Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu

Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu trang 1

Trang 1

Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu trang 2

Trang 2

Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu trang 3

Trang 3

Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu trang 4

Trang 4

Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu trang 5

Trang 5

Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu trang 6

Trang 6

Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu trang 7

Trang 7

Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu trang 8

Trang 8

Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu trang 9

Trang 9

Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 196 trang nguyenduy 01/10/2025 130
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu

Luận án Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu
hu qua các tháng được cân khối lượng thân và đo chiều dài tổng 
từng cá thể, sau đĩ xác lập phương trình hồi quy giữa chiều dài tổng và khối 
lượng thân cá theo cơng thức của Huxley (1924) (ðược trích dẫn bởi Biswas, 
1993): 
 W = a.Lb 
 66 
 Trong đĩ: W là khối lượng thân cá (g); 
L là chiều dài tổng của cá (cm). 
 a, b là hệ số tăng trưởng. 
Hệ số điều kiện (CF) 
Mẫu cá thu qua các tháng được cân khối lượng và đo chiều dài từng cá 
thể, sau đĩ xác định hệ số điều kiện (CF) từng tháng theo cơng thức của King 
(1995): 
 CF = bL
W
Trong đĩ: W là khối lượng thân cá (g); L là chiều dài tổng của cá 
(cm) 
b là hệ số tăng trưởng được xác định thơng qua phương 
trình hồi quy: W = aLb (với a là hệ số tăng trưởng). 
Các giai đoạn thành thục sinh dục và sức sinh sản của cá 
i) Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục của cá được quan sát 
trực tiếp bằng mắt thường kết hợp với việc sử dụng kính lúp và dựa theo thang 
6 bậc của Nikolsky (1963). Những cá thể chưa thành thục được xếp chung vào 
một giai đoạn I-II. 
ii) Hệ số thành thục (GSI) được xác định theo cơng thức của Holden và 
Raitt (1974). 
GSI (%) = (Wg/ Wn) x 100 
Trong đĩ: Wg là khối lượng tuyến sinh dục (g) 
 Wn là khối lượng thân khơng nội quan (g) 
iii) Sức sinh sản tuyệt đối (F) được xác định theo cơng thức của 
Bagenad (1967) (ðược trích dẫn bởi Biswas, 1993): 
F (trứng/cá thể) = 
g
 n.G
Trong đĩ: G là khối lượng buồng trứng (g) 
 n là số lượng trứng giai đoạn IV cĩ trong mẫu đại 
diện. 
 g là khối lượng mẫu trứng được lấy ra đếm (g). 
iv) Sức sinh sản tương đối (FA) được xác định theo cơng thức của 
Hardisty (1964) (ðược trích dẫn bởi Biswas, 1993): 
FA (trứng/g cá cái) = F
W
 67 
Trong đĩ: F là sức sinh sản tuyệt đối (trứng/cá thể) 
