Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam

abricius và Hypocala subsatura Guenee; bọ nẹt Parasa pseudorapanda Hering; sâu róm đường chỉ đỏ Porthesia scintillans Walker; bọ gạo Platymycterus sieversi Reitter; bọ ăn lá Phyllobius sp.; bọ cánh cứng Anomala orientalis Waterhouse; rệp sáp bột tua ngắn Pseudococcus citri Risso; bọ xít Erthesina fullo Thunberg và Homoeocerus sp. So sánh với kết quả nghiên cứu của Lê Đức Khánh (2004) cũng bổ sung thêm 11 loài sâu hại trên cây hồng ngọt nhập nội MC1 (Fuyu) đó là ngài cánh trong hại vỏ Ichneumenoptera sp.; sâu đục thân, cành Zeuzera coffeae Nietner; 2 loài sâu ăn lá hồng Hypocala rostrata Fabricius và Hypocala subsatura Guenee; bọ nẹt Parasa pseudorapanda Hering; sâu róm đường chỉ đỏ Porthesia scintillans Walker; câu cấu xanh Hypomeces squamosus Fabricius; rệp sáp bột tua ngắn Pseudococcus citri Risso; ve sầu bướm Ricania speculum Walker và 2 loài bọ xít Homoeocerus sp. và Erthesina fullo Thunberg. 4.1.2. Thời gian xuất hiện gây hại của một số loài sâu hại chính Theo dõi thời gian xuất hiện gây hại của một số loài sâu hại chính trên hồng ngọt nhập nội MC1 để từ đó đưa ra các biện pháp phòng trừ hiệu quả, đúng thời điểm nhằm mang lại lợi ích cao nhất, giảm chi phí và công sức cho người nông dân (bảng 4.2). Bảng 4.2. Thời gian xuất hiện gây hại của các loài sâu hại chính trên hồng MC1 tại Đà Bắc, Hòa Bình TT Sâu hại Thời gian xuất hiện (Tháng) và các giai đoạn sinh trưởng của cây 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Rụng lá Bắt đầu Lộc xuân Lộc xuân, ra hoa Ra hoa, đậu quả Đậu quả Quả phát triển Quả phát triển Thu hoạch Thu hoạch, Lộc thu Lộc thu Rụng lá Rụng lá 1 Ngài cánh trong hại vỏ x x x x x x x x 2 Sâu đục thân cành x x x x x x x x 3 Sâu ăn lá hồng subsatura* x x x x x x x x x 4 Sâu ăn lá hồng rostrata x x x x x x x x x 5 Bọ nẹt x x x x 6 Sâu róm đường chỉ đỏ x x x x 7 Bọ gạo x x x 8 Câu cấu xanh x x x 9 Bọ ăn lá x x x 10 Bọ ăn lá x x x 11 Bọ cánh cứng x x x 12 Bọ cánh cứng x x x 13 Rệp sáp bột tua ngắn* x x x x x x x x 14 Ve sầu hình ngài x x x x x x 15 Ve sầu bướm x x x x x x 16 Ruồi hại quả* x x x 17 Bọ xít* x x x x 18 Bọ xít x x x Ghi chú: *: những loài xuất hiện gây hại phổ biến 45 46 Kết quả điều tra cho thấy hầu hết các loài sâu hại chính trên hồng đều xuất hiện và gây hại bắt đầu từ tháng 3. Loài sâu ăn lá hồng subsatura xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 11, từ giai đoạn lộc xuân cho đến khi kết thúc lộc thu, bắt đầu vào giai đoạn rụng lá không còn xuất hiện do không có thức ăn. Những loài gây hại phổ biến khác như bọ xít xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 6; rệp sáp bột tua ngắn từ tháng 3 đến tháng 10 và ruồi đục quả xuất hiện trong 3 tháng 6, 7 và 8. Một số loài sâu hại thuộc bộ cánh cứng như bọ gạo, câu cấu xanh, bọ ăn lá và bọ cánh cứng xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 6. Ve sầu bướm xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 9. Bọ nẹt và sâu róm đường chỉ đỏ xuất hiện muộn hơn, từ tháng 5 đến tháng 8. Sâu đục thân cành từ tháng 5 đến tháng 9. Ngài cánh trong hại vỏ xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 11. Theo các giai đoạn sinh trưởng của cây hồng MC1 có thể nhận thấy rằng các loài sâu hại hầu hết xuất hiện gây hại vào giai đoạn lộc xuân (12/18 loài chiếm 66,67%), thời gian gây hại kéo dài cho tới giai đoạn ra hoa, đậu quả, phát triển quả và thu hoạch. Riêng một số loài sâu hại thuộc bộ cánh cứng thì thời gian gây hại chỉ tới giai đoạn đậu quả. Giai đoạn lộc thu chỉ có một số loài sâu ăn lá, ve sầu bướm và rệp sáp gây hại. Vào giai đoạn rụng lá các loài sâu hại không xuất hiện trên đồng ruộng. Kết quả trên có thể khuyến cáo người nông dân bắt đầu sử dụng các biện pháp phòng trừ sâu hại từ cuối tháng 2 cho đến đầu tháng 3 vào giai đoạn ra lộc xuân sẽ có hiệu quả tốt, làm giảm xuống mức thấp nhất nguồn sâu hại trên đồng ruộng. Trước khi quả chín cần phòng trừ ruồi đục quả. Sau khi thu hoạch phòng trừ sâu ăn lá hồng subsatura gây hại trên lộc thu làm ảnh hưởng tới sự phát triển của chồi mới dẫn tới ảnh hưởng đến năng suất của năm tiếp theo. 4.1.3. Cấu trúc thành phần loài sâu hại chính trên cây hồng Kết quả phân tích số lượng mẫu thu thập được cho thấy trong tổng số 5 bộ thu thập được bộ cánh phấn chiếm tỷ lệ cao nhất cả về số lượng họ và loài gây hại lần lượt là 38,4 và 33,3%. Tiếp theo đó là bộ cánh cứng (23,1 và 33,3%). Bộ cánh đều có tỷ lệ là 15,4 và 16,7%. Bộ cánh nửa thấp hơn, chiếm tỷ lệ 15,4 và 11,1 %. Bộ hai cánh chiếm tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 7,7 và 5,6% (Bảng 4.3). 47 Bảng 4.3. Cấu trúc thành phần loài sâu hại hồng tại Đà Bắc, Hòa Bình STT Bộ Họ Loài Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Cánh phấn 5 38,4 6 33,3 2 Cánh cứng 3 23,1 6 33,3 3 Cánh đều 2 15,4 3 16,7 4 Cánh nửa 2 15,4 2 11,1 5 Hai cánh 1 7,7 1 5,6 Tổng 13 100 18 100 Số lượng thành phần sâu hại trên hồng MC1 khá đa dạng về mặt thành phần, trong tổng số 18 loài sâu hại chính thuộc 13 họ, 5 bộ; số lượng loài trong 2 bộ cánh phấn và cánh cứng cao hơn so với các bộ khác. 4.1.4. Loài ưu thế và chỉ số loài ưu thế Số liệu điều tra trên 3 vườn tại 3 xã Cao Sơn, Tu Lý, Hào Lý, huyện Đà Bắc, Hòa Bình. Giống MC1, cây 4 năm tuổi sau khi ghép cải tạo, gốc ghép là giống Nhân Hậu, số cây 3 vườn lần lượt là 50, 100, 75 cây, cùng một chế độ chăm sóc như nhau. Kết quả cho thấy loài sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee có chỉ số loài ưu thế cao nhất, sau đó đến ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel (bảng 4.4). Bảng 4.4. Loài ưu thế và chỉ số loài ưu thế tại Đà Bắc, Hòa Bình Địa điểm Tổng số loài Tổng số cá thể Loài ưu thế thứ 1 (%) Loài ưu thế thứ 2 (%) Chỉ số loài ưu thế (DI) Xã Cao Sơn 10 134 Hypocala subsatura Guenee (60,98%) Homoeocerus sp. (25,61%) 0,87 Xã Tu Lý 16 218 Hypocala subsatura Guenee (82,87%) Hypomeces squamosus Fabricius (9,39%) 0,92 Xã Hào Lý 7 136 Bactrocera dorsalis Hendel (51,43%) Pseudococcus citri Risso (28,57%) 0,8 Trung bình 0,86±0,06 Ở xã Cao Sơn loài ưu thế thứ nhất là sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee, chiếm tỷ lệ 60,98%; loài ưu thế thứ 2 là bọ xít Homoeocerus sp. (25,61%), chỉ số loài ưu thế là 0,87. Ở xã Tu Lý loài ưu thế thứ nhất cũng là sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (tỷ lệ 82,87%). Loài ưu thế thứ 2 là câu cấu xanh Hypomeces squamosus Fabricius (tỷ lệ 9,39%), chỉ số loài ưu thế là 0,92. Ở xã Hào Lý loài ưu thế 48 thứ nhất là ruồi hại quả Bactrocera dorsalis Hendel, tỷ lệ 51,43%; thứ hai là rệp sáp bột tua ngắn Pseudococcus citri Risso, tỷ lệ 28,57%, chỉ số loài ưu thế là 0,8. 4.1.5. Tần suất xuất hiện của các loài sâu ăn lá hồng tại Đà Bắc, Hòa Bình Trong 2 loài sâu ăn lá hồng thuộc họ ngài đêm (Noctuidae), bộ cánh vảy (Lepidoptera) tại Đà Bắc, Hòa Bình loài Hypocala subsatura Guenee là loài gây hại phổ biến với tần suất xuất hiện cao hơn, trung bình 92,54% trong khi đó của loài Hypocala rostrata Fabricius là 29,56% (bảng 4.5). Bảng 4.5. Tần suất xuất hiện của các loài sâu ăn lá hồng (Lepidoptera: Noctuidae) theo các giai đoạn sinh trưởng của cây hồng ngọt nhập nội MC1 tại Đà Bắc, Hòa Bình (năm 2011 - 2012) STT Tên Việt Nam Tên khoa học Tần suất xuất hiện (%) Lộc xuân Ra hoa, đậu quả Thu hoạch Lộc thu Trước rụng lá Trung bình 1 Sâu ăn lá Subsatura Hypocala subsatura Guenee 95,5 90,4 93,2 94,1 89,5 92,54 2 Sâu ăn lá rostrata Hypocala rostrata Fabricius 38,3 33,4 28,3 30,1 17,7 29,56 Ở các giai đoạn sinh trưởng của cây, tần suất xuất hiện loài Hypocala subsatura Guenee cao nhất vào 2 giai đoạn ra lộc của cây lần lượt là lộc xuân (95,5%), sau đó đến lộc thu (94,1%). Thấp nhất vào giai đoạn trước rụng lá (89,5%). Loài Hypocala rostrata Fabricius có tần suất xuất hiện cao nhất vào giai đoạn lộc xuân (38,3%) và ra hoa đậu quả (33,4%) , thấp nhất vào giai đoạn trước rụng lá (17,7%). Kết quả nghiên cứu trên đã bổ sung thêm 2 loài sâu ăn lá hồng vào thành phần sâu hại hồng bản địa (giống hồng Nhân Hậu) ở Việt Nam so với kết quả điều tra côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam năm 1999 của Viện Bảo vệ thực vật và của Lê Đức Khánh và cs. (2004). 