Luận án Các thuật toán gần đúng giải bài toán cây khung với chi phí định tuyến nhỏ nhất

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Các thuật toán gần đúng giải bài toán cây khung với chi phí định tuyến nhỏ nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Các thuật toán gần đúng giải bài toán cây khung với chi phí định tuyến nhỏ nhất
SCGA Pentium 4, 2.53 GHz 5060 1.00 256 MB
Linux 9.0
Red Hat
5 BCGA Pentium 4, 2.53 GHz 5060 1.00 256 MB
Linux 9.0
Red Hat
6 SHC Pentium 4, 2.53 GHz 5060 1.00 256 MB
Linux 9.0
Red Hat
7 PBLS Pentium 4, 3.0 GHz 6000 1.19 512 MB
Linux 9.0
Red Hat
8 PABC Pentium 4, 3.0 GHz 6000 1.19 512 MB
Linux 9.0
Red Hat
9 ABC+LS Pentium 4, 3.0 GHz 6000 1.19 512 MB
Linux 9.0
8
1.6.2.Chất lượng lời giải
Kết quả thực nghiệm từ các thuật toán đã công bố của các tác giả
khác như ESCGA, BCGA, SHC, PBLS, PABC, ABC+LS trên các đồ
thị đầy đủ Euclid và đồ thị đầy đủ ngẫu nhiên được trích nguyên
gốc từ các công trình tương ứng. Với 14 bộ dữ liệu là các đồ thị
thưa; do chưa có một công trình nào công bố chất lượng lời giải,
nên chúng tôi đã cài đặt lại các thuật toán SHC, PBLS, ABC+LS
trên cùng môi trường triển khai các thuật toán đề xuất trong luận
án. Để kiểm tra chất lượng các chương trình do chúng tôi cài đặt,
chúng tôi đã đối sánh output từ các chương trình do chúng tôi cài
đặt với output mà các tác giả đã công bố (trên các bộ dữ liệu đã có
kết quả công bố).
Chi phí định tuyến trong các bảng thực nghiệm được ghi nhận bằng
½ giá trị tính theo công thức (1-2).
Đánh giá chung trên 49 bộ dữ liệu thì các thuật toán được xếp hạng
theo chất lượng lời giải như sau: ABC+LS, PABC, PBLS, SHC,
ESCGA, BCGA, CAMPOS, WONG, ADD.
Từ chất lượng lời giải thu được trên, luận án rút ra một số nhận xét
sau: Đối với đồ thị đầy đủ Euclid, trong các thuật toán nhanh
WONG, CAMPOS, ADD thì thuật toán CAMPOS cho chất lượng lời
giải tốt nhất; thuật toán ABC+LS cho chất lượng lời giải tốt nhất
trong số tất cả các thuật toán đã khảo sát. Đối với đồ thị đầy đủ
ngẫu nhiên, trong các thuật toán nhanh thì thuật toán WONG cho
chất lượng lời giải tốt nhất; các thuật toán SHC, PBLS, PABC,
ABC+LS cho chất lượng lời giải tương đương và chúng cho chất
lượng lời giải tốt hơn các thuật toán di truyền ESCGA, BCGA.
1.6.3.Thời gian tính
Thời gian thực nghiệm trong luận án được tính theo đơn vị giây.
Thời gian tính của các thuật toán metaheuristic ESCGA, BCGA,
SHC, PBLS, PABC, ABC+LS đã được công bố trong các công trình
tương ứng.
Thời gian tính các thuật toán trên các máy tính khác nhau đã được
quy đổi về một mức theo trên cơ sở của công trình Dongarra.
