Luận án Đặc điểm lâm học và sinh thái quần thể loài thông 5 lá (Pinus dalatensis Ferré) ở Tây Nguyên

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đặc điểm lâm học và sinh thái quần thể loài thông 5 lá (Pinus dalatensis Ferré) ở Tây Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đặc điểm lâm học và sinh thái quần thể loài thông 5 lá (Pinus dalatensis Ferré) ở Tây Nguyên

ưởng cây rừng nơi có cự ly lớn hơn cự ly cây đến cây trung bình trong lâm phần. Cấu trúc N/D và N/H của riêng loài Thông 5 lá Số liệu quan sát 17 ÔTC 2.500 m2 từ ba vùng phân bố Thông 5 lá gồm Bidoup - Núi Bà (6 ÔTC), Chư Yang Sin (6 ÔTC) và Kon Ka Kinh (5 ÔTC), tính toán được các giá trị trung bình liên quan đến các chỉ tiêu sinh trưởng và mật độ Thông 5 lá tại từng vùng phân bố như sau: Vùng phân bố Bidoup - Núi Bà: + Mật độ trung bình của Thông 5 lá (N, cây/ha) là 21 cây/ha. + Đường kính trung bình của Thông 5 lá (D) là: 68,4 cm. + Chiều cao trung bình của Thông 5 lá (H) là: 24,6 m. Vùng phân bố Chư Yang Sin: + Mật độ trung bình của Thông 5 lá (N, cây/ha) là 11 cây/ha. + Đường kính trung bình của Thông 5 lá (D) là: 75,6 cm. + Chiều cao trung bình của Thông 5 lá (H) là: 23,8 m. Vùng phân bố Kon Ka Kinh: + Mật độ trung bình của Thông 5 lá (N, cây/ha) là 60 cây/ha. + Đường kính trung bình của Thông 5 lá (D) là: 39,51 cm. + Chiều cao trung bình của Thông 5 lá (H) là: 18,4 m. Kết quả trên cho thấy vùng có mật độ Thông 5 lá cao nhất là ở Kon Ka Kinh với mật độ trung bình là 60 cây/ha, tuy nhiên vùng này có đường kính trung bình thấp hơn, cây Thông 5 lá chủ yếu ở giai đoạn trung niên với D 65 cm. Cấu trúc N/D Thông 5 lá Ba dãy phân bố N/D theo từng vùng phân bố của loài Thông 5 lá ở Hình 3.9 cho thấy đều theo dạng có đỉnh từ lệch trái sang gần chuẩn, tập trung ở cấp kính thành thục với D = 51 – 91 cm. Kết quả xem xét khả năng mô phỏng phân bố N/D của Thông 5 lá theo một dạng lý thuyết trình bày ở Bảng 3.8, trong đó không sử dụng hàm Mayer vì các phân bố đều có đỉnh. Hình 3.9. Phân bố N/D của loài Thông 5 lá ở ba vùng phân bố Kết quả từ Bảng 3.8 cho thấy phân bố Weibull mô phỏng tốt cho phân bố N/D riêng loài Thông 5 lá tại hai vùng phân bố Bidoup - Núi Bà và Kon Ka Kinh. Trong đó ở Kon Ka Kinh phân bố N/D có dạng có đỉnh lệch trái, còn vùng còn lại có phân bố gần tiệm cận chuẩn (Hình 3.10 a và Hình 3.10 c). Từ Bảng 3.8 cũng cho thấy cả 3 hàm lý thuyết được thử nghiệm không mô phỏng được cho phân bố N/D riêng loài Thông 5 lá tại vùng phân bố Chư Yang Sin, biểu đồ quan sát có dạng có đỉnh, số cây tập trung nhiều ở các cấp kính từ 81 – 91 cm; có nghĩa là quần thể Thông 5 lá ở đây rất thành thục và thiếu hẳn lớp cây kế cận ngay trên các lâm phần có cây lớn (Hình 3.10 b). Bảng 3.8. Kết quả mô phỏng cấu trúc N/D theo các dạng phân bố lý thuyết cho loài Thông 5 lá ở 3 vùng phân bố Vùng phân bố Dạng hàm phân bố λ Ƴ α χ2 χ2 (0,05, df) Bậc tự do df = l-r-1 Kết luận BĐ Khoảng cách* Hình học 0,85 11,68 3,84 1 H0- Weibull 