Luận án Đặc điểm sinh học và nuôi dưỡng cá tỳ bà bướm (Sewellia spp.) phân bố tại Thừa Thiên Huế

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đặc điểm sinh học và nuôi dưỡng cá tỳ bà bướm (Sewellia spp.) phân bố tại Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đặc điểm sinh học và nuôi dưỡng cá tỳ bà bướm (Sewellia spp.) phân bố tại Thừa Thiên Huế

ản bằng Haematoxyline và Eosin. 3.2.4.4 Phương pháp xác định đường kính trứng Đường kính trứng cá được xác định bằng trắc vi thị kính trên kính hiển vi quang học ở độ phóng đại 40 lần với sự hỗ trợ của phần mềm ImageJ (Thorsen and Kjesbu, 2001; Silva et al., 2016). 3.2.4.5 Phương pháp xác định độ béo Ðộ béo Fulton được xác định theo Công thức 3.13 (Fulton, 1902 trích dẫn của Espino-Barr et al., 2015): Q(%) = W x100/L3 (3.13) Ðộ béo Clark được xác định theo Công thức 3.14 (Clark, 1928 trích dẫn của Espino-Barr et al., 2015): Q0(%) = W0 x100/L3 (3.14) Trong đó: Q: Độ béo Fulton Q0: Độ béo Clark W: Khối lượng tổng của cá (có nội quan) (g) W0: Khối lượng thân cá không có nội quan (g) L: Chiều dài tổng (mm). 44 3.2.4.6 Hệ số thành thục (GSI - Gonado Somatic Index) Hệ số thành thục của cá là tỷ lệ phần trăm của khối lượng tuyến sinh dục trên khối lượng tổng của cá. Hệ số này được xác định theo phương pháp của Kaur et al. (2018). Hê ̣số thành thuc̣ được tính theo Công thức 3.15: GSI (%) = (Wg x100)/ W (3.15) Trong đó: GSI: Hệ số thành thục của cá Wg: Khối lượng tuyến sinh dục (g) W: Khối lượng tổng của cá (g). 3.2.4.7 Sức sinh sản Sức sinh sản của hai loài cá tỳ bà bướm được xác định bằng cách đếm trứng ở những buồng trứng đã đạt mức thành thục sinh dục giai đoạn IV. Trước khi đếm, tiến hành cân tổng khối lượng buồng trứng sau đó lấy và cân mẫu đại diện. Do kích thước buồng trứng của hai loài cá tỳ bà bướm nhỏ nên mẫu đại diện được chọn là một nhánh của buồng trứng. Cho một nhánh buồng trứng vào đĩa peptri, thêm một ít nước cất và cẩn thận tách rời các tế bào trứng. Việc đếm trứng được thực hiện dưới kính lúp. - Sức sinh sản tuyệt đối của cá là tổng số trứng ở giai đoạn thành thục (giai đoạn IV) trong buồng trứng, được xác định theo Công thức 3.16 (Hunter et al., 1992; Qadri et al, 2015) : F = n.G/g (3.16) Trong đó: F: Sức sinh sản tuyệt đối của cá (trứng) n: Số trứng đếm được từ mẫu đại diện (trứng) G: Khối lượng buồng trứng (g) g: Khối lượng của mẫu trứng được lấy ra để đếm (g). - Sức sinh sản tương đối của cá được xác định theo Công thức 3.17 (Hunter et al., 1992): FA = F/W (3.17) Trong đó: FA: Sức sinh sản tương đối của cá (trứng/g) F: Sức sinh sản tuyệt đối của cá (trứng) W: Khối lượng tổng của cá cái (g). 3.2.4.8 Xác định kích thước thành thục lần đầu Kích thước thành thục sinh dục lần đầu của cá tỳ bà bướm hổ và tỳ bà bướm đốm được xác định theo King (1995). Kích thước thành thục lần đầu 45 của cá (Lm) là chiều dài tại đó quần đàn cá có 50% cá thể trong quần đàn có tuyến sinh dục đã phát triển đến giai đoạn thành thục (buồng trứng đạt giai đoạn III, IV). Kích thước thành thục của cá theo King (1995) được thể hiện bởi Công thức 3.18: 𝑃 = 1 1 + 𝑒−𝑟.