Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu

hu qua các tháng được cân khối lượng thân và đo chiều dài tổng từng cá thể, sau đĩ xác lập phương trình hồi quy giữa chiều dài tổng và khối lượng thân cá theo cơng thức của Huxley (1924) (ðược trích dẫn bởi Biswas, 1993): W = a.Lb 66 Trong đĩ: W là khối lượng thân cá (g); L là chiều dài tổng của cá (cm). a, b là hệ số tăng trưởng. Hệ số điều kiện (CF) Mẫu cá thu qua các tháng được cân khối lượng và đo chiều dài từng cá thể, sau đĩ xác định hệ số điều kiện (CF) từng tháng theo cơng thức của King (1995): CF = bL W Trong đĩ: W là khối lượng thân cá (g); L là chiều dài tổng của cá (cm) b là hệ số tăng trưởng được xác định thơng qua phương trình hồi quy: W = aLb (với a là hệ số tăng trưởng). Các giai đoạn thành thục sinh dục và sức sinh sản của cá i) Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục của cá được quan sát trực tiếp bằng mắt thường kết hợp với việc sử dụng kính lúp và dựa theo thang 6 bậc của Nikolsky (1963). Những cá thể chưa thành thục được xếp chung vào một giai đoạn I-II. ii) Hệ số thành thục (GSI) được xác định theo cơng thức của Holden và Raitt (1974). GSI (%) = (Wg/ Wn) x 100 Trong đĩ: Wg là khối lượng tuyến sinh dục (g) Wn là khối lượng thân khơng nội quan (g) iii) Sức sinh sản tuyệt đối (F) được xác định theo cơng thức của Bagenad (1967) (ðược trích dẫn bởi Biswas, 1993): F (trứng/cá thể) = g n.G Trong đĩ: G là khối lượng buồng trứng (g) n là số lượng trứng giai đoạn IV cĩ trong mẫu đại diện. g là khối lượng mẫu trứng được lấy ra đếm (g). iv) Sức sinh sản tương đối (FA) được xác định theo cơng thức của Hardisty (1964) (ðược trích dẫn bởi Biswas, 1993): FA (trứng/g cá cái) = F W 67 Trong đĩ: F là sức sinh sản tuyệt đối (trứng/cá thể) W là khối lượng thân cá (g) v) Xác định phương trình hồi quy giữa sức sinh sản tương đối và khối lượng thân cá bằng phương pháp phân tích hồi quy. 3.2.4 Xây dựng mơ hình cân bằng sinh khối thủy sinh vật (Ecopath) vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu 3.2.4.1 Xây dựng mơ hình cân bằng sinh khối thủy sinh vật Các nhĩm lồi chức năng để xây dựng mơ hình Ecopath được lựa chọn theo hướng dẫn của Yodzis và Winemiller (1999) trên nguyên tắc là đảm bảo sự hiện diện của các mắt xích liên quan trong chuỗi thức ăn tự nhiên của vùng nghiên cứu. Kết quả khảo sát từ 1182 chuyến khai thác của các tàu lưới kéo đáy, lưới vây và lưới rê (chiếm 29,88% tổng số tàu khai thác) với cơng suất khoảng 50- 90CV tại các ngư trường thuộc vùng nghiên cứu từ năm 2000 đến 2005 cho thấy các nhĩm lồi chức năng khai thác trong mơ hình Ecopath vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu như sau (Bảng 3.1): Bảng 3.1: Các nhĩm lồi chức năng khai thác ở vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu TT Nhĩm lồi chức năng khai thác TT Nhĩm lồi chức năng khai thác 1 Cá ăn