Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng

sau chọn 8 tuần tuổi 58 trống + 540 mái vào chọn 38 tuần tuổi 25 trống + 305 mái sau chọn 38 tuần tuổi Thế hệ 2 1784 con lúc 01 ngày tuổi 806 trống + 900 mái lúc 8 tuần tuổi 80 trống + 572 mái sau chọn 8 tuần tuổi 55 trống + 520 mái vào chọn 38 tuần tuổi 25 trống +305 mái sau chọn 38 tuần tuổi Thế hệ 3 1809 con lúc 01 ngày tuổi 808 trống + 928 mái lúc 8 tuần tuổi 78 trống + 591 mái sau chọn 8 tuần tuổi 55 trống + 540 mái vào chọn 38 tuần tuổi 25 trống + 300 mái sau chọn 38 tuần tuổi Dòng LT2 Dòng LT1 2.926 gà Lạc Thủy 01NT 1.384 trống + 1.320 mái Lạc Thủy 8 tuần tuôi 44 2.3.2.2. Phương pháp nhân dòng Sử dụng phƣơng pháp nhân dòng khép kín, luân chuyển trống qua các thế hệ để tránh cận huyết. Gà LT1 gồm 20 gia đình (8 - 12 mái/gia đình); gà LT2 gồm 25 gia đình (12 - 18 mái/gia đình). Mỗi gia đình gồm 3 trống (01 trống ghép phối và 1 - 2 trống để dự trữ). Trứng ấp cá thể đƣợc đánh số từng quả có ký hiệu bố và mẹ; sau đó xếp trứng vào khay ấp theo thứ tự từ gia đình 1 trở đi; khi chuyển sang khay nở chuyên dụng ấp cá thể cũng phải xếp theo thứ tự và theo cùng bố và mẹ vào một ngăn đến khi gà nở mỗi con đƣợc gắn một số cá thể ngay từ lúc 01 ngày tuổi. 2.3.2.3. Phương thức nuôi, giá trị dinh dưỡng áp dụng cho các dòng gà LT1 và LT2 Bảng 2.1. Phƣơng thức, mật độ, thời gian chiếu sáng nuôi gà LT1, LT2 sinh sản Dòng gà Giai đoạn (tuần tuổi) Phƣơng thức nuôi Mật độ nuôi (con/m 2 ) Thời gian chiếu sáng (giờ) LT1 01NT - 4 Nuôi nền, nhốt 50 - 30 24 - 23 5 - 8 Nuôi nền, nhốt 30 - 12 16 - 14 9 - 20 Nuôi nền, nhốt 12 - 7 Tự nhiên > 20 Nuôi nền, nhốt 4 - 5 16 -17 LT2 01NT - 4 Nuôi nền, nhốt 50 - 30 24 - 23 5 - 8 Nuôi nền, nhốt 30 - 12 16 - 14 9 - 16 Nuôi nền, nhốt 12 - 8 Tự nhiên > 16 Nuôi lồng 3,5 16 - 17 Gà LT1 đƣợc chăm sóc, nuôi dƣỡng, vệ sinh thú y theo quy trình nuôi gà Lạc Thủy quỹ gen của Trung Tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi. Gà đƣợc nuôi nền với đệm lót sinh học và thông thoáng tự nhiên trong suốt giai 45 đoạn gà con, gà dò, gà sinh sản. Theo d i năng suất trứng bằng ổ đẻ có cửa sập tự động. Gà LT2 đƣợc chăm sóc, nuôi dƣỡng, vệ sinh thú y từ 01 NT - 16 tuần tuổi theo quy trình nuôi gà Lạc Thủy quỹ gen của của Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi. Từ tuần 17 đƣa gà lên lồng (chuồng kín) để theo d i năng suất trứng cá thể. Gà LT1, LT2 giai đoạn từ 01 ngày tuổi - 6 tuần tuổi đƣợc cho ăn tự do cả ngày đêm, giai đoạn từ 7 - 8 tuần tuổi cho ăn tự do ban ngày đến 18h hàng ngày; giai đoạn 9 - 20 tuần tuổi cho ăn hạn chế; giai đoạn sinh sản cho ăn theo tỷ lệ đẻ. Bảng 2.2. Giá trị dinh dƣỡng thức ăn nuôi gà LT1, LT2 sinh sản Chỉ tiêu 01NT- 8TT 9TT - 20TT > 20TT Protein thô (%) 21 - 19 16,5 - 14,5 17,0 Năng lƣợng trao đổi (Kcal/kgTA) 3.000 - 2.900 2.700 2.750 Canxi (%) 0,7 - 1,7 0,7 - 1,7 