(𝐿−𝐿𝑚) (3.18) Trong đó: P: Tỷ lệ cá thành thục. Cá thành thục (cá trưởng thành) được xác định là những cá thể có tuyến sinh dục giai đoạn III, IV (Qasim and Qayyum, 1962; Smida et al., 2014) L: Chiều dài tổng (mm) Lm: Chiều dài trung bình mà tại đó có 50% cá thể thành thục (mm). 3.2.5 Nghiên cứu thử nghiệm sinh sản 3.2.5.1 Thu mẫu Mẫu cá tỳ bà bướm hổ sử dụng cho thử nghiệm sinh sản được thu từ khu vực xã Bình Điền, huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế vào tháng 4-5/2018 và tháng 11-12/2018. Mẫu cá tỳ bà bướm đốm sử dụng thử nghiệm sinh sản được thu từ khu vực khe Ba Bi, xã Hương Lộc, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế vào tháng 1-2/2018 và tháng 7-8/2018. 3.2.5.2 Kích thích sinh sản bằng LH-RHA3 - Bố trí thử nghiệm: Trên có sở tham khảo các nghiên cứu về sinh sản cá nước ngọt đã công bố hiện nay như Lý Văn Khánh và ctv. (2013), Nguyễn Tuấn Hiệp và Phạm Anh Tuấn (2014), Phạm Thanh Liêm và ctv. (2015), nghiên cứu đã sử dụng 4 liều tiêm LH-RHA3 khác nhau kết hợp với 10 mg DOM để thử nghiệm kích thích sinh sản hai loài cá tỳ bà bướm đốm và tỳ bà bướm hổ. Thử nghiệm được thực hiện gồm 5 nghiệm thức: Đối chứng (ĐC): Không tiêm chất kích thích sinh sản Nghiệm thức 1 (NT1): 50 µg LH-RHA3/kg cá + 10 mg DOM/kg cá Nghiệm thức 2 (NT2): 100 µg LH-RHA3/kg cá + 10 mg DOM/kg cá Nghiệm thức 3 (NT3): 150 µg LH-RHA3/kg cá + 10 mg DOM/kg cá Nghiệm thức 4 (NT4): 200 µg LH-RHA3/kg cá + 10 mg DOM/kg cá. Bể đẻ của cá có kích thước 60 x 40 x 35 cm (dài x rộng x cao) với thể tích nước là 60 lít. Căn cứ vào đặc điểm môi trường sống tự nhiên của cá, nền đáy bể nuôi thử nghiệm là cát và sỏi. Cho một lớp cát lớn (cát xây dựng, đã rửa sạch) dày khoảng 5cm vào bể, sau đó rải đều lên bề mặt cát một lớp sỏi 46 (sỏi có kích thước khoảng 2-4 cm). Bể đẻ được tạo dòng chảy mạnh (lưu tốc 0,15-0,33 m/s) và lọc nước (bằng loại máy có 2 vòi, vừa thổi, vừa lọc) để tạo môi trường trong sạch. Chất kích thích sinh sản được tiêm một lần duy nhất ở vị trí gốc vây lưng của cá với liều tiêm cho cá đực và cá cái là giống nhau. Mỗi nghiệm thức gồm 30 cặp cá bố mẹ. - Tiêu chuẩn tuyển chọn và lưu giữ cá bố mẹ: Cá tỳ bà bướm hổ và tỳ bà bướm đốm đạt kích thước sinh sản sau khi khai thác từ tự nhiên được lưu giữ và luyện làm quen với môi trường nuôi nhân tạo. Cá được nuôi trong các bể có kích thước 60 x 40 x 35 cm (dài x rộng x cao); nền đáy cát và sỏi; dòng chảy mạnh (lưu tốc 0,17-0,31 m/s); và có lọc nước. Mật độ nuôi 50 con/bể. Trước khi đưa vào bể nuôi, cá được tắm bằng nước muối (NaCl) 5‰ trong thời gian 15 phút. Không cho cá ăn trong thời gian hai ngày đầu (sau khi khai thác từ tự nhiên), từ ngày thứ 3 trở đi cho cá ăn bằng