mồi sống (cá dữ) 6 Cá tạp 2 Cá thu (cá nổi lớn) 7 Tơm 3 Cá ăn đáy 8 Cua 4 Cá sống tầng đáy 9 Mực 5 Cá nổi nhỏ Cấu trúc của chuỗi thức ăn vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu được trình bày qua Bảng 3.2. Bảng 3.2: Cấu trúc của chuỗi thức ăn vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu TT Nhĩm lồi chức năng TT Nhĩm lồi chức năng 1 Cá ăn mồi sống (cá dữ) 8 Cua 2 Cá thu (cá nổi lớn) 9 Mực 3 Cá ăn đáy 10 Sinh vật đáy khác 4 Cá sống tầng đáy 11 ðộng vật phù du 5 Cá nổi nhỏ 12 Thực vật phù du 6 Cá tạp 13 Tảo đáy 7 Tơm 14 Mãnh vụn hữu cơ 68 ðịnh danh các nhĩm lồi chức năng dựa vào tài liệu của các tác giả như Holthuis (1980); Ping và Chan (1986); Nguyễn Khắc Hường (1991, 1992, 1993a, 1993b, 2001); Cahitiam và Suponpan (1992); Nguyễn Nhật Thi (1991, 2000); Nguyễn Văn Chung và ctv., (2000); ðặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2001) và Nguyễn Văn Thường (2006). Các tên gọi tiếng Việt được sử dụng trong báo cáo dựa theo tài liệu của Nguyễn Hữu Phụng (1994a, 1994b, 1995, 1997, 1999, 2001). ðối chiếu các đồng danh (Synonyms) và cập nhật các tên được định danh dựa theo Frưese và Pauly (2012); Palomares và Pauly (2012). Chi tiết thành phần các nhĩm lồi chức năng khai thác trong mơ hình Ecopath vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu được trình bày qua Bảng 3.3. Bảng 3.3: Chi tiết thành phần các nhĩm lồi chức năng khai thác của mơ hình Ecopath TT Nhĩm lồi chức năng Tên khoa học Tên Việt Nam 1 Cá ăn mồi sống Eupleurogrammus muticus cá hố Trichiurus lepturus cá hố đầu rộng Lates calcarifer cá chẽm Plotosus anguilaris cá ngát Epinephelus areolatus cá mú Epinephelus awoara cá song giĩ Epinephelus fasciatus cá mú sọc ngang đen 2 Cá cá thu Scomberomorus guttatus cá thu chấm Scomberomorus commerson cá thu vạch 3 Cá ăn đáy Soleidae họ cá bơn Sillago sihama cá đụt Cociella crocodilus cá chai chấm Hoplichthys langsdorfii cá chai kim Rogadius asper cá chai cĩ gai Himantura bleekeri cá đuối bồng Parapercis barbata cá đối Upeneus suphureus cá phèn hai sọc 4 Cá sống tầng đáy Trachynocephalus myops cá mối hoa Saurida tumbil cá mối thường Pristipomoides filamentosus cá đổng Siniperca chuatsi cá mĩ Pseudobagrus fulvidraco cá bị Ophiocara porocephala cá bống sộp Polydactylus plebejus cá chét Clupanodon punctatus cá mịi cờ 69 Pennahia argentata cá đù bạc Argyrosomus nibe cá đù Spotted maigre cá đù Arius thalassinus cá úc thường 5 Cá nổi nhỏ Harpodon nehereus cá khoai Pampus argenteus cá chim trắng Formio niger cá chim đen Decapterus maruadsi cá nục sị Atule mate cá ngân 6 Cá tạp Leiognathus splendens cá liệt xanh Coilia grayii cá mào gà trắng Rastrelliger brachysoma cá ba thú Selaroides leptolepis cá chỉ vàng Cynoglossa lingua cá lưỡi trâu 7 Tơm Parapenaeopsis cultrirostris tơm sắt rằn Parapenaeopsis hardwickii tơm sắt cứng Parapenaeopsis hungerfordi