3,0 - 4,5 Photpho tổng số (%) 0,6 - 1,1 0,6 - 1,1 0,5 - 1,1 Lysine tổng số (%) 1,0 0,8 0,9 Đàn gà đƣợc nuôi theo quy trình chăn nuôi gà Lạc Thủy sinh sản của Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi. 2.3.2.4. Các chỉ tiêu theo d i Các chỉ tiêu theo dõi thực hiện theo phƣơng pháp đƣợc mô tả bởi Bùi Hữu Đoàn và cs. (2011) a. Đặc điểm ngoại hình: Màu lông, mào, tích, mỏ, da, chân, lúc 01 ngày tuổi và lúc 20 tuần tuổi. b. Tỷ lệ nuôi sống các giai đoạn: Gà con (01NT - 8 tuần tuổi); gà dò, hậu bị (9 - 20 tuần tuổi). c. Khối lƣợng cơ thể: Khối lƣợng cơ thể tại các tuần tuổi giai đoạn gà con, gà dò, gà hậu bị. 46 d. Tiêu tốn thức ăn/con qua các giai đoạn e. Tuổi thành thục sinh dục và khối lƣợng cơ thể, khối lƣợng trứng gà tại thời điểm (đẻ 5%, đẻ 30%, 50%; 38 tuần tuổi). f. Năng suất trứng 38 tuần tuổi và 68 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn/10 trứng. g. Tỷ lệ phôi và một số chỉ tiêu ấp nở. 2.3.3. Phương pháp đánh giá khả năng sản xuất của con lai thương phẩm 2.3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố, mỗi lô 50 con gà 01 ngày tuổi đƣợc lặp lại 03 lần (50% trống và 50% mái), giữa các lô có sự đồng đều về chế độ chăm sóc, nuôi dƣỡng, quy trình thú y phòng bệnh, chỉ khác nhau về yếu tố thí nghiệm là công thức lai. Gà đƣợc nuôi nền, chung trống mái, chế độ cho ăn tự do, chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên. Gà thí nghiệm đƣợc bố trí ở thế hệ 3. Sơ đồ lai tạo gà thƣơng phẩm LT12 ♂ LT1 x ♀ LT2 Thƣơng phẩm LT12 Sơ đồ tạo gà thƣơng phẩm LT1LV1 và gà LV1LT1 ♂ LT1 x ♀ LV1 ♂ LV1 x ♀ LT1 Thƣơng phẩm LT1LV1 LV1LT1 47 Bảng 2.3. Số lƣợng gà thƣơng phẩm LT1, LT2 và LT12 thí nghiệm Nội dung Gà LT1 Gà LT2 Gà LT12 n (con) 50 50 50 Số lần lặp lại (lần) 3 3 3 Tổng số gà thí nghiệm (con) 150 150 150 Bảng 2.4. Số lƣợng gà thƣơng phẩm LT1, LV1, LT1LV1 và LV1LT1 thí nghiệm Nội dung Gà LT1 Gà LV1 Gà LT1LV1 Gà LV1LT1 n (con) 50 50 50 50 Số lần lặp lại (lần) 3 3 3 3 Tổng số gà thí nghiệm (con) 150 150 150 150 2.3.3.2. Phương pháp theo d i, thu thập dữ liệu, xác định các chỉ tiêu nghiên cứu Gà thí nghiệm đƣợc ghi chép tỉ mỉ trên sổ nhật kí hàng ngày bao gồm: tình hình sức khỏe mỗi đàn gà, số lƣợng gà hao hụt, lƣợng thức ăn hàng ngày. Hàng tuần cân toàn bộ gà thí nghiệm vào buổi sáng 1 ngày cố định hàng tuần, trƣớc khi cho gà ăn, sử dụng bằng cân điện tử độ chính xác ±0,5g và cân đồng hồ độ chính xác ±10g. Phƣơng pháp theo d i đánh giá các chỉ tiêu quan tâm gồm: Đặc điểm ngoại hình (hình dáng, mào, tích, màu lông, màu mỏ, da, chân lúc kết thúc thí nghiệm nuôi thịt); Tỷ lệ nuôi sống (%) (theo từng tuần và trung bình cả giai đoạn nuôi); Khối lƣợng cơ thể ở các tuần tuổi (g/con); Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng (kg) và Ƣu thế lai (%) đƣợc đánh giá và tính toán theo phƣơng pháp đƣợc mô tả bởi Bùi Hữu Đoàn và cs. (2011). Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng thịt: Đến thời điểm kết thúc thí nghiệm chọn 6 gà/lô (3 trống, 3 mái) có khối lƣợng tƣơng đƣơng khối lƣợng trung bình của từng lô để mổ khảo sát, đánh giá khả năng cho thịt theo phƣơng pháp đƣợc mô tả bởi Bùi Hữu Đoàn và cs. (2011). 48 Các chỉ tiêu về thành phần hoá học thịt gà (thịt ức và thịt đùi) đƣợc phân tích bằng các phƣơng pháp chuẩn TCVN tại Phòng thí nghiệm Trung tâm Khoa Chăn nuôi Học viện Nông nghiệp Việt Nam (ISO/IEC 17025: 2017, VILAS 1223). Trong đó, vật chất khô đƣợc phân tích theo TCVN 8135: 2009 (ISO 1442: 1997), Protein thô đƣợc phân tích theo TCVN 8134:2009 (ISO 937:1978), Lipid theo TCVN 4331: 2001 (ISO 6492: 1999) và khoáng tổng số theo TCVN 4327: 2007. 2.3.3.3. Giá trị dinh dưỡng nuôi gà thương phẩm Bảng 2.5. Giá trị dinh dƣỡng thức ăn nuôi gà thƣơng phẩm Chỉ tiêu Giai đoạn 01NT - 5TT 6 - 10TT 11 - 16TT Protein (%) 21 19 17 Năng lƣợng trao đổi (kcal/kgTA) 2.950 3.000 3.100 Canxi (%) 1,20 1,19 1,18 Photpho (%) 0,77 0,76 0,78 Lysine (%) 1,08 1,05 0,97 Methionine (%) 0,42 0,39 0,38 Giá trị dinh dưỡng nuôi gà thí nghiệm áp dụng theo giá trị dinh dưỡng nuôi gà Lạc Thủy thương phẩm của Trung Tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi 2.3.3.4. Phương pháp khảo sát, đánh giá chất lượng thịt gà Khi kết thúc thí nghiệm, 6 gà/lô (3 trống, 3 mái) có khối lƣợng tƣơng đƣơng khối lƣợng trung bình của từng lô đƣợc mổ khảo sát để đánh giá khả năng cho thịt và một số chỉ tiêu chất lƣợng cảm quan. Năng suất thịt đƣợc đánh giá theo phƣơng pháp đƣợc mô tả bởi Bùi Hữu Đoàn & cs. (2011) Các chỉ tiêu phân tích về thành phần hoá học thịt gà gồm: + Hàm lƣợng VCK phân tích theo TCVN 8135: 2009 (ISO 1442: 1997) + Hàm lƣợng Protein thô đƣợc phân tích theo TCVN 8134: 2009 (ISO 937:1978) 49 + Hàm lƣợng Lipid theo TCVN 4331: 2001 (ISO 6492: 1999) + Hàm lƣợng khoáng tổng số theo TCVN 4327: 2007. 2.3.3.5. Các chỉ tiêu theo d i - Đặc điểm ngoại hình: Hình dáng, mào, tích, màu lông, màu mỏ, da, chân lúc kết thúc thí nghiệm nuôi thịt; - Tỷ lệ nuôi sống (%): Tính theo từng tuần và trung bình cả giai đoạn nuôi. - Khối lƣợng cơ thể ở các tuần tuổi (g/con); - Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng (kg); - Ƣu thế lai (%); - Năng suất thịt gà; - Thành phần hóa học của thịt gà; 2.4. Phƣơng pháp l ý số liệu Các tham số thống kê quần thể (F-statistics.-Weir and Cockerham 1984) nhƣ số lƣợng alen (Na), trung bình số lƣợng alen trên mỗi locus, thông tin đa hình (PIC) hệ số dị hợp tử theo lý thuyết (He), hệ số dị hợp tử quan sát (Ho), chỉ số cận huyết (Fis) đƣợc ƣớc lƣợng bằng phần mềm FSTAT 2.9.3.2 (Goudet, 2002). Phần mềm Genpop 3.3 đƣợc sử dụng để kiểm định cân bằng di truyền Hardy-Weinberg (HW) của mỗi locus (Raymond & Rousset, 1995). Khoảng cách di truyền đƣợc tính theo phƣơng pháp của Nei (1972) và