thức ăn công nghiệp dạng mịn (Grobest No:0). Sau 5 ngày nuôi cá được chọn và đưa vào các thử nghiệm sinh sản. Cá tỳ bà bướm bố mẹ sử dụng trong thử nghiệm sinh sản phải đảm bảo khoẻ mạnh, màu sắc tự nhiên (không bị nhạt màu), không bị trầy xước. Đối với cá tỳ bà bướm hổ bố mẹ, con cái có L = 45,37-60,58 mm và W = 1,48-3,88 g/cá thể; con đực có L = 47,3-63,44 mm và W = 1,28-3,68 g/cá thể. Đối với cá tỳ bà bướm đốm bố mẹ, con cái có L = 56,84-78,24 mm và W = 1,69-7,27 g/cá thể; con đực có L = 58,21-79,37 mm và W = 2,80-8,82 g/cá thể. 3.2.5.3 Kích thích sinh sản bằng nhiệt độ - Bố trí thử nghiệm: Thử nghiệm kích thích cá tỳ bà bướm sinh sản bằng nhiệt độ được bố trí gồm 3 nghiệm thức (tương ứng với 3 mức nhiệt độ): Đối chứng (ĐC): Nhiệt độ 23 ºC (mức nhiệt của môi trường tại thời điểm thử nghiệm). Nghiệm thức 1 (NT1): Nhiệt độ 26 ºC Nghiệm thức 2 (NT2): Nhiệt độ 29 ºC. Với nhiệt độ nước nuôi ban đầu là 23 ºC, nhiệt độ sẽ được nâng lên từ từ đến hai mức 26 ºC và 29 ºC bằng máy sưởi nước bể cá (hiệu Sera 75 W). Thời gian nâng nhiệt từ 23 ºC lên 26 ºC là 40 phút và thời gian nâng lên 29 ºC là 60 phút. Bể đẻ của cá có kích thước 60 x 40 x 35 cm (dài x rộng x cao); nền đáy cát và sỏi; có sục khí và tạo dòng chảy (lưu tốc 0,16-0,30 m/s). Mỗi nghiệm thức gồm 20 cặp bố mẹ. - Tiêu chuẩn tuyển chọn và lưu giữ cá bố mẹ: Tiêu chuẩn tuyển chọn và luyện cá bố mẹ làm quen với môi trường nhân tạo tương tự thử nghiệm kích thích sinh sản bằng LH-RHA3. Đối với cá tỳ bà bướm hổ bố mẹ, con cái có 47 L = 46,9-70,90 mm và W = 1,15-6,89 g/cá thể; con đực có L = 47,47-62,15 mm và W = 1,37-4,39 g/cá thể. Cá tỳ bà bướm đốm bố mẹ, con cái có L = 56,81-77,41 mm và W = 2,40-7,16 g/cá thể; L = 58,66-86,77 mm và W = 2,42-10,50 g/cá thể. 3.2.5.4 Xác định đặc điểm phát triển của phôi cá tỳ bà bướm hổ Các giai đoạn đoạn phát triển của phôi của cá tỳ bà bướm hổ được xác định theo Depêche and Billard (1994) và Langeland and Kimmel (1997). Quá trình phát triển phôi gồm 2 giai đoạn: - Giai đoạn phát triển bên trong trứng: Giai đoạn này có 6 giai đoạn phụ gồm, giai đoạn thụ tinh, giai đoạn trứng phân cắt, giai đoạn phôi nang, giai đoạn phôi vị, giai đoạn hình thành các cơ quan và giai đoạn trứng nở. - Giai đoạn phát triển bên ngoài trứng: Là giai đoạn sau khi nở đến khi kết thúc dinh dưỡng bằng noãn hoàng. 3.2.5.5 Thử nghiệm nuôi cá con từ 10-60 ngày tuổi Mẫu cá sử dụng cho thử nghiệm này được lấy từ thử nghiệm sinh sản. Do cá bột mới nở của hai loài tỳ bà bướm nghiên cứu có kích thước rất nhỏ, màu trắng trong suốt và ẩn nấp trong nền đáy cát sỏi nên không thể tách, bắt cá đưa vào nuôi thử nghiệm. Sau 10 ngày tuổi, cá con có màu nâu hoặc đen, có thể nhìn rõ trong bể nuôi. Do vậy, thử nghiệm nuôi dưỡng cá tỳ bà bướm đốm và tỳ bà bướm hổ chỉ được thực hiện bắt đầu từ ngày tuổi thứ 10. Cá tỳ bà bướm hổ đưa vào nuôi thử nghiệm có chiều dài L = 4,82-6,36 mm (khối lượng quá nhỏ không xác định được). Cá tỳ bà bướm đốm đưa vào thử nghiệm có chiều dài L = 9,41-10,99 mm và khối lượng W = 0,008-0,014 g/cá thể. Thử nghiệm được tiến hành trong các bể có kích thước 60 x 40 x 35 cm (dài x rộng x cao); nền đáy cát và sỏi; có dòng chảy và lọc nước. Nguồn nước sử dụng trong nuôi thử nghiệm là nước máy đã được xử lý trong bể lớn sau đó cấp cho tất cả các bể nuôi. Một số yếu tố môi trường nước tại bể xử lý trước khi cấp vào bể nuôi thử nghiệm gồm: pH = 7,38, độ kiềm tổng số 16,25 (mgCaCO3/L), hàm lượng oxy hòa tan 6,02 mg/L, nhiệt độ 27,4 oC. Thức ăn sử dụng trong thử nghiệm là tảo khô Spirulina kết hợp thức ăn công nghiệp. Lượng thức ăn hàng ngày từ 5-10% khối lượng thân. Mỗi ngày cho ăn 2 lần vào 8 giờ sáng và 5 giờ chiều. Mật độ nuôi 200 con/bể (48 lít). Thử nghiệm được tiến hành trên 6 bể nuôi (3 bể nuôi tỳ bà bướm đốm và 3 bể nuôi tỳ bà bướm hổ). Chỉ tiêu theo dõi của thử nghiệm là tốc độ tăng trưởng chiều dài, khối lượng và tỷ lệ sống của cá. 48 - Tốc độ tăng trưởng về khối lượng Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng được tính theo Hopkins (1992) Công thức 3.19: 𝐴𝐷𝐺𝑤(𝑔/𝑛𝑔à𝑦) = 𝑊2−𝑊1 𝑡2−𝑡1 (3.19) Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng được tính theo Hopkins (1992) Công thức 3.20: 𝑆𝐷𝑅𝑤(%/ngày) = 𝐿𝑛(𝑊2)−𝐿𝑛(𝑊1) 𝑡2−𝑡1 x100 (3.20) Trong đó: ADGw: Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo khối lượng (g/ngày) SDRw: Tốc độ tăng tưởng tương đối theo khối lượng (%/ngày) W1: Khối lượng trung bình tại thời điểm t1 (g) W2: Khối lượng trung bình tại thời điểm t2 (g). - Tốc độ tăng trưởng về chiều dài Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài được tính theo Hopkins (1992) Công thức 3.21: 𝐴𝐷𝐺𝐿(𝑚𝑚/𝑛𝑔à𝑦) = 𝐿2−𝐿1 𝑡2−𝑡1 (3.21) Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài được tính theo Hopkins (1992) Công thức 3.22: 𝑆𝐷𝑅𝐿(%/𝑛𝑔à𝑦) = Ln(𝐿2)−Ln(𝐿1) 𝑡2−𝑡1 𝑥100 (3.22) Trong đó: ADGL: Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo chiều dài (mm/ngày) SDRL: Tốc độ tăng tưởng tương đối theo chiều dài (%/ngày) L1: Chiều dài trung bình tại thời điểm t1 (mm) L2: Chiều dài trung bình tại thời điểm t2 (mm). 3.2.6 Nghiên cứu nuôi dưỡng 3.2.6.1 Bố trí thí nghiệm a) Thí nghiêṃ 1: Ảnh hưởng của hai loại thức ăn khác nhau đến tỷ lệ sống và hoạt động của cá Mục đích thí nghiệm nhằm tìm được loại thức ăn phù hợp với hai loài cá tỳ bà bướm nghiên cứu và thuận lợi cho việc nuôi cảnh hai đối tượng này. Thí nghiêṃ gồm 2 nghiêṃ thức được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần: Nghiệm thức 1 (NT1), sử duṇg hoàn toàn thức ăn công nghiệp (Grobest No:0) 49 Nghiệm thức 2 (NT2), sử duṇg hoàn toàn tảo khô Spirulina. Cho cá ăn theo nhu cầu (khoảng 5-10% khối lượng thân). Thử nghiệm được bố trí trong các bể có kích thước 60 x 50 x 40 cm (dài x rộng x cao), nền đáy là cát, sỏi. Mật độ nuôi 50 cá thể/bể (72 lít). Thời gian thử nghiệm là 4 