0,00002 2,50 0,80 5,99 2 H0+ CYS Khoảng cách* Hình học 0,79 8,79 3,84 1 H0- Weibull* KKK Khoảng cách* Hình học 0,77 92,31 3,84 1 H0- Weibull 0,00178 1,70 5,08 9,49 4 H0+ Ghi chú: *: Không tính vì số cấp D là l < r - 1. Bidoup - Núi Bà (BD), Chư Yang Sin (CYS) và Kon Ka Kinh (KKK). In đậm là mô phỏng được với dạng lý thuyết (Ho+) Bidoup - Núi Bà (a) Chư Yang Sin (b) Kon Ka Kinh (c) Hình 3.10. Phân bố N/D loài Thông 5 lá được mô phỏng theo phân bố Weibull cho từng vùng phân bố (a & c) và phân bố quan sát (b). Nqs là số cây quan sát /ha trong từng vùng phân bố và Nlt là số cây/ha theo phân bố Weibull Như vậy nếu so sánh phân bố N/D của lâm phần và riêng loài Thông 5 lá (Hình 3.2 và Hình 3.9) thì khẳng định sự phân bố bền vững của các lâm phần hỗn giao lá rộng lá kim trên cơ sở chủ yếu theo dạng phân bố giảm; trong khi đó riêng loài Thông 5 lá chủ yếu có phân bố có đỉnh tập trung, điều này giúp khẳng định kết quả nghiên cứu về tái sinh Thông 5 lá, có nghĩa Thông 5 lá không có quá trình tái sinh liên tục trên cùng một đơn vị diện tích, mà sẽ tuần hoàn theo kiểu tái sinh vệt và quá trình này chắc chắn sẽ dài. Cấu trúc N/H Thông 5 lá Kết quả xem xét khả năng mô phỏng phân bố N/H của Thông 5 lá theo một dạng lý thuyết trình bày ở Bảng 3.9, trong đó không sử dụng hàm phân bố Mayer vì các phân bố đều có đỉnh. Bảng 3.9. Kết quả mô phỏng cấu trúc N/H theo các dạng phân bố lý thuyết cho loài Thông 5 lá ở 3 vùng phân bố Vùng phân bố Dạng hàm phân bố λ Ƴ α χ2 χ2(0,05, df) Độ tự do df Kết luận BĐ Khoảng cách* Hình học 0,86 36,08 3,84 1 H0- Weibull 0,00000 6,50 9,91 5,99 2 H0- CYS Khoảng cách* Hình học 0,76 126,44 3,84 1 H0- Weibull* KKK Khoảng cách* Hình học 0,86 426,95 5,99 2 H0- Weibull 0,00023 3,10 17,91 11,07 5 H0- Ghi chú: *: Không tính vì số cấp H là l < r - 1. Bidoup - Núi Bà (BD), Chư Yang Sin (CYS) và Kon Ka Kinh (KKK). Kết quả cho thấy hầu hết đều bác bỏ giả thuyết H0-, có nghĩa là phân bố N/H của riêng loài Thông 5 lá không thể mô phỏng theo một dạng phân bố lý thuyết nào được thử nghiệm. Bởi vì hầu hết các phân bố N/H đều có nhiều đỉnh; hoặc có một đỉnh nhưng rất tập trung số cây. Điều này phù hợp với kết quả về phân bố N/D của riêng loài Thông 5 lá, là chúng có từng giai đoạn tái sinh nhất định và không liên tục, hình thành số cá thể tập trung trong từng giai đoạn tuổi tạo thành một đến nhiều đỉnh; do vậy lâm phần có Thông 5 lá sẽ không liên tục mà sẽ tuần hoàn trên các lâm phần khác nhau (Hình 3.11). Hình 3.11. Phân bố N/H của loài Thông 5 lá ở 3 vùng phân bố Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến phân bố mật độ Thông 5 lá Trên cơ sở 173 ô mẫu 1.000m2 điều tra loài Thông 5 lá từ 19 điểm 1 km2 nghiên cứu trong ba vùng phân bố đã chỉ ra biến động các nhân tố sinh thái nơi có phân bố Thông 5 lá vùng Tây Nguyên (Bảng 2.1) Kết quả cho thấy Thông 5 lá có phân bố trong kiểu rừng lá rộng thường xanh xen một số loài cây lá kim, xuất hiện những nơi có độ tàn che từ 0,3 trở