tơm sắt hoa Metapenaeus tenuipes tơm bạc Metapenaeus affinis tơm chì Metapenaeopsis barbata tơm vỏ long Fenneropenaeus merguiensis tơm thẻ Penaeus monodon tơm sú 8 Cua Portunus pelagicus ghẹ xanh Callappa pelagicus ghẹ đỏ Portunus sangui ghẹ 3 chấm 9 Mực Sepioteuthis lessoniana mực lá Sepia inermis mực nang Loligo sp. mực ống Octopus ocelatus bạch tuột Thành phần thức ăn của các nhĩm chức năng trong mơ hình Ecopath vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu được ước tính dựa theo kết quả nghiên cứu của Mohsin và Ambak (1996); Frưese và Pauly (2009) như Bảng 3.4. 70 Bảng 3.4: Thành phần thức ăn của các nhĩm lồi chức năng trong mơ hình Ecopath Vật ăn mồi TT Vật mồi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 Cá ăn mồi sống 0,09 2 Cá thu 0,01 0,02 3 Cá ăn đáy 0,15 4 Cá sốn g tầng đáy 0,18 0,04 0,03 5 Cá nổi nhỏ 0,03 0,05 0,02 6 Cá tạp 0,20 0,15 0,01 0,01 7 Tơm 0,04 0,01 0,02 0,01 8 Cua 0,02 0,01 0,01 0,01 9 Mực 0,06 0,08 0,01 0,01 10 Sinh vật đáy khác 0,12 0,12 0,35 0,32 0,10 0,20 0,20 0,10 0,02 11 ðộng vật phù du 0,10 0,30 0,10 0,35 0,50 0,70 0,15 0,10 0,10 0,10 0,05 12 Thực vật phù du 0,20 0,01 0,47 0,20 0,18 0,75 0,05 0,90 13 Tảo đáy 0,25 0,17 0,10 0,30 0,63 14 Mãnh vụn hữu cơ 0,03 0,25 0,10 0,01 0,35 0,39 0,05 0,20 0,05 Tổng cộng 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 Ghi chú: 1÷11 chỉ số thứ tự các nhĩm vật mồi từ cá ăn mồi sống đến động vật phù du Sinh khối (B) cho mỗi nhĩm chức năng được ước tính theo cơng thức của Christensen và Walters (2004): B = P/F Trong đĩ, P là tổng sản lượng khai thác hàng năm (được thu thập trong suốt khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2000 đến 2012). F là hệ số tử vong do khai thác. Theo Sparre và Venema (1992) hệ số tử vong tổng số Z=F+M (với M là hệ số tử vong tự nhiên). Giả sử hệ số tử vong do khái thác F=0,5 (tức M=0,5), khi đĩ mức tử vong tổng số (Z) được tính như sau: Z=F+M=2F hay F=Z/2. Trong nghiên cứu này hệ số Z của các nhĩm cá, tơm và mực được ước tính theo kết quả nghiên cứu của Dinh et al., (2010), Dinh et al., (in press) và Nguyễn Lâm Anh và ctv., (1997). Tĩm tắt các kết quả ước tính sinh khối của các nhĩm chức năng khai thác được trình bày qua Bảng 3.5. 71 Bảng 3.5: Sản lượng và sinh khối của các nhĩm lồi chức năng khai thác Nhĩm lồi chức năng Sản lượng P (tấn.km-2.năm-1) Hệ số tử vong tổng số Z (năm-1) Hệ số tử vong do khai thác F= Z/2 (năm-1) Sinh khối B = P/F (tấn.km-2) Cá ăn mồi sống 0,064 0,750 0,375 0,171 Cá thu 0,017 2,000 1,000 0,017 Cá ăn đáy 0,196 1,250 0,625 0,314 Cá sống tầng đáy 1,036 1,500 0,750 1,381 Cá nổi nhỏ 0,073 2,500 1,250 0,058 Cá tạp 0,585 3,400 1,700 0,344 Tơm 1,602 3,000 1,500 1,068 Cua 0,183 2,500 1,250 0,146 Mực 0,616 2,500 1,250 0,493 Sinh khối của thực vật phù du được ước tính dựa theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tác An và