Luận án Chọn tạo giống lúa chịu ngập úng cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Chọn tạo giống lúa chịu ngập úng cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Chọn tạo giống lúa chịu ngập úng cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam

on Gọn 5 HHZ5-T7-T2-Sub1 1 15,3 Vàng Thon Gọn 6 IR64-Sub1 1 13,5 Vàng Thon Gọn 7 Swarna-Sub1 3 10,7 Vàng Thon Gọn 8 Samba Mahsuri-Sub1 2 10,5 Vàng Thon Gọn 9 TDK1-Sub1 2 15,7 Vàng Thon Trung gian 10 IR49830-7 1 16,5 Vàng Thon Gọn 11 BR11-Sub1 2 20,7 Vàng Thon Trung gian 12 HHZ5-Y3-sal2 - Sub1 2 12,9 Vàng sáng Thon Xoè 13 HHZ8-sal14-sal1-Sub1 2 14,7 Vàng sẫm Thon Gọn 14 HHZ5-Y7-Y2-Sub1 2 26,5 Vàng Thon Gọn 15 HHZ9-DT12-DT1-Sub1 2 26,3 Vàng sáng Thon Trung gian 16 IR 05A199 1 17,2 Vàng Thon Gọn 17 PSBRC102 1 14,3 Vàng Thon Xoè 18 IR40931-33-1-3-2 2 26,6 Vàng Thon Trung gian 19 IR49830-7-1-2-3 2 14,6 Vàng Thon Xoè 20 AC5 1 15,7 Vàng sẫm Thon Gọn 21 BC15 1 10,1 Vàng Thon Gọn 22 T10 1 10,5 Nâu Thon Gọn 23 Gia Lộc 105 1 15,6 Vàng Thon Gọn 24 HT9 1 19,5 Nâu nhạt Thon Gọn 25 Gia Lộc 102 1 10,7 Vàng Thon Gọn 26 PC6 1 15,6 Vàng Thon Gọn 27 PC5 1 17,1 Vàng Thon Gọn 28 PC7 1 14,9 Vàng Thon Gọn 29 SH2 1 18,8 Vàng Thon Gọn 30 HT1 1 11,7 vàng sậm Thon Gọn 31 TL6 1 16,5 Vàng Thon Gọn 32 P6 1 10,3 Vàng Thon Gọn 33 U17 1 13,4 Vàng Thon Gọn 34 IR42 2 13,3 Vàng Thon Gọn 35 Ciherang-Sub1 2 15,6 Vàng Thon Gọn 36 PSBRc18-Sub1 1 14,4 Vàng Thon Gọn 37 Thadokkam1 1 16,5 Vàng Thon Gọn 55 Như vậy, qua theo dõi đặc điểm hình thái chúng tôi nhận thấy các giống Swarna-Sub1, Samba Mahsuri-Sub1 có bộ lá đòng đứng, cứng, kiểu hình cây gọn rất thích hợp cho việc thâm canh tăng năng suất; các giống Gia Lộc 102; PC7; BC15; AC5 có hạt dài là nguồn vật liệu lai tạo cho chọn giống lúa chịu ngập có chất lượng thương phẩm cao. Kết quả đánh giá một số đặc điểm cấu trúc cây của các dòng, giống được trình bày ở bảng 4.4. cho thấy: chiều cao cây là một đặc điểm rất quan trọng đối với các giống lúa gieo trồng ở những vùng sinh thái nước sâu. Khả năng chống chịu ngập úng của giống được cải thiện rất nhiều khi giống kết hợp được các tính trạng cao cây, cây cứng và chống đổ tốt. Như vậy, cao cây và chống đổ tốt là một lợi thế của những giống trồng ở vùng úng trũng. Hầu hết các giống tham gia thí nghiệm có chiều cao cây tập trung từ 105 - 115 cm, đáp ứng rất tốt yêu cầu chọn giống cho vùng úng trũng. Cá biệt giống có chiều cao cây thấp T10 (95,3 cm), IR64-Sub1 (97,1 cm). Nhiều nhận định cho rằng