lên, có phân bố ở hầu hết các độ dốc, trạng thái rừng, vị trí địa hình khác nhau của vùng núi Tây Nguyên; chủ yếu trên đất feralit đỏ vàng núi cao. Trong đó mật độ biến động khi thay đổi các nhân tố sinh thái. Các tác động ngẫu nhiên có thể là do đất (độ phì, thoát nước, v.v.), địa hình (độ cao, độ dốc, vị trí), khí hậu (nhiệt độ và lượng mưa) và các yếu tố khác, phản ánh sự biến động của phân bố của một loài cây nhất định (Vanslay, 1994)[154]. Vì vậy nghiên cứu này khảo sát 10 nhân tố sinh thái được để tìm nhân tố chủ đạo ảnh hưởng đến mật độloài Thông 5 lá (N/ha) trong 19 điểm phân bố ứng với 19 km2 ở vùng Tây Nguyên, bao gồm các nhân tố: kiểu rừng/trạng thái (TrThai), độ tàn che (DTC), số tầng cây gỗ (TCG), độ dốc (DD, độ), vị trí địa hình (VT), độ cao so với mặt biển (DC, m), lượng mưa trung bình năm (P, mm/năm), nhiệt độ trung bình không khí năm (T, 0C), độ ẩm không khí (DA, %), độ dày tầng đất (TDD). Hình 3.12. Quan hệ R2 với số tham số tối ưu của mô hình quan hệ mật độ Thông 5 lá với các nhân tố sinh thái ảnh hưởng Kết quả sử dụng tiêu chuẩn Cp của Mallow (1973)[132] cho thấy có 3 biến số là độ cao so với mặt biển (DC), độ dày tầng đất (TDD) và lượng mưa trung bình năm (P) có khả năng ảnh hưởng đến cấp mật độ Thông 5 lá (N) với Radj2 cao nhất và có chỉ số Cp xấp xỉ với số tham số = 3 biến số + 1 hằng số = 4 (Hình 3.12). Bảng 3.10. Kết quả lựa chọn mô hình quan hệ giữa cấp mật độ Thông 5 lá (N) với các nhân tố sinh thái Stt Stt Dạng mô hình Trọng số Weight Radj. RMSE% MAPE % 11 N/P = 0,890614×DC-0,0451131 ×TDD0,540172 × P-0,9126 1/P 0,651 0.283 31,64 22 N/P = 1,28798×exp(-0,0037156×DC + 0,272688×TDD – 0,585141×P) 1/P-0,5 0,659 0,316 31,79 33 N/P = 0,899798 + 0,086599×DC +0,254437×TDD – 0,426971×P 1/P0,5 0,653 0,319 32,74 Ghi chú: n = 173; N: Mã cấp mật độ Thông 5 lá /ha trong vùng có phân bố loài; DC: Mã cấp độ cao; TDD: Mã độ dày tầng đất; P: Mã lượng mưa trung bình năm. In đậm: Mô hình được lựa chọn. Từ đây sử dụng 3 nhân tố sinh thái này để dò tìm mô hình quan hệ thích hợp giữa chúng với cấp mật độ (N) trên cơ sở đổi biến số, tổ hợp biến theo nhiều dạng mô hình phi tuyến (Bảng 3.10). Các mô hình thử nghiệm có Radj. xấp xỉ nhau, do đó sai số được ưu tiên để lựa chọn, mô hình hàm Power nhiều biến là tốt nhất được lựa chọn (Bảng 3.10). Như vậy mô hình lựa chọn để ước tính cấp mật độ Thông 5 lá /ha (N) theo 3 nhân tố sinh thái ảnh hưởng là độ cao so với mặt biển (DC), độ dày tầng đất (TDD) và lượng mưa trung bình năm (P): N = P × (0,890614 × DC-0,0451131 × TDD0,540172 × P-0,9126) (3.1) Mô hình lựa chọn ước tính cấp N Thông 5 lá có quan hệ giữa giá trị dự báo và quan sát khá bám nhau (Hình 3.13) và sai số theo dự đoán là phân bố khá đều (Hình 3.14). Mối quan hệ giữa N với các nhân tố sinh thái môi trường là phức tạp, khó dò tìm được nhân tố ảnh hưởng và lập mô hình quan hệ. Trong nghiên cứu này đã lập được mô hình với mức quan hệ giữa N với ba nhân tố sinh thái ảnh hưởng là DC, TDD