Luận án Cải thiện hiệu năng mạng hình lưới không dây qua kỹ thuật định tuyến QOS
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Cải thiện hiệu năng mạng hình lưới không dây qua kỹ thuật định tuyến QOS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Cải thiện hiệu năng mạng hình lưới không dây qua kỹ thuật định tuyến QOS
t không dây trong WMN dựa trên tiêu chuẩn IEEE 802.11 dưới tác động của nhiễu liên luồng và tranh chấp. Các điều kiện bổ sung như lưu lượng không bão hòa, kênh không lý tưởng được đưa vào mô hình nhằm tương thích với điều kiện môi trường thực tế và cho phép ước lượng tham số chất lượng liên kết. 3.1 MỞ ĐẦU Trong các mạng truyền thông không dây, chất lƣợng liên kết luôn là mối quan tâm lớn của các nghiên cứu do mối quan hệ trực tiếp tới bài toán hiệu năng và cung cấp QoS của mạng. Chất lƣợng liên kết trong WMN phụ thuộc vào một tập lớn các tham số bao gồm: mức nhiễu, tỷ lệ tổn thất, trễ và biến động trễ, băng thông, công suất truyền dẫn, miền truyền dẫn, tranh chấp và lƣu lƣợng tải. Trong đó, nhiễu và tác động của nhiễu đƣợc coi là thách thức lớn nhất do sự biến động và ràng buộc lớn với các tham số chất lƣợng còn lại. Nhiễu trong mạng xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân nhƣ: sự chồng lấn của các sóng vật lý, sự chồng lấn tín hiệu gây ra gây lỗi dữ liệu truyền, hiện tƣợng tranh chấp kênh truyền và gây lỗi của các liên kết đồng thời. Vì vậy, tác động của nhiễu tới chất lƣợng liên kết rất phức tạp và cần đƣợc phản ánh chính xác nhằm hỗ trợ cho các quyết định chọn đƣờng tối ƣu để cải thiện hiệu năng WMN. Mô hình giải tích để phân tích hiệu năng mạng IEEE 802.11 DCF bão hòa đầu tiên đƣợc đề xuất bởi Bianchi [16] dựa trên chuỗi Markov hai chiều để mô hình hóa thủ tục backoff. Mô hình của Bianchi đƣợc cộng đồng nghiên cứu chấp nhận và sử dụng rộng rãi do tính đơn giản nhƣng chính xác của nó. Vì vậy, một loạt các nhà 53 nghiên cứu sử dụng mô hình này để phát triển các đề xuất bổ sung nhằm phù hợp hơn với hoạt động của IEEE 802.11 DCF và tiếp cận gần hơn với các điều kiện thực tế nhƣ: số lần truyền dẫn lại hữu hạn [27], lƣu lƣợng không bão hòa [75], [80], [93], kênh không lý tƣởng [81], đóng băng backoff [37], hay phân tích tổng quát [10] Tuy nhiên, các mô hình trên chỉ hiệu quả đối với các mạng đơn bƣớc khi tất cả các nút đều có thể truyền thông trực tiếp với nhau. Với cơ chế truyền thông đa bƣớc không dây nhƣ trong WMN, việc tính toán ma trận xác suất chuyển trạng thái theo mô hình giải tích dựa theo Bianchi trở nên rất phức tạp do số lƣợng các trạng thái tăng lên rất nhanh khi số lƣợng nút trong mạng lớn hơn hai nút [9], [109]. Một hƣớng tiếp cận mô hình hóa khác cũng dựa trên chuỗi Markov để mô tả các trạng thái của nút và của kênh xung quanh một nút đƣợc đề xuất trong [73], [79], [106]. Mô hình giải tích này hoàn toàn