4.1.6. Đặc điểm hình thái sâu ăn lá hồng Các pha sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee được nuôi cá thể trong phòng thí nghiệm với nhiệt độ 28oC và ẩm độ 70%. Đo đếm kích thước, mô tả đặc điểm, hình dạng bên ngoài với n=30 cá thể với mỗi pha trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành. 49 * Pha trứng Trứng có đường kính trung bình 0,3±0,04mm, hình tròn, dẹt, mới đẻ màu trắng ngà đến trắng vàng, có 1 vòng tròn màu vàng ở phía mặt trên của quả trứng. trước khi nở trứng có màu vàng đậm, vòng tròn phía trên chuyển sang màu nâu. Ở đỉnh có 1 chấm hình ngôi sao màu nâu. Trên trứng có các sọc hình múi cam chạy dọc thân (hình 4.1). A B Hình 4.1. Trứng sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee * Pha sâu non Sâu non tuổi 1: Sau khi nở, sâu non tuổi 1 di chuyển chậm. Kích thước cơ thể trung bình dài 3,65±0,63mm, màu vàng nhạt, đầu mầu đen. Kích thước mảnh đầu 0,93±0,13mm. Cơ thể có 10 đốt, hơi mờ, 3 đốt cuối có màu hơi vàng đậm hơn, đốt cuối cùng có hình chữ V. Có 3 đôi chân ngực và 4 đôi chân bụng màu vàng (hình 4.2). Hình 4.2. Sâu non tuổi 1 sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee 50 Sâu non tuổi 2: Sâu non tuổi 1 sau khi lột xác sang sâu non tuổi 2 để lại 1 mảnh vỏ đầu màu vàng nhạt, rất nhỏ. Sâu non khi mới lột xác đầu màu đỏ sau đó chuyển dần sang màu đen. Kích thước cơ thể trung bình dài 7,53±0,95mm, mảnh đầu 1,56±0,09mm. Cơ thể màu xanh vàng, đầu mầu đen. Trên thân có 10 đốt, khoang giữa các đốt nhỏ, màu vàng, phía cuối bụng màu vàng nhạt, có hình chữ V. Dọc thân có các sọc nhỏ màu xanh nhạt chạy dọc, có 2 sọc màu xanh đậm, to chạy dọc 2 bên ngoài thân nối liền với mảnh đầu. Có 3 đôi chân ngực màu đen, 4 đôi chân bụng màu vàng (hình 4.3). Hình 4.3. Sâu non tuổi 2 sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee Sâu non tuổi 3: Sâu non tuổi 3 có kích thước trung bình dài 13,05±1,38mm, mảnh đầu 2,12±0,23mm. Cơ thể màu xanh vàng, phía cuối bụng màu vàng, có hình chữ V. Khi mới lột xác đầu mầu đỏ, sau đó chuyển dần sang màu đen. Có 3 sọc màu xanh nhạt ở giữa lưng chạy dọc theo thân, 2 sọc màu xanh đậm, to chạy dọc bên ngoài thân. Cơ thể có 10 đốt. Có 3 đôi chân ngực màu đen, 4 đôi chân bụng màu vàng (hình 4.4). Hình 4.4. Sâu non tuổi 3 hồng sâu ăn lá Hypocala subsatura Guenee 51 Sâu non tuổi 4: Sâu non tuổi 4 có kích thước cơ thể trung bình dài 22,40±1,94mm, mảnh đầu 3,07±0,15mm. Cơ thể màu vàng đậm, khi mới lột xác đầu mầu đỏ, sau đó chuyển sang màu đen. Thân có 10 đốt, màu vàng đậm, có các khoang nhỏ, màu vàng nhạt giữa các đốt. Trên thân có 3 vạch nhỏ màu xanh nhạt chạy dọc thân, vạch ở giữa to, đậm hơn 2 vạch 2 bên, phía 2 bên ngoài thân có 2 vạch to, màu xanh đậm chạy dọc từ đầu đến cuối bụng. Phía cuối bụng có hình chữ V, có 2 đốm đen ở 2 bên chữ V. Có 3 đôi chân ngực màu đen, 4 đôi chân bụng màu vàng đậm (hình 4.5). Hình 4.5. Sâu non tuổi 4 sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee Sâu non tuổi 5: Sâu non tuổi 5 có kích thước cơ thể trung bình dài 29,87±2,37mm, mảnh đầu 3,52±0,12mm. Cơ thể màu đen, đầu mầu đỏ, có 2 đốm trắng ở phía đỉnh đầu. Có 10 đốt, 2 đốt trên cùng có 4 chấm nhỏ màu vàng ở 2 bên, 7 đốt sau có 4 chấm màu vàng to, đậm hơn nằm 2 bên. Nhìn từ mặt lưng, các chấm này được xếp