 W là khối lượng thân cá (g) 
v) Xác định phương trình hồi quy giữa sức sinh sản tương đối và khối 
lượng thân cá bằng phương pháp phân tích hồi quy. 
3.2.4 Xây dựng mơ hình cân bằng sinh khối thủy sinh vật (Ecopath) vùng ven 
biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu 
3.2.4.1 Xây dựng mơ hình cân bằng sinh khối thủy sinh vật 
Các nhĩm lồi chức năng để xây dựng mơ hình Ecopath được lựa chọn 
theo hướng dẫn của Yodzis và Winemiller (1999) trên nguyên tắc là đảm bảo 
sự hiện diện của các mắt xích liên quan trong chuỗi thức ăn tự nhiên của vùng 
nghiên cứu. 
Kết quả khảo sát từ 1182 chuyến khai thác của các tàu lưới kéo đáy, lưới 
vây và lưới rê (chiếm 29,88% tổng số tàu khai thác) với cơng suất khoảng 50-
90CV tại các ngư trường thuộc vùng nghiên cứu từ năm 2000 đến 2005 cho 
thấy các nhĩm lồi chức năng khai thác trong mơ hình Ecopath vùng ven biển 
từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu như sau (Bảng 3.1): 
Bảng 3.1: Các nhĩm lồi chức năng khai thác ở vùng ven biển từ Sĩc 
Trăng đến Bạc Liêu 
TT Nhĩm lồi chức năng khai 
thác 
TT Nhĩm lồi chức năng khai 
thác 
1 Cá ăn mồi sống (cá dữ) 6 Cá tạp 
2 Cá thu (cá nổi lớn) 7 Tơm 
3 Cá ăn đáy 8 Cua 
4 Cá sống tầng đáy 9 Mực 
5 Cá nổi nhỏ 
Cấu trúc của chuỗi thức ăn vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu 
được trình bày qua Bảng 3.2. 
Bảng 3.2: Cấu trúc của chuỗi thức ăn vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến 
Bạc Liêu 
TT Nhĩm lồi chức năng TT Nhĩm lồi chức năng 
1 Cá ăn mồi sống (cá 
dữ) 
8 Cua 
2 Cá thu (cá nổi lớn) 9 Mực 
3 Cá ăn đáy 10 Sinh vật đáy khác 
4 Cá sống tầng đáy 11 ðộng vật phù du 
5 Cá nổi nhỏ 12 Thực vật phù du 
6 Cá tạp 13 Tảo đáy 
7 Tơm 14 Mãnh vụn hữu cơ 
 68 
ðịnh danh các nhĩm lồi chức năng dựa vào tài liệu của các tác giả như 
Holthuis (1980); Ping và Chan (1986); Nguyễn Khắc Hường (1991, 1992, 
1993a, 1993b, 2001); Cahitiam và Suponpan (1992); Nguyễn Nhật Thi (1991, 
2000); Nguyễn Văn Chung và ctv., (2000); ðặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh 
Hải (2001) và Nguyễn Văn Thường (2006). 
Các tên gọi tiếng Việt được sử dụng trong báo cáo dựa theo tài liệu của 
Nguyễn Hữu Phụng (1994a, 1994b, 1995, 1997, 1999, 2001). ðối chiếu các 
đồng danh (Synonyms) và cập nhật các tên được định danh dựa theo Frưese và 
Pauly (2012); Palomares và Pauly (2012). Chi tiết thành phần các nhĩm lồi 
chức năng khai thác trong mơ hình Ecopath vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến 
Bạc Liêu được trình bày qua Bảng 3.3. 
Bảng 3.3: Chi tiết thành phần các nhĩm lồi chức năng khai thác của mơ hình 
Ecopath 
TT Nhĩm lồi chức năng Tên khoa học Tên Việt Nam 
