
F * * 
CV (%) 13,0 15,0 
Ghi chú: R-A: Nhóm ruộng lúa có năng suất từ 3,5 tấn/ha trở lên, R-B: Nhóm ruộng lúa 
năng suất dưới 3,5 tấn/ha, R-C: Nhóm ruộng lúa bị chết sau khi cấy 20-25 ngày; Các dấu ± 
trong bảng biểu diễn độ lệch chuẩn của các nghiệm thức; Các chữ cái khác nhau trên cột chỉ 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% qua kiểm định Duncan. 
Tóm lại: Kết quả nghiên cứu trên ba nhóm ruộng trồng lúa trong mô 
hình tôm-lúa tại huyện An Minh cho thấy đất đã bị sodic, trở thành đất mặn-
sodic, ở nhóm ruộng R-C có lúa bị chết từ 20-25 ngày sau khi cấy. Kế đến ở 
nhóm ruộng R-B canh tác lúa có năng suất thấp dưới 3,5 tấn/ha, đất thuộc 
nhóm mặn và gần ngưỡng sodic. Sự tích lũy mặn thấp nhất ở nhóm ruộng R-A 
có năng suất lúa trên 3,5 tấn/ha, thuộc nhóm đất mặn. Kết quả này cung cấp cơ 
sở khoa học cho nghiên cứu tiếp theo về cải thiện độ mặn trong đất, giảm ESP, 
giúp cân đối dinh dưỡng, giúp lúa sinh trưởng tốt và đạt năng suất cao hơn, 
duy trì được hệ thống canh tác tôm-lúa bền vững trong vùng đất bị xâm nhập 
mặn. 
67 
4.3 Hiệu quả của phân hữu cơ, vôi và cây cỏ thủy sinh trong cải 
thiện đặc tính đất, sinh trƣởng phát triển và năng suất của lúa, tôm sú 
trong hệ thống canh tác tôm-lúa. 
4.3.1 Hiệu quả của phân hữu cơ và vôi trong việc cải thiện đặc tính 
bất lợi của đất và năng suất lúa trong điều kiện nhà lƣới 
Kết quả nghiên cứu mô hình đánh giá sự tương quan giữa yếu tố môi 
trường bên ngoài và sinh trưởng phát triển của lúa trên đất nhiễm mặn rất có ý 
nghĩa, bao gồm hàm lượng Ca trao đổi; hàm lượng Na trao đổi, trị số ESP; khả 
năng trao đổi cation, sử d ng phân bón trong đó quan trọng là phân bón hữu 
cơ và vôi (Lê Văn Dũng và Đỗ Minh Nhựt, 2020). Trên cơ sở này, nghiên cứu 
tiếp theo được thực hiện trong nhà lưới nhằm đánh giá hiệu quả của phân hữu 
cơ và vôi trong cải thiện tính chất bất lợi của nhóm đất phèn và đất phèn tiềm 
tàng nhiễm mặn. Nghiên cứu này cũng là cơ sở cho thí nghiệm đồng ruộng tại 
Huyện An Minh, Tỉnh Kiên Giang. 
4.3.1.1 Ảnh hƣởng của phân hữu cơ và vôi đến một số đặc tính hóa 
học đất 
 Hai mẫu đất phèn và phèn tiềm tàng nhiễm mặn đươc thu từ ruộng sản 
xuất tôm-lúa tại hai Huyện Vĩnh Thuận và An Biên Tỉnh Kiên Giang. Mẫu 
đất phèn nhiễm mặn đượcthu vào đầu v tôm từ mô hình canh tác tôm - lúa tại 
ấp Kinh 3, xã Vĩnh Thuận, Huyện Vĩnh Thuận, Tỉnh Kiên Giang đất có tầng 
gleyic và tầng pyrite xuất hiện ở độ sâu 20 -30 cm, tên phân loại đất là Hypo 
salic - Fluvisols theo FAO (2006). Mẫu đất phèn tiềm tàng nhiễm mặn được 
thu vào cuối v lúa đầu v tôm từ mô hình canh tác lúa - tôm tại xã Nam Thái, 
Huyện An Biên, Tỉnh Kiên Giang, đất có chứa vật liệu sinh phèn pyrite ở độ 
sâu > 100 cm, tên phân loại đất Sali- EndoProto Thionic- Gleysols theo FAO 
(2006). 