có thể đƣợc áp dụng cho các phân tích trong mạng truyền thông đa bƣớc nhƣ WMN vì hai lý do chính nhƣ sau: (i) thay vì biểu diễn chi tiết thủ tục backoff, mô hình giải tích sử dụng hai mô hình biểu diễn trạng thái nút và trạng thái kênh xung quanh một nút và chỉ ra mối liên hệ giữa chúng, dẫn tới số lƣợng trạng thái trong các mô hình giảm và giảm thiểu độ phức tạp tính toán; (ii) mô hình giải tích thể hiện đƣợc đầy đủ ảnh hƣởng của các hiện tƣợng trong truyền thông đa bƣớc nhƣ hiện tƣợng tranh chấp do nút ẩn/hiện gây ra. Tuy nhiên, các mô hình giải tích đƣợc xây dựng theo tiếp cận này đều nhằm mục tiêu phân tích thông lƣợng của giao thức p-persistent MAC trong điều kiện biên hạn chế nhƣ: lƣu lƣợng mạng bão hòa và kênh lý tƣởng. Vì vậy, nhằm hƣớng tới mục tiêu phản ánh chất lƣợng liên kết không dây trong WMN dựa trên chuẩn IEEE 802.11 tiếp cận điều kiện thực tế, chƣơng này trình bày một mô hình giải tích mới với các điều kiện tổng quát nhƣ: lƣu lƣợng mạng không bão hòa và kênh không lý tƣởng. Kết quả tính toán thu đƣợc từ mô hình giải tích là tiền đề xây dựng một tham số định tuyến mới trong WMN ở chƣơng tiếp theo của luận án. Các nội dung trong chƣơng đƣợc bố cục nhƣ sau. Mục 3.2 khái quát cơ chế hoạt động và đặc tính của IEEE 802.11 DCF nhằm chỉ ra các tính chất mấu chốt sẽ đƣợc phản ánh trong mô hình giải tích. Các điều kiện bổ sung thích hợp với môi 54 trƣờng hoạt động của mạng WMN sẽ đƣợc đƣa ra và tích hợp trong mô hình giải tích mới trình bày trong mục 3.3. Mục 3.4 trình bày các kết quả phân tích số và các thảo luận về các tham số hiệu năng truyền dẫn dƣới các điều kiện đầu vào khác nhau. Mục cuối cùng tóm tắt các điểm chính đã đƣợc thực hiện trong chƣơng và các kết quả mới đạt đƣợc. 3.2 ĐẶC TÍNH CỦA IEEE 802.11 DCF Giao thức điều khiển truy nhập phƣơng tiện IEEE 802.11 MAC đƣợc sử dụng để hợp tác và lập lịch giữa các nút tranh chấp nhằm giảm thiểu xung đột. Giao thức này định nghĩa hai phƣơng pháp truy nhập phƣơng tiện: hàm hợp tác phân tán DCF (Distributed Coordination Function) và hàm hợp tác điểm PCF (Point Coordination Function) [46]. DCF là phƣơng thức truy nhập cơ bản trong tiêu chuẩn IEEE 802.11 và không yêu cầu mạng hạ tầng. Khi các nút mạng không dây nằm trong miền truyền dẫn của các nút khác, chúng tạo nên một tập dịch vụ cơ bản BSS (Basic Service Set), và có thể truyền thông với các nút khác sử dụng DCF. Nếu BSS chỉ chứa các nút kết nối tùy biến thì đƣợc gọi là tập dịch vụ cơ bản độc lập IBSS (Independent Basic Service Set). Nhiều tập dịch vụ cơ bản BSS có thể đƣợc kết nối bởi một hệ thống phân bổ DS (Distribution System) để tạo ra tập dịch vụ mở rộng ESS (Extended Service Set) (hình 3.1). Đặc tính hoạt động của PCF và DCF sẽ đƣợc tóm tắt dƣới đây. Hình 3.1: Kiến trúc và hàm phối hợp của IEEE 802.11 [46] 55 PCF là một phƣơng pháp truy nhập