kiểm định sự sai khác di truyền theo tiêu chuẩn “khi bình phƣơng” bằng phần mềm Genetix phiên bản (3.0). Cây phân loại đƣợc xây dựng theo phƣơng pháp neighbor - joining (NJ) dựa trên ma trận khoảng cách di truyền Nei (1972) với giá trị bootstrap 1000 lặp lại bằng gói ứng dụng “ape” của phần mền R. Cấu trúc di truyền của 6 giống gà đƣợc thực hiện dựa trên phƣơng pháp đa biến - phân tích biệt thức các thành phần chính (Discriminant Analysis of 50 Principal Components - DAPC) bằng gói phần mềm “adegenet” trong của phần mềm R (Jombart và cs., 2008). Phân tích thống kê so sánh các tính trạng năng suất giữa các thế hệ của gà Lạc Thủy dòng trống LT1 và dòng mái LT2 bằng mô hình tuyến tính tổng quát (GLM) trên phần mềm SAS. Các thành phần phƣơng sai, hiệp phƣơng sai và hệ số di truyền đối với các tính trạng khối lƣợng 8 tuần tuổi và khối lƣợng 20 tuần tuổi ở dòng LT1 và năng suất trứng 38 tuần tuổi và dòng LT2 đƣợc ƣớc tính bằng phƣơng pháp REML (Restricted Maximum Likelihood) trên phần mềm thống kê di truyền VCE6 (Groeneveld, 2010) và ƣớc tính giá trị giống (GTG) bằng phƣơng pháp BLUP (Best Linear Unbiased Prediction) sử dụng các mô hình hỗn hợp nhƣ sau: * Đối với tính trạng khối lƣợng 8 tuần tuổi và khối lƣợng 20 tuần tuổi ở dòng LT1: Yijkl = + αi + j + ak + eijkl * Đối với tính trạng NST38 tuần tuổi ở dòng LT2: Yikl = + αi + ak + eikl Trong đó, yijkl : Giá trị kiểu hình của tính trạng, : Giá trị trung bình kiểu hình của đàn giống, αi: Ảnh hưởng của thế hệ thứ ith (i=0, 1, 2, 3), j: Ảnh hưởng của giới tính j (j=1, 2), ak: Ảnh hưởng di truyền cộng gộp của cá thể và eikl: Ảnh hưởng của ngoại cảnh ngẫu nhiên. Khuynh hƣớng di truyền theo thế hệ của tính trạng khối lƣợng 8 tuần tuổi và khối lƣợng 20 tuần tuổi ở dòng gà LT1; năng suất trứng 38 tuần tuổi ở dòng gà LT2 từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3 đƣợc ƣớc tính thông qua phép phân tích hồi quy tuyến tính giữa GTG trung bình của nhóm cá thể theo mỗi thế hệ bằng phần mềm Minitab 16.1.1 với mô hình y = bx + a. Trong đó, y là giá trị giống trung bình của tính trạng nghiên cứu của nhóm cá thể trong cùng thế hệ; a là hằng số; x là thế hệ của nhóm cá thể; b là hệ số hồi quy - chính là mức tăng của giá trị giống/ thế hệ. Phân tích thống kê so sánh các tính trạng năng suất của gà thƣơng phẩm giữa gà giống thuần với gà lai bằng mô hình tuyến tính tổng quát 51 (GLM) trên phần mềm SAS. Số liệu đƣợc tiến hành phân tích phƣơng sai theo mô hình xử lý thống kê nhƣ sau: yij = µ + Si + eij Trong đó: yij = Tham số của gà j trong nhóm i µ = Giá trị trung bình Si = Ảnh hƣởng của nhóm i (i = giống: LT1, LV1, LT1LV1, LV1LT1) eij = sai số ngẫu nhiên So sánh cặp giữa các giá trị trung bình bằng phƣơng pháp Duncan. 