và P là 65% (Ứng với R). Hình 3.13. Quan hệ giá trị dự đoán và quan sát của mô hình ước tính cấp N Thông 5 lá theo 3 biến sinh thái độ cao (DC), tầng dày đất (TDD) và lượng mưa trung bình năm (P) Hình 3.14. Biến động sai số chuẩn hóa theo giá trị dự đoán của mô hình dùng ước tính cấp N Thông 5 lá theo 3 biến sinh thái độ cao (DC), tầng dày đất (TDD) và lượng mưa trung bình năm (P) Từ mô hình lựa chọn trên, thế mã số của ba biến sinh thái ảnh hưởng dự đoán được cấp mật độ Thông 5 lá (N) (Bảng 2.1) theo 27 tổ hợp các nhân tố, trình bày ở Bảng 3.11. Bảng 3.11. Biến động cấp mật độ Thông 5 lá /ha (N) theo 27 tổ hợp ba nhân tố ảnh hưởng P DC TDD 1 2 3 1 1 1 1 1 1 2 1 3 1 1 3 1 4 1 2 1 1 1 1 2 2 1 1 1 2 3 1 2 1 3 1 1 1 1 3 2 1 1 1 3 3 1 1 1 Ghi chú: DC: Mã cấp độ cao; TDD: Mã độ dày tầng đất; P: Mã lượng mưa trung bình năm và cấp N theo Bảng 2.2. Trong đó Cấp N:1: 100 cây/ha. Phân bố cấp mật độ Thông 5 lá theo phạm vi 4 cấp trình bày ở Bảng 2.1 biến động theo 3 nhân tố sinh thái thông qua mô hình lựa chọn trình bày ở Bảng 3.12. Bảng 3.12. Các nhân tố sinh thái hình thành các cấp mật độ Thông 5 lá Cấp N Thông 5 lá Lượng mưa (P, mm/năm) Độ cao (DC) so với mặt biển (m) Độ dày tầng đất (TDD, cm) Cao: Cấp 4: > 100 cây/ha 1.800 – 2.200 1.500 – 1.900 >50 Trung bình: Cấp 3: 51 – 100 cây/ha 1.800 – 2.200 1.000 – 1.500 >50 Thấp: Cấp 2: 10 - 50 cây/ha ≥ 2.200 1.500 – 1.900 >50 Hiếm: Cấp 1: < 10 cây/ha < 1.800 < 1.000 ≤ 30 Kết quả ở Bảng 3.12 cho thấy trong vùng phân bố tự nhiên của loài, Thông 5 lá có phân bố tập trung ở những vùng sinh thái có lượng mưa từ 1.800 – 2.200 mm/năm, trên độ cao từ 1.000 – 1.900 m so với mặt nước biển và đất có tầng đất mặt khá dày (> 50 cm) trong kiểu rừng lá rộng thường xanh xen cây lá kim. Mật độ của Thông 5 lá giảm dần trong vùng sinh thái có độ cao < 1.000 m so với mặt nước biển, nơi có lượng mưa thấp < 1.800 mm/năm và đất có tầng mỏng (< 30 cm). Trong khi đó khi chỉ nghiên cứu ở VQG Bidoup - Núi Bà, Trần Thị Thanh Hương và cs (2017)[40] đã chỉ ra rằng Thông 5 lá có phân bố tự nhiên trong kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao lá rộng lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp và trung bình, có độ cao so với mặt nước biển dao động từ 1.000 – 1.700 m, và kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao lá rộng lá kim ẩm á nhiệt đới núi cao và ôn đới ẩm núi thấp, trong đó tập trung nhiều ở đai độ cao trên 1.700 m; tương tự như vậy Nguyễn Trọng Bình (2017)[2] cũng khẳng định tại các lâm phần thuộc VQG Bidoup - Núi Bà, Thông 5 lá cùng với các loài cây lá kim và lá rộng khác cũng tham gia vào công thức tổ thành và hình thành nên ưu hợp thực vật “Thông 2 lá dẹt, Thông 5 lá, Trâm vỏ đỏ, Cáp mộc bidoup, Trâm trắng và Cáp mộc việt nam” và có phân bố chủ yếu tại các đai cao từ 1.500 – 1.700 m so với mặt nước biển. Tuy nhiên trong nghiên cứu này với phạm vi nghiên cứu rộng hơn cho ba vùng phân bố ở Tây Nguyên kết quả đã cho thấy có sự