dạng bông to, dài và hạt to sẽ dễ cho năng suất cao. Kết quả qua bảng 4.4 cho thấy hầu hết ở các dòng, giống có chiều bông trong khoảng từ 27 - 30 cm. Các giống có chiều dài bông tốt nhất là BC15 (32,0 cm) và INPARA3 (31,2 cm). Chiều dài lá đòng có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ hạt chắc vì nó tham gia trực tiếp vào quá trình quang hợp, cung cấp sản phẩm quang hợp cho hạt vào giai đoạn cuối cùng của cây lúa (25 - 35 ngày sau trỗ). Tuy nhiên, xung quanh vấn đề này còn có rất nhiều quan điểm khác nhau. Một số nhà khoa học cho rằng: lá đòng dài có tác dụng gia tăng năng suất và tính chống chịu nhưng một số khác lại có quan điểm rằng: lá đòng dài sẽ làm che khuất ánh sáng của các tầng lá dưới và làm tăng độ ẩm vùng bông nên làm tăng cường độ hô hấp. Đây là một yếu tố bất lợi cho hạt lúa khi còn ở trên bông (rất rễ làm hạt lúa nảy mầm trên bông khi thời tiết có độ ẩm cao). Kết quả theo dõi chỉ tiêu này cho thấy: các giống tham gia thí nghiệm có chiều dài lá đòng biến động từ 23,3 - 41,2 cm. Trong đó giống có chiều dài lá đòng dài nhất là giống IR40931-33-1-3-2 (47,2 cm). Giống Samba Mahsuri-Sub1 có chiều dài lá đòng ngắn nhất (23,3 cm). Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng chống gẫy của thân ảnh hưởng chủ yếu là do chiều dài lóng gốc, sức mạnh hoặc độ chắc của lóng, độ ôm chặt bẹ của bẹ lá. Cây lúa bị đổ thường do hai lóng dưới cùng bị cong hoặc võng xuống, nhất là khi lóng gốc có chiều dài trên 15,0 cm. Độ dài của lóng gốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm của giống, mật độ cấy, khí hậu thời tiết, phân bón,... Theo Ramiah & Muchariar (1934) tính chống đổ của cây lúa có 56 tương quan đến một số đặc điểm ngoại hình và đặc điểm tế bào của các giống lúa. Các tác giả trên cho rằng các giống chống đổ tốt đều có lá dày, đứng cứng, ống rạ ngắn, to. Bảng 4.4. Một số đặc điểm cấu trúc cây của các dòng, giống lúa vụ Xuân 2013 TT Dòng, giống Chiều cao cây (cm) Đƣờng kính lóng gốc (mm) Chiều dài lóng gốc (mm) Chiều dài lá đòng (cm) Chiều dài bông (cm) 1 INPARA3 138,2 6,7 15,5 38,2 31,2 2 PSB Rc68 110,5 6,8 15,9 30,3 19,6 3 FR13A 138,2 6,6 16,1 37,5 30,5 4 HHZ5-T3-SAL2-Sub1 115,3 6,5 15,8 32,5 30,2 5 HHZ5-T7-T2-Sub1 110,8 6,5 15,8 33,3 30,5 6 IR64-Sub1 97,1 6,5 16,0 27,1 24,7 7 Swarna-Sub1 100,6 6,5 16,2 24,7 26,6 8 Samba Mahsuri-Sub1 104,8 6,4 15,8 23,3 25,2 9 TDK1-Sub1 116,3 6,6 15,5 37,4 30,5 10 IR49830-7 120,0 6,7 15,7 28,4 30,5 11 BR11-Sub1 96,4 6,7 16,1 31,7 24,1 