Luận án Đặc điểm bệnh lý bệnh còi xương ở chó và biện pháp điều trị

Luận án Đặc điểm bệnh lý bệnh còi xương ở chó và biện pháp điều trị trang 1

Trang 1

Luận án Đặc điểm bệnh lý bệnh còi xương ở chó và biện pháp điều trị trang 2

Trang 2

Luận án Đặc điểm bệnh lý bệnh còi xương ở chó và biện pháp điều trị trang 3

Trang 3

Luận án Đặc điểm bệnh lý bệnh còi xương ở chó và biện pháp điều trị trang 4

Trang 4

Luận án Đặc điểm bệnh lý bệnh còi xương ở chó và biện pháp điều trị trang 5

Trang 5

Luận án Đặc điểm bệnh lý bệnh còi xương ở chó và biện pháp điều trị trang 6

Trang 6

Luận án Đặc điểm bệnh lý bệnh còi xương ở chó và biện pháp điều trị trang 7

Trang 7

Luận án Đặc điểm bệnh lý bệnh còi xương ở chó và biện pháp điều trị trang 8

Trang 8

Luận án Đặc điểm bệnh lý bệnh còi xương ở chó và biện pháp điều trị trang 9

Trang 9

Luận án Đặc điểm bệnh lý bệnh còi xương ở chó và biện pháp điều trị trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 125 trang nguyenduy 06/10/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đặc điểm bệnh lý bệnh còi xương ở chó và biện pháp điều trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đặc điểm bệnh lý bệnh còi xương ở chó và biện pháp điều trị