1.7.KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương này đã trình bày một số nội dung chính sau: Thứ nhất, giới
thiệu bài toán MRCST; MRCST là bài toán thuộc lớp bài toán NP-
9
khó. Thứ hai, trình bày về ứng dụng của bài toán MRCST trong lĩnh
vực mạng truyền thông và trong tin sinh học. Thứ ba, giới thiệu một
số thuật toán gần đúng điển hình giải bài toán MRCST như WONG,
GENERAL STAR, PTAS, ADD, CAMPOS, ESCGA, BCGA, SHC,
PBLS, PABC, ABC+LS; cũng trong phần này, luận án đã giới thiệu
một số công việc liên quan như mã hóa cây khung, tính chi phí định
tuyến của cây khung và một số cách thức tạo lời giải ban đầu được
áp dụng trong các thuật toán metaheuristic giải bài toán MRCST.
Thứ tư, trình bày tiêu chí đánh giá chất lượng thuật toán giải gần
đúng. Thứ năm, giới thiệu chi tiết về hệ thống dữ liệu thực nghiệm
chuẩn cho bài toán MRCST và ghi nhận kết quả thực nghiệm của các
thuật toán trên đối với hệ thống dữ liệu thực nghiệm chuẩn này. Từ
khảo sát thực nghiệm khẳng định tiếp cận giải bài toán MRCST theo
hướng metaheuristic là có tiềm năng nhất. Trong đó, thuật toán
ABC+LS cho chất lượng lời giải tốt hơn các thuật toán gần đúng
hiện biết trên đồ thị đầy đủ Euclid.
Chương này có một số đóng góp cụ thể sau: Về mặt lý thuyết, luận
án đã đề xuất định lý đánh giá cận trên và cận dưới của tải định
tuyến một cạnh thuộc cây khung (Định lý 1.2), từ đó đưa ra hệ quả
1.1 và hệ quả 1.2 về cận trên và cận dưới của chi phí định tuyến
một cây khung. Về mặt thực nghiệm, luận án đã đề xuất bổ sung 14
bộ dữ liệu thực nghiệm là các đồ thị thưa có kích thước lớn. Để
đánh giá các thuật toán hiện có trên các bộ dữ liệu bổ sung, chúng
tôi đã cài đặt lại các thuật toán WONG, SHC, PBLS, ABC+LS trên
cùng môi trường mà luận án đã triển khai.
Kết quả chính của chương này đã được nghiên cứu sinh công bố tại
hội nghị SocPar 2013.
Chương 2. THUẬT TOÁN TÌM KIẾM LEO ĐỒI
Hầu hết các đồ thị gặp trong thực tế ứng dụng là đồ thị thưa. Các
thuật toán metaheuristic gần đây giải bài toán MRCST như SHC,
PBLS, PABC, ABC+LS được thực nghiệm trên các đồ thị đầy đủ
Euclid và đồ thị đầy đủ ngẫu nhiên. Khi thực nghiệm các thuật toán
này trên các đồ thị thưa thì chất lượng lời giải không có sự vượt trội
nào trong khi thời gian thực hiện lại chậm đáng kể.
Chương này đề xuất hai thuật toán HCSRI và HCSIR giải bài toán
MRCST – trong đó có đề xuất cách thức tìm kiếm lân cận mới. Các
10
thuật toán HCSRI và HCSIR được phát triển dựa trên sơ đồ của thuật
toán tìm kiếm leo đồi. Qua thực nghiệm cho thấy các đề xuất này
cho lời giải với chất lượng cạnh tranh được với các thuật toán cùng
lớp là SHC, PBLS và các thuật toán PABC, ABC+LS trên các loại đồ
thị thưa và đồ thị đầy đủ ngẫu nhiên nhưng với thời gian tính nhanh
hơn. Các thuật toán HCSRI, HCSIR cũng đã cho chất lượng lời giải
tốt hơn hẳn các thuật toán heuristic và các thuật toán di truyền đã
được công bố trước đó như WONG, ADD, CAMPOS, ESCGA,
BCGA trên hệ thống dữ liệu thực nghiệm chuẩn.
2.1.CÂY KHUNG LÂN CẬN
Cho đồ thị vô hướng liên thông có trọng số G. Để ngắn gọn, trong
các phần tiếp theo ta sẽ sử dụng ký hiệu T–{e} (hoặc T {e}) là đồ
thị thu được từ T bởi việc loại cạnh e (hoặc chèn thêm vào cạnh e).
