Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam

Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 136 trang nguyenduy 13/09/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam

Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam
abricius và Hypocala subsatura Guenee; bọ 
nẹt Parasa pseudorapanda Hering; sâu róm đường chỉ đỏ Porthesia scintillans 
Walker; bọ gạo Platymycterus sieversi Reitter; bọ ăn lá Phyllobius sp.; bọ cánh 
cứng Anomala orientalis Waterhouse; rệp sáp bột tua ngắn Pseudococcus citri 
Risso; bọ xít Erthesina fullo Thunberg và Homoeocerus sp. 
So sánh với kết quả nghiên cứu của Lê Đức Khánh (2004) cũng bổ sung 
thêm 11 loài sâu hại trên cây hồng ngọt nhập nội MC1 (Fuyu) đó là ngài cánh 
trong hại vỏ Ichneumenoptera sp.; sâu đục thân, cành Zeuzera coffeae Nietner; 2 
loài sâu ăn lá hồng Hypocala rostrata Fabricius và Hypocala subsatura Guenee; 
bọ nẹt Parasa pseudorapanda Hering; sâu róm đường chỉ đỏ Porthesia 
scintillans Walker; câu cấu xanh Hypomeces squamosus Fabricius; rệp sáp bột 
tua ngắn Pseudococcus citri Risso; ve sầu bướm Ricania speculum Walker và 2 
loài bọ xít Homoeocerus sp. và Erthesina fullo Thunberg. 
4.1.2. Thời gian xuất hiện gây hại của một số loài sâu hại chính 
 Theo dõi thời gian xuất hiện gây hại của một số loài sâu hại chính trên 
hồng ngọt nhập nội MC1 để từ đó đưa ra các biện pháp phòng trừ hiệu quả, 
đúng thời điểm nhằm mang lại lợi ích cao nhất, giảm chi phí và công sức cho 
người nông dân (bảng 4.2). 
Bảng 4.2. Thời gian xuất hiện gây hại của các loài sâu hại chính trên hồng MC1 tại Đà Bắc, Hòa Bình 
TT Sâu hại 
Thời gian xuất hiện (Tháng) và các giai đoạn sinh trưởng của cây 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
Rụng 
lá 
Bắt đầu 
Lộc 
xuân 
Lộc 
xuân, 
ra hoa 
Ra hoa, 
đậu quả 
Đậu 
quả 
Quả phát 
triển 
Quả 
phát 
triển 
Thu 
hoạch 
Thu 
hoạch, 
Lộc thu 
Lộc 
thu 
Rụng 
lá 
Rụng 
lá 
1 Ngài cánh trong hại vỏ x x x x x x x x 
2 Sâu đục thân cành x x x x x x x x 
3 Sâu ăn lá hồng subsatura* x x x x x x x x x 
4 Sâu ăn lá hồng rostrata x x x x x x x x x 
5 Bọ nẹt x x x x 
6 Sâu róm đường chỉ đỏ x x x x 
7 Bọ gạo x x x 
8 Câu cấu xanh x x x 
9 Bọ ăn lá x x x 
10 Bọ ăn lá x x x 
11 Bọ cánh cứng x x x 
12 Bọ cánh cứng x x x 
13 Rệp sáp bột tua ngắn* x x x x x x x x 
14 Ve sầu hình ngài x x x x x x 
15 Ve sầu bướm x x x x x x 
16 Ruồi hại quả* x x x 
17 Bọ xít* x x x x 
18 Bọ xít x x x 
Ghi chú: *: những loài xuất hiện gây hại phổ biến 
45 
 46
 Kết quả điều tra cho thấy hầu hết các loài sâu hại chính trên hồng đều xuất 
hiện và gây hại bắt đầu từ tháng 3. Loài sâu ăn lá hồng subsatura xuất hiện từ tháng 
3 đến tháng 11, từ giai đoạn lộc xuân cho đến khi kết thúc lộc thu, bắt đầu vào giai 
đoạn rụng lá không còn xuất hiện do không có thức ăn. 