khác biệt đó là Thông 5 lá có mật độ tập trung ở đai cao từ 1.000 – 1.900 m so với mặt nước biển. Các yếu tố địa hình có thể được sử dụng để mô hình hóa sinh trưởng, mật độ của cây rừng trong các khu rừng hỗn giao nhiệt đới không đồng tuổi. Ví dụ, các tham số của các mô hình sinh trưởng, phân bố của loài Thông đỏ (Pinus resinosa Aiton) thay đổi theo độ cao và độ dốc khác nhau đáng kể, với kết quả cho thấy cây phát triển tốt hơn ở các khu vực thấp và bằng phẳng hơn (Lee et al., 2004)[127]. Kết quả sinh trưởng trong nghiên cứu này, tương tự như những phát hiện về cây Thông đỏ, sự phát triển của cây Thông 5 lá thay đổi đáng kể dưới các độ cao khác nhau. Đã có một số lượng lớn các nghiên cứu về mối quan hệ giữa khí hậu và sự phát triển của cây rừng (Fritts et al., 1976; Cook et al., 1987)[107, 100], trong đó cho thấy cây lá kim chịu ảnh hưởng rõ rệt của khí hậu. Ví dụ, nghiên cứu của Dymond et al. (2016)[103] cho thấy mối quan hệ của thay đổi khí hậu đối với sinh trưởng cây Thông đỏ ở phía bắc bang Minnesota. Đối với nghiên cứu này, một bộ dữ liệu khí hậu được thu thập trong khoảng thời gian từ 32 đến 38 năm tại các khu vực phân bố Thông 5 lá như đã trình bày cho thấy có sự biến động của nhân tố khí hậu thông qua P, T và độ ẩm. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra một nhân tố khí hậu chính là P đã chi phối đến mật độ của Thông 5 lá qua mô hình (3.1). Ngoài ra, nhân tố khí hậu có khả năng tạo ra các mối đe dọa đến sự phát triển và tái sinh của rừng thông (Zonneveld et al. 2009)[160]. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy những thay đổi trong các yếu tố khí hậu bao gồm P, T đều ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của cây Thông 5 lá. Những thay đổi nhỏ trong khí hậu cũng có thể tác động mạnh mẽ đến chế độ lửa (Keeley, 2012)[123], do đó sẽ gián tiếp ảnh hưởng đáng kể đến sự tái sinh, sinh trưởng của cây thông. Hầu hết các nghiên cứu khác chỉ phát hiện được nhân tố độ cao so với mặt biển có ảnh hưởng đến sự xuất hiện hay không xuất hiện của Thông 5 lá, tuy nhiên chưa chỉ ra vùng tập trung cũng như cấp mật độ phân bố. Kết quả của nghiên cứu này đã cho thấy có ba nhân tố sinh thái ảnh hưởng tổng hợp đến mật độ loài Thông 5 lá và chỉ ra cấp mật độ khác nhau theo tổ hợp ba nhân tố sinh thái ảnh hưởng. Mối quan hệ sinh thái giữa Thông 5 lá với các loài ưu thế trong quần xã thực vật rừng Rừng hỗn loài nhiệt đới gồm nhiều loài cây cùng tồn tại, thời gian cùng tồn tại của một số loài trong đó phụ thuộc và mức độ phù hợp hay đối kháng giữa chúng với nhau trong quá trình lợi dụng những yếu tố môi trường hoặc chúng có cùng chung yêu cầu sinh thái hay không mà cùng xuất hiện hoặc chỉ có loài này mà không có loài khác. Có thể phân ra làm 3 trường hợp (Bảo Huy, 1997, 2017a)[25, 34]: Liên kết dương: Là trường hợp những loài cây có thể cùng tồn tại suốt quá trình sinh trưởng, giữa chúng không có sự cạnh tranh về ánh sáng, về các chất dinh dưỡng trong đất