Mục này đưa ra một số định nghĩa về cây khung lân cận.
Định nghĩa 2.1. (1-lân cận của cây khung T) Cho đồ thị G và T là
một cây khung của nó. Ta gọi 1-lân cận của cây khung T là tập tất
cả các cây khung của đồ thị G sai khác với T không quá một cạnh.
Nếu T’ là một cây khung thuộc 1-lân cận của T thì ta nói T và T’ là
1-lân cận với nhau.
Như vậy, nếu T’ là cây khung thuộc 1-lân cận của cây khung T (T’
T), thì tìm được cạnh e E(T) và cạnh e’ E(T’) sao cho E(T’)=
E(T) –{e} {e’}, nghĩa là cây T’ thu được từ cây T bằng cách loại
cạnh e và sau đó thêm vào cạnh e’.
Trong một số trường hợp chúng ta còn sử dụng những lân cận rộng
hơn so với 1-lân cận. Khái niệm k-lân cận dưới đây là mở rộng trực
tiếp của khái niệm 1-lân cận.
Định nghĩa 2.2. (k-lân cận của cây khung T) Cho đồ thị G và T là
một cây khung của nó. Ta gọi k-lân cận của cây khung T là tập tất
cả các cây khung của đồ thị G sai khác với T không quá k cạnh. Nếu
T’ là một cây khung thuộc k-lân cận của T thì ta nói T và T’ là k-lân
cận với nhau.
Như vậy, nếu T’ là cây khung thuộc k-lân cận của cây khung T (T’
T), thì tìm được tập cạnh X E(T) và tập cạnh X’ E(T’) sao cho
|X| = |X’| ≤ k và E(T’)= E(T) – X X’, nghĩa là cây T’ thu được từ
cây T bằng cách loại tập cạnh X và sau đó thêm vào tập cạnh X’.
Định nghĩa 2.3. (Lân cận tất định và lân cận ngẫu nhiên) Nếu các
11
cây khung trong lân cận được xác định không phụ thuộc vào yếu tố
ngẫu nhiên thì ta nói về lân cận tất định, còn nếu ngược lại, ta nói về
lân cận ngẫu nhiên.
Thuật toán tìm kiếm leo đồi ngẫu nhiên (Stochastic Hill Climber-
SHC) là thuật toán dạng 1-lân cận ngẫu nhiên. Các thuật toán tìm
kiếm leo đồi HCSRI, HCSIR là sử dụng 1-lân cận tất định.
2.2.THUẬT TOÁN HCSRI
2.2.1.Ý tưởng thuật toán HCSRI
Bắt đầu từ cây khung T của G được khởi tạo ngẫu nhiên bằng thuật
toán LikePrim (tìm cây khung ngẫu nhiên theo ý tưởng của thuật
toán Prim nhưng không quan tâm đến trọng số cạnh), loại lần lượt
từng cạnh e E(T), với mỗi cạnh e như vậy, tìm một cạnh e’
E(G) – E(T) sao cho cây khung T' = (T –{e}) {e’} có chi phí định
tuyến nhỏ nhất. Nếu C(T’) < C(T) thì thay T bằng T’ (thay cạnh e
trong T bằng cạnh e’ trong E(G) – E(T)). Thuật toán dừng nếu trong
một lần duyệt qua tất cả các cạnh e E(T) mà không tìm được cạnh
e’ để cải thiện chi phí định tuyến của cây khung T.
Thao tác quan trọng của thuật toán HCSRI là việc kiểm tra xem với
mỗi cạnh e’ E – E(T), đồ thị T –{e} {e’} có là một cây khung
hay không? Thao tác này được giải quyết như sau: Ghi nhận hai tập
V(T1) và V(T2) tương ứng là các tập đỉnh của hai cây con T1, T2
được tạo thành từ cây khung T khi loại cạnh e khỏi cây khung T.
Cạnh e’=(u,v) E – E(T) có thể chèn được vào T – {e} khi u và v
không thuộc cùng một trong hai tập V(T1) và V(T2).