thành hàng dọc và hàng ngang. Đốt cuối ngoài 4 chấm vàng to còn có 4 chấm nhỏ màu vàng ở phía cuối.. Có 3 đôi chân ngực và 4 đôi chân bụng màu đen (hình 4.6). Hình 4.6. Sâu non tuổi 5 sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee 52 * Pha nhộng Nhộng màng, chiều dài trung bình 20,73±1,10mm. Trọng lượng 0,2 – 0,3g. Màu nâu đỏ, ở phía mút bụng có 4 gai hình móc câu (hình 4.7). A: hình dạng nhông B: đặc điểm mút bụng Hình 4.7. Nhộng sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee * Trưởng thành Trưởng thành cái màu nâu đất. Chiều dài sải cánh trung bình 37,6±2,75mm, chiều dài trung bình của cơ thể 21,32±1,60mm, rộng 4,7±0,49mm, râu đầu dài 7 – 9mm có màu nâu nhạt hơn, hình sợi chỉ. Cơ thể được bao phủ một lớp lông mịnh màu trắng xám. Lưng có màu xám trắng với lớp lông màu trắng ở trên. Bụng được bao phủ bởi lớp lông màu đen nhưng tại các phần gian đốt có các khoang lông màu vàng gồm các lông màu đen và vàng tạo thành các sọc ngang, phía cuối bụng nhỏ, màu vàng có 1 vạch màu đen ở giữa. Cánh trước có màu xám nhạt, phủ đều (hình 4.8). A: hình dạng B: đặc điểm mút bụng Hình 4.8. Trưởng thành cái sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee 53 Trưởng thành đực nhỏ hơn trưởng thành cái, có chiều dài sải cánh trung bình 34,75±2,95mm, chiều dài trung bình của cơ thể 19,63±1,89mm, rộng 4,38±0,61mm. Râu đầu trung bình dài 8,8 ±0,9mm, màu nâu đậm, hình sợi chỉ. Lưng có màu xám, nhiều lông. Bụng màu xám nhạt, có các lớp lông màu đen và vàng tạo thành đường sọc ngang, phía cuối bụng hơi tù, màu vàng. Cánh trước có vạch màu nâu đen hình củ lạc rất to ở phía trên, phía dưới màu trắng (hình 4.9). A: hình dạng B: đặc điểm mút bụng Hình 4.9. Trưởng thành đực sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee 4.1.7. Phân biệt đặc điểm hình thái hai loài sâu ăn lá hồng So sánh sự khác nhau về một số đặc điểm hình thái qua đó dễ dàng phân loại 2 loài sâu ăn lá hồng trên đồng ruộng (bảng 4.6). Bảng 4.6. Sự khác nhau về mặt hình thái giữa 2 loài sâu ăn lá hồng Các pha Hypocala subsatura Guenee Hypocala rostrata Fabricius Sâu non tuổi 4 Cơ thể màu vàng đậm. Các khoang nhỉ, màu vàng nhạt giữa các đốt. Trên thân có 3 các vạch nhỏ màu xanh nhạt chạy dọc thân, 2 bên có 2 vạch lớn hơn, màu xanh đậm. Cơ thể màu xám đen. Các khoang màu đen giữa các đốt. Có 4 vạch màu xám nhỏ chạy dọc thân, 2 vạch 2 bên to, màu đen. 54 Các pha Hypocala subsatura Guenee Hypocala rostrata Fabricius Sâu non tuổi 5 Cơ thể màu đen thẫm Cơ thể màu đen bóng Nhộng Màu nâu đỏ. Kích thước lớn hơn Nhộng màu nâu vàng. Trưởng thành cái Có 1 vạch màu đen ở giữa cánh trước Có 1 đốm màu trắng nhỏ ở phía ngoài cùng trên cánh trước Trưởng thành đực Có đường cong màu đen hình củ lạc ở trên cánh trước Cánh trước chia làm nhiều mảng mầu khác nhau xám và vàng 55 Đặc điểm hình thái ngoài giữa 2 loài sâu ăn lá hồng không