và không làm hại nhau thông qua các chất hoặc sinh vật trung gian khác. Ngoài ra liên kết dương còn thể hiện về yêu cầu sinh thái, hai loài cùng xuất hiện khi có chung yêu cầu sinh thái cơ bản. Liên kết âm: Là trường hợp những loài cây không thể tồn tại lâu dài bên cạnh nhau được do có những đối kháng quyết liệt trong quá trình lợi dụng các yếu tố môi trường (ánh sáng, chất dinh dưỡng trong đất, nước), có khi loại trừ lẫn nhau thông qua nhiều yếu tố như: độc tố lá cây, các tinh dầu hoặc sinh vật trung gian. Ngoài ra liên kết âm còn thể hiện sự khác nhau hoàn toàn về yêu cầu sinh thái, hai loài không cùng xuất hiện khi có sự khác biệt về yêu cầu sinh thái cơ bản. Quan hệ ngẫu nhiên: Là trường hợp những loài cây tồn tại tương đối độc lập với nhau hoặc đối với các loài có phổ sinh thái rộng thì có thể tồn tại cùng nhau hoặc không cùng nhau và không phân biệt được rõ ràng. Phát hiện mối quan hệ sinh thái giữa các loài là một nội dung lâm học, sinh thái quan trọng nhằm cung cấp hiểu biết về sinh thái loài để đưa ra giải pháp quản lý bền vững về cấu trúc thành phần loài, tập trung cho loài cần bảo tồn; vì vậy luận án này xác định mối quan hệ sinh thái của loài Thông 5 lá với một số loài ưu thế trong lâm phần nó phân bố. Bảng 3.13. Chỉ số IV% của các loài ưu thế trên tất cả lâm phần nghiên cứu ở ba vùng phân bố loài Thông 5 lá Stt Loài N N% G G% F F% IV% 1 Chò xót 300 62 15,98 6,7 31 2,8 5,2 2 Thông 5 lá 89 1,8 22,96 9,6 22 2,0 4,5 3 Dẻ đá (Sồi) 258 5,3 13,56 5,7 22 2,0 4,3 4 Hồng quang 148 3,0 11,00 4,6 27 2,4 3,4 5 209 loài khác 4.067 83,6 174,70 73,3 1003 90,8 82,6 Tổng 4.862 100 238,19 100,0 1105 100,0 100,0 Từ Bảng 3.13 cho thấy có tất cả 213 loài, thuộc 98 chi và 57 họ thực vật thân gỗ xuất hiện trên tất cả các lâm phần nghiên cứu ở 3 vùng phân bố có loài Thông 5 lá, kết quả này cho thấy sự đa dạng về thành phần loài cây gỗ trên tất cả các lâm phần có phân bố Thông 5 lá ở 3 vùng phân bố tại Tây Nguyên. Kết quả phân tích từ 38 ô mẫu 1.000 m2 trong hệ thống 19 điểm 1 km2 nghiên cứu sinh thái trên 3 vùng phân bố, đã xác định được 4 loài có ưu thế sinh thái với IV% ³ 3%, đó là Chò xót, Thông 5 lá, Dẻ đá (Sồi) và Hồng quang với tổng IV% là 17,4%. Kết quả từ Bảng 3.13 cũng cho thấy tuy số lượng cá thể Thông 5 lá không cao (N = 89 cá thể) so với các loài ưu thế trong lâm phần, nhưng tổng tiết diện ngang lớn (G = 22,96 m2) nhất trong nhóm loài ưu thế sinh thái, điều này cho thấy Thông 5 lá chủ yếu là các cây trưởng thành có kích thước lớn và đặc biệt Thông 5 lá xuất hiện hầu hết trên các ô mẫu điều tra (22/38 ô mẫu 1.000 m2). Bảng 3.14. Kết quả xác định mối quan hệ sinh thái loài giữa Thông 5 lá với các loài ưu thế trong quần xã Stt Loài A Loài B nA (c) nB (b) nAB (a) nAB - (d) P(A) P(B) P(AB) ρ χ2 Quan hệ mức 95% 1 Thông 5 lá Chò xót 3 10 20 5 0,605 0,789 0,526 0,243 2,22 Quan hệ ngẫu nhiên 2 Thông 5 lá Dẻ đá (Sồi) 8 8 14 8 0,579 0,579 0,368 0,136 0,69 Quan hệ ngẫu nhiên 3 Thông 5 lá Hồng