tuần. Nguồn cá sử dụng cho thí nghiệm được thu từ tự nhiên sau đó đưa về phòng thí nghiệm lưu giữ và luyện làm quen với môi trường nuôi nhân tạo, tương tự thử nghiệm sinh sản nhưng thời gian luyện chỉ 2 ngày và không cho ăn. Sau 2 ngày luyện, tiến hành chọn ngẫu nhiên các cá thể không bị bệnh, trầy xước để đưa vào nuôi thử nghiệm. Cá tỳ bà bướm hổ đưa vào nuôi thử nghiệm có L = 40,06-66,91 mm và W = 1,12-4,95 g/cá thể. Cá tỳ bà bướm đốm đưa vào nuôi thử nghiệm có L = 49,34-80,25 mm và W = 1,28-8,82 g/cá thể. Nước sử dụng trong nuôi thử nghiệm là nước máy đã qua xử lý. Nước máy được cho vào bể xử lý chung (thể tích 2 m3) và sục khí. Sau 6 ngày xử lý, nước được cấp vào các bể nuôi thử nghiệm. Một số yếu tố môi trường nước ở bể xử lý chung trước khi đưa vào bể nuôi thử nghiệm gồm: nitrat (N-NO3-) 6,32 mg/L; nitơ tổng số 12,89 mg/L; photphat (P-PO43-) 2,68 mg/L; photphat tổng số 4,04 mg/L; độ kiềm tổng số 17,00 mgCaCO3/L; và pH 7,20. Nước trong các bể nuôi thử nghiệm được thay theo định kỳ 1 tuần/lần, mỗi lần thay 30% nước trong bể. b) Thí nghiêṃ 2: Ảnh hưởng của các mức nhiệt độ khác nhau đến tỷ lệ sống và hoạt động của cá Qua khảo sát môi trường sống tự nhiên của hai loài cá tỳ bà bướm nghiên cứu cho thấy nhiệt độ nước tại vùng cá phân bố khá thấp (trung bình khoảng 25,5 oC). Vì vậy, mục tiêu thí nghiệm là tìm được khoảng nhiệt độ thích hợp cho hai loài cá nghiên cứu trong điều kiện nuôi cảnh (thường cao hơn nhiệt độ môi trường vùng phân bố của cá). Thí nghiêṃ gồm 3 nghiêṃ thức được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần: Nghiêṃ thức 1 (NT1): Nhiệt độ trung bình 26,25±0,16 ºC (cá tỳ bà bướm hổ) và 26,44±0,18 (cá tỳ bà bướm đốm) Nghiêṃ thức 2 (NT2): Nhiệt độ trung bình 29,17±0,22 ºC (cá tỳ bà bướm hổ và 29,05±0,27 (cá tỳ bà bướm đốm). Nghiêṃ thức 3 (NT3): Nhiệt độ trung bình 32,23±0,21 ºC (cá tỳ bà bướm hổ) và 32,30±0,29 (cá tỳ bà bướm đốm). Nghiệm thức 1 (NT1) nghiên cứu sử dụng nhiệt độ của môi trường, không nâng nhiệt. Ở nghiệm thức 2 (NT2) và nghiệm thức 3 (NT3) nhiệt độ 50 được nâng lên bằng máy sưởi nước bể cá (hiệu Sera 75 W). Thời gian nâng nhiệt lên 29 oC là 30 phút và 32 oC là 60 phút. Thử nghiệm được bố trí trong các bể có kích thước 50 x 40 x 35 cm (dài x rộng x cao) có nền đáy là cát, sỏi, có dòng chảy và lọc nước. Mật độ nuôi 30 cá thể/bể (60 lít). Thử nghiệm được thực hiện trong 4 tuần. Nguồn gốc cá thí nghiệm, phương pháp luyện và chọn cá đưa vào nuôi thử nghiệm tương tự thí nghiệm về thức ăn. Cá tỳ bà bướm hổ đưa vào nuôi thí nghiệm có L = 40,62-64,70 mm, W = 1,12-4,95 g/cá thể. Cá tỳ bà bướm đốm đưa vào thí nghiệm có L = 49,32-78,24 mm và W = 1,28-7,95 g/cá thể. Thử nghiệm sử dụng thức ăn công nghiệp Grobest No:0. Chế độ cho ăn ngày 2 lần vào 8 giờ sáng và 17 giờ chiều với lượng thức ăn bằng 5% khối lượng thân. Nguồn nước sử dụng trong nuôi thử nghiệm tương tự như thí nghiệm về thức