Luận án Đặc điểm bệnh lý bệnh còi xương ở chó và biện pháp điều trị
. 
- Dụng cụ, trang thiết bị: 
+ Dụng cụ: xilanh, kim tiêm, nhiệt kế điện tử, ống nghe, bông cồn, ống 
đựng máu, ống tách huyết thanh, găng tay, đá lạnh, bình quản bảo máu. 
+ Trang thiết bị: máy huyết học 18 chỉ tiêu (Hema Screen - 18), máy xét 
nghiệm hóa sinh tự động AU 5800, máy chụp X- quang. 
- Hóa chất dùng trong nghiên cứu: 
 + Hoá chất sử dụng để xét nghiệm một số chỉ tiêu huyết học: Hemo - DIL - 
HS8 (HSD2000) 20 L, Hemo - LYSE - HS8 (HS8L0100) 1 L, Hemo - LYSE - 
HS8 (HS8L0500) 5 L, Hemo - CL - HS8 (HSC0500) 5 L. 
+ Hóa chất sử dụng để định lượng hàm lượng Canxi trong huyết thanh: 
dung dịch chuẩn Canxi 2,5 mmol/l, dung dịch lên màu: Phosphate buffer pH 7,5: 
50mmol/l; 8. hydroquiline-5-sulfonic acid: 5mmol/l ; Arsennozo III: 120 mol/l ; 
Detergents. 
+ Hóa chất sử dụng để định lượng hàm lượng Photpho trong huyết thanh: 
Thuốc thử 1: Sulfuric acid: 0.36 mol/L; detergent, Thuốc thử 2: Ammonium 
molybdate: 3.5 mmol/L; Sulfuric acid: 0.36 mol/L; Sodium chloride: 150 
mmol/L, dung dịch QC (quality control). 
+ Hóa chất sử dụng để định lượng hàm lượng Vitamin D trong huyết 
thanh: bộ đệm dung dịch hexane lỏng, methanol 50%. 
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
3.4.1. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý ở chó mắc bệnh còi xương 
- Xác định một số biểu hiện lâm sàng ở chó mắc bệnh còi xương 
- Xác định một số chỉ tiêu lâm sàng ở chó mắc bệnh còi xương 
- Xác định sự thay đổi về chỉ tiêu máu ở chó mắc bệnh còi xương 
- Xác định sự thay đổi về hàm lượng Ca, P, vitamin D trong huyết thanh ở 
chó mắc bệnh còi xương. 
 39 
3.4.2. Xác định sự biến đổi về xương và khớp xương ở chó mắc bệnh bằng 
phương pháp chụp X- quang 
- Xác định sự biến đổi về xương (xương dài vùng chi) ở chó mắc bệnh 
còi xương 
- Xác định sự biến đổi của khớp xương ở chó mắc bệnh còi xương 
3.4.3. Điều tra tỷ lệ chó mắc bệnh còi xương 
- Điều tra tỷ lệ chó mắc bệnh còi xương theo độ tuổi 
- Điều tra tỷ lệ chó mắc bệnh còi xương theo giống 
3.4.4. Phác đồ điều trị thử nghiệm bệnh còi xương 
- Xây dựng 02 phác đồ điều trị thử nghiệm bệnh còi xương 
- Đánh giá hiệu quả điều trị của 02 phác đồ 
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.5.1. Phương pháp khám lâm sàng 
Biểu hiện lâm sàng ở chó mắc bệnh còi xương được chúng tôi tiến hành 
theo dõi, quan sát tại các phòng khám trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc 
Việt Nam (Hà Nội, Lạng Sơn, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hải Phòng, 
Quảng Ninh). Sau đó ghi chép các triệu chứng lâm sàng của chó nghi mắc bệnh 
còi xương. Xác định chó mắc bệnh còi xương dựa trên các triệu chứng lâm sàng 
điển hình: hạ bàn chân, sưng khớp chân, các xương ở chi có hiện tương cong và 
biến dạng (Theo Đào Trọng Đạt, 2004; Phạm Ngọc Thạch và cs., 2006). 
Các chỉ tiêu lâm sàng bao gồm: thân nhiệt, tần số hô hấp, tần số tim mạch 