Độ phức tạp một lần lặp của thuật toán HSCRI là O(kn2m).
2.3.THUẬT TOÁN HCSIR
Cho đồ thị vô hướng liên thông có trọng số G. Bắt đầu từ cây khung
T của G được khởi tạo ngẫu nhiên bằng thuật toán LikePrim, chèn
lần lượt từng cạnh e E(G)–E(T) vào cây khung T, khi đó E(T)
{e} sẽ chứa một chu trình, tìm một cạnh e’ trên chu trình này sao
cho việc loại nó dẫn đến cây khung T’ có chi phí định tuyến là nhỏ
nhất. Nếu C(T') < C(T) thì thay T bằng T' (hoán đổi cạnh e trong
E(G) – E(T) với cạnh e’ trong T). Thuật toán dừng nếu trong một
lần duyệt qua tất cả các cạnh e E(G) – E(T) mà không cải thiện
được chi phí định tuyến của cây khung T.
Thao tác quan trọng của thuật toán HCSIR là việc tìm chu trình
12
trong T sau khi chèn thêm cạnh. Khi chèn cạnh e =(u,v) vào T,
duyệt cây khung T theo chiều sâu bắt đầu từ u, lưu vết trên đường
đi bằng mảng p (đỉnh trước của một đỉnh trong phép duyệt). Tiếp
theo, bắt đầu từ đỉnh v, truy vết theo mảng p đến khi gặp u thì kết
thúc, các cạnh trên đường truy vết chính là các cạnh trong chu trình
cần tìm.
Ta nhận thấy tập các lân cận của một cây khung T theo kết quả tìm
kiếm của hai thuật toán này là tương đương, tuy nhiên do thứ tự các
cạnh được chọn tại một thời điểm ảnh hướng đến kết quả của mọi
thời điểm sau đó; vì vậy chúng tôi xem đây là hai chiến lược tìm
kiếm khác nhau.
Độ phức tạp một lần lặp của thuật toán HSCIR là O(kn2m).
Các thuật toán HCSRI và HCSIR ngoài việc lời giải ban đầu được
khởi tạo ngẫu nhiên thì các cây khung lân cận tìm được trong quá
trình tìm kiếm là kiểu 1-lân cận tất định. Hiệu quả của các thuật
toán HCSRI, HCSIR có thể được cải thiện khi ta thay đổi thứ tự các
cạnh được duyệt trong tập E(G) – E(T); nghĩa là ta sẽ duyệt tập
cạnh này theo một hoán vị được sinh ngẫu nhiên chứ không theo
một thứ tự cố định ở tất cả các lần duyệt.
Các thuật toán HCSRI, HCSIR; chủ yếu sử dụng tính tăng cường;
thể hiện qua các chiến lược tìm kiếm cây khung lân cận; tính đa
dạng được sử dụng vào hai thời điểm sau: thứ nhất là khi khởi tạo
lời giải ban đầu; thứ hai là thay đổi thứ tự duyệt của các cạnh trong
tập cạnh ứng viên (như đã đề cập ở đoạn trên). Hai chiến lược tăng
cường hóa và đa dạng hóa được sử dụng trong các thuật toán
HCSRI, HCSIR là khác so với chiến lược tăng cường hóa và đa
dạng hóa được sử dụng trong các thuật toán cùng nhóm được công
bố trước đó như SHC, PBLS.
Các thuật toán HCSRI, HCSIR có độ phức tạp thời gian tính cho một
lần lặp là O(kn2m). Trong khi các thuật toán SHC, PBLS đưa ra số
lần lặp khá lớn để đạt được kết quả như công bố; thì các thuật toán
HCSRI, HCSIR với cách thức tìm lân cận đã nêu có giá trị k khá
nhỏ. Thời gian tính của các thuật toán HCSRI, HCSIR nhanh hơn so
với nhiều thuật toán metaheuristic khác, đặc biệt là khi làm việc với
các đồ thị thưa.