 Những loài gây hại phổ biến khác như bọ xít xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 
6; rệp sáp bột tua ngắn từ tháng 3 đến tháng 10 và ruồi đục quả xuất hiện trong 3 
tháng 6, 7 và 8. 
 Một số loài sâu hại thuộc bộ cánh cứng như bọ gạo, câu cấu xanh, bọ ăn lá và 
bọ cánh cứng xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 6. Ve sầu bướm xuất hiện từ tháng 4 
đến tháng 9. Bọ nẹt và sâu róm đường chỉ đỏ xuất hiện muộn hơn, từ tháng 5 đến 
tháng 8. Sâu đục thân cành từ tháng 5 đến tháng 9. Ngài cánh trong hại vỏ xuất hiện 
từ tháng 4 đến tháng 11. 
 Theo các giai đoạn sinh trưởng của cây hồng MC1 có thể nhận thấy rằng các 
loài sâu hại hầu hết xuất hiện gây hại vào giai đoạn lộc xuân (12/18 loài chiếm 
66,67%), thời gian gây hại kéo dài cho tới giai đoạn ra hoa, đậu quả, phát triển quả 
và thu hoạch. Riêng một số loài sâu hại thuộc bộ cánh cứng thì thời gian gây hại 
chỉ tới giai đoạn đậu quả. Giai đoạn lộc thu chỉ có một số loài sâu ăn lá, ve sầu 
bướm và rệp sáp gây hại. Vào giai đoạn rụng lá các loài sâu hại không xuất hiện 
trên đồng ruộng. 
 Kết quả trên có thể khuyến cáo người nông dân bắt đầu sử dụng các biện pháp 
phòng trừ sâu hại từ cuối tháng 2 cho đến đầu tháng 3 vào giai đoạn ra lộc xuân sẽ 
có hiệu quả tốt, làm giảm xuống mức thấp nhất nguồn sâu hại trên đồng ruộng. 
Trước khi quả chín cần phòng trừ ruồi đục quả. Sau khi thu hoạch phòng trừ sâu ăn 
lá hồng subsatura gây hại trên lộc thu làm ảnh hưởng tới sự phát triển của chồi mới 
dẫn tới ảnh hưởng đến năng suất của năm tiếp theo. 
4.1.3. Cấu trúc thành phần loài sâu hại chính trên cây hồng 
Kết quả phân tích số lượng mẫu thu thập được cho thấy trong tổng số 5 bộ 
thu thập được bộ cánh phấn chiếm tỷ lệ cao nhất cả về số lượng họ và loài gây hại 
lần lượt là 38,4 và 33,3%. Tiếp theo đó là bộ cánh cứng (23,1 và 33,3%). Bộ cánh 
đều có tỷ lệ là 15,4 và 16,7%. Bộ cánh nửa thấp hơn, chiếm tỷ lệ 15,4 và 11,1 %. 
Bộ hai cánh chiếm tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 7,7 và 5,6% (Bảng 4.3). 
 47
Bảng 4.3. Cấu trúc thành phần loài sâu hại hồng tại Đà Bắc, Hòa Bình 
STT Bộ 
Họ Loài 
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 
1 Cánh phấn 5 38,4 6 33,3 
2 Cánh cứng 3 23,1 6 33,3 
3 Cánh đều 2 15,4 3 16,7 
4 Cánh nửa 2 15,4 2 11,1 
5 Hai cánh 1 7,7 1 5,6 
 Tổng 13 100 18 100 
Số lượng thành phần sâu hại trên hồng MC1 khá đa dạng về mặt thành phần, 
trong tổng số 18 loài sâu hại chính thuộc 13 họ, 5 bộ; số lượng loài trong 2 bộ cánh 
phấn và cánh cứng cao hơn so với các bộ khác. 