1 Cá ăn mồi sống Eupleurogrammus muticus cá hố 
Trichiurus lepturus cá hố đầu rộng 
Lates calcarifer cá chẽm 
Plotosus anguilaris cá ngát 
Epinephelus areolatus cá mú 
Epinephelus awoara cá song giĩ 
 Epinephelus fasciatus cá mú sọc ngang đen 
2 Cá cá thu Scomberomorus guttatus cá thu chấm 
 Scomberomorus commerson cá thu vạch 
3 Cá ăn đáy Soleidae họ cá bơn 
 Sillago sihama cá đụt 
 Cociella crocodilus cá chai chấm 
 Hoplichthys langsdorfii cá chai kim 
 Rogadius asper cá chai cĩ gai 
 Himantura bleekeri cá đuối bồng 
 Parapercis barbata cá đối 
 Upeneus suphureus cá phèn hai sọc 
4 Cá sống tầng đáy Trachynocephalus myops cá mối hoa 
 Saurida tumbil cá mối thường 
 Pristipomoides filamentosus cá đổng 
 Siniperca chuatsi cá mĩ 
 Pseudobagrus fulvidraco cá bị 
 Ophiocara porocephala cá bống sộp 
 Polydactylus plebejus cá chét 
 Clupanodon punctatus cá mịi cờ 
 69 
 Pennahia argentata cá đù bạc 
 Argyrosomus nibe cá đù 
 Spotted maigre cá đù 
 Arius thalassinus cá úc thường 
5 Cá nổi nhỏ Harpodon nehereus cá khoai 
 Pampus argenteus cá chim trắng 
 Formio niger cá chim đen 
 Decapterus maruadsi cá nục sị 
 Atule mate cá ngân 
6 Cá tạp Leiognathus splendens cá liệt xanh 
 Coilia grayii cá mào gà trắng 
 Rastrelliger brachysoma cá ba thú 
 Selaroides leptolepis cá chỉ vàng 
 Cynoglossa lingua cá lưỡi trâu 
7 Tơm Parapenaeopsis cultrirostris tơm sắt rằn 
 Parapenaeopsis hardwickii tơm sắt cứng 
 Parapenaeopsis hungerfordi tơm sắt hoa 
 Metapenaeus tenuipes tơm bạc 
 Metapenaeus affinis tơm chì 
 Metapenaeopsis barbata tơm vỏ long 
 Fenneropenaeus 
merguiensis 
tơm thẻ 
 Penaeus monodon tơm sú 
8 Cua Portunus pelagicus ghẹ xanh 
 Callappa pelagicus ghẹ đỏ 
 Portunus sangui ghẹ 3 chấm 
9 Mực Sepioteuthis lessoniana mực lá 
 Sepia inermis mực nang 
 Loligo sp. mực ống 
 Octopus ocelatus bạch tuột 
Thành phần thức ăn của các nhĩm chức năng trong mơ hình Ecopath 
vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu được ước tính dựa theo kết quả 
nghiên cứu của Mohsin và Ambak (1996); Frưese và Pauly (2009) như Bảng 
3.4. 
 70 
Bảng 3.4: Thành phần thức ăn của các nhĩm lồi chức năng trong mơ hình 
Ecopath 
Vật ăn mồi TT Vật mồi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 
1 Cá ăn mồi sống 0,09 
2 Cá thu 0,01 0,02 
3 Cá ăn đáy 0,15 
4 Cá sốn g tầng đáy 0,18 0,04 0,03 
5 Cá nổi nhỏ 0,03 0,05 0,02 
6 Cá tạp 0,20 0,15 0,01 0,01 
7 Tơm 0,04 0,01 0,02 0,01 
8 Cua 0,02 0,01 0,01 0,01 
9 Mực 0,06 0,08 0,01 0,01 
10 Sinh vật đáy khác 0,12 0,12 0,35 0,32 0,10 0,20 0,20 0,10 0,02 
11 ðộng vật phù du 0,10 0,30 0,10 0,35 0,50 0,70 0,15 0,10 0,10 0,10 0,05 
12 Thực vật phù du 0,20 0,01 0,47 0,20 0,18 0,75 0,05 0,90 