12 HHZ5-Y3-sal2 - Sub1 110,3 6,7 15,6 40,3 24,4 13 HHZ8-sal14-sal1-Sub1 112,4 6,6 15,7 32,4 27,5 14 HHZ5-Y7-Y2-Sub1 113,9 6,6 15,9 33,4 26,4 15 HHZ9-DT12-DT1-Sub1 108,6 6,6 16,0 38,2 20,5 16 IR 05A199 105,1 6,9 16,7 30,2 24,5 17 PSBRC102 110,2 6,8 16,3 40,1 31,4 18 IR40931-33-1-3-2 101,9 6,7 15,8 41,2 21,3 19 IR49830-7-1-2-3 105,4 6,7 16,3 25,2 20,4 20 AC5 106,5 6,4 12,0 32,4 22,5 21 BC15 113,5 6,5 12,1 35,5 32,0 22 T10 95,3 6,2 11,6 24,8 29,8 23 Gia Lộc 105 107,2 6,3 11,8 35,7 27,6 24 HT9 110,8 6,3 12,0 28,7 25,0 25 Gia Lộc 102 104,5 6,5 11,7 37,4 30,2 26 PC6 106,1 6,2 11,5 32,1 30,0 27 PC5 108,5 6,2 11,5 31,6 29,8 28 PC7 110,5 6,3 11,7 31,9 30,5 29 SH2 103,2 6,5 12,3 30,3 30,0 30 HT1 115,3 6,5 11,8 25,3 29,5 31 TL6 110,3 6,6 12,7 28,6 28,3 32 P6 108,7 6,2 11,9 30,8 25,0 33 U17 117,2 7,5 12,2 32,5 26,6 34 IR42 105,6 6,0 14,3 28,4 26,5 35 Ciherang-Sub1 115,5 6,8 15,7 27,7 27,1 36 PSBRc18-Sub1 117,2 6,8 16,2 26,8 25,9 37 Thadokkam1 109,7 6,7 15,8 27,3 26,1 57 Chiều dài lóng gốc của các giống thuộc loại trung bình, biến động không lớn từ 11,2 cm (Swarna-Sub1) đến 16,9 cm (IR49830-7-1-2-3). Các giống mang gen chịu ngập đều có chiều dài lóng gốc lớn hơn 15,0 cm nhưng không nhiều. Các giống lúa cải tiến như AC5, BC15, T10 đều có chiều dài lóng gốc nhỏ hơn 15,0 cm. Chiều dài bông của các dòng, giống biến động từ 20,4 cm (IR49830-7-1- 2-3) đến 32,0 cm (BC15), có 12/37 dòng, giống chiều dài bông lớn hơn 30 cm. Đây là đặc điểm tốt đối với giống có tiềm năng năng suất cao. 4.1.1.3. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các dòng, giống lúa Trong vụ Xuân, các dòng, giống bị sâu bệnh gây hại ở mức độ nhẹ đến trung bình. Sâu cuốn lá: Qua theo dõi mật độ số bao cuốn lá và số cây bị hại cho thấy hầu hết các dòng, giống tham gia thí nghiệm đều bị loài sâu này gây hại. Đặc biệt là ở các giống có thời gian sinh trưởng trung đến dài ngày như Swarna-Sub1 (điểm 5), BC15 (điểm 5); P6 (điểm 5); U17 (điểm 5); BR11-Sub1 (điểm 3 - 5) và gây hại nhẹ ở các giống ngắn ngày như: PC6 (điểm 1); Gia Lộc 102 (điểm 1), Gia Lộc 105 (điểm 1); T10 (điểm 1); Các giống còn lại nhiễm ở mức điểm 3. Sâu đục thân: Một số ít các dòng, giống tham gia thí nghiệm bị sâu đục thân gây hại (điểm 3), đó là U17 (điểm 3); SH2 (điểm 3); BR11-Sub1 (điểm 3); Swarna-Sub1 (điểm 3). Số giống lúa còn lại không bị ảnh hưởng hoặc bị hại rất nhẹ (điểm 0 - 1). Rầy nâu: theo dõi cho thấy hầu hết các giống đều nhiễm nhẹ rầy nâu (điểm 0 - 3), nhiễm nhẹ nhất là giống