4.1.4. Loài ưu thế và chỉ số loài ưu thế 
Số liệu điều tra trên 3 vườn tại 3 xã Cao Sơn, Tu Lý, Hào Lý, huyện Đà Bắc, 
Hòa Bình. Giống MC1, cây 4 năm tuổi sau khi ghép cải tạo, gốc ghép là giống Nhân 
Hậu, số cây 3 vườn lần lượt là 50, 100, 75 cây, cùng một chế độ chăm sóc như nhau. 
Kết quả cho thấy loài sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee có chỉ số loài ưu 
thế cao nhất, sau đó đến ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel (bảng 4.4). 
Bảng 4.4. Loài ưu thế và chỉ số loài ưu thế tại Đà Bắc, Hòa Bình 
Địa điểm Tổng số 
loài 
Tổng số 
cá thể 
Loài ưu thế thứ 1 
(%) 
Loài ưu thế thứ 2 
(%) 
Chỉ số loài 
ưu thế (DI) 
Xã Cao 
Sơn 
10 134 
Hypocala subsatura 
Guenee (60,98%) 
Homoeocerus sp. 
(25,61%) 
0,87 
Xã Tu Lý 16 218 
Hypocala subsatura 
Guenee 
(82,87%) 
Hypomeces 
squamosus 
Fabricius (9,39%) 
0,92 
Xã Hào 
Lý 
7 136 
Bactrocera dorsalis 
Hendel (51,43%) 
Pseudococcus citri 
Risso (28,57%) 
0,8 
 Trung bình 0,86±0,06 
 Ở xã Cao Sơn loài ưu thế thứ nhất là sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura 
Guenee, chiếm tỷ lệ 60,98%; loài ưu thế thứ 2 là bọ xít Homoeocerus sp. (25,61%), chỉ 
số loài ưu thế là 0,87. Ở xã Tu Lý loài ưu thế thứ nhất cũng là sâu ăn lá hồng Hypocala 
subsatura Guenee (tỷ lệ 82,87%). Loài ưu thế thứ 2 là câu cấu xanh Hypomeces 
squamosus Fabricius (tỷ lệ 9,39%), chỉ số loài ưu thế là 0,92. Ở xã Hào Lý loài ưu thế 
 48
thứ nhất là ruồi hại quả Bactrocera dorsalis Hendel, tỷ lệ 51,43%; thứ hai là rệp sáp bột 
tua ngắn Pseudococcus citri Risso, tỷ lệ 28,57%, chỉ số loài ưu thế là 0,8. 
4.1.5. Tần suất xuất hiện của các loài sâu ăn lá hồng tại Đà Bắc, Hòa Bình 
Trong 2 loài sâu ăn lá hồng thuộc họ ngài đêm (Noctuidae), bộ cánh vảy 
(Lepidoptera) tại Đà Bắc, Hòa Bình loài Hypocala subsatura Guenee là loài gây hại 
phổ biến với tần suất xuất hiện cao hơn, trung bình 92,54% trong khi đó của loài 
Hypocala rostrata Fabricius là 29,56% (bảng 4.5). 
Bảng 4.5. Tần suất xuất hiện của các loài sâu ăn lá hồng (Lepidoptera: 
Noctuidae) theo các giai đoạn sinh trưởng của cây hồng ngọt nhập nội MC1 
tại Đà Bắc, Hòa Bình (năm 2011 - 2012) 
STT 
Tên Việt 
Nam 
Tên khoa 
học 
Tần suất xuất hiện (%) 
Lộc 
xuân 
Ra hoa, 
đậu quả 
Thu 
hoạch 
Lộc 
thu 
Trước 
rụng lá 
Trung 
bình 
1 
Sâu ăn lá 
Subsatura 
Hypocala 
subsatura 
Guenee 
95,5 90,4 93,2 94,1 89,5 92,54 
2 
Sâu ăn lá 
rostrata 
Hypocala 
rostrata 
Fabricius 
38,3 33,4 28,3 30,1 17,7 29,56 
 Ở các giai đoạn sinh trưởng của cây, tần suất xuất hiện loài Hypocala 
subsatura Guenee cao nhất vào 2 giai đoạn ra lộc của cây lần lượt là lộc xuân 
(95,5%), sau đó đến lộc thu (94,1%). Thấp nhất vào giai đoạn trước rụng lá 
(89,5%). Loài Hypocala rostrata Fabricius có tần suất xuất hiện cao nhất vào giai 
đoạn lộc xuân (38,3%) và ra hoa đậu quả (33,4%) , thấp nhất vào giai đoạn trước 
rụng lá (17,7%). 