13 Tảo đáy 0,25 0,17 0,10 0,30 0,63 
14 Mãnh vụn hữu cơ 0,03 0,25 0,10 0,01 0,35 0,39 0,05 0,20 0,05 
 Tổng cộng 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 
Ghi chú: 1÷11 chỉ số thứ tự các nhĩm vật mồi từ cá ăn mồi sống đến động vật 
phù du 
Sinh khối (B) cho mỗi nhĩm chức năng được ước tính theo cơng thức của 
Christensen và Walters (2004): 
B = P/F 
Trong đĩ, P là tổng sản lượng khai thác hàng năm (được thu thập trong 
suốt khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2000 đến 2012). F là hệ số tử vong 
do khai thác. Theo Sparre và Venema (1992) hệ số tử vong tổng số Z=F+M 
(với M là hệ số tử vong tự nhiên). Giả sử hệ số tử vong do khái thác F=0,5 
(tức M=0,5), khi đĩ mức tử vong tổng số (Z) được tính như sau: Z=F+M=2F 
hay F=Z/2. Trong nghiên cứu này hệ số Z của các nhĩm cá, tơm và mực được 
ước tính theo kết quả nghiên cứu của Dinh et al., (2010), Dinh et al., (in press) 
và Nguyễn Lâm Anh và ctv., (1997). Tĩm tắt các kết quả ước tính sinh khối 
của các nhĩm chức năng khai thác được trình bày qua Bảng 3.5. 
 71 
Bảng 3.5: Sản lượng và sinh khối của các nhĩm lồi chức năng khai thác 
Nhĩm lồi 
chức năng 
Sản lượng P 
(tấn.km-2.năm-1) 
Hệ số tử 
vong tổng 
số Z 
(năm-1) 
Hệ số tử vong 
do 
khai thác F= Z/2 
(năm-1) 
Sinh khối 
B = P/F 
(tấn.km-2) 
Cá ăn mồi sống 0,064 0,750 0,375 0,171 
Cá thu 0,017 2,000 1,000 0,017 
Cá ăn đáy 0,196 1,250 0,625 0,314 
Cá sống tầng 
đáy 1,036 1,500 0,750 1,381 
Cá nổi nhỏ 0,073 2,500 1,250 0,058 
Cá tạp 0,585 3,400 1,700 0,344 
Tơm 1,602 3,000 1,500 1,068 
Cua 0,183 2,500 1,250 0,146 
Mực 0,616 2,500 1,250 0,493 
Sinh khối của thực vật phù du được ước tính dựa theo kết quả nghiên cứu 
của Nguyễn Tác An và Hồng Trung Du (2009) (Bảng 3.6). 
Theo ðặng Ngọc Thanh và ctv., (2003) thì khối lượng động vật phù du 
trong các vùng biển Việt Nam cĩ thể coi là tương tự như mức độ khối lượng 
của nhiều vùng biển khác cĩ cùng vĩ độ như Cuba, Jamaica, Haiti, Guatemala, 
trung tâm vịnh Mexico, vùng biển Sri Lanka, vùng biển Brunei.... Do đĩ, sinh 
khối của động vật phù du được ước tính như kết quả nghiên cứu của 
Haputhantri et al., (2007) (Bảng 3.6). 
Các số liệu về sinh khối của nhĩm sinh vật đáy khác (như vi sinh vật 
sống đáy và nhĩm sinh vật sản xuất sống đáy) tại vùng biển từ Sĩc Trăng đến 
Bạc Liêu chưa được nghiên cứu, vì thế mơ hình đã tự động hĩa ước tính giá trị 
sinh khối cho các nhĩm này sau khi giá trị hiệu suất dinh dưỡng (EE) tương 
ứng của chúng được đặt bằng 0,95 (Christensen et al., 2005) (Bảng 3.6). 
Giá trị hệ số P/B của nhĩm thực vật phù, động vật phù du, các nhĩm cá 
và tơm được ước tính như kết quả nghiên cứu của Haputhantri và ctv., (2007), 