 - Ảnh hƣởng của phân hữu cơ và vôi đến trị số pH đất 
+ Trên đất phèn nhiễm mặn: Kết quả trình bày ở Bảng 4.8 cho thấy 
pH đất rất thấp, chỉ đạt 2,8- 4,0, khoảng pH này không thuận lợi cho sự phát 
triển của cây lúa. pH thích hợp cho cây lúa là khoảng 6 (Alia et al., 2015). Ở 
pH thấp (pH<5), Al3+ thường hiện diện cao, gây độc cho cây lúa (Elisa et al., 
2011 và Jusop et al., 2013). Bón phân hữu cơ bã bùn mía (BBM) và phân hữu 
cơ vi sinh (HCVS) kết hợp bón vôi giúp pH đất gia tăng có ý nghĩa (P<0,05) 
so với không bón hoặc chỉ bón đơn thuần phân hữu cơ hoặc vôi vào cả hai thời 
điểm (43 NSC và 90 NSC). 
68 
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của phân hữu cơ và vôi đến pH đất 
Stt Nghiệm thức 
pHH2O (1:2,5) 
43 ngày SKC 90 ngày SKC 
1 (T1) Đối chứng 2,83b 3,33c 
2 (T2) 5 tấn/ha BBM 3,06b 3,63c 
3 (T3) 5 tấn/ha phân hữu cơ vi 
sinh 
3,37
b
 3,60
c
4 (T4) 500 kg CaCO3/ha 3,33
b
 3,95
bc
5 (T5) 5 tấn BBM + 500 kg 
CaCO3/ha 
4,30
a
 4,65
a
6 (T6) 5 tấn + 500 kg CaCO3/ha 4,09
a
 4,42
ab
 F * * 
 CV(%) 10,35 9,54 
Ghi chú: Ghi rõ các NT T2-T6 có bón phân vô cơ thế nào??? Các cột có chữ cái khác nhau 
thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. giá trị trung bình trong cùng một cột có chữ 
theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê qua kiểm định Duncan 5%. 
+ Trên đất phèn tiềm tàng nhiễm mặn: Kết quả trình bày ở Bảng 4.9 
cho thấy, giá trị pH dao động trong khoảng từ 4,55 - 5,21 được đánh giá ở 
mức chua nhẹ theo thang đánh giá của Landon, (1991). pH đất tăng ở các 
nghiệm thức bón vôi kết hợp PHC BBM và HCVS khác biệt ý nghĩa so với 
nghiệm thức đối chứng, cả ở thời điểm giữa v và cuối v . PHC có chứa Ca và 
Mg, khi bón vào đất góp phần giảm mặn trong đất và tăng độ hữu d ng một số 
dinh dưỡng trong đất (Fricke và Vogtmann, 1994). Theo Võ Thị Gương và 
ctv., (2008) trong PHC BBM có hàm lượng CaO cao, góp phần giúp tăng pH 
đất. Do đó, bón PHC kết hợp với bón vôi giúp tăng pH đất hiệu quả nhất. 
69 
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của PHC và vôi đến sự thay đổi pH đất 
Nghiệm thức 
Giá trị pH (1:2,5) 
Giữa vụ Cuối vụ 
1: Phân vô cơ (60N-20P205-20K20) 4,55d 4,60d 
2: Phân vô cơ + 5 tấn PHC bã bùn mía 4,91bc 4,80bc 
3: Phân vô cơ + 5 tấn PHC Vi sinh 4,80c 4,66cd 
4: Phân vô cơ + 0,5 tấn CaCO3 4,89cb 4,89b 
5: Phân vô cơ + 5 tấn PHC bã bùn mía + 
0,5 tấnCaCO3 
5,21a 5,15a 
6: Phân vô cơ + 5 tấn PHC Vi sinh + 0,5 
tấn CaCO3 
5,02b 4,91ab 
F * * 
CV (%) 2,20 2,62 
*Ghi chú: giá trị trung bình trong cùng một cột có chữ theo sau giống nhau khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê qua kiểm định Duncan. 
