Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng

Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng trang 1

Trang 1

Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng trang 2

Trang 2

Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng trang 3

Trang 3

Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng trang 4

Trang 4

Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng trang 5

Trang 5

Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng trang 6

Trang 6

Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng trang 7

Trang 7

Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng trang 8

Trang 8

Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng trang 9

Trang 9

Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 133 trang nguyenduy 04/10/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng

Luận án Chọn lọc nâng cao năng suất hai dòng gà lạc thủy và khả năng cho thịt của con lai giữa gà Lạc Thủy với Lương Phượng
sau chọn 8 tuần tuổi 
58 trống + 540 mái vào chọn 38 tuần tuổi 
25 trống + 305 mái sau chọn 38 tuần tuổi 
Thế hệ 2 
1784 con lúc 01 ngày tuổi 
806 trống + 900 mái lúc 8 tuần tuổi 
80 trống + 572 mái sau chọn 8 tuần tuổi 
55 trống + 520 mái vào chọn 38 tuần tuổi 
25 trống +305 mái sau chọn 38 tuần tuổi 
Thế hệ 3 
1809 con lúc 01 ngày tuổi 
808 trống + 928 mái lúc 8 tuần tuổi 
78 trống + 591 mái sau chọn 8 tuần tuổi 
55 trống + 540 mái vào chọn 38 tuần tuổi 
25 trống + 300 mái sau chọn 38 tuần tuổi 
Dòng LT2 
Dòng LT1 
2.926 gà Lạc Thủy 01NT 
1.384 trống + 1.320 mái 
Lạc Thủy 8 tuần tuôi 
44 
2.3.2.2. Phương pháp nhân dòng 
 Sử dụng phƣơng pháp nhân dòng khép kín, luân chuyển trống qua các 
thế hệ để tránh cận huyết. Gà LT1 gồm 20 gia đình (8 - 12 mái/gia đình); gà 
LT2 gồm 25 gia đình (12 - 18 mái/gia đình). Mỗi gia đình gồm 3 trống (01 
trống ghép phối và 1 - 2 trống để dự trữ). 
 Trứng ấp cá thể đƣợc đánh số từng quả có ký hiệu bố và mẹ; sau đó xếp 
trứng vào khay ấp theo thứ tự từ gia đình 1 trở đi; khi chuyển sang khay nở 
chuyên dụng ấp cá thể cũng phải xếp theo thứ tự và theo cùng bố và mẹ vào 
một ngăn đến khi gà nở mỗi con đƣợc gắn một số cá thể ngay từ lúc 01 ngày 
tuổi. 
2.3.2.3. Phương thức nuôi, giá trị dinh dưỡng áp dụng cho các dòng gà LT1 
và LT2 
Bảng 2.1. Phƣơng thức, mật độ, thời gian chiếu sáng nuôi gà LT1, LT2 sinh sản 
Dòng gà 
Giai đoạn 
(tuần tuổi) 
Phƣơng thức 
nuôi 
Mật độ nuôi 
(con/m
2
) 
Thời gian chiếu 
sáng (giờ) 
LT1 
01NT - 4 Nuôi nền, nhốt 50 - 30 24 - 23 
5 - 8 Nuôi nền, nhốt 30 - 12 16 - 14 
9 - 20 Nuôi nền, nhốt 12 - 7 Tự nhiên 
> 20 Nuôi nền, nhốt 4 - 5 16 -17 
LT2 