Nguyễn Tác An và Hồng Trung Du (2009) (Bảng 3.6). 
Giá trị Q/B của các nhĩm chức năng được ước tính như kết quả nghiên 
cứu mơ hình tương tự của Silvestre et al., (1993) và Sissenwine et al., (1984) 
(Bảng 3.6). 
 72 
Bảng 3.6: Các thơng số của các nhĩm lồi chức năng trong mơ hình Ecopath 
TT Nhĩm lồi 
chức năng 
Sinh khối 
B 
(tấn.km-2) 
P/B 
(năm-1) 
Q/B 
(năm-1) 
EE 
(khơng 
đơn vị) 
P/Q 
(khơng 
đơn vị) 
1 Cá ăn mồi sống 0,170 0,75 2,25 0,772 0,333 
2 Cá thu 0,017 2,00 20 0,812 0,100 
3 Cá ăn đáy 0,313 1,25 10,5 0,648 0,119 
4 Cá sống tầng đáy 1,381 1,50 13 0,800 0,115 
5 Cá nổi nhỏ 0,058 2,50 21 0,868 0,119 
6 Cá tạp 0,344 3,40 30 0,791 0,113 
7 Tơm 1,068 3,00 15,5 0,622 0,194 
8 Cua 0,146 2,50 8,5 0,622 0,294 
9 Mực 0,493 2,50 11,5 0,858 0,217 
10 Sinh vật đáy khác 2,490 6,50 65 0,950 0,100 
11 ðộng vật phù du 4,400 35,00 140 0,420 0,250 
12 Thực vật phù du 7,700 330,00 - 0,225 - 
13 Tảo đáy 0,631 180,000 - 0,950 - 
14 Mãnh vụn hữu cơ 1 - - 0,034 - 
Ghi chú: Số liệu máy tính tự động ước tính được in nghiên 
Ảnh hưởng tổng hợp của các mắt xích trong chuỗi thức ăn của mơ hình 
Ecopath trong vùng nghiên cứu được phân tích dựa theo phương pháp của 
Ulanowicz và Puccia (1990). 
3.2.4.2 ðánh giá tình hình khai thác nguồn lợi hải sản vùng ven biển từ 
Sĩc Trăng đến Bạc Liêu
giai đoạn 2000-2012
ðánh giá hiện trạng nghề khai thác ở vùng nghiên cứu: phân tích đánh 
giá về nỗ lực khai thác, biến động sản lượng, năng suất khai thác của vùng ven 
biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu dựa trên nguồn số liệu thống kê và báo cáo 
của Sở Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn tỉnh Sĩc Trăng và Bạc Liêu, Chi 
cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản tỉnh Sĩc Trăng và Bạc Liêu từ 
năm 2000 đến 2012. 
Phân tích xu hướng biến động sinh khối theo nỗ lực khai thác: sử dụng 
chức năng Ecosim trong gĩi phần mềm Ecopath để đánh giá tình hình và dự 
đốn xu hướng biến động sinh khối theo nỗ lực khai thác trong tương lai của 
vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu
với các thơng số đầu vào được kế 
thừa từ mơ hình Ecopath đã được xây dựng. 
Tỷ lệ các nhĩm lồi khai thác bởi lưới kéo đáy và lưới rê/lưới vây ở vùng 
biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu từ năm 2000 đến 2015 được trình bày ở Bảng 
3.7. Trong đĩ tỷ lệ sản lượng các nhĩm lồi từ năm 2000 đến 2005 được thống 
kê từ 1182 mẻ lưới khai thác của các tàu lưới kéo đáy, lưới vây và lưới rê 
 73 
(chiếm 29,88% tổng số tàu khai thác) cĩ cơng suất khoảng 20-90CV tại các 
ngư trường thuộc vùng nghiên cứu. Từ năm 2006 đến năm 2015 do thiếu kinh 