đƣợc xây dựng trên nền của DCF cho mô hình điều khiển tập trung. Mạng sử dụng PCF ấn định một nút trong mạng đóng vai trò nút điều phối để gửi các gói tin thăm dò các các nút khác. Hoạt động của PCF gồm các chu kỳ không có tranh chấp CFP (Contention Free Period) và chu kỳ có tranh chấp CP (Contention Period). Nút điều phối thực hiện toàn bộ quá trình gửi gói tin thăm dò tới các nút khác trong chu kỳ không có tranh chấp. Trong chu kỳ có tranh chấp, phƣơng pháp truy nhập kênh chuyển sang chế độ DCF. Do đặc tính truyền thông đa bƣớc không dây và cơ chế điều khiển phân tán của WMN mà hàm hợp tác phân tán DCF là phƣơng pháp truy nhập phổ biến. IEEE 802.11 DCF định nghĩa hai phƣơng thức truy nhập kênh: truy nhập kênh cơ bản và phƣơng thức RTS/CTS (Request-to-Send/Clear-to-Send). RTS/CTS là lƣợc đồ tùy chọn trong IEEE 802.11 DCF sử dụng các gói tin điều khiển RTS/CTS kích thƣớc nhỏ để chiếm kênh truyền trƣớc khi chuyển các gói dữ liệu lớn. Minh họa cho hoạt động của DCF trong chế độ truy nhập kênh cơ bản đƣợc chỉ ra trên hình 3.2 dƣới đây. Hình 3.2: Lược đồ truy nhập kênh cơ bản trong CSMA/CA [46] Trong hoạt động của IEEE 802.11 DCF, các mức ƣu tiên truy nhập kênh đƣợc sắp xếp từ cao tới thấp qua các khoảng thời gian liên khung IFs (InterFrame space) nhƣ: khoảng liên khung ngắn SIFS (Short InterFrame Space), khoảng liên khung hàm phối hợp điểm PIFS (PCF InterFrame Space), khoảng liên khung hàm phối hợp phân tán DIFS (DCF InterFrame Space). Độ dài một khe thời gian đƣợc định nghĩa là khoảng thời gian cần thiết để một nút bất kỳ phát hiện truyền dẫn của các nút khác trong miền cảm nhận và đƣợc sử dụng để tính toán các khoảng 56 thời gian liên khung hoặc khoảng thời gian backoff. SIFS là khoảng thời gian đƣợc sử dụng để ƣu tiên truyền gói tin xác nhận ACK (Acknowledgment) của một gói tin dữ liệu, đáp ứng gói tin CTS cho gói tin RTS... Khoảng thời gian PIFS đƣợc sử dụng bởi các nút hoạt động trong chế độ PCF để truy nhập kênh, PIFS SIFS . DIFS đƣợc sử dụng cho các nút hoạt động trong chế độ hợp tác phân tán DCF và đƣợc tính nhƣ sau: DIFS SIFS 2 . Do đặc điểm kiến trúc của mạng hình lƣới không dây, các nút đều hoạt động trong chế độ hợp tác phân tán nên phần tiếp theo sẽ sơ lƣợc nguyên tắc hoạt động này. Hàm phối hợp phân tán DCF cho phép các nút tự tranh chấp quyền truy nhập môi trƣờng thông qua giao thức CSMA/CA. Mỗi nút phải cảm nhận môi trƣờng để xác nhận môi trƣờng rỗi trƣớc khi truyền gói tin. Cơ chế cảm nhận sóng mang gồm hai loại: cảm nhận sóng mang vật lý PCS (Physic Carrier Sense) tại giao diện vô tuyến và cảm nhận sóng mang ảo VCS (Virtual Carrier Sense) tại lớp MAC. PCS phát hiện các nút hoạt động thông qua phân tích các gói tin thu đƣợc và tình trạng hoạt động của kênh dựa trên cƣờng độ tín hiệu thu đƣợc. VCS đƣợc một nút sử dụng để thông báo thời gian kênh