Hồng Trung Du (2009) (Bảng 3.6). Theo ðặng Ngọc Thanh và ctv., (2003) thì khối lượng động vật phù du trong các vùng biển Việt Nam cĩ thể coi là tương tự như mức độ khối lượng của nhiều vùng biển khác cĩ cùng vĩ độ như Cuba, Jamaica, Haiti, Guatemala, trung tâm vịnh Mexico, vùng biển Sri Lanka, vùng biển Brunei.... Do đĩ, sinh khối của động vật phù du được ước tính như kết quả nghiên cứu của Haputhantri et al., (2007) (Bảng 3.6). Các số liệu về sinh khối của nhĩm sinh vật đáy khác (như vi sinh vật sống đáy và nhĩm sinh vật sản xuất sống đáy) tại vùng biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu chưa được nghiên cứu, vì thế mơ hình đã tự động hĩa ước tính giá trị sinh khối cho các nhĩm này sau khi giá trị hiệu suất dinh dưỡng (EE) tương ứng của chúng được đặt bằng 0,95 (Christensen et al., 2005) (Bảng 3.6). Giá trị hệ số P/B của nhĩm thực vật phù, động vật phù du, các nhĩm cá và tơm được ước tính như kết quả nghiên cứu của Haputhantri và ctv., (2007), Nguyễn Tác An và Hồng Trung Du (2009) (Bảng 3.6). Giá trị Q/B của các nhĩm chức năng được ước tính như kết quả nghiên cứu mơ hình tương tự của Silvestre et al., (1993) và Sissenwine et al., (1984) (Bảng 3.6). 72 Bảng 3.6: Các thơng số của các nhĩm lồi chức năng trong mơ hình Ecopath TT Nhĩm lồi chức năng Sinh khối B (tấn.km-2) P/B (năm-1) Q/B (năm-1) EE (khơng đơn vị) P/Q (khơng đơn vị) 1 Cá ăn mồi sống 0,170 0,75 2,25 0,772 0,333 2 Cá thu 0,017 2,00 20 0,812 0,100 3 Cá ăn đáy 0,313 1,25 10,5 0,648 0,119 4 Cá sống tầng đáy 1,381 1,50 13 0,800 0,115 5 Cá nổi nhỏ 0,058 2,50 21 0,868 0,119 6 Cá tạp 0,344 3,40 30 0,791 0,113 7 Tơm 1,068 3,00 15,5 0,622 0,194 8 Cua 0,146 2,50 8,5 0,622 0,294 9 Mực 0,493 2,50 11,5 0,858 0,217 10 Sinh vật đáy khác 2,490 6,50 65 0,950 0,100 11 ðộng vật phù du 4,400 35,00 140 0,420 0,250 12 Thực vật phù du 7,700 330,00 - 0,225 - 13 Tảo đáy 0,631 180,000 - 0,950 - 14 Mãnh vụn hữu cơ 1 - - 0,034 - Ghi chú: Số liệu máy tính tự động ước tính được in nghiên Ảnh hưởng tổng hợp của các mắt xích trong chuỗi thức ăn của mơ hình Ecopath trong vùng nghiên cứu được phân tích dựa theo phương pháp của Ulanowicz và Puccia (1990). 3.2.4.2 ðánh giá tình hình khai thác nguồn lợi hải sản vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu giai đoạn 2000-2012 ðánh giá hiện trạng nghề khai thác ở vùng nghiên cứu: phân tích đánh giá về nỗ lực khai thác, biến động sản lượng, năng suất khai thác của vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu dựa trên nguồn số liệu thống kê và báo cáo của Sở Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn tỉnh Sĩc Trăng và Bạc Liêu, Chi cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản tỉnh Sĩc Trăng và Bạc Liêu từ năm 2000 đến 2012. Phân tích xu hướng biến động sinh khối theo nỗ lực khai thác: sử dụng chức năng Ecosim trong gĩi phần mềm Ecopath để đánh