52 Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Xác định đa dạng di truyền của gà Lạc Thủy 3.1.1. Đa hình các chỉ thị Microsatellite và đa dạng di truyền gà Lạc Thuỷ Bảng 3.1. Tham số đa dạng di truyền phân tích ở giống gà Lạc Thuỷ Locus Dải alen NA Ho He PIC Fis HW MCW295 87-101 6 0,72 0,66 0,61 -0,09 NS ADL112 124-130 3 0,51 0,46 0,40 -0,11 * MCW216 139-145 4 0,69 0,68 0,61 -0,02 NS MCW014 163-185 7 0,54 0,67 0,62 0,20 NS MCW098 255-257 2 0,05 0,10 0,09 0,48 * LEI234 219-377 12 0,92 0,84 0,81 -0,10 * MCW111 97-111 6 0,80 0,72 0,68 -0,10 NS MCW078 136-144 3 0,26 0,27 0,24 0,04 * MCW222 218-224 3 0,39 0,48 0,40 0,20 * LEI094 251-285 10 0,77 0,75 0,70 -0,03 NS MCW183 295-319 5 0,51 0,53 0,48 0,03 * ADL268 108-114 3 0,51 0,55 0,47 0,06 NS MCW037 151-157 4 0,39 0,63 0,57 0,39 NS MCW067 171-179 5 0,77 0,72 0,66 -0,07 NS MCW206 224-244 7 0,62 0,56 0,51 -0,10 NS LEI192 255-363 12 0,56 0,85 0,82 0,34 * MCW081 112-134 4 0,54 0,55 0,49 0,02 NS MCW248 214-226 5 0,69 0,61 0,56 -0,13 NS LEI166 344-450 6 0,59 0,59 0,50 -0,01 NS MCW330 256-292 9 0,72 0,71 0,66 -0,01 NS Trung bình 5,8 0,58 0,60 0,55 0,05 Ghi chú: (NS: cân bằng; *: không cân bằng di truyền Hardy-weinberg) 53 Thông tin về đa dạng các locus Microsatellite gà Lạc Thuỷ đƣợc đánh giá qua các tham số nhƣ số lƣợng alen của một locus (NA), trung bình tổng số alen/locus, hệ số dị hợp tử theo lý thuyết (He), hệ số dị hợp tử quan sát (Ho), thông tin đa hình (PIC), chỉ số cận huyết (Fis) và kiểm định cân tính cân bằng di truyền (HW) của từng locus đƣợc thể hiện ở bảng 2. Tổng số 116 alen đƣợc xác định trên 20 locus Microsatellite, số alen/locus dao động từ 2 (MCW098) đến 12 alen (LEI234; LEI192), trung bình số alen/locus là 5,8. Hệ số dị hợp tử quan (Ho) ở các locus dao động từ 0,05 (MCW098) đến 0,92 (LEI234), trung bình trên 20 locus là 0,58. Tƣơng tự hệ số dị hợp tử theo lý thuyết (He) dao động từ 0,1 đến (MCW098) đến 0,84 (LEI234), trung bình là 0,60. Chỉ số cận huyết theo mỗi locus dao động từ -0,13 (MCW248) đến 0,48 (MCW098), trung bình là 0,05 cho 20 locus trên quần thể. Giá trị thông tin đa hình (PIC) trung bình của 20 locus trên quần thể là 0,60. Tổng số 13/20 locus Microsatellite ở trạng thái cân bằng di truyền Hardy-Weinberg, do vậy xét trên tổng thể thì quần thể gà Lạc Thuỷ nghiên cứu ở trạng thái cân bằng di truyền. So với gà Đông Tảo, Tai đỏ, Cáy Củm, Mía và Ri (Bảng 3.2) thì gà Lạc Thuỷ có tính đa dạng kiểu gen các locus Microsatellite (trung bình số alen/ locus) thấp nhất, cao nhất là ở gà Mía (153 alen; trung bình 7,65) và Tai Đỏ (146 alen; trung bình 7,3). Chỉ số này cao hơn hầu hết các giống gà bản địa Việt Nam khác theo công bố của Pham và cs. (2013) và tƣơng đƣơng với kết quả của Cuc và cs. (2010). Cao hơn so với kết quả công bố trên 5 giống gà của Thụy Điển (Abebe và cs., 2015); gà Ả Rập (Fathi và cs., 2017) nhƣng thấp hơn so với các giống ở gà Kenya (Okumu và cs., 2017). Sự khác nhau về số lƣợng alen và trung