ăn. Một số yếu tố môi trường nước ở bể xử lý chung trước khi đưa vào bể nuôi thử nghiệm gồm: nitrat (N-NO3-) 6,58 mg/L; nitơ tổng số 12,01 mg/L; photphat (P-PO43-) 2,63 mg/L; photpho tổng số 4,07 mg/L; độ kiềm tổng số 16,00 mg CaCO3/L; và pH 7,40. Trong quá trình nuôi thử nghiệm không thay nước ở các bể nuôi. Nước chỉ được bổ sung để đảm bảo mức nước ban đầu và đồng nhất ở các bể nuôi thử nghiệm. Nhiệt độ của nước bổ sung phải đảm bảo tương đồng với nhiệt độ của các bể nuôi. c) Thí nghiêṃ 3: Ảnh hưởng của các hình thức nuôi đến tỷ lệ sống và hoạt động của cá Từ thực tế luyện, thuần cá tỳ bà bướm khai thác từ tự nhiên đưa vào thử nghiệm sinh sản và các thử nghiệm nuôi dưỡng ở trên cho thấy, dòng chảy và lọc nước có ảnh hướng lớn đến tỷ lệ sống của cá. Vì vậy, thí nghiệm này được thực hiện nhằm bước đầu tìm được các hình thức nuôi có mức độ lọc nước và dòng chảy phù hợp với hai loài cá tỳ bà bướm nghiên cứu. Thí nghiêṃ gồm 3 nghiêṃ thức được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần: Nghiệm thức 1: Bể nuôi có dòng chảy mạnh (lưu tốc 0,17-0,31 m/s, có lọc nước (sử dụng máy bơm và lọc nước hiệu RS-9900, 30 W, 2.300 L/h). Hàm lượng oxy hòa tan dao động 6,78-7,26 mg/L (đối với cá tỳ bà bướm hổ) và 6,88- 7,39 mg/L (đối với cá tỳ bà bướm đốm). 51 Nghiệm thức 2: Bể nuôi có dòng chảy nhẹ (lưu tốc dòng chảy trong bể nuôi đạt 0,07-0,1 m/s), có lọc nước (sử dụng máy bơm, lọc nước hiệu LifeTech AP 1200-8,5W, 600 L/h). Hàm lượng oxy hòa tan dao động 3,84-4,18 mg/L (đối với cá tỳ bà bướm hổ) và 4,00-4,55 mg/L (đối với cá tỳ bà bướm đốm). Nghiệm thức 3: Bể nuôi không có dòng chảy và không lọc nước. Hàm lượng oxy hòa tan dao động 1,99-2,65 mg/L (đối với cá tỳ bà bướm hổ) và 2,24-2,83 mg/L (đối với cá tỳ bà bướm đốm). Mục đích của nghiệm thức này nhằm xác định khả năng thích ứng của 2 loài cá tỳ bà bướm nghiên cứu với môi trường nước tĩnh (khác với môi trường sống tự nhiên của loài). Trong thực tế, đã có một số loài cá được đưa vào thuần hóa và nuôi cảnh ở những điều kiện khác với môi trường tự nhiên của chúng. Nếu 2 loài cá này sống được trong môi trường nước tĩnh sẽ là làm phong phú đối tượng cá cảnh nuôi trong mô hình nước tĩnh. Thí nghiệm được bố trí trong các bể có kích thước 60 x 40 x 35 cm (dài x rộng x cao); có nền đáy là cát và sỏi. Mật độ nuôi 30 cá thể/bể (60 lít). Chiều dài tổng (L) cá tỳ bà bướm hổ đưa vào thí nghiệm dao động 40,66-62,07 mm, khối lượng 1,06-4,24 g/cá thể. Chiều dài tổng (L) cá tỳ bà bướm đốm đưa vào thí nghiệm dao động 49,43-78,89 mm, khối lượng 1,63-10,05 g/cá thể. Thức ăn được sử dụng trong thí nghiệm này là Grobest No:0. Chế độ cho ăn ngày 2 lần vào 8 giờ sáng và 17 giờ chiều lới lượng thức ăn bằng 5% khối lượng thân. Nguồn nước cho thí nghiệm tương tự hai thí nghiệm trên. Một số yếu tố môi trường nước ở bể xử lý chung trước khi đưa vào bể nuôi thí nghiệm gồm: nitrat (N-NO3-) 6,47 