01NT - 4 Nuôi nền, nhốt 50 - 30 24 - 23 
5 - 8 Nuôi nền, nhốt 30 - 12 16 - 14 
9 - 16 Nuôi nền, nhốt 12 - 8 Tự nhiên 
> 16 Nuôi lồng 3,5 16 - 17 
 Gà LT1 đƣợc chăm sóc, nuôi dƣỡng, vệ sinh thú y theo quy trình nuôi 
gà Lạc Thủy quỹ gen của Trung Tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi. Gà 
đƣợc nuôi nền với đệm lót sinh học và thông thoáng tự nhiên trong suốt giai 
45 
đoạn gà con, gà dò, gà sinh sản. Theo d i năng suất trứng bằng ổ đẻ có cửa 
sập tự động. 
 Gà LT2 đƣợc chăm sóc, nuôi dƣỡng, vệ sinh thú y từ 01 NT - 16 tuần 
tuổi theo quy trình nuôi gà Lạc Thủy quỹ gen của của Trung tâm Thực 
nghiệm và Bảo tồn vật nuôi. Từ tuần 17 đƣa gà lên lồng (chuồng kín) để theo 
d i năng suất trứng cá thể. 
 Gà LT1, LT2 giai đoạn từ 01 ngày tuổi - 6 tuần tuổi đƣợc cho ăn tự do 
cả ngày đêm, giai đoạn từ 7 - 8 tuần tuổi cho ăn tự do ban ngày đến 18h hàng 
ngày; giai đoạn 9 - 20 tuần tuổi cho ăn hạn chế; giai đoạn sinh sản cho ăn theo 
tỷ lệ đẻ. 
Bảng 2.2. Giá trị dinh dƣỡng thức ăn nuôi gà LT1, LT2 sinh sản 
Chỉ tiêu 01NT- 8TT 9TT - 20TT > 20TT 
Protein thô (%) 21 - 19 16,5 - 14,5 17,0 
Năng lƣợng trao đổi (Kcal/kgTA) 3.000 - 2.900 2.700 2.750 
Canxi (%) 0,7 - 1,7 0,7 - 1,7 3,0 - 4,5 
Photpho tổng số (%) 0,6 - 1,1 0,6 - 1,1 0,5 - 1,1 
Lysine tổng số (%) 1,0 0,8 0,9 
 Đàn gà đƣợc nuôi theo quy trình chăn nuôi gà Lạc Thủy sinh sản của 
Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi. 
2.3.2.4. Các chỉ tiêu theo d i 
Các chỉ tiêu theo dõi thực hiện theo phƣơng pháp đƣợc mô tả bởi Bùi 
Hữu Đoàn và cs. (2011) 
a. Đặc điểm ngoại hình: Màu lông, mào, tích, mỏ, da, chân,  lúc 01 
ngày tuổi và lúc 20 tuần tuổi. 
b. Tỷ lệ nuôi sống các giai đoạn: Gà con (01NT - 8 tuần tuổi); gà dò, 
hậu bị (9 - 20 tuần tuổi). 
c. Khối lƣợng cơ thể: Khối lƣợng cơ thể tại các tuần tuổi giai đoạn gà 
con, gà dò, gà hậu bị. 
46 
d. Tiêu tốn thức ăn/con qua các giai đoạn 
e. Tuổi thành thục sinh dục và khối lƣợng cơ thể, khối lƣợng trứng gà 
tại thời điểm (đẻ 5%, đẻ 30%, 50%; 38 tuần tuổi). 
f. Năng suất trứng 38 tuần tuổi và 68 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn/10 trứng. 
g. Tỷ lệ phôi và một số chỉ tiêu ấp nở. 
2.3.3. Phương pháp đánh giá khả năng sản xuất của con lai thương phẩm 
2.3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố, mỗi lô 50 
con gà 01 ngày tuổi đƣợc lặp lại 03 lần (50% trống và 50% mái), giữa các lô 
có sự đồng đều về chế độ chăm sóc, nuôi dƣỡng, quy trình thú y phòng 
bệnh, chỉ khác nhau về yếu tố thí nghiệm là công thức lai. Gà đƣợc nuôi 
nền, chung trống mái, chế độ cho ăn tự do, chuồng nuôi thông thoáng tự 
nhiên. Gà thí nghiệm đƣợc bố trí ở thế hệ 3. 