thấy có sự khác nhau ở pha trứng và sâu non tuổi 1,2 và 3, chỉ khác về kích thước. Bắt đầu từ tuổi 4 có sự khác nhau rõ rệt về mặt màu săc và hình dạng. Nhộng của của Hypocala rostrata Fabricius nhỏ hơn, màu nâu vàng còn Hypocala subsatura Guenee lớn hơn và màu nâu đỏ. Trưởng thành cái và đực cũng khác nhau về màu sắc vân cánh, màu sắc cơ thể. Sự khác nhau về về kích thước của cơ thể qua các tuổi của sâu non, nhộng và ngài của 2 loài sâu ăn lá hồng Hypocala rostrata Fabricius và Hypocala subsatura Guenee cho thấy loài Hypocala subsatura Guenee có kích thước lớn hơn loài Hypocala rostrata Fabricius ở tất cả các pha phát dục (bảng 4.7). Bảng 4.7. Kích thước các pha phát dục của 2 loài sâu ăn lá hồng Pha phát dục Chỉ tiêu Kích thước trung bình (mm) H. subsatura H. rostrata Trứng Chiều dài 0,30±0,04 0,27±0,03 Sâu non tuổi 1 Chiều dài 3,65±0,63 1,36±0,10 Sâu non tuổi 2 Chiều dài 7,53±0,95 6,08±0,80 Sâu non tuổi 3 Chiều dài 13,05±1,38 10,97±1,47 Sâu non tuổi 4 Chiều dài 22,40±1,94 16,42±1,33 Sâu non tuổi 5 Chiều dài 29,87±2,37 22,38±2,07 Nhộng Chiều dài 20,73±1,10 15,43±1,60 Trưởng thành cái Chiều dài 21,32±1,60 15,90±2,16 Chiều rộng 4,7±0,49 3,90±0,50 Chiều dài sải cánh 37,6±2,75 30,35±2,81 Trưởng thành đực Chiều dài 19,63±1,89 14,00±2,26 Chiều rộng 4,38±0,61 3,03±0,41 Chiều dài sải cánh 34,75±2,95 28,27±3,55 Ghi chú: n=30 Tất cả các pha của loài sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee đều lớn hơn loài Hypocala rostrata Fabricius. Kích thước pha trứng chênh lệch không nhiều. Sâu non Hypocala subsatura Guenee đẫy sức dài 29,87mm so với Hypocala rostrata Fabricius dài 22,38mm. Nhộng Hypocala subsatura Guenee lớn hơn, dài 20,73mm, rộng 5,57mm so với nhộng Hypocala rostrata Fabricius dài 15,43 và 4,27mm. Trưởng thành của loài Hypocala subsatura Guenee lớn hơn, trong mỗi loài con cái lớn hơn con đực. Sải cánh Hypocala subsatura Guenee dài 34,75mm (con đực) và 37,6mm (con cái) so với loài Hypocala rostrata Fabricius sải cánh dài 56 28,27mm (con đực) và 30,35mm (con cái). So sánh kích thước mảnh đầu các tuổi của pha sâu non giữa 2 loài sâu ăn lá hồng Hypocala rostrata Fabricius và Hypocala subsatura Guenee cho thấy ở tất cả các tuổi mảnh đầu của loài Hypocala subsatura Guenee đều lớn hơn loài Hypocala subsatura Guenee (hình 4.10). Hình 4.10. Kích thước mảnh đầu của 2 loài sâu ăn lá hồng Kích thước mảnh đầu sâu non loài H.subsatura từ tuổi 1,2 và 5 lần lượt là 0,93; 1,56 và 3,52mm. Loài H.rostrata là 0.68; 1,23 và 2,88mm. 4.2. ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC SÂU ĂN LÁ HỒNG Từ những kết quả nghiên cứu về tác hại, vị trí gây hại, tần suất xuất hiện của các loài sâu ăn lá hồng cho thấy rằng, loài sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee là loài sâu hại xuất hiện nhiều, thường xuyên và với số lượng lớn hơn so với loài Hypocala rostrata Fabricius. Chính vì vậy, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee để xác định tập tính hoạt động, chỉ tiêu sinh học cơ bản của loài làm cơ sở cho việc đề xuất biện pháp phòng trừ. 4.2.1. Tập tính hoạt động của sâu ăn lá hồng 4.2.1.1. Thời gian vũ hóa Thời gian vũ hóa của trưởng thành sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenne được theo dõi trong phòng thí nghiệm, từ nguồn nhộng được thu trong cùng 1 ngày, thông qua việc kiểm đếm số trưởng thành đã vũ hóa (gồm cả trưởng thành đực và cái) trong 4 khoảng thời gian từ 19 giờ tối hôm trước đến 7 giờ sáng, từ 7 giờ sáng đến 11 giờ trưa, từ 11 giờ trưa đến 16 giờ chiều và từ 16 giờ chiều đến 19 giờ tối, ở điều kiện nhiệt độ 28oC và ẩm độ 70% (bảng 4.8). 57 Bảng 4.8. Thời điểm vũ hóa trong ngày của trưởng thành sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenne (Viện BVTV, 2014) Thời điểm kiểm tra Khoảng thời gian theo dõi Số lượng trưởng thành vũ hóa (TB) Tỷ lệ (%) 7 giờ sáng 19 giờ tối hôm trước đến 7 giờ sáng 20,67 68,9 11giờ trưa 7 giờ sáng đến 11 giờ trưa 2,33 7,8 16 giờ chiều 11 giờ trưa đến 16 giờ chiều 2,67 8,9 19 giờ tối 16 giờ chiều đến 19 giờ tối 4,33 14,4 Ghi chú: n = 30, nhiệt độ TB 28±1˚C, ẩm độ TB 70±2% Thời gian trưởng thành sâu ăn lá vũ hóa chủ yếu vào buổi tối và đêm, vào ban ngày rất ít khi vũ hóa. Trong khoảng thời gian từ 19h tối cho đến 7h sáng chiếm 68,9%, sau đó đến khoảng thời gian từ 16h chiều cho đến 19h tối (14,4%), từ 11h trưa đến 16h chiều là 8,9%; thấp nhất là khoảng thời gian từ 7h sáng đến 11h trưa (7,8%). 4.2.1.2. Thời gian giao phối Thời gian giao phối của sâu ăn lá hồng được theo dõi và thực hiện trong phòng thí nghiệm. Kiểm đếm số lượng trưởng thành giao phối ở 4 khoảng thời gian như trên, nhiệt độ và ẩm độ ổn định (bảng 4.9). Bảng 4.9. Thời điểm giao phối trong ngày của trưởng thành sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenne (Viện BVTV, 2014) Thời điểm kiểm tra Khoảng thời gian theo dõi Số lượng cặp trưởng thành giao phối Tỷ lệ (%) 7 giờ sáng 19 giờ tối hôm trước đến 7 giờ sáng 29,67 98,9 11giờ trưa 7 giờ sáng đến 11 giờ trưa 0,33 1,1 16 giờ chiều 11 giờ trưa đến 16 giờ chiều 0 0 19 giờ tối 16 giờ chiều đến 19 giờ tối 0 0 Ghi chú: n =30, nhiệt độ TB 28±1˚C, ẩm độ TB 70±2%, thức ăn là mật ong 10% Trưởng thành sâu ăn lá hồng giao phối vào buổi đêm, vào buổi trưa và buổi chiều tỷ lệ rất thấp. Tỷ lệ cao nhất trong khoảng thời gian từ 19 giờ tối đến 7 giờ sáng ngày hôm sau, chiếm 98,9%, sau đó đến khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 11 giờ trưa chỉ có 1,1%. Khoảng thời gian từ 11 giờ trưa đến 19 giờ tối không ghi nhận được trưởng thành giao phối. 4.2.1.3. Nhịp điệu đẻ trứng của sâu ăn
File đính kèm:
luan_an_dac_diem_sinh_vat_hoc_sinh_thai_hoc_va_kha_nang_phon.pdf
BVTV - TTLA - Le Quang Khai.pdf
TTT - Le Quang Khai.doc
TTT - Le Quang Khai.pdf