70 
- Ảnh hƣởng của phân hữu cơ và vôi đến độ mặn của đất 
+ Trên đất phèn nhiễm mặn: Độ mặn của đất được đánh giá qua ECe, 
thể hiện ở bảng 4.10 giá trị ECe biến động trong khoảng 6,3 -8,4 mS.cm-1 vào 
giai đoạn giữa v , và giảm vào giai đoạn cuối v ở tất cả các nghiệm thức. Các 
nghiệm thức có bón PHC và bón PHC kết hợp vôi có ECe giảm so với đối 
chứng (p<0,05), ở cả giai đoạn giữa v và cuối v . 
Bảng 4.10: Độ dẫn điện trong đất ở hai thời điểm khảo sát 
Nghiệm thức 
Độ dẫn điện trong đất ECe 
(mS cm
-1
) 
Giữa vụ Cuối vụ 
NT 1. Phân vô cơ (60N–20P205– 
20K20); 
8,41a 6,59a 
NT 2. Phân vô cơ + 5 tấn PHC bã bùn 
mía 
6,59b 4,73b 
NT 3. Phân vô cơ + 5 tấn PHC Vi sinh; 6,07b 5,10b 
NT 4. Phân vô cơ + 0,5 tấn CaCO3; 7,78a 5,46ab 
NT 5. Phân vô cơ + 5 tấn PHC bã bùn 
mía + 0,5 tấn CaCO3 
6,52b 5,15b 
NT 6. Phân vô cơ + 5 tấn PHC Vi sinh 
+ 0,5 tấn CaCO3. 
6,36b 4,58b 
F * * 
CV (%) 1,42 5,55 
+ Đất phèn tiềm tàng nhiễm mặn: Kết quả trình bày ở Hình 4.5 cho 
thấy ECe của đất cao (9,96 mS/cm) ở nghiệm thức đối chứng, chỉ bón phân vô 
cơ. ECe của đất giảm có ý nghĩa khi kết hợp PHC và vôi trong hai giai đoạn 
giữa v và cuối v . Bón vôi, cung cấp thêm Ca2+ không chỉ giúp tăng pH đất, 
mà Ca2+ thay thế Na+ trao đổi trên phức hệ hấp thu, đưa Na+ ra ngoài dung 
dịch đất, nên dễ dàng rửa trôi khỏi môi trường đất, do đó giảm độ mặn trong 
đất (Makoi and Verplancke, 2010). 
71 
Như vậy PHC và vôi thể hiện hiệu quả cao trong cải thiện độ mặn của 
đất trên hai nhóm đất phèn và đất phèn tiềm tàng nhiễm mặn. Tuy nhiên, ECe 
còn trong khoảng 6,5 – 8,8 mS/cm vẫn còn trong ngưỡng đất mặn, gây bất lợi 
cho sự phát triển của lúa. Theo Dahnke và Whitney (1988), đất có giá trị ECe 
từ 4 mS/cm trở lên là đất mặn. Theo Sathish et al., (1997) ngưỡng chống chịu 
NaCl của cây lúa là ECe = 4 mS/m. Lúa được đánh giá là loại cây trồng tương 
đối nhạy cảm với mặn (Shannon et al., 1998). Theo Mass (1986) lúa giảm 
50% năng suất khi ECe là 3,6 mS/cm. 
Hình 4.5: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ và vôi đến ECe trong đất 
*Ghi chú: Nghiệm thức 1: Phân vô cơ (60N-20P205-20K20); Nghiệm thức 2: Phân 
vô cơ + 5 tấn PHC bã bùn mía; Nghiệm thức 3: Phân vô cơ + 5 tấn PHC Vi sinh; Nghiệm 
thức 4: Phân vô cơ + 0,5 tấn CaCO3; Nghiệm thức 5: Phân vô cơ + 5 tấn PHC bã bùn mía 
+ 0,5 tấnCaCO3; Nghiệm thức 6|: Phân vô cơ + 5 tấn PHC Vi sinh + 0,5 tấn CaCO3. 