Sơ đồ lai tạo gà thƣơng phẩm LT12 
 ♂ LT1 x ♀ LT2 
Thƣơng phẩm LT12 
Sơ đồ tạo gà thƣơng phẩm LT1LV1 và gà LV1LT1 
 ♂ LT1 x ♀ LV1 ♂ LV1 x ♀ LT1 
Thƣơng phẩm LT1LV1 LV1LT1 
47 
Bảng 2.3. Số lƣợng gà thƣơng phẩm LT1, LT2 và LT12 thí nghiệm 
Nội dung Gà LT1 Gà LT2 Gà LT12 
n (con) 50 50 50 
Số lần lặp lại (lần) 3 3 3 
Tổng số gà thí nghiệm (con) 150 150 150 
Bảng 2.4. Số lƣợng gà thƣơng phẩm LT1, LV1, LT1LV1 và LV1LT1 thí nghiệm 
Nội dung Gà LT1 Gà LV1 
Gà 
LT1LV1 
Gà 
LV1LT1 
n (con) 50 50 50 50 
Số lần lặp lại (lần) 3 3 3 3 
Tổng số gà thí nghiệm (con) 150 150 150 150 
2.3.3.2. Phương pháp theo d i, thu thập dữ liệu, xác định các chỉ tiêu nghiên cứu 
Gà thí nghiệm đƣợc ghi chép tỉ mỉ trên sổ nhật kí hàng ngày bao gồm: 
tình hình sức khỏe mỗi đàn gà, số lƣợng gà hao hụt, lƣợng thức ăn hàng ngày. 
Hàng tuần cân toàn bộ gà thí nghiệm vào buổi sáng 1 ngày cố định hàng tuần, 
trƣớc khi cho gà ăn, sử dụng bằng cân điện tử độ chính xác ±0,5g và cân đồng 
hồ độ chính xác ±10g. 
Phƣơng pháp theo d i đánh giá các chỉ tiêu quan tâm gồm: Đặc điểm 
ngoại hình (hình dáng, mào, tích, màu lông, màu mỏ, da, chân lúc kết thúc thí 
nghiệm nuôi thịt); Tỷ lệ nuôi sống (%) (theo từng tuần và trung bình cả giai 
đoạn nuôi); Khối lƣợng cơ thể ở các tuần tuổi (g/con); Tiêu tốn thức ăn/kg 
tăng khối lƣợng (kg) và Ƣu thế lai (%) đƣợc đánh giá và tính toán theo 
phƣơng pháp đƣợc mô tả bởi Bùi Hữu Đoàn và cs. (2011). 
Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng thịt: Đến thời điểm kết thúc thí 
nghiệm chọn 6 gà/lô (3 trống, 3 mái) có khối lƣợng tƣơng đƣơng khối lƣợng 
trung bình của từng lô để mổ khảo sát, đánh giá khả năng cho thịt theo 
phƣơng pháp đƣợc mô tả bởi Bùi Hữu Đoàn và cs. (2011). 
48 
Các chỉ tiêu về thành phần hoá học thịt gà (thịt ức và thịt đùi) đƣợc 
phân tích bằng các phƣơng pháp chuẩn TCVN tại Phòng thí nghiệm Trung 
tâm Khoa Chăn nuôi Học viện Nông nghiệp Việt Nam (ISO/IEC 17025: 
2017, VILAS 1223). Trong đó, vật chất khô đƣợc phân tích theo TCVN 8135: 
2009 (ISO 1442: 1997), Protein thô đƣợc phân tích theo TCVN 8134:2009 
(ISO 937:1978), Lipid theo TCVN 4331: 2001 (ISO 6492: 1999) và khoáng 
tổng số theo TCVN 4327: 2007. 
2.3.3.3. Giá trị dinh dưỡng nuôi gà thương phẩm 
Bảng 2.5. Giá trị dinh dƣỡng thức ăn nuôi gà thƣơng phẩm 
Chỉ tiêu 
Giai đoạn 
01NT - 5TT 6 - 10TT 11 - 16TT 
Protein (%) 21 19 17 
Năng lƣợng trao đổi (kcal/kgTA) 2.950 3.000 3.100 
Canxi (%) 1,20 1,19 1,18 
Photpho (%) 0,77 0,76 0,78 
Lysine (%) 1,08 1,05 0,97 
Methionine (%) 0,42 0,39 0,38 
Giá trị dinh dưỡng nuôi gà thí nghiệm áp dụng theo giá trị dinh dưỡng nuôi 
gà Lạc Thủy thương phẩm của Trung Tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi 