 Kết quả nghiên cứu trên đã bổ sung thêm 2 loài sâu ăn lá hồng vào thành 
phần sâu hại hồng bản địa (giống hồng Nhân Hậu) ở Việt Nam so với kết quả điều 
tra côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam năm 1999 của Viện Bảo vệ thực 
vật và của Lê Đức Khánh và cs. (2004). 
4.1.6. Đặc điểm hình thái sâu ăn lá hồng 
 Các pha sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee được nuôi cá thể trong 
phòng thí nghiệm với nhiệt độ 28oC và ẩm độ 70%. Đo đếm kích thước, mô tả đặc 
điểm, hình dạng bên ngoài với n=30 cá thể với mỗi pha trứng, sâu non, nhộng và 
trưởng thành. 
 49
* Pha trứng 
 Trứng có đường kính trung bình 0,3±0,04mm, hình tròn, dẹt, mới đẻ màu 
trắng ngà đến trắng vàng, có 1 vòng tròn màu vàng ở phía mặt trên của quả trứng. 
trước khi nở trứng có màu vàng đậm, vòng tròn phía trên chuyển sang màu nâu. Ở 
đỉnh có 1 chấm hình ngôi sao màu nâu. Trên trứng có các sọc hình múi cam chạy 
dọc thân (hình 4.1). 
 A B 
Hình 4.1. Trứng sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee 
* Pha sâu non 
Sâu non tuổi 1: 
 Sau khi nở, sâu non tuổi 1 di chuyển chậm. Kích thước cơ thể trung bình dài 
3,65±0,63mm, màu vàng nhạt, đầu mầu đen. Kích thước mảnh đầu 0,93±0,13mm. 
Cơ thể có 10 đốt, hơi mờ, 3 đốt cuối có màu hơi vàng đậm hơn, đốt cuối cùng có 
hình chữ V. Có 3 đôi chân ngực và 4 đôi chân bụng màu vàng (hình 4.2). 
Hình 4.2. Sâu non tuổi 1 sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee 
 50
Sâu non tuổi 2: 
 Sâu non tuổi 1 sau khi lột xác sang sâu non tuổi 2 để lại 1 mảnh vỏ đầu màu 
vàng nhạt, rất nhỏ. Sâu non khi mới lột xác đầu màu đỏ sau đó chuyển dần sang 
màu đen. Kích thước cơ thể trung bình dài 7,53±0,95mm, mảnh đầu 
1,56±0,09mm. Cơ thể màu xanh vàng, đầu mầu đen. Trên thân có 10 đốt, khoang 
giữa các đốt nhỏ, màu vàng, phía cuối bụng màu vàng nhạt, có hình chữ V. Dọc 
thân có các sọc nhỏ màu xanh nhạt chạy dọc, có 2 sọc màu xanh đậm, to chạy dọc 
2 bên ngoài thân nối liền với mảnh đầu. Có 3 đôi chân ngực màu đen, 4 đôi chân 
bụng màu vàng (hình 4.3). 