bình số alen/locus ở các công bố có thể từ các nguyên nhân nhƣ: locus Microsatellite đƣợc lựa chọn khác nhau, số mẫu phân tích, cách thức lấy mẫu cũng nhƣ mức độ đa dạng di truyền ở các giống. Ở nghiên cứu này số lƣợng và trung bình số alen/locus ở gà Lạc Thuỷ thấp hơn các 54 giống khác mặc dù cùng sử dụng bộ locus Microsatellite là do số lƣợng mẫu phân tích ít hơn (39 mẫu). Bảng 3.2. Các tham số đa dạng di truyền ở 6 giống gà Giống Số mẫu (n) Tổng số alen TB số alen/locus He Ho Fis Đông Tảo 55 127 6,35 0,60 0,55 0,10 Mía 55 153 7,65 0,64 0,54 0,16 Ri 55 126 6,30 0,64 0,58 0,09 Tai Đỏ 40 146 7,30 0,70 0,67 0,06 Cáy Củm 40 124 6,20 0,65 0,62 0,07 Lạc Thủy 39 116 5,80 0,60 0,58 0,05 TB 284 132 6,6 0,63 0,59 0,08 Tính đa dạng di truyền gà Lạc Thuỷ thể hiện qua các giá trị dị hợp tử lý thuyết (He) và quan sát (Ho) tƣơng đƣơng với gà Đông Tảo, Mía, Ri nhƣng thấp hơn gà Tai Đỏ và Cáy Củm trong cùng nghiên cứu. So với nghiên cứu trƣớc đây trên một số giống gà bản địa khác của Việt Nam thì cao hơn công bố của Pham và cs. (2013a); Berthouly và cs. (2009), đặc biệt thấp hơn ở gà nhiều ngón và tƣơng đƣơng gà Lạc Sơn cùng đƣợc phân tích tại phòng thí nghiệm trọng điểm với cùng bộ locus Microsatellite (Nguyễn Khắc Khánh và cs., 2015; Ngô Thị Kim Cúc và Nguyễn Văn Ba, 2019). Tính đa dạng di truyền của gà Lạc Thuỷ tƣơng đƣơng với một số giống gà của Trung Quốc (Qu và cs., 2006; Chen và cs., 2008), cao hơn các giống gà bản địa bảo tồn của Đài Loan (Pham và cs., 2013a) và cao hơn so với ở một số giống gà trên thế giới khác (Granevitze và cs., 2007; Lyimo và cs., 2014; Abebe và cs., 2015; Okumu và cs., 2017), thấp hơn so với gà của Rwanda và Ả Rập (Habimana và cs., 2020; Fathi và cs., 2017). Hệ số cận huyết ở gà Lạc Thuỷ là 0,05 thấp hơn so với gà Đông Tảo, Mía, Ri trong nghiên cứu này, thấp hơn so với một số giống gà bản địa khác của Việt Nam và trên thế giới đã công bố 55 (Pham và cs., 2013a; Berthouly và cs., 2009; Qu và cs., 2006; Granevitze và cs., 2007; Lyimo và cs., 2014; Abebe và cs., 2015; Okumu và cs., 2017; Habimana và cs., 2020; Fathi và cs., 2017), điều này cho thấy công tác quản lý bảo tồn gà Lạc Thủy là khá tốt. 3.1.2. Khoảng cách di truyền Bảng 3.3. Ma trận khoảng cách di truyền (Ds) và hệ số phân ly (FST) giữa 6 giống gà Đông Tảo Mía Ri Tai Đỏ Cáy Củm Lạc Thủy Đông Tảo 0 0,06 0,14 0,33 0,41 0,27 Mía 0,02 0 0,11 0,32 0,39 0,26 Ri 0,07 0,05 0 0,32 0,41 0,32 Tai Đỏ 0,14 0,13 0,14 0 0,24 0,31 Cáy Củm 0,16 0,14 0,15 0,08 0 0,37 Lạc Thủy 0,13 0,11 0,13 0,12 0,15 0 Ghi chú: (Ds: nửa đường chép phía trên ma trận; FST; nửa đường chéo phía dưới ma trận) Khoảng cách di truyền (Ds) Nei (1972) và hệ số phân ly FST giữa gà Lạc Thuỷ, Tai Đỏ, Cáy Củm, Đông Tảo, Mía và gà Ri đƣợc thể hiện ở bảng 3.3. Khoảng cách di truyền giữa các giống gà dao động từ 0,06 đến 0,41. Trong đó khoảng cách