phí đầu tư cho cơng tác điều tra thống kê nghề cá tại tỉnh Sĩc Trăng và Bạc 
Liêu, nên tỷ lệ sản lượng các nhĩm lồi khai thác tại vùng nghiên cứu đã được 
xem như khơng thay đổi và cĩ giá trị tương đương với giá trị của năm 2005. 
Bảng 3.7: Tỷ lệ (%) các nhĩm lồi khai thác từ năm 2000 đến 2015 
Nhĩm lồi\Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 
Cá ăn mồi sống 1,47 2,37 1,96 2,91 3,60 3,58 3,58 3,58 
Cá thu 0,39 0,61 0,78 2,12 2,52 2,42 2,42 2,42 
Cá ăn đáy 4,49 7,41 8,42 9,50 6,92 6,32 6,32 6,32 
Cá sống tầng 
đáy 23,70 29,80 27,52 22,52 27,53 26,74 26,74 26,74 
Cá nổi nhỏ 1,66 1,82 1,96 3,00 4,15 3,83 3,83 3,83 
Cá tạp 13,37 11,43 5,21 5,73 7,62 7,85 7,85 7,85 
Tơm 36,64 32,66 29,18 29,92 26,64 27,11 27,11 27,11 
Cua 4,19 2,98 7,33 8,30 8,31 7,86 7,86 7,86 
Mực 14,09 10,94 17,65 16,00 12,72 14,28 14,28 14,28 
Nhĩm lồi\Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 
Cá ăn mồi sống 3,58 3,58 3,58 3,58 3,58 3,58 3,58 3,58 
Cá thu 2,42 2,42 2,42 2,42 2,42 2,42 2,42 2,42 
Cá ăn đáy 6,32 6,32 6,32 6,32 6,32 6,32 6,32 6,32 
Cá sống tầng 
đáy 26,74 26,74 26,74 26,74 26,74 26,74 26,74 26,74 
Cá nổi nhỏ 3,83 3,83 3,83 3,83 3,83 3,83 3,83 3,83 
Cá tạp 7,85 7,85 7,85 7,85 7,85 7,85 7,85 7,85 
Tơm 27,11 27,11 27,11 27,11 27,11 27,11 27,11 27,11 
Cua 7,86 7,86 7,86 7,86 7,86 7,86 7,86 7,86 
Mực 14,28 14,28 14,28 14,28 14,28 14,28 14,28 14,28 
Chuỗi số liệu theo thời gian về sản lượng khai thác và nỗ lực khai thác từ 
năm 2000 đến 2012 tại vùng nghiên cứu được sử dụng làm dữ liệu đầu vào để 
phân tích và mơ phỏng tương lai của hoạt động khai thác tại vùng nghiên cứu 
(theo phương pháp của Christensen et al., 2005; Walter et al., 1997). 
Chuỗi số liệu theo thời gian về nỗ lực khai thác và sản lượng của các 
nhĩm lồi khai thác được thiết lập từ các số liệu thu thập qua các đợt thu mẫu 
ở vùng nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2005, từ năm 2006 đến năm 2012 
các số liệu về nỗ lực khai thác và sản lượng của các nhĩm lồi khai thác được 
ước tính thơng qua số liệu đã được thực hiện hàng năm tại tỉnh Sĩc Trăng và 
Bạc Liêu. Từ năm 2013 đến 2015, các số liệu được ước tính dựa trên kế hoạch 
thực hiện đã được phê duyệt trong chương trình phát triển thủy sản của tỉnh 
Sĩc Trăng và Bạc Liêu đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 (Bảng 3.8). 
 74 
Bảng 3.8: Nỗ lực khai thác và sinh khối (tấn.km-2) của các nhĩm lồi ở vùng 
nghiên cứu 
Năm Nỗ lực 
khai thác 
Cá ăn 
mồi 
sống 
Cá 
thu 
Cá 
ăn 
đáy 
Cá 
sống 
tầng 
đáy 
Cá 
nổi 
nhỏ 
Cá 
 tạp 
Tơm Cua Mực 
2000 1,00 0,06 0,02 0,20 1,04 0,07 0,59 0,62 1,60 0,18 
2001 1,06 0,10 0,03 0,32 1,29 0,08 0,49 0,47 1,41 0,13 
2002 0,97 0,11 0,04 0,47 1,53 0,11 0,29 0,98 1,62 0,41 