2.4.THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
13
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm các thuật toán HCSRI, HCSIR trên
BDMRCST. Với mỗi loại đồ thị, chúng tôi so sánh chất lượng lời
giải và thời gian tính của các thuật toán HCSRI, HCSIR với các
thuật toán của các tác giả khác đã khảo sát như WONG, ADD,
CAMPOS, ESCGA, BCGA, SHC, PBLS.
2.4.1.Môi trường thực nghiệm
Các thuật toán HCSRI, HCSIR được cài đặt trên ngôn ngữ C++ sử
dụng môi trường DEV C 5.0, CPU INTEL i3-2330M, 2.20 GHz, bộ
nhớ 4GB RAM, hệ điều hành Windows 7.
2.4.2.Tham số thực nghiệm
Các thuật toán HCSRI, HCSIR đều cho thực hiện 60 lần trên mỗi bộ
dữ liệu đồ thị đầy đủ Euclid và 30 lần trên mỗi bộ dữ liệu là các đồ
thị đầy đủ ngẫu nhiên và đồ thị thưa. Lời giải ban đầu của mỗi lần
chạy được cho khởi tạo bằng thuật toán LikePrim. Mỗi lời giải hiện
tại đều cho tìm 1-lân cận tất định tốt nhất trong số tất cả các 1-lân
cận có thể có theo ý tưởng của thuật toán HCSRI, HCSIR tương
ứng.
2.4.3.Chất lượng lời giải
Đánh giá chung, với 49 bộ dữ liệu trên, thuật toán HCSRI cho chất
lượng lời giải tốt hơn (tồi hơn) các thuật toán WONG (100.0%,
0.0%), ADD (100.0%, 0.0%), CAMPOS (100.0%, 0.0%), ESCGA
(88.6%, 0.0%), BCGA (100.0%, 0.0%), SHC (36.7%, 2.0%), PBLS
(8.2%, 18.4%).
Đánh giá chung, với 49 bộ dữ liệu trên, thuật toán HCSIR cho chất
lượng lời giải tốt hơn (tồi hơn) các thuật toán WONG (100.0%,
0.0%), ADD (100.0%, 0.0%), CAMPOS (100.0%, 0.0%), ESCGA
(88.6%,0.0%), BCGA (100.0%, 0.0%), SHC (36.7%, 6.1%), PBLS
(6.1%, 22.4%).
2.4.4.Thời gian tính
Thời gian tính được ghi nhận ở đây là thời gian trung bình của các
lần chạy.
Thuật toán HCSRI có thời gian tính nhanh hơn các thuật toán
metaheuristic ESCGA, BCGA, SHC, PBLS. Cụ thể, với tất cả 35 bộ
dữ liệu đồ thị đầy đủ của Julstrom; thuật toán HCSRI có thời gian
tính chỉ bằng không quá 7.22% thời gian tính của thuật toán
ESCGA, không quá 18.60% thời gian tính của thuật toán BCGA,
không quá 17.31% thời gian tính của thuật toán SHC, không quá
14
8.04% thời gian tính của thuật toán PBLS. Với tất cả các bộ dữ liệu
là đồ thị thưa, thuật toán HCSRI có thời gian tính chỉ bằng không
quá 1.29% thời gian tính của thuật toán SHC và không quá 13.13%
thời gian tính của thuật toán PBLS.
Thuật toán HCSIR có thời gian tính nhanh hơn các thuật toán
metaheuristic ESCGA, BCGA, SHC, PBLS.
Thời gian tính của các thuật toán HCSRI, HCSIR chậm hơn rất
nhiều so với thời gian tính của các thuật toán WONG, ADD,
CAMPOS.