được chúng tôi sử dụng các phương pháp thường quy 
- Xác định tần số hô hấp (lần/phút): thông qua việc quan sát sự hoạt động 
của thành ngực, thành bụng kết hợp với dùng ống nghe đếm trực tiếp số lần hoạt 
động của phổi. 
- Xác định tần số tim mạch (lần/ phút): bằng phương pháp sử dụng ống 
nghe nghe trực tiếp hoạt động của tim. 
- Xác định thân nhiệt (0C): bằng nhiệt kế điện tử của hãng Omron model 
MC - 240 đo trực tiếp ở trực tràng vào sáng sớm. 
 40 
3.5.2. Phương pháp xét nghiệm một số chỉ tiêu huyết học ở chó mắc bệnh 
còi xương 
3.5.2.1. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu 
- Lấy máu vào buổi sáng sớm khi chó chưa được cho ăn. Lấy máu ở tĩnh 
mạch khoeo hoặc tĩnh mạch bàn. 
- Các mẫu cần được bảo quản tốt nơi râm mát (2 - 40C), tránh ánh sáng, vận 
chuyển nhẹ nhàng và cần thiết tiến hành làm thí nghiệm càng sớm càng tốt. 
Riêng với ống nghiệm để chắt huyết thanh cần giữ nguyên 12 - 24 giờ để chắt 
được nhiều huyết thanh và huyết thanh không bị lẫn các thành phần khác của máu. 
- Lấy 2ml máu/con, đưa vào ống bảo quản có chứa chất chống đông, sau đó 
phân tích các chỉ tiêu máu bằng máy đếm huyết học Hema Screen - 18 
3.5.2.2. Xác định sự biến đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu 
Chúng tôi sử dụng máy huyết học 18 chỉ tiêu (Hema Screen - 18). 
+ Đếm số lượng hồng cầu (106 /µl) 
+ Đo tỷ khối huyết cầu (%) 
+ Hàm lượng huyết sắc tố (g/l) 
+ Thể tích trung bình hồng cầu (fl) 
+ Nồng độ huyết sắc tố bình quân (g/l) 
+ Lượng huyết sắc tố bình quân của hồng cầu (pg) 
+ Số lượng bạch cầu (103/µl) và công thức bạch cầu (%) 
3.5.3. Xác định sự biến đổi hàm lượng Canxi, Photpho, hàm lượng vitamin D 
trong huyết thanh ở chó mắc bệnh còi xương 
3.5.3.1. Phương pháp định lượng hàm lượng Canxi trong huyết thanh 
Sử dụng máy xét nghiệm hóa sinh tự động AU 5800. 
+ Nguyên lý: Canxi tác dụng với Arsenzo III ở môi trường pH trung tính 
tạo một phức hợp màu xanh. Đậm độ màu sắc tỷ lệ với nồng độ canxi trong mẫu 
thử. Các ion Magnesium còn sót lại trong mẫu thử được khử bằng 8. 
hydroquiline-5-sulfonic acid. 
 41 
+ Các bước tiến hành: 
- Lấy mẫu bệnh phẩm: Cho máu vào ống nghiệm chuyên dùng (nắp đỏ) 
đậy nắp. Trộn ống nghiệm nhẹ nhàng lên xuống nhiều lần (mạng lưới fibrin tế 
bào nhanh chóng bao phủ các hạt silica micronised tạo thành cục máu đông). 
Huyết thanh được tách rất nhanh trong vài phút sau khi lấy máu thay vì phải chờ 
tiến trình đông máu bình thường. Sau khi ly tâm, các hạt silica micronised ngăn 
cách riêng biệt: huyết thanh ở phía trên và cục máu đông ở phía dưới giúp ngăn 
chặn sự trao đổi chất giữa các tế bào máu và huyết thanh, giữ các thành phần hóa 
học của huyết thanh không thay đổi trong thời gian dài. 
- Chuẩn máy bằng dung dịch chuẩn (một hoặc nhiều chuẩn =multical) 
Phân tích QC: ở cả 2 level. Khi QC đạt tiến hành phân tích mẫu. 