2.3.3.4. Phương pháp khảo sát, đánh giá chất lượng thịt gà 
Khi kết thúc thí nghiệm, 6 gà/lô (3 trống, 3 mái) có khối lƣợng tƣơng 
đƣơng khối lƣợng trung bình của từng lô đƣợc mổ khảo sát để đánh giá khả 
năng cho thịt và một số chỉ tiêu chất lƣợng cảm quan. Năng suất thịt đƣợc 
đánh giá theo phƣơng pháp đƣợc mô tả bởi Bùi Hữu Đoàn & cs. (2011) 
Các chỉ tiêu phân tích về thành phần hoá học thịt gà gồm: 
+ Hàm lƣợng VCK phân tích theo TCVN 8135: 2009 (ISO 1442: 1997) 
+ Hàm lƣợng Protein thô đƣợc phân tích theo TCVN 8134: 2009 (ISO 
937:1978) 
49 
+ Hàm lƣợng Lipid theo TCVN 4331: 2001 (ISO 6492: 1999) 
+ Hàm lƣợng khoáng tổng số theo TCVN 4327: 2007. 
2.3.3.5. Các chỉ tiêu theo d i 
- Đặc điểm ngoại hình: Hình dáng, mào, tích, màu lông, màu mỏ, da, 
chân lúc kết thúc thí nghiệm nuôi thịt; 
- Tỷ lệ nuôi sống (%): Tính theo từng tuần và trung bình cả giai đoạn nuôi. 
- Khối lƣợng cơ thể ở các tuần tuổi (g/con); 
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng (kg); 
- Ƣu thế lai (%); 
- Năng suất thịt gà; 
- Thành phần hóa học của thịt gà; 
2.4. Phƣơng pháp l ý số liệu 
Các tham số thống kê quần thể (F-statistics.-Weir and Cockerham 
1984) nhƣ số lƣợng alen (Na), trung bình số lƣợng alen trên mỗi locus, thông 
tin đa hình (PIC) hệ số dị hợp tử theo lý thuyết (He), hệ số dị hợp tử quan sát 
(Ho), chỉ số cận huyết (Fis) đƣợc ƣớc lƣợng bằng phần mềm FSTAT 2.9.3.2 
(Goudet, 2002). 
 Phần mềm Genpop 3.3 đƣợc sử dụng để kiểm định cân bằng di truyền 
Hardy-Weinberg (HW) của mỗi locus (Raymond & Rousset, 1995). 
 Khoảng cách di truyền đƣợc tính theo phƣơng pháp của Nei (1972) và 
kiểm định sự sai khác di truyền theo tiêu chuẩn “khi bình phƣơng” bằng phần 
mềm Genetix phiên bản (3.0). 
Cây phân loại đƣợc xây dựng theo phƣơng pháp neighbor - joining (NJ) 
dựa trên ma trận khoảng cách di truyền Nei (1972) với giá trị bootstrap 1000 
lặp lại bằng gói ứng dụng “ape” của phần mền R. 
Cấu trúc di truyền của 6 giống gà đƣợc thực hiện dựa trên phƣơng pháp 
đa biến - phân tích biệt thức các thành phần chính (Discriminant Analysis of 
50 
Principal Components - DAPC) bằng gói phần mềm “adegenet” trong của 
phần mềm R (Jombart và cs., 2008). 
 Phân tích thống kê so sánh các tính trạng năng suất giữa các thế hệ của 
gà Lạc Thủy dòng trống LT1 và dòng mái LT2 bằng mô hình tuyến tính tổng 
quát (GLM) trên phần mềm SAS. 
 Các thành phần phƣơng sai, hiệp phƣơng sai và hệ số di truyền đối với 
các tính trạng khối lƣợng 8 tuần tuổi và khối lƣợng 20 tuần tuổi ở dòng LT1 
và năng suất trứng 38 tuần tuổi và dòng LT2 đƣợc ƣớc tính bằng phƣơng pháp 