quang 3 8 19 8 0,579 0,711 0,500 0,396 5,91 Quan hệ dương 4 Chò xót Dẻ đá (Sồi) 11 2 20 5 0,816 0,579 0,526 0,282 2,99 Quan hệ ngẫu nhiên 5 Chò xót Hồng quang 8 4 23 3 0,816 0,711 0,605 0,146 0,79 Quan hệ ngẫu nhiên 6 Dẻ đá (Sồi) Hồng quang 2 7 20 9 0,579 0,711 0,526 0,513 9,96 Quan hệ dương Ghi chú: χ2 (0,05, df = 1)=3,84 Kết quả phân tích quan hệ sinh thái giữa Thông 5 lá với các loài có ưu thế sinh thái từ Bảng 3.14 cho thấy Thông 5 lá có quan hệ ngẫu nhiên với các loài Chò xót, Dẻ đá (Sồi) và có quan hệ dương (quan hệ hỗ trợ) với loài Hồng quang; các loài còn lại có quan hệ dương và ngẫu nhiên với nhau. Từ 33 ô mẫu 100 m2 trong hệ thống 19 điểm 1 km2 nghiên cứu sinh thái cây tái sinh trên 3 vùng phân bố, kết quả từ Bảng 3.15 cho thấy có 165 loài cây tái sinh được ghi nhận, với 5 loài tái sinh có ưu thế sinh thái (IV% ≥3%), đó là Dẻ rừng, Chò xót, Trâm, Hồng quang và Kháo. Với IV% = 1,0% cho thấy Thông 5 lá không phải là loài tái sinh có ưu thế. Kết quả này cũng cho thấy thành phần loài cây tái sinh triển vọng có ưu thế sinh thái có 02 loài giống với thành phần loài cây gỗ có ưu thế sinh thái đó là các loài Chò xót và Hồng quang. Bảng 3.15. Chỉ số IV% của các loài ưu thế tái sinh trên tất cả lâm phần nghiên cứu ở ba vùng phân bố loài Thông 5 lá Stt Loài N N% F F% IV% 1 Dẻ rừng 169 8,7 21 3,0 5,8 2 Chò xót 137 7,0 20 2,8 4,9 3 Trâm 83 4,3 20 2,8 3,6 4 Hồng quang 82 4,2 19 2,7 3,5 5 Kháo 75 3,9 17 2,4 3,1 6 Thông 5 lá 17 0,9 8 1,1 1,0 6 160 loài khác 1382 71,0 597 85,1 78,1 Tổng 1945 100,0 702 100,0 100,0 Tiến hành kiểm tra mối quan hệ sinh thái cặp đôi giữa loài Thông 5 lá tái sinh với các loài có ưu thế sinh thái tái sinh. Kết quả phân tích thể hiện ở Bảng 3.16. Bảng 3.16 chỉ ra Thông 5 lá tái sinh có quan hệ ngẫu nhiên với các loài Dẻ rừng, Trâm, Hồng quang và Kháo; Thông 5 lá có quan hệ dương với loài Chò xót. Kết quả phân tích quan hệ sinh thái ở tầng cây gỗ, Thông 5 lá có quan hệ ngẫu nhiên với loài Chò xót và quan hệ dương với loài Hồng quang, tuy nhiên ở giai đoạn cây non/cây tái sinh thì Thông 5 lá lại có quan hệ dương với Chò xót và quan hệ ngẫu nhiên với Hồng quang. Bảng 3.16. Kết quả xác định mối quan hệ sinh thái loài giữa Thông 5 lá tái sinh với các loài ưu thế tái sinh trong quần thể Stt Loài A Loài B nA (c) nB (b) nAB (a) nAB -(d) P(A) P(B) P(AB) ρ χ2 Quan hệ mức 95% 1 Thông 5 lá Chò xót 0 12 8 13 0,242 0,606 0,242 0,456 6,80 Quan hệ dương 2 Thông 5 lá Dẻ rừng 1 14 7 11 0,242 0,636 0,212 0,281 2,56 Quan hệ ngẫu nhiên 3 Thông 5 lá Trâm 1 13 7 12 0,242 0,606 0,212 0,311 3,15 Quan hệ ngẫu nhiên 4 Thông 5 lá Hồng quang 1 12 7 13 0,242 0,576 0,212 0,343 3,82 Quan hệ ngẫu nhiên 5 Thông 5 lá Kháo 3 12 5 13 0,242 0,515 0,
File đính kèm:
luan_an_dac_diem_lam_hoc_va_sinh_thai_quan_the_loai_thong_5.docx
Thong tin ve luan an TS cong bo tren mang_Eng_BH correction.docx
thong tin ve luan an TS cong bo tren mang_sửa theo góp ý (Nh).doc
Tom tat LA_upweb.docx
Tom tat up web Eng.docx