HHZ5-T3-SAL2-Sub1, IR64-Sub1, HHZ8- sal14-sal1-Sub1, PSBRC102, BC15, PSBRc18-Sub1 và Thadokkam1 (điểm 0). Các dòng còng lại nhiễm rầy nâu từ điểm 1 đến 3. Qua theo dõi, đánh giá bệnh đạo ôn lá gây hại trên các dòng, giống lúa trung ngày đang trong giai đoạn đẻ nhánh - đứng và bệnh đạo ôn có xu hướng giảm ở những giống ngắn ngày, cụ thể là: giống BC15 (điểm 7); P6 (điểm 5); AC5 (điểm 5); Các giống lúa ngắn ngày Gia Lộc 105; Gia lộc 102; T10 (điểm 0- 1). Các dòng, giống còn lại nhiễm nhẹ (điểm 3). Khả năng chống đổ của các dòng, giống đều tốt (điểm 1-3). Riêng giống IR49830-7-1-2-3 (điểm 3-5); IR40931-33-1-3-2 (điểm 5) là chống đổ kém. 58 Bảng 4.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại và chống đổ của các dòng, giống lúa vụ Xuân 2013 TT Dòng, giống Sâu hại (điểm) Bệnh hại (điểm) Chống đổ (điểm) Đục thân Cuốn lá Rầy nâu Khô vằn Bạc lá Đạo ôn 1 INPARA3 3 3 1 3 1 3-5 1 2 PSB Rc68 1-3 1-3 3 5 1 5 3 3 FR13A 1 3 1 3 1 3 1 4 HHZ5-T3-SAL2-Sub1 0 3 0 5 1 1-3 1 5 HHZ5-T7-T2-Sub1 0 3 3 3 1 3-5 1 6 IR64-Sub1 0 3 0 5 1-3 5 1 7 Swarna-Sub1 3 5 1 1 0 0-1 1 8 Samba Mahsuri-Sub1 0 3 1 3 0 1 1 9 TDK1-Sub1 1 3 1 1 1-3 1-3 1 10 IR49830-7 1 3 1-3 3 1 1 3 11 BR11-Sub1 3 3-5 1 3 3 1 3 12 HHZ5-Y3-sal2 - Sub1 1-3 1 3 3 1-3 1 1 13 HHZ8-sal14-sal1-Sub1 3 3 0 1 3 3 1 14 HHZ5-Y7-Y2-Sub1 3 3 1 3 1 3 1 15 HHZ9-DT12-DT1-Sub1 3 3 1 1 3 1 1 16 IR 05A199 1 3 1 3 3 0 3 17 PSBRC102 3 3 0 3 1 1 1-3 18 IR40931-33-1-3-2 1 3 1 3 1-3 3 5 19 IR49830-7-1-2-3 3 3 1 5 3 1-3 1 20 AC5 1 3 1-3 3 1 5 3-5 21 BC15 1-3 5 0 1 0-1 7 1 22 T10 1 1 3 3 3 1 3 23 Gia Lộc 105 1 1 1 1 1 1 1 24 HT9 3 3 3 3 3 1-3 3 25 Gia Lộc 102 1 1-3 1 1 1 0 1 26 PC6 1 1 1-3 3 0 0 3 27 PC5 1-3 3 3 3 3 1 1 28 PC7 1 3 1 3 3 1 3 29 SH2 3 3 1-3 1 0-1 1-3 1-3 30 HT1 0 3 1-3 1 3 1 3 31 TL6 3 3 3 1 0-1 1 3 32 P6 1-3 5 3 5 3-5 5 3 33 U17 3 5 1 3 3 1-3 1-3 34 IR42 1 5 1-3 3 1 5 3 35 Ciherang-Sub1 1 3 1 3 1-3 1 1 36 PSBRc18-Sub1 1-3 3 0 3 3 3 3 37 Thadokkam1 1 3 0 3 1-3 3 1 Trong điều kiện vụ Xuân 2013, hầu hết các giống chỉ nhiễm nhẹ đến nhiễm vừa (điểm 1-3, điểm 3-5) bệnh bạc lá và khô vằn. Đặc biệt có hai giống không bị nhiễm bạc là là giống Swarna-Sub1 (điểm 0); Samba Mahsuri-Sub1 (điểm 0). 59 Qua đánh giá khả năng chống chịu sâu, bệnh hại và điều kiện bất thuận chúng tôi thấy một dòng, giống có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh tốt như Swarna-Sub1; Samba Mahsuri-Sub1; Gia Lộc 102. Bảng 4.6. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại và chống đổ của các dòng, giống lúa vụ Mùa 2013 TT Dòng, giống Sâu hại (điểm) Bệnh hại (điểm) Chống đổ (điểm) Đục thân Cuốn lá Rầy nâu Khô vằn Bạc lá Đạo ôn 1 INPARA3 1-3 1 1 1-3 1-3 0 1-3 2 PSB Rc68 1 1 1-3 1 3 0 3 3 FR13A 3 1 1 1 1 1 1-3 4 HHZ5-T3-SAL2-Sub1 3 3 1 1 1 0 1 5 HHZ5-T7-T2-Sub1 3 1 1-3 3 3 0 1-3 6 IR64-Sub1 1 3 1 0 1-3 3 1 7 Swarna-Sub1 3 0-1 0 0-1 0 1 1 8 Samba Mahsuri-Sub1 3 1-3 1-3 3 1 3 1 9 TDK1-Sub1 3-5 5 1 1 5 0 1 10 IR49830-7 3 1 1-3 1 1 1 1-3 11 BR11-Sub1 1-3 7 1 3 3 3 3 12 HHZ5-Y3-sal2 - Sub1 3 1-3 5 0 5 1 1 13 HHZ8-sal14-sal1-Sub1 1-3 1-3 3 0 3 1 1 14 HHZ5-Y7-Y2-Sub1 1-3 3 1 5 1-3 1 1 15 HHZ9-DT12-DT1-Sub1 1 1 1 5 3 3 1 16 IR 05A199 1-3 3 1-3 3 1 3 3-5 17 PSBRC102 1 1 1-3 1 3 3 1-3 18 IR40931-33-1-3-2 3 3 3 5 3-5 1 5 19 IR49830-7-1-2-3 3 1 5 3 7 3 1 20 AC5 1-3 1-3 3 3 0 1 3-5 21 BC15 3 1-3 1-3 1 1 0 1 22 T10 0 0 3 3 3 0 3 23 Gia Lộc 105 1 3 1 1 1 1 1-3 24 HT9 3 1-3 1-3 3 3 1 3 25 Gia Lộc 102 1 3 1 0 3 1 1 26 PC6 1 3 1-3 3 3 1 3 27 PC5 3 1 1-3 3 0 1 1 28 PC7 1 3 1-3 3 1-3 1 3 29 SH2 3 3 0 1 1-3 1 1-3 30 HT1 1-3 3-5 1-3 1 3 1 3 31 TL6 1-3 5 3 1 3 1 1-3 32 P6 5 3-5 5 5 3-5 0 3 33 U17 5 3-5 1 3 1-3 0 1-3 34 IR42 1 1 5 3 3 0 3 35 Ciherang-Sub1 1 3 0 5 1 1 1 36 PSBRc18-Sub1 1 0 1 3 5 0 1-3 37 Thadokkam1 1 1 0 3 3 0 1 60 Trong vụ Mùa 2013, các dòng, giống nhiễm nhẹ đến trung bình sâu bệnh hại, cụ thể: Sâu cuốn lá: Các dòng, giống bị ảnh hưởng của trà sâu cuốn lá diễn ra từ 25/8 - 10/9/2013, gây hại mức trung bình đến nặng ở một số giống lúa TDK1- Sub1 (điểm 5); BR11-Sub1 (điểm 7); U17; P6 (điểm 3 - 5); TL6 (điểm 5). Sâu đục thân: Qua theo dõi các dòng, giống bị gây hại ở mức trung bình là U17; P6 (điểm 5); TDK1-Sub1 (điểm 3 - 5). Rầy nâu: theo dõi cho thấy hầu hết các dòng, giống đều nhiễm nhẹ rầy nâu, một số giống nhiễm rất nhẹ với mật độ con/m2 thấp, nhiễm nhẹ nhất là các giống Gia Lộc 102, Gia lộc 105, SH2; Ciherang-Sub1... Giống IR49830-7-1-2-3; P6; IR42, HHZ5-Y3-sal2-Sub1 có biểu hiện một phần của một vài lá bị vàng, hơi héo nhưng không xảy ra mức độ cháy rầy (điểm 3 - 5). Bệnh bạc lá: Trong điều kiện vụ Mùa 2013, ở những trà trung ngày, các giống bị bạc lá hại nặng trong thời gian 01/9/2013- 10/09/2013. Qua theo dõi chúng tôi nhận thấy bệnh bạc lá xuất hiện và gây hại ở các giống IR49830-7-1-2- 3 (điểm 7), TDK1-Sub1, HHZ5-Y3-sal2 - Sub1 (điểm 5); P6 (điểm 3 - 5). Các giống còn lại bị nhiễm nhẹ ở mức độ điểm 1 - 3. Giống không nhiễm bạc lá trong điều kiện đồng ruộng là Swarna-Sub1; AC5; PC5 (điểm 0). Nhận