REML (Restricted Maximum Likelihood) trên phần mềm thống kê di truyền 
VCE6 (Groeneveld, 2010) và ƣớc tính giá trị giống (GTG) bằng phƣơng pháp 
BLUP (Best Linear Unbiased Prediction) sử dụng các mô hình hỗn hợp nhƣ sau: 
* Đối với tính trạng khối lƣợng 8 tuần tuổi và khối lƣợng 20 tuần tuổi ở 
dòng LT1: Yijkl =  + αi + j + ak + eijkl 
* Đối với tính trạng NST38 tuần tuổi ở dòng LT2: Yikl =  + αi + ak + eikl 
Trong đó, yijkl : Giá trị kiểu hình của tính trạng, : Giá trị trung bình kiểu 
hình của đàn giống, αi: Ảnh hưởng của thế hệ thứ ith (i=0, 1, 2, 3), j: Ảnh hưởng 
của giới tính j (j=1, 2), ak: Ảnh hưởng di truyền cộng gộp của cá thể và eikl: Ảnh 
hưởng của ngoại cảnh ngẫu nhiên. 
 Khuynh hƣớng di truyền theo thế hệ của tính trạng khối lƣợng 8 tuần 
tuổi và khối lƣợng 20 tuần tuổi ở dòng gà LT1; năng suất trứng 38 tuần tuổi ở 
dòng gà LT2 từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3 đƣợc ƣớc tính thông qua phép 
phân tích hồi quy tuyến tính giữa GTG trung bình của nhóm cá thể theo mỗi 
thế hệ bằng phần mềm Minitab 16.1.1 với mô hình y = bx + a. Trong đó, y là 
giá trị giống trung bình của tính trạng nghiên cứu của nhóm cá thể trong cùng 
thế hệ; a là hằng số; x là thế hệ của nhóm cá thể; b là hệ số hồi quy - chính là 
mức tăng của giá trị giống/ thế hệ. 
Phân tích thống kê so sánh các tính trạng năng suất của gà thƣơng 
phẩm giữa gà giống thuần với gà lai bằng mô hình tuyến tính tổng quát 
51 
(GLM) trên phần mềm SAS. Số liệu đƣợc tiến hành phân tích phƣơng sai theo 
mô hình xử lý thống kê nhƣ sau: 
yij = µ + Si + eij 
Trong đó: yij = Tham số của gà j trong nhóm i 
µ = Giá trị trung bình 
Si = Ảnh hƣởng của nhóm i (i = giống: LT1, LV1, LT1LV1, LV1LT1) 
eij = sai số ngẫu nhiên 
So sánh cặp giữa các giá trị trung bình bằng phƣơng pháp Duncan. 
52 
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Xác định đa dạng di truyền của gà Lạc Thủy 
3.1.1. Đa hình các chỉ thị Microsatellite và đa dạng di truyền gà Lạc Thuỷ 
Bảng 3.1. Tham số đa dạng di truyền phân tích ở giống gà Lạc Thuỷ 
Locus Dải alen NA Ho He PIC Fis HW 
MCW295 87-101 6 0,72 0,66 0,61 -0,09 NS 
ADL112 124-130 3 0,51 0,46 0,40 -0,11 * 
MCW216 139-145 4 0,69 0,68 0,61 -0,02 NS 
MCW014 163-185 7 0,54 0,67 0,62 0,20 NS 
MCW098 255-257 2 0,05 0,10 0,09 0,48 * 
LEI234 219-377 12 0,92 0,84 0,81 -0,10 * 
MCW111 97-111 6 0,80 0,72 0,68 -0,10 NS 
MCW078 136-144 3 0,26 0,27 0,24 0,04 * 
MCW222 218-224 3 0,39 0,48 0,40 0,20 * 
LEI094 251-285 10 0,77 0,75 0,70 -0,03 NS 
MCW183 295-319 5 0,51 0,53 0,48 0,03 * 
ADL268 108-114 3 0,51 0,55 0,47 0,06 NS 
MCW037 151-157 4 0,39 0,63 0,57 0,39 NS 
MCW067 171-179 5 0,77 0,72 0,66 -0,07 NS 