Thanh dọc trên biểu đồ hình cột biểu diễn giá trị độ lệch chuẩn của giá trị trung bình. Các 
giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái (a,b) giống nhau không khác 
biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. 
- Ảnh hƣởng của phân hữu cơ và vôi đến Al3+ trao đổi trong đất 
phèn nhiễm mặn 
Kết quả trình bày ở Hình 4.6 cho thấy phân hữu cơ BBM hoặc phân 
HCVS kết hợp với vôi giúp giảm Al trao đổi trong đất rất hiệu quả (p<0,05). 
Hàm lượng Al3+ trao đổi trong đất giảm vào giai đoạn cuối v ở tất các 
nghiệm thức. . Kết quả thí nghiệm cho thấy phân hữu cơ bã bùn mía hoặc phân 
hữu cơ kết hợp với vôi giúp giảm nhôm trao đổi trong đất rất hiệu quả 
(p<0,05). Tỷ lệ pPhần trăm Al bảo hòa ở nghiệm thức đối chứng cả 2 thời 
72 
a 
A 
b 
B 
a 
A 
c 
C 
d 
D 
d 
D 
0,00
2,00
4,00
6,00
8,00
10,00
12,00
Hàm lƣợng Al 43 NSKC Hàm lƣợng Al 90 NSKC 
H
à
m
 l
ƣ
ợ
n
g
 A
l3
+
 t
ra
o
 đ
ổ
i 
(m
eq
/1
0
0
g
ra
m
) T1
T2
T3
T4
T5
T6
điểm khảo sát là 36,31 và 24,20% đều cao hơn 20%, là mức gây độc cho cây 
trồng (Joanna Siecinska and Artur Nosalewicz, 2016; Ikiriko et al., 2016). Bón 
kết hợp phân hữu cơ bã bùn mía và vôi cho thấy Al bão hòa đều giảm còn 
5,40 và 1,83% so với các nghiệm thức bón đơn lẽ phân hữu cơ hoặc vôi và đối 
chứng (p<0,05), điều này cho thấy hiệu quả của việc bón kết hợp BBM và vôi 
giúp pH đất gia tăng, kết tủa Al3+ thành dạng hydroxides Al (Wildey, 2003; 
Ghafoor et al., 2008, Shamshuddin et al., 2010; Ikiriko et al., 2016), giảm Al 
trao đổi trên phức hệ hấp thu. Mặt khác, phân bón hữu cơ giúp giảm Al trao 
đổi và Al hòa tan thông qua tiến trình chelate hóa (Shamshuddin, 2014). Việc 
bổ sung phân hữu cơ giúp giảm đáng kể hàm lượng Al trao đổi và Al bão hòa 
trong đất, tăng pH của đất, C hữu cơ, các chất dinh dưỡng (N, P và K) và khả 
năng trao đổi cation (CEC) của đất cũng được ghi nhận trước đây (Ermadani 
et al., 2018; Krishnamoni et al., 2018), kết quả tương tự cũng cho thấy việc 
bón kết hợp phân hữu cơ có tác d ng giảm Al, cải thiện độ phì nhiêu của đất 
Ultisol, giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt (Wen-rui, et al., 2020). 
Hình 4.6: Ảnh hưởng của phân hữu cơ và vôi đến Al3+ trao đổi trong đất theo 
thời gian 
Ghi chú: (T1) Đối chứng; (T2) 5 tấn/ha BBM; (T3) 5 tấn/ha PHC Vi sinhPHC Vi sinh; (T4) 
500 kg CaCO3/ha; (T5) 5 tấn BBM + 500 kg CaCO3/ha; (T6) 5 tấn PHC Vi sinhPHC Vi sinh 
+ 500 kg CaCO3/ha. Các cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 
5%. 