Hình 4.3. Sâu non tuổi 2 sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee 
Sâu non tuổi 3: 
 Sâu non tuổi 3 có kích thước trung bình dài 13,05±1,38mm, mảnh đầu 
2,12±0,23mm. Cơ thể màu xanh vàng, phía cuối bụng màu vàng, có hình chữ V. Khi 
mới lột xác đầu mầu đỏ, sau đó chuyển dần sang màu đen. Có 3 sọc màu xanh nhạt ở 
giữa lưng chạy dọc theo thân, 2 sọc màu xanh đậm, to chạy dọc bên ngoài thân. Cơ thể 
có 10 đốt. Có 3 đôi chân ngực màu đen, 4 đôi chân bụng màu vàng (hình 4.4). 
Hình 4.4. Sâu non tuổi 3 hồng sâu ăn lá Hypocala subsatura Guenee 
 51
Sâu non tuổi 4: 
 Sâu non tuổi 4 có kích thước cơ thể trung bình dài 22,40±1,94mm, mảnh đầu 
3,07±0,15mm. Cơ thể màu vàng đậm, khi mới lột xác đầu mầu đỏ, sau đó chuyển 
sang màu đen. Thân có 10 đốt, màu vàng đậm, có các khoang nhỏ, màu vàng nhạt 
giữa các đốt. Trên thân có 3 vạch nhỏ màu xanh nhạt chạy dọc thân, vạch ở giữa to, 
đậm hơn 2 vạch 2 bên, phía 2 bên ngoài thân có 2 vạch to, màu xanh đậm chạy dọc 
từ đầu đến cuối bụng. Phía cuối bụng có hình chữ V, có 2 đốm đen ở 2 bên chữ V. 
Có 3 đôi chân ngực màu đen, 4 đôi chân bụng màu vàng đậm (hình 4.5). 
Hình 4.5. Sâu non tuổi 4 sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee 
Sâu non tuổi 5: 
 Sâu non tuổi 5 có kích thước cơ thể trung bình dài 29,87±2,37mm, mảnh đầu 
3,52±0,12mm. Cơ thể màu đen, đầu mầu đỏ, có 2 đốm trắng ở phía đỉnh đầu. Có 10 
đốt, 2 đốt trên cùng có 4 chấm nhỏ màu vàng ở 2 bên, 7 đốt sau có 4 chấm màu 
vàng to, đậm hơn nằm 2 bên. Nhìn từ mặt lưng, các chấm này được xếp thành hàng 
dọc và hàng ngang. Đốt cuối ngoài 4 chấm vàng to còn có 4 chấm nhỏ màu vàng ở 
phía cuối.. Có 3 đôi chân ngực và 4 đôi chân bụng màu đen (hình 4.6). 
Hình 4.6. Sâu non tuổi 5 sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee 
 52
 * Pha nhộng 
 Nhộng màng, chiều dài trung bình 20,73±1,10mm. Trọng lượng 0,2 – 0,3g. 
Màu nâu đỏ, ở phía mút bụng có 4 gai hình móc câu (hình 4.7). 
 A: hình dạng nhông B: đặc điểm mút bụng 
Hình 4.7. Nhộng sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee 
* Trưởng thành 
 Trưởng thành cái màu nâu đất. Chiều dài sải cánh trung bình 37,6±2,75mm, 
chiều dài trung bình của cơ thể 21,32±1,60mm, rộng 4,7±0,49mm, râu đầu dài 7 – 
9mm có màu nâu nhạt hơn, hình sợi chỉ. Cơ thể được bao phủ một lớp lông mịnh màu 
trắng xám. Lưng có màu xám trắng với lớp lông màu trắng ở trên. Bụng được bao phủ 
bởi lớp lông màu đen nhưng tại các phần gian đốt có các khoang lông màu vàng gồm 
các lông màu đen và vàng tạo thành các sọc ngang, phía cuối bụng nhỏ, màu vàng có 1 
vạch màu đen ở giữa. Cánh trước có màu xám nhạt, phủ đều (hình 4.8). 