- Mẫu sau khi ly tâm được chuyển vào khay đựng bệnh phẩm 
- Lựa chọn test và máy sẽ tự động phân tích mẫu bệnh phẩm. 
- Đọc ở bước sóng 546 nm 
3.5.3.2. Phương pháp định lượng Canxi ion hóa 
 Sử dụng phương pháp điện cực chọn lọc. 
+ Nguyên lý: Canxi ion hóa được định lượng theo nguyên lý điện cực 
chọn lọc. Tại điện cực Ca++ có một màng bán thấm chỉ cho ion Ca++ đi qua. Căn 
cứ vào lượng Ca++ thấm qua màng (thông qua sự thay đổi điện thế ở màng) để 
xác định nồng độ của nó. 
+ Phương tiện, hóa chất: 
- Máy xét nghiệm chất điện giải có vị trí gắn điện cực Ca 
- Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm Ca ion, chất chuẩn Ca ion, chất kiểm tra 
chất lượng Ca ion. 
+ Các bước tiến hành: 
- Lấy mẫu bệnh phẩm: Cho máu vào ống nghiệm chuyên dùng (nắp đỏ) 
đậy nắp. Trộn ống nghiệm nhẹ nhàng lên xuống nhiều lần (mạng lưới fibrin tế 
bào nhanh chóng bao phủ các hạt silica micronised tạo thành cục máu đông). 
Huyết thanh được tách rất nhanh trong vài phút sau khi lấy máu thay vì phải chờ 
tiến trình đông máu bình thường. Sau khi ly tâm, các hạt silica micronised ngăn 
cách riêng biệt: huyết thanh ở phía trên và cục máu đông ở phía dưới giúp ngăn 
 42 
chặn sự trao đổi chất giữa các tế bào máu và huyết thanh, giữ các thành phần hóa 
học của huyết thanh không thay đổi trong thời gian dài. 
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy 
đã được chuẩn với xét nghiệm Ca++. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm 
Ca++ đạt yêu cầu. 
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích 
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm. 
 - Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy. 
3.5.3.3. Phương pháp định lượng hàm lượng Photpho trong huyết thanh 
Sử dụng máy xét nghiệm hóa sinh tự động AU 5800. 
+ Nguyên lý: Phospho trong mẫu bệnh phẩm tác dụng với thuốc thử tạo 
thành phức hợp phosphomolybdate amoni công thức (NH4)3[PO4(MoO3)12]. Phức 
hợp màu có thể được xác định mật đọ quang ở bước sóng vùng tử ngoại 340 nm, 
dựa trên mật độ quang của dung dịch chuẩn sẽ tính được nồng độ của phospho. 
+ Các bước tiến hành: 
- Lấy mẫu bệnh phẩm: Cho máu vào ống nghiệm chuyên dùng (nắp đỏ) 
đậy nắp. Trộn ống nghiệm nhẹ nhàng lên xuống nhiều lần (mạng lưới fibrin tế 
bào nhanh chóng bao phủ các hạt silica micronised tạo thành cục máu đông). 
Huyết thanh được tách rất nhanh trong vài phút sau khi lấy máu thay vì phải chờ 
tiến trình đông máu bình thường. Sau khi ly tâm, các hạt silica micronised ngăn 
cách riêng biệt: huyết thanh ở phía trên và cục máu đông ở phía dưới giúp ngăn 
chặn sự trao đổi chất giữa các tế bào máu và huyết thanh, giữ các thành phần hóa 
học của huyết thanh không thay đổi trong thời gian dài. 
- Chuẩn máy bằng dung dịch chuẩn (một hoặc nhiều chuẩn =multical) 
Phân tích QC: ở cả 2 level. Khi QC đạt tiến hành phân tích mẫu. 
- Mẫu sau khi ly tâm được chuyển vào khay đựng bệnh phẩm 
- Lựa chọn test và máy sẽ tự động phân tích mẫu bệnh phẩm. 