2.5.KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương này đề xuất hai thuật toán HCSRI, HCSIR giải bài toán
MRCST; đây là các thuật toán dạng tìm kiếm leo đồi. Cây khung lân
cận trong quá trình tìm kiếm của hai thuật toán HCSRI, HCSIR là
dạng 1-lân cận tất định. Các đề xuất này luôn cho chất lượng lời
giải tốt hơn các thuật toán WONG, ADD, CAMPOS, ESCGA,
BCGA trên hệ thống dữ liệu thực nghiệm chuẩn. Thuật toán HCSRI,
HCSIR luôn cho chất lượng lời giải tốt hơn hoặc bằng các thuật
toán metaheuristic SHC, PBLS trên các đồ thị đầy đủ ngẫu nhiên và
đồ thị thưa. Đối với các đồ thị đầy đủ Euclid thì các thuật toán
HCSRI, HCSIR cho chất lượng lời giải tồi hơn thuật toán PBLS ở
một số bộ dữ liệu. Trong mọi bộ dữ liệu, các thuật toán HCSRI,
HCSIR luôn cho thời gian tính nhanh hơn so với các thuật toán
metaheuristic SHC, PBLS, ESCGA, BCGA. Đề xuất này có ý nghĩa
quan trọng đối với các đồ thị thưa có nhiều đỉnh.
Các kết quả chính của chương này là một bài báo đã được báo cáo
tại hội nghị IMLC vào tháng 2 năm 2011, sau đó bài báo được
chỉnh sửa và công bố ở tạp chí IJMLC [1] tháng 8/2012.
Chương 3. THUẬT TOÁN DI TRUYỀN
Các thuật toán di truyền ESCGA, BCGA của Bryant A. Julstrom
mặc dù đã cho lời giải chất lượng tốt hơn các thuật toán đề xuất
trước đó như WONG, ADD; tuy nhiên hai phép toán di truyền cơ
bản nhất của ESCGA, BCGA được thiết kế không có tính định
hướng về chi phí định tuyến; mà chúng được thực hiện hoàn toàn
ngẫu nhiên; chính điều này đã làm cho ESCGA, BCGA thiếu đi các
tính đa dạng và tăng cường; đây là yếu tố chính làm cho chất lượng
lời giải của các thuật toán ESCGA, BCGA không như mong muốn.
15
Chương này đề xuất thuật toán có tên gọi là GST để giải bài toán
MRCST, thuật toán GST thuộc dạng thuật toán di truyền. Thuật toán
GST đề xuất phép lai và đột biến mới có tính định hướng đến chi
phí định tuyến; các phép lai và đột biến này có tính đa dạng và tính
tăng cường cao hơn. Qua thực nghiệm cho thấy, thuật toán GST cho
lời giải với chất lượng tốt hơn và thời gian tính nhanh hơn so với các
thuật toán ESCGA, BCGA; thuật toán GST cũng cho lời giải với chất
lượng tốt hơn các thuật toán WONG, ADD, CAMPOS, SHC.
3.1.THUẬT TOÁN GST
Mục này luận án trình bày thuật toán các thủ tục giải quyết bài toán
MRCST dựa trên sơ đồ của thuật toán di truyền cơ bản.
Thuật toán GST sử dụng thuật toán LikePrim đã trình bày trong
chương 1 để tạo quần thể ban đầu P.
Phép lai của thuật toán GST mà chúng tôi đề xuất là phép lai mới;
có định hướng đến chi phí định tuyến; có tính tăng cường cao hơn
so với các phép lai đã được sử dụng trong các thuật toán di truyền
ESCGA, BCGA.
Phép đột biến mà chúng tôi đề xuất trong thuật toán GST là phép
đột biến mới; có tính tăng cường và tính đa dạng cao hơn so với các
thuật toán di truyền ESCGA, BCGA.
Thuật toán GST sử dụng phép chọn lọc các cá thể dựa trên độ thích
nghi xếp hạng.
Để không làm mất đi cá thể tốt nhất đã được khai phá trong quá
trình tiến hóa, Thuật toán GST luôn cập nhật cá thể tốt nhất cho đến
thời điểm hiện tại.