 A: hình dạng B: đặc điểm mút bụng 
Hình 4.8. Trưởng thành cái sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee 
 53
 Trưởng thành đực nhỏ hơn trưởng thành cái, có chiều dài sải cánh trung 
bình 34,75±2,95mm, chiều dài trung bình của cơ thể 19,63±1,89mm, rộng 
4,38±0,61mm. Râu đầu trung bình dài 8,8 ±0,9mm, màu nâu đậm, hình sợi chỉ. 
Lưng có màu xám, nhiều lông. Bụng màu xám nhạt, có các lớp lông màu đen và 
vàng tạo thành đường sọc ngang, phía cuối bụng hơi tù, màu vàng. Cánh trước có 
vạch màu nâu đen hình củ lạc rất to ở phía trên, phía dưới màu trắng (hình 4.9). 
 A: hình dạng B: đặc điểm mút bụng 
Hình 4.9. Trưởng thành đực sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee 
4.1.7. Phân biệt đặc điểm hình thái hai loài sâu ăn lá hồng 
So sánh sự khác nhau về một số đặc điểm hình thái qua đó dễ dàng phân loại 
2 loài sâu ăn lá hồng trên đồng ruộng (bảng 4.6). 
Bảng 4.6. Sự khác nhau về mặt hình thái giữa 2 loài sâu ăn lá hồng 
Các pha Hypocala subsatura Guenee Hypocala rostrata Fabricius 
Sâu non 
tuổi 4 
Cơ thể màu vàng đậm. 
Các khoang nhỉ, màu vàng nhạt giữa 
các đốt. 
Trên thân có 3 các vạch nhỏ màu xanh 
nhạt chạy dọc thân, 2 bên có 2 vạch 
lớn hơn, màu xanh đậm. 
Cơ thể màu xám đen. 
Các khoang màu đen giữa các đốt. 
Có 4 vạch màu xám nhỏ chạy dọc thân, 
2 vạch 2 bên to, màu đen. 
 54
Các pha Hypocala subsatura Guenee Hypocala rostrata Fabricius 
Sâu non 
tuổi 5 
Cơ thể màu đen thẫm 
Cơ thể màu đen bóng 
Nhộng Màu nâu đỏ. Kích thước lớn hơn Nhộng màu nâu vàng. 
Trưởng 
thành cái 
Có 1 vạch màu đen ở giữa cánh trước 
Có 1 đốm màu trắng nhỏ ở phía ngoài 
cùng trên cánh trước 
Trưởng 
thành đực 
Có đường cong màu đen hình củ lạc ở 
trên cánh trước 
Cánh trước chia làm nhiều mảng mầu 
khác nhau xám và vàng 
 55
Đặc điểm hình thái ngoài giữa 2 loài sâu ăn lá hồng không thấy có sự khác nhau ở 
pha trứng và sâu non tuổi 1,2 và 3, chỉ khác về kích thước. Bắt đầu từ tuổi 4 có sự khác 
nhau rõ rệt về mặt màu săc và hình dạng. Nhộng của của Hypocala rostrata Fabricius 
nhỏ hơn, màu nâu vàng còn Hypocala subsatura Guenee lớn hơn và màu nâu đỏ. 
Trưởng thành cái và đực cũng khác nhau về màu sắc vân cánh, màu sắc cơ thể. 
Sự khác nhau về về kích thước của cơ thể qua các tuổi của sâu non, nhộng và 
ngài của 2 loài sâu ăn lá hồng Hypocala rostrata Fabricius và Hypocala subsatura 
Guenee cho thấy loài Hypocala subsatura Guenee có kích thước lớn hơn loài 
Hypocala rostrata Fabricius ở tất cả các pha phát dục (bảng 4.7). 