MCW206 224-244 7 0,62 0,56 0,51 -0,10 NS 
LEI192 255-363 12 0,56 0,85 0,82 0,34 * 
MCW081 112-134 4 0,54 0,55 0,49 0,02 NS 
MCW248 214-226 5 0,69 0,61 0,56 -0,13 NS 
LEI166 344-450 6 0,59 0,59 0,50 -0,01 NS 
MCW330 256-292 9 0,72 0,71 0,66 -0,01 NS 
Trung bình 5,8 0,58 0,60 0,55 0,05 
Ghi chú: (NS: cân bằng; *: không cân bằng di truyền Hardy-weinberg) 
53 
 Thông tin về đa dạng các locus Microsatellite gà Lạc Thuỷ đƣợc đánh 
giá qua các tham số nhƣ số lƣợng alen của một locus (NA), trung bình tổng số 
alen/locus, hệ số dị hợp tử theo lý thuyết (He), hệ số dị hợp tử quan sát (Ho), 
thông tin đa hình (PIC), chỉ số cận huyết (Fis) và kiểm định cân tính cân bằng 
di truyền (HW) của từng locus đƣợc thể hiện ở bảng 2. Tổng số 116 alen đƣợc 
xác định trên 20 locus Microsatellite, số alen/locus dao động từ 2 (MCW098) 
đến 12 alen (LEI234; LEI192), trung bình số alen/locus là 5,8. Hệ số dị hợp 
tử quan (Ho) ở các locus dao động từ 0,05 (MCW098) đến 0,92 (LEI234), 
trung bình trên 20 locus là 0,58. Tƣơng tự hệ số dị hợp tử theo lý thuyết (He) 
dao động từ 0,1 đến (MCW098) đến 0,84 (LEI234), trung bình là 0,60. Chỉ số 
cận huyết theo mỗi locus dao động từ -0,13 (MCW248) đến 0,48 (MCW098), 
trung bình là 0,05 cho 20 locus trên quần thể. Giá trị thông tin đa hình (PIC) 
trung bình của 20 locus trên quần thể là 0,60. Tổng số 13/20 locus 
Microsatellite ở trạng thái cân bằng di truyền Hardy-Weinberg, do vậy xét 
trên tổng thể thì quần thể gà Lạc Thuỷ nghiên cứu ở trạng thái cân bằng di 
truyền. 
 So với gà Đông Tảo, Tai đỏ, Cáy Củm, Mía và Ri (Bảng 3.2) thì gà Lạc 
Thuỷ có tính đa dạng kiểu gen các locus Microsatellite (trung bình số alen/ 
locus) thấp nhất, cao nhất là ở gà Mía (153 alen; trung bình 7,65) và Tai Đỏ 
(146 alen; trung bình 7,3). Chỉ số này cao hơn hầu hết các giống gà bản địa 
Việt Nam khác theo công bố của Pham và cs. (2013) và tƣơng đƣơng với kết 
quả của Cuc và cs. (2010). Cao hơn so với kết quả công bố trên 5 giống gà 
của Thụy Điển (Abebe và cs., 2015); gà Ả Rập (Fathi và cs., 2017) nhƣng 
thấp hơn so với các giống ở gà Kenya (Okumu và cs., 2017). Sự khác nhau về 
số lƣợng alen và trung bình số alen/locus ở các công bố có thể từ các nguyên 
nhân nhƣ: locus Microsatellite đƣợc lựa chọn khác nhau, số mẫu phân tích, 
cách thức lấy mẫu cũng nhƣ mức độ đa dạng di truyền ở các giống. Ở nghiên 
cứu này số lƣợng và trung bình số alen/locus ở gà Lạc Thuỷ thấp hơn các 
54 
giống khác mặc dù cùng sử dụng bộ locus Microsatellite là do số lƣợng mẫu 
phân tích ít hơn (39 mẫu). 
Bảng 3.2. Các tham số đa dạng di truyền ở 6 giống gà 
Giống 
Số mẫu 
(n) 
Tổng số alen 
TB số 
alen/locus 
He Ho Fis 