73 
a 
A 
cb 
B 
b 
CB 
b 
CB 
d 
D 
d 
D 
0,00
5,00
10,00
15,00
20,00
25,00
Tỷ lệ % Na trao đổi 43 
NSKC 
Tỷ lệ % Na trao đổi 90 
NSKC 
T
ỷ
 l
ệ 
%
 N
a
 t
ra
o
 đ
ổ
i 
(E
S
P
) 
T1
T2
T3
T4
T5
T6
- Ảnh hƣởng của phân hữu cơ và vôi đến ESP trong đất 
+ Đất phèn nhiễm mặn: 
Hình 4.7: Ảnh hưởng của phân hữu cơ và vôi đến trị số ESP của đất 
Ghi chú: (T1) Đối chứng; (T2) 5 tấn/ha BBM; (T3) 5 tấn/ha PHC Vi sinh; (T4) 500 kg 
CaCO3/ha; (T5) 5 tấn BBM + 500 kg CaCO3/ha; (T6) 5 tấn PHC Vi sinh + 500 kg 
CaCO3/ha. Các cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. 
+ Đất phèn tiềm tàng nhiễm mặn: Kết quả phân tích ở Bảng 4.11 cho 
thấy, hàm lượng Na trao đổi ở các nghiệm thức dao động trong khoảng 0,45 - 
1,90 cmol/kg đất. Hàm lượng Na+ trao đổi có khuynh hướng giảm dần ở giai 
đoạn từ giữa v đến cuối v canh tác lúa, giảm có ý nghĩa rõ nhất vào cuối v , 
khi có cung cấp thêm vôi, PHC hoặc vôi kết hợp PHC. Ca2+ có trong vôi và 
PHC giúp tăng trao đổi với Na+ trên phức hệ hấp thu nên nồng độ Na+ trao 
đổi giảm thấp so với nghiệm thức không có bổ sung vôi hoặc PHC (Qadir và 
Oster, 2004; Tejada et al., 2006; Shah et al., 2003; Makoi và Verplancke, 
2010). Tương ứng, trị số ESP vào giữa v và cuối v cao nhất là 8,4% ở 
nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ. Bón phân vô cơ kết hợp phân bón hữu cơ và 
vôi giúp giảm ESP có ý nghĩa ở giai đoạn cuối v . Kết quả này phù hợp với 
nghiên cứu của Lâm Văn Tân và ctv. (2014). Nhìn chung, hiệu quả của PHC 
và vôi giúp giảm ESP tuy đất chưa bị sodic hóa, ESP < 15%, theo thang 
đáng giá của Davis et al., (2014). 
74 
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của PHC và vôi đến Na trao đổi và ESP 
Nghiệm thức 
Na 
+
 (cmol/kg) ESP (%) 
Giữa vụ Cuối vụ Giữa vụ Cuối vụ 
Nghiệm thức 1 1,25a 1,48a 7,20a 8,41a 
Nghiệm thức 2 1,19ab 1,21b 6,62b 6,79b 
Nghiệm thức 3 1,21a 0,64d 6,83ab 3,77d 
Nghiệm thức 4 0,77c 0,57d 6,12c 3,10e 
Nghiệm thức 5 1,10b 1,05c 4,51d 5,87c 
Nghiệm thức 6 1,27a 0,45e 7,13a 2,46f 
F * * * * 
CV (%) 6,43 8,67 4,11 2,94 
*Ghi chú: Nghiệm thức 1: Phân vô cơ (60N-20P205- 20K20); Nghiệm thức 2: Phân vô cơ + 
5 tấn PHC bã bùn mía; Nghiệm thức 3: Phân vô cơ + 5 tấn PHC Vi sinh; Nghiệm thức 4: 
Phân vô cơ + 0,5 tấn CaCO3; Nghiệm thức 5: Phân vô cơ + 5 tấn PHC bã bùn mía + 0,5 
tấnCaCO3; Nghiệm thức 6|: Phân vô cơ + 5 tấn PHC Vi sinh + 0,5 tấn CaCO3. Các giá trị 
trung bình trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái (a,b) giống nhau không khác biệt có 
ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. 