Bảng 4.7. Kích thước các pha phát dục của 2 loài sâu ăn lá hồng 
Pha phát dục Chỉ tiêu 
Kích thước trung bình (mm) 
H. subsatura H. rostrata 
Trứng Chiều dài 0,30±0,04 0,27±0,03 
Sâu non tuổi 1 Chiều dài 3,65±0,63 1,36±0,10 
Sâu non tuổi 2 Chiều dài 7,53±0,95 6,08±0,80 
Sâu non tuổi 3 Chiều dài 13,05±1,38 10,97±1,47 
Sâu non tuổi 4 Chiều dài 22,40±1,94 16,42±1,33 
Sâu non tuổi 5 Chiều dài 29,87±2,37 22,38±2,07 
Nhộng Chiều dài 20,73±1,10 15,43±1,60 
Trưởng thành 
cái 
Chiều dài 21,32±1,60 15,90±2,16 
Chiều rộng 4,7±0,49 3,90±0,50 
Chiều dài sải cánh 37,6±2,75 30,35±2,81 
Trưởng thành 
đực 
Chiều dài 19,63±1,89 14,00±2,26 
Chiều rộng 4,38±0,61 3,03±0,41 
Chiều dài sải cánh 34,75±2,95 28,27±3,55 
Ghi chú: n=30 
Tất cả các pha của loài sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee đều lớn 
hơn loài Hypocala rostrata Fabricius. Kích thước pha trứng chênh lệch không 
nhiều. Sâu non Hypocala subsatura Guenee đẫy sức dài 29,87mm so với Hypocala 
rostrata Fabricius dài 22,38mm. Nhộng Hypocala subsatura Guenee lớn hơn, dài 
20,73mm, rộng 5,57mm so với nhộng Hypocala rostrata Fabricius dài 15,43 và 
4,27mm. Trưởng thành của loài Hypocala subsatura Guenee lớn hơn, trong mỗi 
loài con cái lớn hơn con đực. Sải cánh Hypocala subsatura Guenee dài 34,75mm 
(con đực) và 37,6mm (con cái) so với loài Hypocala rostrata Fabricius sải cánh dài 
 56
28,27mm (con đực) và 30,35mm (con cái). 
So sánh kích thước mảnh đầu các tuổi của pha sâu non giữa 2 loài sâu ăn lá 
hồng Hypocala rostrata Fabricius và Hypocala subsatura Guenee cho thấy ở tất cả 
các tuổi mảnh đầu của loài Hypocala subsatura Guenee đều lớn hơn loài Hypocala 
subsatura Guenee (hình 4.10). 
Hình 4.10. Kích thước mảnh đầu của 2 loài sâu ăn lá hồng 
 Kích thước mảnh đầu sâu non loài H.subsatura từ tuổi 1,2 và 5 lần lượt là 
0,93; 1,56 và 3,52mm. Loài H.rostrata là 0.68; 1,23 và 2,88mm. 
4.2. ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC SÂU ĂN LÁ HỒNG 
Từ những kết quả nghiên cứu về tác hại, vị trí gây hại, tần suất xuất hiện của các 
loài sâu ăn lá hồng cho thấy rằng, loài sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee là loài 
sâu hại xuất hiện nhiều, thường xuyên và với số lượng lớn hơn so với loài Hypocala 
rostrata Fabricius. Chính vì vậy, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của 
sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee để xác định tập tính hoạt động, chỉ tiêu sinh 
học cơ bản của loài làm cơ sở cho việc đề xuất biện pháp phòng trừ. 
4.2.1. Tập tính hoạt động của sâu ăn lá hồng 
4.2.1.1. Thời gian vũ hóa 
Thời gian vũ hóa của trưởng thành sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura 
Guenne được theo dõi trong phòng thí nghiệm, từ nguồn nhộng được thu trong cùng 
1 ngày, thông qua việc kiểm đếm số trưởng thành đã vũ hóa (gồm cả trưởng thành 
đực và cái) trong 4 khoảng thời gian từ 19 giờ tối hôm trước đến 7 giờ sáng, từ 7 
giờ sáng đến 11 giờ trưa, từ 11 giờ trưa đến 16 giờ chiều và từ 16 giờ chiều đến 19 
giờ tối, ở điều kiện nhiệt độ 28oC và ẩm độ 70% (bảng 4.8). 