3.5.3.4. Phương pháp định lượng Vitamin D (dạng 25 - OH - D3 và 1,25 - 
(OH)2 - D3) 
Có nhiều phương pháp định lượng vitamin D trong huyết thanh như sắc ký 
lỏng cao áp và quang phổ khối (HPLC/MS), miễn dịch phóng xạ (RIA), miễn 
 43 
dịch enzym (EIA), gắn protein cạnh tranh (CPBA), gắn protein hóa phát quang 
(CLPB) và miễn dịch hóa phát quang ( CLIA). Trong các phương pháp trên, 
phương pháp sắc ký lỏng cao áp và quang phổ khối (HPLC/MS) được xem là tiêu 
chuẩn vàng để định lượng nồng độ vitamin D trong huyết thanh. 
Máu thu được bằng cách lấy máu từ tĩnh mạch có sử dụng chất chống 
đông máu. Sau đó đem ly tâm để lấy huyết thanh. Huyết thanh được thả lên trên 
giấy lọc và để khô, có 6 miếng giấy lọc tròn nhỏ. Từ 6 mẫu nhỏ đó, mẫu được lấy 
ra bằng cách sử dụng một bộ đệm dung dịch hexane lỏng. Sau khi bay hơi của 
hexane và phục hồi trong methanol 50%, 20 μl dung dịch mẫu được đưa vào một 
hệ thống HPLC/MS để đo vitamin D. 
Xét nghiệm máu tại chỗ bằng cách sử dụng HPLC/MS là một phương 
pháp đáng tin cậy và thuận tiện để đánh giá tình trạng vitamin D. Sử dụng phép 
đo phổ khối cho phép phân tích định lượng của cả hai dạng Vitamin D (25 - OH -
D3 và 1,25 - (OH)2 - D3). 
3.5.4. Điều tra tỷ lệ chó mắc bệnh còi xương 
Chúng tôi tập hợp và thống kê hồ sơ, bệnh án của phòng khám cùng với 
việc theo dõi trực tiếp và hỏi chủ nuôi chó. Điều tra tỷ lệ mắc bệnh theo độ tuổi 
và giống chó. Thông tin được tổng hợp dựa vào các hồ sơ bệnh án (phụ lục 1). 
3.5.5. Phương pháp chụp X - quang xương và khớp xương vùng chi 
* Kỹ thuật chụp thẳng 
- Để chó nằm ngửa trên bàn X - quang, chân cần chụp duỗi thẳng, bàn 
chân xoay nhẹ vào trong. 
- Phim 30x40cm, đặt dọc dưới xương cẳng chân, chỉnh cẳng chân vào 
trung tâm phim, khu trú chùm tia hoặc che lá chắn chì theo chiều dọc. 
- Tia trung tâm: chiếu thẳng từ trên xuống vuông góc với phim, khu trú 
vào điểm giữa xương cẳng chân. 
- Hằng số chụp: 50 kV, 20 mAs, 1m, không dùng lưới lọc. 
* Kỹ thuật chụp nghiêng 
- Để chó nằm nghiêng về phía chân cần chụp, chân cần chụp duỗi thẳng, 
mặt ngoài cẳng chân sát phim sao cho gờ trước của xương chày song song với 
mặt phim. 
 44 
- Phim 30x40cm, đặt dọc dưới xương cẳng chân, chỉnh cẳng chân vào 
trung tâm phim, khu trú chùm tia hoặc che lá chắn chì theo chiều dọc. 
- Tia trung tâm: chiếu vuông góc tới điểm giữa cẳng chân ở mặt sau 
xương chày vào trung tâm phim. 
- Hằng số chụp: 45 - 48 kV, 20 mAs, 1m, không dùng lưới lọc. 
3.5.6. Phác đồ điều trị thử nghiệm bệnh còi xương 
Thử nghiệm điều trị bệnh còi xương bằng 02 phác đồ khác nhau, thời gian 
điều trị tối đa là 15 ngày. Đánh giá hiệu quả của từng phác đồ điều trị thông qua 
tỷ lệ khỏi bệnh. 
Tiến hành điều trị thử nghiệm trên 36 chó mắc bệnh còi xương bằng hai 
phác đồ. Để đánh giá, so sánh hiệu quả điều trị giữa hai phác đồ, 36 chó điều trị 
thực nghiệm được chia làm 2 lô mỗi lô 18 con ở độ tuổi từ 2 – 4 tháng, có cùng 