- Ảnh hƣởng của phân hữu cơ và vôi đến P và N hữu dụng trong 
đất 
+ Trên đất phèn nhiễm mặn: Kết quả trình bày Hình 4.8A cho thấy 
các nghiệm thức có bón phân hữu cơ và vôi có hàm lượng lân hữu d ng trong 
đất cao hơn khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng tại cả hai thời 
điểm quan sát (43 NSC và 90 NSC). Bón kết hợp phân bón hữu cơ và vôi đã 
giúp gia tăng hàm lượng lân hữu d ng trong đất so với bón đơn lẻ phân hữu cơ 
hoặc chỉ bón vôi. Lân hữu d ng trong đất tăng là do sự gia tăng pH đất đã giúp 
cho lân bị kiềm giữ trong đất dưới dạng AlPO4 và FePO4 được hòa tan từ đó 
phóng thích lân. Bên cạnh đó, phân hữu cơ cũng có khả năng cải thiện lân hữu 
d ng trong đất, giúp tăng hoạt động của vi sinh vật hòa tan lân (Panhwar et al., 
2014a; Panhwar et al., 2014b). Phân hữu cơ là hợp chất hữu cơ có chứa chất 
dinh dưỡng thực vật và các chất hữu cơ, có thể cải thiện tính chất vật lý, hóa 
học và sinh học của đất (Albiach et al ., 2000). Kết quả nghiên cứu hình 4.8B 
cho thấy hàm lương đạm hữu d ng trong đất ở các nghiệm thức tăng có ý 
nghĩa khi bón phân hữu cơ kết hợp với vôi tại cả hai thời điểm quan sát. Việc 
75 
đơn lẻ phân hữu cơ và vôi trên đất phèn nhiễm mặn chưa giúp gia tăng hàm 
lượng đạm hữu d ng trong đất. Hiệu quả của phân hữu cơ kết hợp vôi giúp 
tăng pH đất và làm giảm độc tính nồng độ Al trong dung dịch đất, từ đó giúp 
gia tăng lượng đạm và lân hữu d ng trong đất (Huang et al., 2010; Pincus et 
al., 2016; Pan et al., 2019) (hình 4.8A, B). 
Hình 4.8: Ảnh hưởng của phân hữu cơ và CaCO3 đến hàm lượng lân hữu d ng 
(A) và đạm hữu d ng (B) của đất theo thời gian. 
c B 
c 
B 
b 
B c 
B 
ab 
A 
a 
A 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
N-HD 43 NSKC N-HD 90 NSKC
(m
g
/k
g
 N
-H
D
) 
NT1
NT2
NT3
NT4
NT5
NT6
(B) 
e D 
c 
C d 
D 
f E 
a 
A 
b 
B 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
P-HD 43 NSKC P-HD 90 NSKC
(m
g
/k
g
 P
-H
D
) NT1
NT2
NT3
NT4
NT5
NT6
(A) 
76 
Ghi chú: Các cột trung bình có cùng chữ cái theo sau chữ theo sau khác nhau thì khác biệt 
có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. (T1) Đối chứng; (T2) 5 tấn/ha BBM; (T3) 5 tấn/ha PHC Vi 
sinh ; (T4) 500 kg CaCO3/ha; (T5) 5 tấn BBM + 500 kg CaCO3/ha; (T6) 5 tấn PHC Vi sinh 
+ 500 kg CaCO3/ha. Các cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 
5%. 
+ Đất phèn tiềm tàng nhiễm mặn: Kết q

File đính kèm:

  • pdfluan_an_bien_phap_cai_thien_he_thong_canh_tac_tom_lua_tren_d.pdf
  • pdf2. Trang thong tin TV va TA co chu ky LVD.pdf
  • doc2.1 trang thong tin tieng viet va tieng anh.doc
  • pdf3. Tom tat TV.pdf
  • pdf4. Tom tat TA.pdf