sẽ bị chiếm do truyền dẫn của nút đó tới các nút khác. Thông tin này đƣợc gửi thông qua một thủ tục bắt tay trƣớc phiên truyền dẫn gọi là cơ chế RTS/CTS. Một nút có gói tin mới cần truyền sẽ thực hiện theo dõi trạng thái kênh và sẽ thực hiện truyền gói tin ngay lập tức nếu kênh đƣợc cảm nhận rỗi trong một khoảng thời gian lớn hơn DIFS. Trong trƣờng hợp một nút phát cảm nhận kênh bận, nút đó sẽ trì hoãn truyền dẫn và chờ trong một khoảng thời gian ngẫu nhiên (cơ chế đếm lùi backoff). Tuy nhiên, khoảng thời gian đếm lùi này chỉ đƣợc thực hiện khi môi trƣờng đƣợc cảm nhận là rỗi trong khe thời gian trƣớc đó. Nếu khe thời gian phía trƣớc đƣợc cảm nhận là bận thì bộ đếm sẽ bị đóng băng (freezing) và chỉ đếm lùi khi môi trƣờng rỗi trở lại trong khoảng thời gian DIFS. Các nút tính toán thời gian đếm lùi dựa trên một hàm ngẫu nhiên thông qua cửa sổ tranh chấp CW (Contention Window) có độ dài xác định theo công thức (3.1). 57 time Random() (3.1) Trong đó, Random() là một biến ngẫu nhiên phân bố đều trong khoảng [0,CW]và là độ dài một khe thời gian phụ thuộc vào đặc tính lớp Vật lý. Giá trị CW nằm giữa hai khoảng giá trị CWmin CW CW max ; với CWmin là giá trị nhỏ nhất đƣợc khởi tạo. Mỗi lần truyền dẫn lại đƣợc khởi tạo, CW cập nhật giá trị mới CW : 2(CW 1) 1 cho đến khi đạt tới giá trị CWmax , giá trị CW tăng lên đồng nghĩa xác suất xảy ra xung đột giảm xuống. Nếu truyền dẫn thành công, nút nhận gửi lại bản tin xác nhận ACK trong một khoảng thời gian SIFS và CW đƣợc khởi tạo lại với giá trị CWmin . Nếu nút gửi không nhận đƣợc bản tin ACK, lớp MAC tiếp tục thủ tục truyền lại cho tới khi nhận đƣợc ACK. Nếu số lần truyền dẫn lại vƣợt quá giá trị giới hạn (bằng 4 hoặc 7 tùy theo phƣơng thức truy nhập), gói tin sẽ bị hủy và CW đƣợc khởi tạo lại với giá trị CWmin . Lƣợc đồ tùy chọn của IEEE 802.11 DCF sử dụng gói tin RTS/CTS gửi trƣớc phiên truyền dẫn để chiếm trƣớc tài nguyên kênh. Khi một nút nằm ngoài phạm vi cảm nhận của nút phát và trong miền truyền dẫn của nút thu cùng khởi tạo truyền dẫn tới nút thu sẽ gây ra xung đột. Hiện tƣợng nút ẩn (hidden node) này ảnh hƣởng nghiêm trọng tới mức sử dụng kênh trong môi trƣờng mạng truyền thông đa bƣớc không dây nhƣ WMN. Các gói tin RTS/CTS mang thông tin thời gian ƣớc tính của một truyền dẫn tới các nút khác nhằm thông báo tới các nút ẩn ngừng truy nhập kênh trong một khoảng thời gian. Thời gian trì hoãn của các nút không tham gia vào phiên truyền dẫn đƣợc tính toán thông qua trƣờng vectơ chỉ định mạng NAV (Network Allocation Vector) trong gói tin RTS. 3.3 MÔ HÌNH GIẢI TÍCH IEEE 802.11 DCF 3.3.1 Các điều kiện biên giả thiết Các điều kiện giả thiết của mô hình giải tích đóng vai trò quan trọng liên quan trực tiếp tới mức độ chính xác của mô hình. Nhằm xây dựng mô hình giải tích 58 IEEE 802.11 DCF trong mạng WMN, một số giả thiết