giá tình hình và dự đốn xu hướng biến động sinh khối theo nỗ lực khai thác trong tương lai của vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu với các thơng số đầu vào được kế thừa từ mơ hình Ecopath đã được xây dựng. Tỷ lệ các nhĩm lồi khai thác bởi lưới kéo đáy và lưới rê/lưới vây ở vùng biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu từ năm 2000 đến 2015 được trình bày ở Bảng 3.7. Trong đĩ tỷ lệ sản lượng các nhĩm lồi từ năm 2000 đến 2005 được thống kê từ 1182 mẻ lưới khai thác của các tàu lưới kéo đáy, lưới vây và lưới rê 73 (chiếm 29,88% tổng số tàu khai thác) cĩ cơng suất khoảng 20-90CV tại các ngư trường thuộc vùng nghiên cứu. Từ năm 2006 đến năm 2015 do thiếu kinh phí đầu tư cho cơng tác điều tra thống kê nghề cá tại tỉnh Sĩc Trăng và Bạc Liêu, nên tỷ lệ sản lượng các nhĩm lồi khai thác tại vùng nghiên cứu đã được xem như khơng thay đổi và cĩ giá trị tương đương với giá trị của năm 2005. Bảng 3.7: Tỷ lệ (%) các nhĩm lồi khai thác từ năm 2000 đến 2015 Nhĩm lồi\Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Cá ăn mồi sống 1,47 2,37 1,96 2,91 3,60 3,58 3,58 3,58 Cá thu 0,39 0,61 0,78 2,12 2,52 2,42 2,42 2,42 Cá ăn đáy 4,49 7,41 8,42 9,50 6,92 6,32 6,32 6,32 Cá sống tầng đáy 23,70 29,80 27,52 22,52 27,53 26,74 26,74 26,74 Cá nổi nhỏ 1,66 1,82 1,96 3,00 4,15 3,83 3,83 3,83 Cá tạp 13,37 11,43 5,21 5,73 7,62 7,85 7,85 7,85 Tơm 36,64 32,66 29,18 29,92 26,64 27,11 27,11 27,11 Cua 4,19 2,98 7,33 8,30 8,31 7,86 7,86 7,86 Mực 14,09 10,94 17,65 16,00 12,72 14,28 14,28 14,28 Nhĩm lồi\Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Cá ăn mồi sống 3,58 3,58 3,58 3,58 3,58 3,58 3,58 3,58 Cá thu 2,42 2,42 2,42 2,42 2,42 2,42 2,42 2,42 Cá ăn đáy 6,32 6,32 6,32 6,32 6,32 6,32 6,32 6,32 Cá sống tầng đáy 26,74 26,74 26,74 26,74 26,74 26,74 26,74 26,74 Cá nổi nhỏ 3,83 3,83 3,83 3,83 3,83 3,83 3,83 3,83 Cá tạp 7,85 7,85 7,85 7,85 7,85 7,85 7,85 7,85 Tơm 27,11 27,11 27,11 27,11 27,11 27,11 27,11 27,11 Cua 7,86 7,86 7,86 7,86 7,86 7,86 7,86 7,86 Mực 14,28 14,28 14,28 14,28 14,28 14,28 14,28 14,28 Chuỗi số liệu theo thời gian về sản lượng khai thác và nỗ lực khai thác từ năm 2000 đến 2012 tại vùng nghiên cứu được sử dụng làm dữ liệu đầu vào để phân tích và mơ phỏng tương lai của hoạt động khai thác tại vùng nghiên cứu (theo phương pháp của Christensen et al., 2005; Walter et al., 1997). Chuỗi số liệu theo thời gian về nỗ lực khai thác và sản lượng của các nhĩm lồi khai thác được thiết lập từ các số liệu thu thập qua các đợt thu mẫu ở vùng nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2005, từ năm 2006 đến năm 2012 các số liệu về nỗ lực khai thác và sản lượng của các nhĩm lồi khai thác được ước tính thơng qua số liệu đã được thực hiện hàng năm tại tỉnh Sĩc Trăng và Bạc Liêu. Từ năm 2013 đến 2015, các số liệu được ước tính dựa trên kế hoạch thực hiện đã được phê duyệt trong chương trình phát triển thủy sản của tỉnh Sĩc Trăng và Bạc Liêu đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 (Bảng 3.8). 