 57
Bảng 4.8. Thời điểm vũ hóa trong ngày của trưởng thành sâu ăn lá hồng 
Hypocala subsatura Guenne (Viện BVTV, 2014) 
Thời điểm 
 kiểm tra 
Khoảng thời gian 
 theo dõi 
Số lượng trưởng thành 
vũ hóa (TB) 
Tỷ lệ 
(%) 
7 giờ sáng 19 giờ tối hôm trước đến 7 giờ sáng 20,67 68,9 
11giờ trưa 7 giờ sáng đến 11 giờ trưa 2,33 7,8 
16 giờ chiều 11 giờ trưa đến 16 giờ chiều 2,67 8,9 
19 giờ tối 16 giờ chiều đến 19 giờ tối 4,33 14,4 
Ghi chú: n = 30, nhiệt độ TB 28±1˚C, ẩm độ TB 70±2% 
Thời gian trưởng thành sâu ăn lá vũ hóa chủ yếu vào buổi tối và đêm, vào ban 
ngày rất ít khi vũ hóa. Trong khoảng thời gian từ 19h tối cho đến 7h sáng chiếm 68,9%, 
sau đó đến khoảng thời gian từ 16h chiều cho đến 19h tối (14,4%), từ 11h trưa đến 16h 
chiều là 8,9%; thấp nhất là khoảng thời gian từ 7h sáng đến 11h trưa (7,8%). 
4.2.1.2. Thời gian giao phối 
Thời gian giao phối của sâu ăn lá hồng được theo dõi và thực hiện trong 
phòng thí nghiệm. Kiểm đếm số lượng trưởng thành giao phối ở 4 khoảng thời gian 
như trên, nhiệt độ và ẩm độ ổn định (bảng 4.9). 
Bảng 4.9. Thời điểm giao phối trong ngày của trưởng thành sâu ăn lá hồng 
Hypocala subsatura Guenne (Viện BVTV, 2014) 
Thời điểm 
kiểm tra 
Khoảng thời gian 
theo dõi 
Số lượng cặp trưởng 
thành giao phối 
Tỷ lệ 
(%) 
7 giờ sáng 19 giờ tối hôm trước đến 7 giờ sáng 29,67 98,9 
11giờ trưa 7 giờ sáng đến 11 giờ trưa 0,33 1,1 
16 giờ chiều 11 giờ trưa đến 16 giờ chiều 0 0 
19 giờ tối 16 giờ chiều đến 19 giờ tối 0 0 
Ghi chú: n =30, nhiệt độ TB 28±1˚C, ẩm độ TB 70±2%, thức ăn là mật ong 10% 
Trưởng thành sâu ăn lá hồng giao phối vào buổi đêm, vào buổi trưa và buổi 
chiều tỷ lệ rất thấp. Tỷ lệ cao nhất trong khoảng thời gian từ 19 giờ tối đến 7 giờ 
sáng ngày hôm sau, chiếm 98,9%, sau đó đến khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 11 
giờ trưa chỉ có 1,1%. Khoảng thời gian từ 11 giờ trưa đến 19 giờ tối không ghi nhận 
được trưởng thành giao phối. 
4.2.1.3. Nhịp điệu đẻ trứng của sâu ăn 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_dac_diem_sinh_vat_hoc_sinh_thai_hoc_va_kha_nang_phon.pdf
  • pdfBVTV - TTLA - Le Quang Khai.pdf
  • docTTT - Le Quang Khai.doc
  • pdfTTT - Le Quang Khai.pdf