mức độ bệnh (chó bệnh được đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như chó có hiện 
tượng hạ bàn, sưng các khớp). Ngoài việc dùng thuốc điều trị theo 2 phác đồ trên 
cả 2 lô đều được chăm sóc và hộ lý như nhau. 
Hộ lý: 
- Xoa dầu nóng đối với các khớp xương bị sưng. 
- Cho chó đi vận động, tắm nắng, thời gian sáng từ 7 - 9h, chiều từ 3 - 
5h, ngoài ra chúng tôi còn cho chó tập chạy để tăng khả năng vận động. 
Chế độ ăn: 
- Cải thiện khẩu phần ăn cho chó, tăng khẩu phần giàu protein. 
- Bổ sung Ca, P và vitamin D trong khẩu phần thức ăn hàng ngày bằng chế 
phẩm premix 
Phác đồ 1: 
- Bổ sung canxi bằng chế phẩm calcium gluconate 10 %. Tiêm bắp với 
liều 2 - 5 ml/con/ngày. 
- Tiêm bắp với chế phẩm VIT ADE với liều 1 - 3 ml/con/ngày. 
- Tiêm bắp B - complex liều 1ml/10kg, ngày 1 lần. 
 45 
Phác đồ 2: 
- Bổ sung canxi bằng chế phẩm calcium cloride 10%. Tiêm chậm vào tĩnh 
mạch với liều 0,1 ml/kg, ngày 1 lần. 
- Tiêm bắp với chế phẩm VIT ADE với liều 1 - 3 ml/con/ngày. 
- Dùng thuốc tăng cường trương lực cơ, kích thích tiêu hoá và bồi bổ thần 
kinh: Strychnine sulfate 0,1% với liều 0,001- 0,002g/kg, tiêm bắp ngày 1 lần. 
- Tiêm bắp B - complex liều 1ml/10kg, ngày 1 lần. 
3.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU 
 Các số liệu thu thập được gồm thân nhiệt, tần số hô hấp, tần số tim, các 
chỉ tiêu máu, tỷ lệ chó mắc bệnh còi xương theo địa phương, độ tuổi và giống 
được tính toán các giá trị trung bình (Mean) và sai số chuẩn (SE) bằng phần mềm 
Minitab version 16.2.4. Sử dụng phương pháp thống kê phân tích phương sai 
(ANOVA/One Way) với phương pháp Tukey của phần mềm Minitab version 
16.2.4 nhằm chỉ ra sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê của các số liệu thu 
thập được. 
 46 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ Ở CHÓ MẮC BỆNH 
CÒI XƯƠNG 
4.1.1. Biểu hiện lâm sàng ở chó mắc bệnh còi xương 
Một quá trình bệnh lý thường gây nên những rối loạn về cơ năng và tổn 
thương thực thể ở các cơ quan trong cơ thể. Những rối loạn đó thường được biểu 
hiện ra bên ngoài mà chúng ta có thể quan sát được. Căn cứ vào những biểu hiện 
bệnh lý đó người ta có thể chẩn đoán được bệnh, không những thế người ta còn 
đánh giá được mức độ bệnh và tiên lượng bệnh. 
Xuất phát từ vấn đề trên chúng tôi tiến hành theo dõi các biểu hiện lâm 
sàng trên bốn giống chó bao gồm hai giống chó bản địa (H’ Mông cộc và Phú 
Quốc) cùng hai giống chó nhập ngoại (Bergie và Rottweiler) mắc bệnh còi 
xương. Kết quả được trình bày tại bảng 4.1. 
Kết quả bảng 4.1 cho thấy: Ở các giai đoạn bệnh khác nhau chó có biểu 
hiện khác nhau, tùy từng trường hợp mà mức độ biểu hiện của mỗi triệu chứng 
cũng khác nhau như độ hạ của bàn chân, độ cong vẹo của xương dài vùng chi, sự 
di chuyển đi lại dễ dàng, khó khăn hay nằm liệt. 
Qua theo dõi chúng tôi thấy chó mắc bệnh còi xương có những biểu hiện 