74 Bảng 3.8: Nỗ lực khai thác và sinh khối (tấn.km-2) của các nhĩm lồi ở vùng nghiên cứu Năm Nỗ lực khai thác Cá ăn mồi sống Cá thu Cá ăn đáy Cá sống tầng đáy Cá nổi nhỏ Cá tạp Tơm Cua Mực 2000 1,00 0,06 0,02 0,20 1,04 0,07 0,59 0,62 1,60 0,18 2001 1,06 0,10 0,03 0,32 1,29 0,08 0,49 0,47 1,41 0,13 2002 0,97 0,11 0,04 0,47 1,53 0,11 0,29 0,98 1,62 0,41 2003 0,95 0,16 0,11 0,51 1,20 0,16 0,30 0,85 1,59 0,44 2004 1,22 0,19 0,13 0,37 1,46 0,22 0,40 0,67 1,41 0,44 2005 1,23 0,23 0,16 0,41 1,74 0,25 0,51 0,93 1,76 0,51 2006 1,24 0,23 0,16 0,41 1,75 0,25 0,51 0,93 1,77 0,51 2007 1,22 0,27 0,19 0,48 2,05 0,29 0,60 1,09 2,08 0,60 2008 1,40 0,27 0,18 0,47 1,98 0,28 0,58 1,06 2,01 0,58 2008 1,34 0,29 0,20 0,51 2,18 0,31 0,64 1,16 2,21 0,64 2009 1,35 0,33 0,22 0,58 2,45 0,35 0,72 1,31 2,48 0,72 2010 1,41 0,35 0,24 0,62 2,62 0,38 0,77 1,40 2,65 0,77 2011 1,44 0,37 0,25 0,65 2,76 0,40 0,81 1,47 2,80 0,81 2012 1,48 0,37 0,25 0,65 2,74 0,39 0,81 1,46 2,78 0,81 2013 1,34 0,38 0,26 0,67 2,84 0,41 0,83 1,51 2,88 0,83 2014 1,41 0,40 0,27 0,70 2,95 0,42 0,87 1,58 2,99 0,87 2015 1,00 0,06 0,02 0,20 1,04 0,07 0,59 0,62 1,60 0,18 Chú ý: Số liệu in nghiêng là của nhĩm lưới rê/lưới vây, cịn lại của lưới kéo; nỗ lực khai thác được diễn tả như một biến tương đối được tính từ giá trị của năm 2000. 3.3 Phương pháp xử lý số liệu Các chỉ số thống kê mơ tả đơn giản như giá trị trung bình, tần suất, tỷ lệ phần trăm được dùng để mơ tả sự phát triển của tuyến sinh dục và mùa vụ sinh sản của cá, mùa vụ xuất hiện của sinh vật phù du. Các số liệu được xử lý và phân tích thống kê bởi phần mềm Microsoft Excel 2003. Các số liệu về sinh học cá được phân tích theo qui trình phân tích mẫu nguồn lợi của Khoa Thủy Sản-ðại Học Cần Thơ. Phân tích tương quan giữa các yếu tố mơi trường và sinh vật phù du bởi phần mềm Microsoft Excel 2003 và phần mềm Canoco for Windows (4.52). 75 Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo về mơ hình cân bằng sinh khối thủy sinh vật vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu bởi phần mềm Ecopath with Ecosim (6.3). 76 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 ðẶC TÍNH MƠI TRƯỜNG NƯỚC VÀ SINH VẬT PHÙ DU VÙNG VEN BIỂN TỪ SĨC TRĂNG ðẾN BẠC LIÊU 4.1.1 ðặc tính mơi trường nước 4.1.1.1 Biến động nhiệt độ nước mặt qua các tháng thu mẫu Kết quả khảo sát cho thấy nhiệt độ trung bình của nước mặt tồn vùng nghiên cứu là 30,78±1,18 oC (28,10-32,90 oC). Nhiệt độ cao vào thời điểm tháng 3 và tháng 4, giảm vào đầu mùa mưa (tháng 5) và ổn định cho tới tháng 8 (các tháng mùa mưa). Thời điểm nhiệt độ thấp trong năm là tháng 01 và tháng 12, nhiệt độ ở mức thấp hơn mức trung bình kéo dài từ tháng 10 đến tháng 01 năm sau (Hình 4.1). Sự biến