xét: Các dòng, giống mang gen chịu ngập Sub1 có khả năng chống chịu sâu bệnh hại tốt ở cả 2 vụ là: Swarna-Sub1; Samba Mahsuri-Sub1; PSB RC68; giống ngắn ngày, chất lượng nhiễm nhẹ sâu bệnh hại chính là: Gia Lộc 102; PC6; PC5. Những giống này mang nhiều đặc tính quý có thể khai thác dùng làm nguồn vật liệu lai tạo giống mới vừa có khả năng chịu ngập tốt, ngắn ngày lại chống chịu sâu bệnh hại khá. 4.1.1.4. Một số đặc điểm sinh lý của các dòng, giống lúa Năng suất hạt được tạo bởi một phần là sản phẩm quang hợp dự trữ trong thân lá, một phần khác là sản phẩm quang hợp trực tiếp sau trỗ. Năng suất lúa phụ thuộc chủ yếu vào năng suất chất khô được tạo ra ở giai đoạn trước trỗ, trong đó, thân lúa đóng vai trò quan trọng cho việc dự trữ các sản phẩm hữu cơ, các chất hữu cơ này sẽ được vận chuyển đến hạt trong giai đoạn hạt vào chắc (Đỗ Thị Hường & cs., 2014). 61 Bảng 4.7. Chỉ số SPAD của các dòng, giống lúa năm 2013 TT Dòng, giống Thời điểm đẻ nhánh tối đa Thời điểm trỗ 50% Thời điểm chín sáp X M X M X M 1 INPARA3 47,3 42,7 40,3 39,4 34,4 32,4 2 PSB Rc68 47,1 42,5 40,1 39,2 34,4 32,2 3 FR13A 47,0 42,4 40,0 39,3 34,2 32,1 4 HHZ5-T3-SAL2-Sub1 46,7 42,0 40,1 39,2 33,3 32,0 5 HHZ5-T7-T2-Sub1 47,2 42,5 40,2 39,3 31,4 30,1 6 IR64-Sub1 47,0 41,5 41,5 40,6 33,6 32,3 7 Swarna-Sub1 46,9 41,3 41,3 40,4 33,0 32,0 8 Samba Mahsuri-Sub1 46,9 43,0 40,6 39,8 36,5 35,2 9 TDK1-Sub1 47,3 43,2 42,2 41,4 35,4 34,4 10 IR49830-7 47,1 42,9 41,7 40,9 36,2 35,1 11 BR11-Sub1 46,0 41,5 40,3 39,4 33,4 32,3 12 HHZ5-Y3-sal2 - Sub1 47,2 43,3 41,2 40,4 35,1 34,3 13 HHZ8-sal14-sal1-Sub1 47,3 42,8 41,4 40,6 36,3 35,2 14 HHZ5-Y7-Y2-Sub1 47,3 42,4 41,6 40,7 33,2 32,0 15 HHZ9-DT12-DT1-Sub1 47,2 43,0 42,0 41,4 34,2 33,3 16 IR 05A199 45,2 42,2 40,5 39,3 34,8 33,5 17 PSBRC102 46,3 42,1 40,3 39,5 32,7 31,6 18 IR40931-33-1-3-2 45,1 41,8 40,1 39,3 34,2 33,3 19 IR49830-7-1-2-3 45,5 41,9 39,9 39,0 35,5 34,5 20 AC5 42,7 39,2 37,3 36,4 31,2 30,2 21 BC15 44,5 40,1 38,7 37,8 32,0 31,0 22 T10 43,2 38,7 38,3 37,5 31,9 30,9 23 Gia Lộc 105 43,0 39,2 38,7 37,9 33,1 32,2 24 HT9 42,6 38,5 38,0 37,2 32,5 31,5 25 Gia Lộc 102 43,4 39,4 38,7 38,0 32,4 31,3 26 PC6 43,2 38,8 38,4 37,6 31,5 30,5 27 PC5 43,3 39,4 39,0 38,2 31,3 30,0 28 PC7 44,0 40,0 39,7 38,9 33,2 32,1 29 SH2 42,9 38,3 38,0 37,1 31,8 30,7 30 HT1 43,5 38,9 38,2 37,5 32,0 31,1 31 TL6 43,0 38,4 38,0 37,1 31,5 30,4 32 P6 43,6 39,5 39,0 38,0 31,7 30,7 33 U17 43,9 42,7 40,3 39,7 34,3 33,2 34 IR42 42,5 38,3 37,7 36,6 33,2 32,2 