sẽ đƣợc đƣa ra nhằm tƣơng thích với điều kiện mạng không bão hòa và chất lƣợng kênh không lý tƣởng phản ánh các tác động của nhiễu tới chất lƣợng liên kết. Trong mô hình giải tích đề xuất, xác suất tranh chấp thắng đƣợc bỏ qua do xét trƣờng hợp lƣu lƣợng mạng không bão hòa và giảm thiểu độ phức tạp tính toán. Một số ký hiệu sử dụng trong mô hình đề xuất đƣợc trình bày trong bảng 3.1. Bảng 3.1: Ký hiệu các tham số Rt Bán kính miền truyền dẫn Rs Bán kính miền cảm nhận Tỷ số bán kính cảm nhận/bán kính truyền dẫn (alpha) Hàm phân bố mật độ nút M Số lƣợng nút trung bình trong miền cảm nhận của một nút N Số lƣợng nút trung bình trong miền truyền dẫn của một nút M H Số lƣợng nút trung bình trong miền nút ẩn Th Thông lƣợng mạng Độ dài của một khe thời gian vật lý Tốc độ đến (lambda) Tốc độ phục vụ m Số lần truyền dẫn lại cực đại pt Xác xuất một nút truyền một gói tin trong một khe thời gian ps Xác xuất một nút truyền một gói tin thành công trong một khe thời gian Pe Tỷ lệ lỗi bít (BER) Lpacket Độ dài một gói tin (bit) Xét một kịch bản mạng hình lƣới có các nút đƣợc phân bố nhƣ một quá trình Poisson hai chiều với mật độ trong mặt phẳng. Xác suất để tìm thấy n nút trong một miền diện tích A là n M M pe . (3.2) n n! 59 Trong đó, M là số nút trung bình trong miền diện tích A, M .A. Giả thiết mạng hình lƣới có cơ chế đơn kênh, tất cả các nút đều có cùng các đặc tính vật lý nhƣ: bán kính truyền dẫn Rt , bán kính cảm nhận Rs đƣợc thể hiện trên hình 3.3. Ta chuẩn hóa Rs theo Rt nhƣ sau: Rt 1 và RRst với là biến. Số lƣợng trung bình các nút trong miền truyền dẫn và miền cảm nhận tƣơng 2 22 ứng là N và M. Vì vậy, NR t và MRN s . Lƣu lƣợng đến các nút đƣợc phân bố theo quá trình Poisson với tốc độ đến (gói/s). i j Hình 3.3: Mô tả truyền thông giữa nút phát và nút nhận Một truyền dẫn thành công bao gồm xác suất phát thành công tại nút phát i, truyền dẫn thành công và quá trình nhận thành công tại nút thu j. Mỗi nút có miền cảm nhận với bán kính Rs và miền truyền dẫn Rt nhƣ trên hình 3.3. Sau quá trình backoff, khả năng phát thành công một gói tin của nút i phụ thuộc vào trạng thái kênh bận hoặc rỗi. Vì vậy, ta đặt xác suất của một nút truyền một gói tin trong một khe thời gian là pt và xác suất truyền dẫn thành công là ps . Để xác định khoảng thời gian tính toán, ta định nghĩa một khe thời gian ảo với độ dài ET trên mỗi sự kiện xảy ra trong một khe thời gian. Sự kiện có thể là một truyền dẫn thành công, tranh chấp, ngắt kết nối hoặc không phản ứng. Các vấn đề này sẽ đƣợc trình bày chi tiết sau đây. 60 3.3.2 Biểu diễn trạng thái nút qua mô hình giải tích Hoạt động của các nút trong mạng IEEE 802.11 DCF không bão hòa đƣợc mô hình hóa bởi một chuỗi Markov chỉ ra trên hình 3.4. Bốn trạng thái đƣợc biểu diễn trên hình 3.4 gồm: Idle (i) là trạng thái khi một nút không có các gói tin