lâm sàng như giảm ăn, nằm nhiều, hay ăn bậy, cong các xương dài vùng chi (hình 
4.3; 4.4), hạ bàn chân (hình 4.1; 4.2). Trong đó, các triệu chứng xuất hiện với tỷ lệ 
cao như hạ bàn chân (94,73%), cong các xương dài vùng chi (88,88%), ăn bậy 
(85,38%), sau đó là các triệu chứng như rối loạn tiêu hoá, sưng khớp vùng chi, 
giảm ăn và nằm nhiều với tỷ lệ lần lượt là 35,08%; 33,33%; 19,88% và 17,54%. 
Cũng qua quá trình điều tra chúng tôi nhận thấy, một số con có hiện 
tượng sống lưng cong và vặn vẹo. Hiện tượng này thường gặp ở chó từ 1-3 
tháng tuổi bị thiếu Ca trầm trọng và rất dễ bị kế phát lên viêm dây thần kinh, 
nặng có thể nằm liệt. 
Theo Đào Trọng Đạt (2004), Phạm Ngọc Thạch và cs. (2006) bệnh còi 
xương ở chó tiến triển qua các giai đoạn: 
 47 
Bảng 4.1. Biểu hiện lâm sàng ở chó mắc bệnh còi xương 
 Biểu hiện 
Giống chó 
Giảm ăn Nằm nhiều Hay ăn bậy 
 Cong xương 
dài vùng chi 
Hạ bàn chân 
Rối loạn 
tiêu hóa 
Sưng khớp 
vùng chi 
SL 
Tỷ lệ 
(%) 
SL 
Tỷ lệ 
(%) 
SL 
Tỷ lệ 
(%) 
SL 
Tỷ lệ 
(%) 
SL 
Tỷ lệ 
(%) 
SL 
Tỷ lệ 
(%) 
SL 
Tỷ lệ 
(%) 
H Mông cộc (n=25) 7 28,00 5 20,00 20 80,00 17 68,00 20 80,00 11 44,00 12 48,00 
Bergie (n=57) 6 10,52 9 15,78 51 89,47 54 94,73 56 98,24 16 28,07 18 31,57 
Phú Quốc (n=31) 8 25,80 8 25,80 23 74,19 26 83,87 29 93,54 14 45,16 10 32,25 
Rottweiler (n=58) 9 15,51 12 20,68 52 89,65 55 94,82 57 98,27 19 32,75 17 29,31 
Tổng hợp 30 17,54 34 19,88 146 85,38 152 88,88 162 94,73 60 35,08 57 33,33 
4
7
 48 
- Ở giai đoạn đầu của bệnh: chó thường giảm ăn, nằm nhiều, đau các khớp 
xương nhất là khi vận động. 
- Sang giai đoạn bệnh tiến triển: chó ăn bậy và thường kế phát viêm ruột. 
- Giai đoạn sau của bệnh: xương biến dạng, các khớp vùng chi sưng to, 
các xương dài vùng chi cong, hạ bàn chân, cong cột sống về phía trên, chó gầy 
yếu, có trường hợp bị liệt hoặc kế phát các bệnh khác. 
Nghiên cứu của Malik et al. (1997) trên giống chó đua ở độ tuổi 14 tuần 
tuổi mắc bệnh còi xương, đã chỉ ra các chó mắc bệnh đều có triệu chứng lâm 
sàng chủ yếu là mệt mỏi, yếu cơ, đi khập khiễng, cẳng chân cong queo, đầu các 
khớp sưng đau đặc biệt là khớp cổ chân. 
Khi nghiên cứu triệu chứng lâm sàng của bệnh còi xương ở cừu Bonniwell 
et al. (1988), Van Saun (2004) cho biết: cừu mắc bệnh còi xương thường có biểu 
hiện cứng chân, đi lại khập khiễng, sưng khớp (đặc biệt là khớp cổ chân), chân 
cong, giảm cân. 
Theo Lê Văn Năm (2005) ở lợn mắc bệnh còi xương có biểu hiện dáng đi 
không vững, liệt và bán liệt ở chân, lợn đứng bằng mũi móng chân. Chân có thể 
bị biến dạng, các khớp bắt đầu sưng. Về sau thấy xuất hiện các cơn co giật ở một 
số cơ thường thấy nhất ở cơ chân. 
Kết quả nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng của 171 chó trong nghiên cứu 
của chúng tôi có biểu hiện giống với những nhận xét của các tác giả trên. Bên 
cạnh đó, khi xem xét biểu hiện lâm sàng ở bốn giống chó (H Mông cộc, Bergie, 