35 Ciherang-Sub1 46,5 42,1 41,5 40,3 33,3 32,3 36 PSBRc18-Sub1 45,8 41,3 40,8 40,0 34,0 33,0 37 Thadokkam1 47,2 42,2 41,9 40,7 35,2 34,2 Nghiên cứu mối quan hệ quang hợp và năng suất hạt, cho thấy cường độ quang hợp từ giai đoạn trỗ bông đến chín quyết định đến tỷ lệ hạt chắc, khối lượng 1.000 hạt và năng suất hạt. Năng suất cá thể của các dòng lúa cải tiến phụ thuộc vào khối lượng chất khô ở giai đoạn trước trỗ, cường độ quang hợp ở giai 62 đoạn sau trỗ và khả năng vận chuyển sản phẩm quang hợp về bông (Lê Văn Khánh & cs., 2015). Bảng 4.8. Khả năng tích lũy chất khô của các dòng, giống lúa năm 2013 Đơn vị tính: gam/khóm TT Dòng, giống Thời điểm đẻ nhánh tối đa Thời điểm trỗ 50% Thời điểm chín sáp X M X M X M 1 INPARA3 4,6 4,3 18,9 16,7 30,0 28,1 2 PSB Rc68 4,5 4,2 18,5 17,7 29,3 25,9 3 FR13A 4,5 4,2 17,4 16,1 28,9 25,6 4 HHZ5-T3-SAL2-Sub1 4,0 3,7 15,8 14,3 28,6 25,7 5 HHZ5-T7-T2-Sub1 4,0 3,6 15,9 14,5 28,9 26,0 6 IR64-Sub1 4,1 3,7 16,4 15,3 29,0 27,7 7 Swarna-Sub1 4,2 3,8 16,8 15,6 29,1 28,6 8 Samba Mahsuri-Sub1 4,2 3,9 16,5 15,3 29,0 26,5 9 TDK1-Sub1 4,2 3,9 17,0 16,2 29,3 27,1 10 IR49830-7 4,5 4,0 18,0 16,8 29,4 27,0 11 BR11-Sub1 4,3 4,0 16,8 15,7 28,8 26,9 12 HHZ5-Y3-sal2 - Sub1 3,9 3,5 15,5 14,3 28,6 27,3 13 HHZ8-sal14-sal1-Sub1 3,9 3,6 16,1 15,0 28,8 25,9 14 HHZ5-Y7-Y2-Sub1 3,9 3,5 15,3 14,1 27,8 26,3 15 HHZ9-DT12-DT1-Sub1 3,9 3,6 15,6 14,2 28,5 26,9 16 IR 05A199 3,8 3,5 15,1 14,9 24,3 24,9 17 PSBRC102 4,2 4,0 16,2 15,7 28,9 28,0 18 IR40931-33-1-3-2 4,6 4,3 17,1 16,4 29,2 26,1 19 IR49830-7-1-2-3 4,5 4,3 15,8 15,2 28,8 25,9 20 AC5 4,0 3,6 16,4 14,7 28,1 15,0 21 BC15 4,0 3,7 16,5 13,2 29,0 15,7 22 T10 4,0 3,6 16,8 14,1 28,5 15,4 23 Gia Lộc 105 4,0 3,6 15,9 12,5 27,5 24,3 24 HT9 3,9 3,6 16,0 13,3 27,5 24,2 25 Gia Lộc 102 3,7 3,4 14,9 12,6 27,8 24,5 26 PC6 3,8 3,4 14,7 11,9 26,9 23,7 27 PC5 3,9 3,6 15,2 13,3 27,2 24,1 28 PC7 3,9 3,6 16,3 13,4 28,1 25,0 29 SH2 4,0 3,7 14,9 12,1 26,2 23,2 30 HT1 3,9 3,6 16,7 14,1 28,3 25,4 31 TL6 4,1 3,8 15,9 12,2 27,5 24,6 32 P6 4,1 4,9 17,2 14,3 27,7 24,5 33 U17 4,0 4,0 18,3 15,7 28,8 26,2 34 IR42 4,0 3,9 17,1 14,7 25,9 23,2 35 Ciherang-Sub1 4,5 4,3 18,7 16,9 29,3 26,1 36 PSBRc18-Sub1 4,4 4,0 18,4 17,7 29,5 26,4 37 Thadokkam1 4,4 4,1 18,0 16,9 29,0 17,8 Kết quả bảng 4.7 cho thấy ở giai đoạn đẻ nhánh tối đa chỉ số SPAD của các dòng, giống biến động từ 42,5 - 47,7 (vụ Xuân) và từ 38,3 - 43,3 (vụ Mùa). Ở thời điểm trỗ 50%, chỉ số SPAD của các dòng, giống biến động từ 37,7 - 42,2 (vụ 63 Xuân) và từ 36,4 - 41,4 (vụ Mùa). Ở thời điểm chín sáp, chỉ số SPAD của các dòng, giống biến động từ 31,2 - 36,5 (vụ Xuân) và từ 30,1 - 35,2 (vụ Mùa). Kết quả đánh giá cho thấy, chỉ số SPAD của các dòng, giống giảm dần từ giai đoạn đẻ nhánh tối đa đến chín sáp. Kết quả đánh giá khả năng tích lũy chất khô của các dòng, giống được trình bày ở bảng 4.8 cho thấy tại giai đoạn đẻ nhánh tối đa, khối lượng chất khô (KLCK) dao động từ 3,8 - 4,6 gam/khóm. Thời điểm trỗ, quá trình tích lũy chất khô diễn ra mạnh mẽ hơn thời kỳ trước do cây lúa đã phát triển hoàn thiện cả về chiều cao, số nhánh và diện tích lá. Chất khô trong thân lá được tích lũy đầy đủ để chuẩn bị cho sự vận chuyển từ thân lá về hạt. KLCK toàn cây của các giống đạt từ 12,5 - 18,9 g/khóm. Thời kỳ chín sáp, đây là thời kỳ cây lúa đạt khối lượng chất khô tích lũy cao nhất trong 3 thời kỳ theo dõi vì trong thời kỳ này, toàn bộ lượng chất khô mà cây tích lũy tập trung hết về hạt nơi có hàm lượng nước không nhiều, mặt khác phần lớn tế bào trong cây đã già và hóa gỗ nên hàm lượng nước trong thân lá cũng ít hơn 2 thời kỳ trước. Khối lượng chất khô cao nhất ở giống INPARA3 đạt 30,0 g/khóm trong vụ Xuân và 28,6 g/khóm ở giống Swarna-Sub1 trong vụ Mùa. 4.1.1.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống lúa Năng suất được tạo thành bởi các yếu tố như số bông trên một đơn vị diện tích, số hạt trên bông, khối lượng 1000 hạt, tỷ lệ chắc. Các yếu tố này được hình thành trong thời gian khác nhau với những quy luật khác nhau và chịu tác động của các điều kiện khác nhau song chúng lại có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau. Do đó, để đạt năng suất cao cần có cơ cấu các yếu tố cấu thành năng suất hợp lý. Qua đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống làm nguồn gen chúng tôi phân lập thành những nhóm giống theo các tính trạng liên quan đến năng suất phục vụ công tác chọn tạo giống tiếp theo. Trong vụ Xuân, các dòng, giống có số bông/m2 cao nhất thuộc nhóm giống mang gen chịu ngập Sub1 là Samba Mahsuri-Sub1 (259 bông/m2), TDK1- Sub1 (256 bông/m 2 ), Swarna-Sub1 (256 bông/m 2 ), HHZ5-T7-T2-Sub1 (255 bông/m 2 ), HHZ5-T3-sal2-Sub1 (246 bông/m 2 ). Các dòng, giống có bông to, nhiều hạt nhất là SH2 (190 hạt/bông), Gia Lộc 105 (185 hạt/bông), IR49830-7-1- 2-3 (180 hạt/bông), BC15 (178 hạt/bôn
File đính kèm:
luan_an_chon_tao_giong_lua_chiu_ngap_ung_cho_cac_tinh_phia_b.pdf
DT&CGCT - TTLA - Pham Van Tinh.pdf
TTT - Pham Van Tinh.pdf