Sơ đồ thuật toán GST
Quần thể cây khung ban đầu được khởi tạo ngẫu nhiên, tiến hành
đánh giá độ thích nghi cho mỗi cá thể. Thuật toán GST lặp lại các
công việc sau cho đến khi điều kiện dừng được thỏa: Thực hiện
phép lai các cá thể cây khung để hình thành thêm các cá thể cây
khung mới; trên quần thể mới sau khi lai, thực hiện phép đột biến;
tiếp theo thực hiện phép đa dạng hóa quần thể, phép chọn các cá thể
cây khung dựa trên độ thích nghi xếp hạng và cuối cùng là cập nhật
cá thể có độ thích nghi tốt nhất cho đến thệ hệ tiến hóa hiện tại.
So với các thuật toán di truyền đã công bố trước đó như ESCGA,
BCGA; phép lai và đột biến của thuật toán GST được chúng tôi thiết
16
kế có tính định hướng về chi phí định tuyến; do đó làm cho thuật
toán GST có tính đa dạng cao hơn và tăng cường mạnh mẻ hơn.
Độ phức tạp một lần lặp của thuật toán GST là O(N2n2).
3.2.THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm thuật toán GST trên BDMRCST.
Với mỗi loại đồ thị, chúng tôi so sánh chi phí định tuyến và thời
gian tính thuật toán GST với các thuật toán của các tác giả khác là
WONG, CAMPOS, ESCGA, BCGA, SHC, PBLS.
Chất lượng lời giải
Đánh giá chung, với 49 bộ dữ liệu trên, thuật toán GST cho chất
lượng lời giải tốt hơn (tồi hơn) các thuật toán WONG (100.0%,
0.0%), CAMPOS (100.0%, 0.0%), ESCGA (88.6%, 0.0%), BCGA
(100.0%, 0.0%), SHC (38.8%, 2.0%), PBLS (10.2%, 14.3%).
Thời gian tính
Thuật toán GST có thời gian tính nhanh hơn các thuật toán ESCGA,
BCGA, SHC, PBLS trên mọi bộ dữ liệu đồ thị đầy đủ của Julstrom;
nhưng chậm hơn các thuật toán SHC, PBLS trên các đồ thị thưa. Cụ
thể, với tất cả 35 bộ dữ liệu đồ thị đầy đủ của Julstrom; thuật toán
GST có thời gian tính chỉ bằng không quá 18.22% thời gian tính của
thuật toán ESCGA, không quá 18.22% thời gian tính của thuật toán
ESCGA, không quá 45.10% thời gian tính của thuật toán BCGA,
không quá 42.07% thời gian tính của thuật toán SHC, không quá
38.62% thời gian tính của thuật toán PBLS. Với các đồ thị thưa,
thuật toán GST có thời gian tính chậm hơn thời gian tính của các
thuật toán SHC, PBLS không dưới 234.05%.
Thuật toán GST có thời gian tính chậm hơn rất nhiều so với các
thuật toán WONG, CAMPOS.
3.3.KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương này đề xuất thuật toán GST giải bài toán MRCST. Cụ thể
trong thuật toán này chúng tôi đã đề xuất phép lai và phép đột biến
mới so với phép lai và đột biến trong các thuật toán di truyền đã
công bố trước đó là ESCGA, BCGA. Thuật toán GST cho chất
lượng lời giải tốt hơn các thuật toán ESCGA, BCGA, WONG,
CAMPOS, SHC trên phần lớn các bộ dữ liệu thuộc hệ thống dữ liệu
thực nghiệm chuẩn. Thuật toán GST cho thời gian tính nhanh hơn
các thuật toán ESCGA, BCGA, SHC, PBLS trên tất cả các đồ thị đầy
đủ Euclid và đồ thị đầy đủ ngẫu nhiên.
17
Các kết quả chính của chương này đầu tiên được nghiên cứu sinh
báo cáo tại hội nghị IMLC vào tháng 2 năm 2011 và sau khi chỉnh
sửa đã công bố trong tạp chí IJMLC [2] tháng 8/2012.
Chương 4. THUẬT TOÁN TÌM KIẾM TABU
Các thuật toán HCSRI, HCSIR có ưu điểm nổi bật khi giải quyết các
bài toáFile đính kèm:
luan_an_cac_thuat_toan_gan_dung_giai_bai_toan_cay_khung_voi.pdf