trong hàng đợi; Defer (d) là trạng thái khi một nút trì hoãn do trong miền cảm nhận của nó có các truyền dẫn khác hoặc trong tiến trình backoff hoặc đợi một truyền dẫn tiếp theo; Success (s) là trạng thái khi một nút có thể hoàn thành một truyền dẫn với một nút khác; Failure (f) là trạng thái khi một nút i không thể hoàn thành truyền dẫn với một nút khác. Hình 3.4: Chuỗi Markov của mô hình nút 4 trạng thái Các xác suất chuyển từ trạng thái Idle sang Idle, từ Idle sang Defer, từ Defer sang Success, từ Defer sang Failure, từ Defer sang Idle, từ Defer sang Defer, từ Success sang Defer và từ Failure sang Defer đƣợc ký hiệu tƣơng ứng p, p , p , p , p, p , p , p và đƣợc giải thích ngắn gọn dƣới đây. ii id ds df di dd sd fs Xác suất chuyển trạng thái từ trạng thái Idle sang trạng thái Idle có nghĩa là không có một truyền dẫn nào trong một khe thời gian ảo ET . Khi lƣu lƣợng đến đƣợc phân bố theo quá trình Poisson với tốc độ , ta có .ET peii . (3.3) 61 Mặt khác, một nút có một gói tin sẵn sàng để chuyển đi trong khe thời gian này, ta có xác suất chuyển từ trạng thái Idle sang trạng thái Defer là .ET pid 1 p ii 1 e . (3.4) Nhƣ trên đã trình bày, việc truyền dẫn thành công một gói tin phụ thuộc vào ba yếu tố: tỷ lệ lỗi gói tin xảy ra trong thời gian truyền dẫn, phát gói tin thành công và nhận gói tin thành công. Trong mô hình này, ta xem xét trƣờng hợp kênh không Lpacket lý tƣởng khi tồn tại xác suất lỗi gói tin do các nguyên nhân lỗi bit. Đặt Pe là xác LLpacket packet suất lỗi gói tin của một gói có độ dài Lpacket (bit), ta có PPeb 1 (1 ) . Trong đó, xác suất lỗi bit Pb có thể xác định thông qua phƣơng pháp đo lƣờng. Tại phía gửi, một sự kiện gửi gói tin thành công xác định khi một nút i truyền một gói tin DATA (hoặc gói tin RTS) trong một khe thời gian và tất cả các nút khác ngoại trừ nút i trong bán kính Rs không thực hiện truyền dẫn trong cùng khe thời gian. Xác suất của sự kiện này là một hàm của giá trị trung bình của các nút trong miền xung đột (M nút) và xác suất truyền dẫn pt . n n 1 M M p1 M, pt p t 1 p t e . (3.5) n 2 n! Giả thiết các nút có xác suất truyền dẫn độc lập với nhau thì xác suất của n 1 nút trong miền cảm nhận của nút i không truyền dẫn trong một khe thời gian là n 1 1 pt , với 1 pt là xác suất một nút không truyền dẫn trong một khe thời gian. Chỉ số n bắt đầu từ giá trị bằng 2 do nút i và nút j đều nằm trong miền cảm nhận xung đột. Tại phía nút nhận, sau khi nhận đƣợc một gói tin, nút j gửi ngƣợc lại nút i gói tin ACK (hoặc gói tin CTS). Để hoàn thành thủ tục này, điều kiện thực tế là không tồn tại một truyền dẫn trong miền nút ẩn của nút i thực hiện truyền dẫn trong khoảng thời gian tổn thƣơng (vulnerable). Xác suất của sự kiện này là một hàm của 62 số lƣợng nút trung bình trong vùng diện tích ẩn M H , xác suất truyền dẫn pt và khoảng thời gian