2003 0,95 0,16 0,11 0,51 1,20 0,16 0,30 0,85 1,59 0,44 
2004 1,22 0,19 0,13 0,37 1,46 0,22 0,40 0,67 1,41 0,44 
2005 1,23 0,23 0,16 0,41 1,74 0,25 0,51 0,93 1,76 0,51 
2006 1,24 0,23 0,16 0,41 1,75 0,25 0,51 0,93 1,77 0,51 
2007 1,22 0,27 0,19 0,48 2,05 0,29 0,60 1,09 2,08 0,60 
2008 1,40 0,27 0,18 0,47 1,98 0,28 0,58 1,06 2,01 0,58 
2008 1,34 0,29 0,20 0,51 2,18 0,31 0,64 1,16 2,21 0,64 
2009 1,35 0,33 0,22 0,58 2,45 0,35 0,72 1,31 2,48 0,72 
2010 1,41 0,35 0,24 0,62 2,62 0,38 0,77 1,40 2,65 0,77 
2011 1,44 0,37 0,25 0,65 2,76 0,40 0,81 1,47 2,80 0,81 
2012 1,48 0,37 0,25 0,65 2,74 0,39 0,81 1,46 2,78 0,81 
2013 1,34 0,38 0,26 0,67 2,84 0,41 0,83 1,51 2,88 0,83 
2014 1,41 0,40 0,27 0,70 2,95 0,42 0,87 1,58 2,99 0,87 
2015 1,00 0,06 0,02 0,20 1,04 0,07 0,59 0,62 1,60 0,18 
Chú ý: Số liệu in nghiêng là của nhĩm lưới rê/lưới vây, cịn lại của lưới kéo; 
nỗ lực khai thác được diễn tả như một biến tương đối được tính từ giá trị của 
năm 2000. 
3.3 Phương pháp xử lý số liệu 
 Các chỉ số thống kê mơ tả đơn giản như giá trị trung bình, tần suất, tỷ lệ 
phần trăm được dùng để mơ tả sự phát triển của tuyến sinh dục và mùa vụ sinh 
sản của cá, mùa vụ xuất hiện của sinh vật phù du. Các số liệu được xử lý và 
phân tích thống kê bởi phần mềm Microsoft Excel 2003. 
Các số liệu về sinh học cá được phân tích theo qui trình phân tích mẫu 
nguồn lợi của Khoa Thủy Sản-ðại Học Cần Thơ. 
Phân tích tương quan giữa các yếu tố mơi trường và sinh vật phù du bởi 
phần mềm Microsoft Excel 2003 và phần mềm Canoco for Windows (4.52). 
 75 
Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo về mơ hình cân bằng sinh khối thủy 
sinh vật vùng ven biển từ Sĩc Trăng đến Bạc Liêu bởi phần mềm Ecopath with 
Ecosim (6.3). 
 76 
CHƯƠNG 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 ðẶC TÍNH MƠI TRƯỜNG NƯỚC VÀ SINH VẬT PHÙ DU VÙNG 
VEN BIỂN TỪ SĨC TRĂNG ðẾN BẠC LIÊU 
4.1.1 ðặc tính mơi trường nước 
4.1.1.1 Biến động nhiệt độ nước mặt qua các tháng thu mẫu 
Kết quả khảo sát cho thấy nhiệt độ trung bình của nước mặt tồn vùng 
nghiên cứu là 30,78±1,18 oC (28,10-32,90 oC). Nhiệt độ cao vào thời điểm 
tháng 3 và tháng 4, giảm vào đầu mùa mưa (tháng 5) và ổn định cho tới tháng 
8 (các tháng mùa mưa). Thời điểm nhiệt độ thấp trong năm là tháng 01 và 
tháng 12, nhiệt độ ở mức thấp hơn mức trung bình kéo dài từ tháng 10 đến 
tháng 01 năm sau (Hình 4.1). Sự biến động của nhiệt độ cĩ liên quan đến chế 
độ nhiệt đới giĩ mùa ở ðồng bằng sơng Cửu Long (ðBSCL). Nhiệt độ cĩ liên 
quan mật thiết với số giờ nắng trong năm, số giờ nắng trong năm cao nhất vào 
tháng 3-4, sau đĩ giảm thấp vào tháng 5 và duy trì đến tháng 10. Tuy nhiên, 