di truyền giữa các gà Mía, Đông Tảo và gà Ri là gần nhau nhất (0,06; 0,11; 0,14), xa nhất là giữa gà Cáy Củm, gà Tai Đỏ và các giống gà Mía, Đông Tảo, Ri (0,32 - 0,41). Sở dĩ gà Tai Đỏ và gà Cáy Củm có khoảng cách di truyền xa nhất so với các giống khác là bởi gà Tai Đỏ là gà rừng, gà Cáy Củm là một giống gà mới đƣợc phát hiện của đồng bào Thái khu vực Tây Bắc chúng có nhiều đặc điểm riêng biệt đồng thời có mang đặc điểm của gà rừng nhƣ có phao câu ẩn, bay đƣợc. Gà Lạc Thủy có khoảng cách di truyền xa so với gà Mía, Đông Tảo, Ri (0,26 - 0,32). Hệ số phân ly FST giữa các giống cũng thể hiện tƣơng tự nhƣ khoảng cách di truyền, hệ số phân ly 56 thấp nhất giữa các giống gà dao động từ 0,02 đến 0,16. Hệ số phân ly giữa gà Lạc Thuỷ và gà Đông Tảo, Mía, Ri tƣơng đối cao, tƣơng ứng là 0,13; 0,11; 0,13. Theo Wright (1984) sự đa dạng hoá giữa các quần thể hay giống đƣợc cho thấp khi hệ số phân ly FST < 0,05, trung bình khi 0,05< FST <0,15 và cao khi FST > 0,15. Cây phân loại thể hiện mối quan hệ di truyền của 6 giống gà đƣợc xây dựng dựa trên khoảng cách di truyền đƣợc thể hiện ở hình 1. Gà Tai Đỏ và Cáy Củm tách thành 2 hƣớng khá xa so với các giống còn lại. Gà Lạc Thuỷ tách thành một nhánh riêng ở giữa nhóm Tai Đỏ, Cáy Củm và nhóm gà Đông Tảo, Mía, Ri. Hình 1. Cây phát sinh chủng loại thể hiện mối quan hệ di truyền 6 giống gà theo phƣơng pháp Neighbor- joining dựa trên khoảng cách di truyền Nei 1972 3.1.3. Cấu trúc di truyền gà Lạc Thuỷ Kết quả phân tích cấu trúc di truyền gà Lạc Thuỷ với 5 giống gà khác đƣợc thể hiện ở hình 2 (a,b,c,d). Hình 2a thể hiện khả năng cao nhất phân 57 thành nhóm 4 nhóm di truyền dựa trên tiêu chuẩn xác suất Bayesian, tại K = 4 cho giá trị BIC nhỏ nhất. Hình 2b và 2c là kết quả phân tích thành phần chính theo các trục khác nhau trong đó các giống gà đƣợc chỉ định vào các nhóm di truyền tƣơng ứng. Kết quả hình 2 thể hiện toàn bộ các cá thể của 6 giống đƣợc chỉ định vào 4 nhóm di truyền, cho thấy các nhóm di truyền hoàn toàn đồng nhất, ngoại trừ nhóm gà Tai Đỏ và gà Cáy Củm có sự pha trộn với nhau, điều này giải thích vì sao 2 giống gà này cùng phân về một phía và tách xa nhau ở cây phân loại di truyền. Nhƣ vậy 6 giống gà phân tích đƣợc phân thành 4 nhóm cấu trúc di truyền tƣơng ứng 4 màu khác nhau ở hình 2d, trong đó nhóm 1 gồm gà Đông Tảo, Mía và Ri; nhóm 2 là gà Lạc Thuỷ; nhóm 3 là gà Tai Đỏ và nhóm 4 là gà Cáy Củm. Kết quả này phù hợp với kết quả phân tích về khoảng cách và cây phân loại di truyền, gà Lạc Thuỷ có cấu trúc di truyền đồng nhất và
File đính kèm:
luan_an_chon_loc_nang_cao_nang_suat_hai_dong_ga_lac_thuy_va.pdf
NCS. NGUYỄN THỊ MƯỜI-LUẬN ÁN TÓM TẮT TIẾNG ANH.pdf
NCS. NGUYỄN THỊ MƯỜI-LUẬN ÁN TÓM TẮT TIẾNG VIỆT.pdf
NCS. NGUYỄN THỊ MƯỜI-NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN.pdf
NCS. NGUYỄN THỊ MƯỜI-TRÍCH YẾU LUẬN ÁN.pdf