ảnh hƣởng T . Ta có T n T n M pMtH H M H p2 MH, p t , T 1 p t e e . (3.6) n 0 n! n M M Trong đó, xác suất tìm thấy n nút trong miền M là H e H . H n! Khoảng thời gian ảnh hƣởng của truy nhập cơ bản và truy nhập tùy chọn TT DIFS SIFS TT DIFS SIFS RTS/CTS là: basic DATA và RTS/ CTS RTS . Để tính toán số lƣợng nút trung bình trong miền ẩn, ta sử dụng các tính toán dựa trên phƣơng pháp hình học để tính vùng giao nhau SI của hai miền giới hạn bởi hai đƣờng tròn: (,)iRi và (,)jRj đƣợc chỉ ra trên hình 3.5. 22 SI( x , R ij , R ) ii R jj R R ij R sin ij (3.7) R2 x 2 R 2 R 2 x 2 R 2 arccosi j , arccos j i ij 22xRji xR Vùng diện tích nút ẩn SH đƣợc mô tả trên hình 3.5 phụ thuộc vào khoảng 2 cách x giữa nút i và nút j, SH()(,,) x R t S I x R t R s . Vì vậy, số lƣợng nút trung bình trong miền nút ẩn là MHH S x . Hình 3.5: Mô tả tính toán miền giao SI 63 Khi sử dụng cơ chế truy nhập tùy chọn RTS/CTS, xác suất chuyển từ trạng thái Defer sang trạng thái Success sẽ khác với trƣờng hợp truy nhập cơ bản. Vì vậy, ta chia xác suất chuyển pds này thành hai trƣờng hợp. Với cơ chế truy nhập cơ bản, ta có: Prob{successful transmission } Prob.{ successful DATA} Prob.{ successful ACK} LDATA LACK pxpNpds( ) 12 , t 1 p e pMxpT H , t , basic 1 p e . (3.8) Với cơ chế RTS/CTS ta có: Prob{successful transmission } Prob.{ successful RTS} Prob.{ successful CTS} Prob.{successful DATA} Prob.{ successful ACK} LLLRTS CTSLDATA ACK pxpNpds() 1 ,1 t ppMxpT e . 2 H ,,.1 t rts / cts p e 1 p e 1 p e . (3.9) Với giả thiết ban đầu, mỗi nút lựa chọn nút đích bất kỳ trong miền cảm nhận để thực hiện các phiên truyền dẫn với xác suất bằng nhau, số lƣợng nút trung bình trong một miền có bán kính x tỷ lệ theo x2 . Vì vậy, hàm mật độ xác suất theo f x 2 x , 0 x R P khoảng cách x giữa nút i và nút j là t , khi đó, xác suất DS có thể viết lại nhƣ sau RRtt p fxpxdx( ). ( ) 2 xpxdx . ( ) . (3.10) ds ds ds 00 Một phiên truyền dẫn không thành công nếu ở đó tồn tại một trong các truyền dẫn không thành công các bản tin nhƣ: RTS, CTS, DATA hoặc ACK. Vì vậy, xác suất chuyển trạng thái từ Defer sang Failure là pdf p t p ds. (3.11) Xác suất chuyển trạng thái từ Defer sang Idle là xác suất tìm thấy bộ đệm rỗng (không có gói tin cần chuyển đi) khi quá trình sau backoff của truyền dẫn trƣớc đã hoàn tất. Sử dụng lý thuyết hàng đợi mô tả xác suất chuyển này với là tốc độ đến của gói tin và là tốc độ phục vụ tại mỗi nút, ta có 64 1 if < . pdi else 0 (3.12) Tốc độ phục vụ của nút là nghịch đảo của thời gian trung bình một gói tin tồn tại trong hệ thống đƣợc tính toán qua biểu thức mi 1 i W 1. p p W 0 t t j . (3.13) ij 00 i Trong đó, 1 pptt là xác suất một truyền dẫn trong một khe thời gi
File đính kèm:
- luan_an_cai_thien_hieu_nang_mang_hinh_luoi_khong_day_qua_ky.pdf
- THONG TIN LUAN AN (MinhHT).pdf
- TOM TAT LUAN AN (MinhHT).pdf