động của nhiệt độ cĩ liên quan đến chế độ nhiệt đới giĩ mùa ở ðồng bằng sơng Cửu Long (ðBSCL). Nhiệt độ cĩ liên quan mật thiết với số giờ nắng trong năm, số giờ nắng trong năm cao nhất vào tháng 3-4, sau đĩ giảm thấp vào tháng 5 và duy trì đến tháng 10. Tuy nhiên, nhiệt độ giảm thấp nhất trong năm lại chịu tác động mạnh bởi giĩ mùa ðơng Bắc (từ tháng 10 đến tháng 3 hàng năm). Biến động nhiệt độ trung bình của Vùng 1 là 30,93oC và Vùng 2 là 30,64oC. Kết quả phân tích thống kê cho thấy khơng cĩ sự khác biệt về nhiệt độ trung bình giữa Vùng 1 và Vùng 2 (p>0,05). Nhiệt độ nước mặt ở vùng 1 tương đối cao hơn giá trị giới hạn cho phép 30oC (Theo QCVN 10:2008/BTNMT) đối với nuơi trồng thủy sản và bảo tồn thuỷ sinh. Tuy nhiên, đối với nhiệt độ nước mặt ở vùng 2 thì khơng so sánh được với QCVN 10: 2008/BTNMT vì phạm vi vùng nghiên cứu nằm ngồi giới hạn cho phép áp dụng. Kết quả ghi nhận nhiệt độ ở vùng nghiên cứu (Hình 3.1) hầu như khơng cĩ sự khác biệt lớn so với kết quả nghiên cứu ở vùng biển ven bờ của một số tác giả như: Trần Thanh Xuân (1998) tại Tiền giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sĩc Trăng và Bạc Liêu; GAMBAS (2004), ðồn Văn Tiến (2001), ACIAR-MOFI (1999) tại Cà Mau. Theo các kết quả nghiên cứu trước đây, nhiệt độ nước tầng mặt trong năm của vùng biển ðơng Nam Bộ và Tây Nam Bộ thấp nhất vào tháng 1 (trung bình từ 22,0-25,7°C) (Nguyễn Cơng Rương và Nguyễn Văn Việt, 1996). Tuy nhiên, theo Nguyễn Viết Nghĩa (2007) thì nhiệt độ tầng mặt nước biển ðơng Nam Bộ và Tây Nam Bộ quan trắc được vào tháng 11–12 dao động 77 từ 26,5-28,0°C (mùa giĩ ðơng Bắc) và vào tháng 5 dao động từ 29,0°C- 31,0°C (mùa giĩ Tây Nam). 28.00 29.00 30.00 31.00 32.00 33.00 34.00 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng N hi ệt độ n ư ớc m ặt tr u n g bì n h ( o C ) Vùng 1 Vùng 2 Hình 4.1: Sự biến động nhiệt độ ở vùng nghiên cứu trong năm 4.1.1.2 Biến động độ mặn nước biển ở tầng mặt ðộ mặn nước mặt trung bình ở tồn vùng nghiên cứu là 24,24 ± 7,75 ppt (6,00-33,00 ppt). Kết quả khảo sát cho thấy độ mặn ở vùng cửa sơng ven biển Sĩc Trăng-Bạc Liêu biến thiên theo quy luật rất rõ: độ mặn cao nhất vào tháng 3, tháng 4 và thấp nhất vào tháng 10 (Hình 4.2). Biến động độ mặn trung bình của Vùng 1 là 23,11 ppt và Vùng 2 là 25,36 ppt. Kết quả phân tích thống kê cho thấy khơng cĩ sự khác biệt về độ mặn trung bình giữa Vùng 1 và Vùng 2 (p>0,05). Tuy nhiên, nồng độ muối trung bình ở vùng nghiên cứu vào mùa mưa (21,81±7,86 ppt) thì khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với mùa khơ (26,67±6,92 ppt). Ở các nơi chịu ảnh hưởng của nước nội đồng như sơng Mỹ Thanh (v
File đính kèm:
luan_an_co_so_khoa_hoc_ve_moi_truong_nuoc_va_thuy_sinh_vat_d.pdf
thongtinLA_En.doc
thongtinLA_en.pdf
thongtinLA_Vi.doc
thongtinLA_vi.pdf
tomtatLA_En.doc
tomtatLA_en.pdf
tomtatLA_Vi.doc
tomtatLA_vi.pdf