mg/L; nitơ tổng số 12,96 mg/L; photphat (P-PO43-) 2,74 mg/L; photpho tổng số 4,00 mg/L; độ kiềm tổng số 16,00 mg CaCO3/L; và pH 7,30. Trong quá trình nuôi không thay nước cho các bể, chỉ bổ sung lượng nước hao hụt. Nguồn gốc cá, phương pháp luyện, lựa chọn cá cho thử nghiệm này tương tự thử nghiệm về thức ăn và nhiệt độ. Thử nghiệm được thực hiện trong 4 tuần. 3.2.6.2 Chỉ tiêu theo dõi - Tỷ lê ̣sống: Tỷ lệ sống sau thí nghiêṃ đươc̣ xác điṇh bằng Công thức 3.23: 𝑇𝐿𝑆𝑡𝑛(%) = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐á 𝑡ℎể 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐á 𝑡ℎể 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎí 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑚 𝑥 100 (3.23) - Màu sắc và hoạt động bơi lội: Màu sắc và hoạt động bơi lội của cá được đánh giá bằng mắt thường theo phương pháp cảm quan - phép thử cặp đôi (Tổng cục đo lường chất lượng Việt Nam, 2018). Đồng thời cá được chụp ảnh để ghi nhận màu sắc. 52 3.3 Khung nghiên cứu và phương pháp xử lý số liêụ 3.3.1 Khung nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện nhằm xác định các đặc điểm về phân loại, phân bố, môi trường sống, đặc điểm dinh dưỡng, đặc điểm sinh trưởng, biến động quần thể, đặc điểm sinh sản của cá tỳ bà bướm hổ (Sewellia lineolata) và tỳ bà bướm đốm (Sewellia albisuera). Trên cơ sở các kết quả xác định được, nghiên cứu tiến hành đánh giá tổng thể và xác định đặc điểm sinh học của hai loài. Căn cứ vào đặc điểm sinh học của hai loài cá này ngoài môi trường tự nhiên, nghiên cứu thiết kế các thử nghiệm về sinh sản và nuôi dưỡng. Từ kết quả xác định đặc điểm sinh học, thử nghiệm sinh sản và nuôi dưỡng nghiên cứu rút ra các kết luận về hai loài cá nghiên cứu. Hình 3.3: Khung nghiên cứu 53 3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu Các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các số liêụ về môi trường, đặc điểm sinh sản, đặc điểm dinh dưỡng, thử nghiệm sinh sản, nuôi dưỡng của cá được xử lý theo phương pháp thống kê mô tả trên phần mềm Microsoft excel 2013. So sánh thống kê sự khác biệt giữa các nghiệm thức trong thử nghiệm sinh sản và nuôi dưỡng được thực hiện bằng one-way ANOVA với phép thử DUNCAN trên phần mềm SPSS 20.0 Các số liệu về sinh trưởng, biến động quần thể được xử lý theo phương pháp thống kê trên phần mềm FISAT II của FAO-ICLARM 2005. Số liệu về xác định kích thước thành thục của cá được xử lý trên phần Statistica 10.0. 54 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Xác định thành phần loài, đặc điểm phân loại, phân bố và môi trường sống các loài cá tỳ bà bướm tại tỉnh Thừa Thiên Huế 4.1.1 Thành phần loài thuộc giống cá tỳ bà bướm phân bố tại Thừa Thiên
File đính kèm:
luan_an_dac_diem_sinh_hoc_va_nuoi_duong_ca_ty_ba_buom_sewell.pdf
Luan an tom tat 16.6-EN (A5).pdf
Luan an tom tat 16.6-VN (A5).pdf
Thong tin luan an-EN-16-6.docx
Thong tin luan an-VN-16-6.docx