Phú Quốc, Rottweiler) nhận thấy biểu hiện lâm sàng có sự tương đồng giữa các 
giống chó nội và chó ngoại. Điều này cho thấy chó ở các giống khác nhau đều có 
thể mắc bệnh còi xương với biểu hiện triệu chứng tương đối giống nhau. 
Một số hình ảnh về triệu chứng lâm sàng ở chó mắc bệnh còi xương 
Hình 4.1. Biểu hiện hạ bàn chân ở chó Phú Quốc mắc bệnh 
 49 
Hình 4.2. Biểu hiện hạ bàn chân ở chó Bergie mắc bệnh 
Hình 4.3. Biểu hiện cong xương dài vùng chi (chân trước) ở chó mắc bệnh 
Hình 4.4. Sưng khớp vùng chi sau ở chó mắc bệnh còi xương 
 50 
4.1.2. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu lâm sàng ở chó mắc bệnh còi xương 
Như chúng tôi đã nêu ở trên còi xương là một bệnh loạn dưỡng có liên 
quan tới rối loạn chuyển hoá Ca, P và vitamin D. Còi xương là một bệnh toàn 
thân, không chỉ ảnh hưởng tới hệ xương mà còn ảnh hưởng tới các cơ quan khác 
như hệ thần kinh, cơ, máu và thường kế phát bệnh ở đường hô hấp (viêm phổi), 
bệnh ở đường tiêu hoá (viêm ruột). Do vậy, sau khi quan sát biểu hiện lâm sàng 
trên 171 chó mắc bệnh còi xương, chúng tôi đã tiến hành xác định một số chỉ tiêu 
lâm sàng trên các chó bệnh và so sánh với chó khoẻ mạnh để đánh giá mức độ 
bệnh và ảnh hưởng của bệnh. 
Chúng tôi tiến hành kiểm tra một số chỉ tiêu lâm sàng để theo dõi tiến 
triển của bệnh ở 211 chó (trong đó có 40 chó khỏe và 171 chó mắc bệnh còi 
xương). Kết quả được trình bày ở bảng 4.2, bảng 4.3. 
4.1.2.1. Thân nhiệt 
Thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể người và động vật. Nhiệt độ này có thể 
thay đổi theo nhiệt độ môi trường (ở động vật biến nhiệt) hoặc không biến đổi 
theo môi trường (ở động vật đẳng nhiệt) (Nguyễn Quang Mai, 2004). Động vật 
có vú và gia cầm có thân nhiệt ổn định cả trong những điều kiện môi trường sống 
thay đổi. 
Do vậy kiểm tra thân nhiệt là một biện pháp quan trọng và không thể thiếu 
được trong chẩn đoán bệnh. Thân nhiệt cao hay thấp hơn bình thường là chỉ tiêu 
quan trọng để đánh giá tình trạng sức khoẻ con vật và đánh giá mức độ bệnh 
nặng hay nhẹ. 
Chúng tôi tiến hành đo thân nhiệt ở trực tràng của 40 chó khỏe và 171 chó 
bị bệnh và thu được kết quả ở bảng 4.2 và bảng 4.3. 
Kết quả ở bảng 4.2, 4.3 cho thấy: thân nhiệt ở chó khỏe lần lượt là (38,16 
 0,07oC; 38,45 ± 0,1 oC). Ở chó mắc bệnh còi xương có thân nhiệt là (38,80 
0,15oC; 38,22 ± 0,2 oC). Qua đó cho thấy chó mắc bệnh còi xương không có sự 
thay đổi về thân nhiệt so với chó khoẻ (P > 0,05). 
4.1.2.2. Tần số hô hấp 
Tần số hô hấp là số lần hít vào và thở ra trong một phút. Tần số hô hấp 
phụ thuộc vào cường độ trao đổi chất, tuổi, tầm vóc gia súc và bệnh tật. 
 51 
Thường thì gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần số hô hấp cao. 
Động vật nhỏ tần số hô hấp

File đính kèm:

  • pdfluan_an_dac_diem_benh_ly_benh_coi_xuong_o_cho_va_bien_phap_d.pdf
  • pdfBLH&CBVN - TTLA - Pham Thi Lan Huong.pdf
  • pdfTTT - Pham Thi Lan Huong.pdf