nhiệt độ giảm thấp nhất trong năm lại chịu tác động mạnh bởi giĩ mùa ðơng 
Bắc (từ tháng 10 đến tháng 3 hàng năm). Biến động nhiệt độ trung bình của 
Vùng 1 là 30,93oC và Vùng 2 là 30,64oC. Kết quả phân tích thống kê cho thấy 
khơng cĩ sự khác biệt về nhiệt độ trung bình giữa Vùng 1 và Vùng 2 (p>0,05). 
Nhiệt độ nước mặt ở vùng 1 tương đối cao hơn giá trị giới hạn cho phép 30oC 
(Theo QCVN 10:2008/BTNMT) đối với nuơi trồng thủy sản và bảo tồn thuỷ 
sinh. Tuy nhiên, đối với nhiệt độ nước mặt ở vùng 2 thì khơng so sánh được 
với QCVN 10: 2008/BTNMT vì phạm vi vùng nghiên cứu nằm ngồi giới hạn 
cho phép áp dụng. 
Kết quả ghi nhận nhiệt độ ở vùng nghiên cứu (Hình 3.1) hầu như khơng 
cĩ sự khác biệt lớn so với kết quả nghiên cứu ở vùng biển ven bờ của một số 
tác giả như: Trần Thanh Xuân (1998) tại Tiền giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sĩc 
Trăng và Bạc Liêu; GAMBAS (2004), ðồn Văn Tiến (2001), ACIAR-MOFI 
(1999) tại Cà Mau. 
Theo các kết quả nghiên cứu trước đây, nhiệt độ nước tầng mặt trong 
năm của vùng biển ðơng Nam Bộ và Tây Nam Bộ thấp nhất vào tháng 1 
(trung bình từ 22,0-25,7°C) (Nguyễn Cơng Rương và Nguyễn Văn Việt, 
1996). Tuy nhiên, theo Nguyễn Viết Nghĩa (2007) thì nhiệt độ tầng mặt nước 
biển ðơng Nam Bộ và Tây Nam Bộ quan trắc được vào tháng 11–12 dao động 
 77 
từ 26,5-28,0°C (mùa giĩ ðơng Bắc) và vào tháng 5 dao động từ 29,0°C-
31,0°C (mùa giĩ Tây Nam). 
28.00
29.00
30.00
31.00
32.00
33.00
34.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
N
hi
ệt
độ
n
ư
ớc
m
ặt
tr
u
n
g 
bì
n
h 
( o C
) 
Vùng 1 Vùng 2
Hình 4.1: Sự biến động nhiệt độ ở vùng nghiên cứu trong năm 
4.1.1.2 Biến động độ mặn nước biển ở tầng mặt 
ðộ mặn nước mặt trung bình ở tồn vùng nghiên cứu là 24,24 ± 7,75 ppt 
(6,00-33,00 ppt). Kết quả khảo sát cho thấy độ mặn ở vùng cửa sơng ven biển 
Sĩc Trăng-Bạc Liêu biến thiên theo quy luật rất rõ: độ mặn cao nhất vào tháng 
3, tháng 4 và thấp nhất vào tháng 10 (Hình 4.2). 
Biến động độ mặn trung bình của Vùng 1 là 23,11 ppt và Vùng 2 là 25,36 
ppt. Kết quả phân tích thống kê cho thấy khơng cĩ sự khác biệt về độ mặn 
trung bình giữa Vùng 1 và Vùng 2 (p>0,05). Tuy nhiên, nồng độ muối trung 
bình ở vùng nghiên cứu vào mùa mưa (21,81±7,86 ppt) thì khác biệt cĩ ý 
nghĩa thống kê (p<0,05) so với mùa khơ (26,67±6,92 ppt). 
Ở các nơi chịu ảnh hưởng của nước nội đồng như sơng Mỹ Thanh (v

File đính kèm:

  • pdfluan_an_co_so_khoa_hoc_ve_moi_truong_nuoc_va_thuy_sinh_vat_d.pdf
  • docthongtinLA_En.doc
  • pdfthongtinLA_en.pdf
  • docthongtinLA_Vi.doc
  • pdfthongtinLA_vi.pdf
  • doctomtatLA_En.doc
  • pdftomtatLA_en.pdf
  • doctomtatLA_Vi.doc
  • pdftomtatLA_vi.pdf