Đông Tảo 55 127 6,35 0,60 0,55 0,10 
Mía 55 153 7,65 0,64 0,54 0,16 
Ri 55 126 6,30 0,64 0,58 0,09 
Tai Đỏ 40 146 7,30 0,70 0,67 0,06 
Cáy Củm 40 124 6,20 0,65 0,62 0,07 
Lạc Thủy 39 116 5,80 0,60 0,58 0,05 
TB 284 132 6,6 0,63 0,59 0,08 
 Tính đa dạng di truyền gà Lạc Thuỷ thể hiện qua các giá trị dị hợp tử lý 
thuyết (He) và quan sát (Ho) tƣơng đƣơng với gà Đông Tảo, Mía, Ri nhƣng 
thấp hơn gà Tai Đỏ và Cáy Củm trong cùng nghiên cứu. So với nghiên cứu 
trƣớc đây trên một số giống gà bản địa khác của Việt Nam thì cao hơn công 
bố của Pham và cs. (2013a); Berthouly và cs. (2009), đặc biệt thấp hơn ở gà 
nhiều ngón và tƣơng đƣơng gà Lạc Sơn cùng đƣợc phân tích tại phòng thí 
nghiệm trọng điểm với cùng bộ locus Microsatellite (Nguyễn Khắc Khánh và 
cs., 2015; Ngô Thị Kim Cúc và Nguyễn Văn Ba, 2019). Tính đa dạng di 
truyền của gà Lạc Thuỷ tƣơng đƣơng với một số giống gà của Trung Quốc 
(Qu và cs., 2006; Chen và cs., 2008), cao hơn các giống gà bản địa bảo tồn 
của Đài Loan (Pham và cs., 2013a) và cao hơn so với ở một số giống gà trên 
thế giới khác (Granevitze và cs., 2007; Lyimo và cs., 2014; Abebe và cs., 
2015; Okumu và cs., 2017), thấp hơn so với gà của Rwanda và Ả Rập 
(Habimana và cs., 2020; Fathi và cs., 2017). Hệ số cận huyết ở gà Lạc Thuỷ là 
0,05 thấp hơn so với gà Đông Tảo, Mía, Ri trong nghiên cứu này, thấp hơn so 
với một số giống gà bản địa khác của Việt Nam và trên thế giới đã công bố 
55 
(Pham và cs., 2013a; Berthouly và cs., 2009; Qu và cs., 2006; Granevitze và 
cs., 2007; Lyimo và cs., 2014; Abebe và cs., 2015; Okumu và cs., 2017; 
Habimana và cs., 2020; Fathi và cs., 2017), điều này cho thấy công tác quản 
lý bảo tồn gà Lạc Thủy là khá tốt. 
3.1.2. Khoảng cách di truyền 
Bảng 3.3. Ma trận khoảng cách di truyền (Ds) và hệ số phân ly (FST) 
giữa 6 giống gà 
Đông 
Tảo 
Mía Ri Tai Đỏ 
Cáy 
Củm 
Lạc 
Thủy 
Đông Tảo 0 0,06 0,14 0,33 0,41 0,27 
Mía 0,02 0 0,11 0,32 0,39 0,26 
Ri 0,07 0,05 0 0,32 0,41 0,32 
Tai Đỏ 0,14 0,13 0,14 0 0,24 0,31 
Cáy Củm 0,16 0,14 0,15 0,08 0 0,37 
Lạc Thủy 0,13 0,11 0,13 0,12 0,15 0 
Ghi chú: (Ds: nửa đường chép phía trên ma trận; FST; nửa đường chéo phía dưới ma trận) 
Khoảng cách di truyền (Ds) Nei (1972) và hệ số phân ly FST giữa gà 
Lạc Thuỷ, Tai Đỏ, Cáy Củm, Đông Tảo, Mía và gà Ri đƣợc thể hiện ở bảng 
3.3. Khoảng cách di truyền giữa các giống gà dao động từ 0,06 đến 0,41. 
Trong đó khoảng cách di truyền giữa các gà Mía, Đông Tảo và gà Ri là gần 
nhau nhất (0,06; 0,11; 0,14), xa nhất là giữa gà Cáy Củm, gà Tai Đỏ và các 
giống gà Mía, Đông Tảo, Ri (0,32 - 0,41). Sở dĩ gà Tai Đỏ và gà Cáy Củm có 
khoảng cách di truyền xa nhất so với các giống khác là bởi gà Tai Đỏ là gà 
rừng, gà Cáy Củm là một giống gà mới đƣợc phát hiện của đồng bào Thái khu 
vực Tây Bắc chúng có nhiều đặc điểm riêng biệt đồng thời có mang đặc điểm 
của gà rừng nhƣ có phao câu ẩn, bay đƣợc. Gà Lạc Thủy có khoảng cách di 
truyền xa so với gà Mía, Đông Tảo, Ri (0,26 - 0,32). Hệ số phân ly FST giữa 
các giống cũng thể hiện tƣơng tự nhƣ khoảng cách di truyền, hệ số phân ly 
56 
thấp nhất giữa các giống gà dao động từ 0,02 đến 0,16. Hệ số phân ly giữa gà 
Lạc Thuỷ và gà Đông Tảo, Mía, Ri tƣơng đối cao, tƣơng ứng là 0,13; 0,11; 
0,13. Theo Wright (1984) sự đa dạng hoá giữa các quần thể hay giống đƣợc 
cho thấp khi hệ số phân ly FST < 0,05, trung bình khi 0,05< FST <0,15 và cao 
khi FST > 0,15. 
Cây phân loại thể hiện mối quan hệ di truyền của 6 giống gà đƣợc xây 
dựng dựa trên khoảng cách di truyền đƣợc thể hiện ở hình 1. Gà Tai Đỏ và 
Cáy Củm tách thành 2 hƣớng khá xa so với các giống còn lại. Gà Lạc Thuỷ 
tách thành một nhánh riêng ở giữa nhóm Tai Đỏ, Cáy Củm và nhóm gà Đông 
Tảo, Mía, Ri. 
Hình 1. Cây phát sinh chủng loại thể hiện mối quan hệ di truyền 6 giống 
gà theo phƣơng pháp Neighbor- joining dựa trên khoảng cách di truyền 
Nei 1972 
3.1.3. Cấu trúc di truyền gà Lạc Thuỷ 
Kết quả phân tích cấu trúc di truyền gà Lạc Thuỷ với 5 giống gà khác 
đƣợc thể hiện ở hình 2 (a,b,c,d). Hình 2a thể hiện khả năng cao nhất phân 
57 
thành nhóm 4 nhóm di truyền dựa trên tiêu chuẩn xác suất Bayesian, tại K = 4 
cho giá trị BIC nhỏ nhất. Hình 2b và 2c là kết quả phân tích thành phần chính 
theo các trục khác nhau trong đó các giống gà đƣợc chỉ định vào các nhóm di 
truyền tƣơng ứng. 
Kết quả hình 2 thể hiện toàn bộ các cá thể của 6 giống đƣợc chỉ định 
vào 4 nhóm di truyền, cho thấy các nhóm di truyền hoàn toàn đồng nhất, 
ngoại trừ nhóm gà Tai Đỏ và gà Cáy Củm có sự pha trộn với nhau, điều này 
giải thích vì sao 2 giống gà này cùng phân về một phía và tách xa nhau ở cây 
phân loại di truyền. Nhƣ vậy 6 giống gà phân tích đƣợc phân thành 4 nhóm 
cấu trúc di truyền tƣơng ứng 4 màu khác nhau ở hình 2d, trong đó nhóm 1 
gồm gà Đông Tảo, Mía và Ri; nhóm 2 là gà Lạc Thuỷ; nhóm 3 là gà Tai Đỏ 
và nhóm 4 là gà Cáy Củm. Kết quả này phù hợp với kết quả phân tích về 
khoảng cách và cây phân loại di truyền, gà Lạc Thuỷ có cấu trúc di truyền 
đồng nhất và

File đính kèm:

  • pdfluan_an_chon_loc_nang_cao_nang_suat_hai_dong_ga_lac_thuy_va.pdf
  • pdfNCS. NGUYỄN THỊ MƯỜI-LUẬN ÁN TÓM TẮT TIẾNG ANH.pdf
  • pdfNCS. NGUYỄN THỊ MƯỜI-LUẬN ÁN TÓM TẮT TIẾNG VIỆT.pdf
  • pdfNCS. NGUYỄN THỊ MƯỜI-NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN.pdf
  • pdfNCS. NGUYỄN THỊ MƯỜI-TRÍCH YẾU LUẬN ÁN.pdf