Luận án Đặc tính sinh học phân tử chủng klebsiella pneumoniae kháng carbapenem mang gen Bla(kpc) phân lập tại một số bệnh viện trên địa bàn Hà Nội

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đặc tính sinh học phân tử chủng klebsiella pneumoniae kháng carbapenem mang gen Bla(kpc) phân lập tại một số bệnh viện trên địa bàn Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đặc tính sinh học phân tử chủng klebsiella pneumoniae kháng carbapenem mang gen Bla(kpc) phân lập tại một số bệnh viện trên địa bàn Hà Nội

ới hạn phát hiện của Imipenem (R≥4, I2, S≤1), Meropenem (R≥4, I2, S≤1), Ceftazidime (R≥16, I8, S≤4), Cefotaxime (R>4, I2, S≤1), Ciprofloxacin (R≥4, I2, S≤1), Colistin (R >2; S ≤2) R: kháng, I: trung gian, S: nhạy cảm * Nồng độ ức chế tối thiểu 59 89,4% (59/66 chủng) kháng với MEM, trong đó có 21 chủng kháng rất mạnh với MIC>64 mg/L, 32 chủng kháng mạnh với MIC dao động 32-64 mg/L. 91% (60/66 chủng) kháng rất mạnh với CAZ, trong đó có 58 chủng kháng mạnh với MIC>64 mg/L. 89,4% (59/66 chủng) kháng rất mạnh với CTX, trong đó 57 chủng kháng mạnh với MIC>32 mg/L, 3% (2/66 chủng) kháng trung gian. 91% (60/66) chủng kháng với CIP, trong đó 10 chủng kháng rất mạnh với MIC>128 mg/L, 4 chủng kháng ở mức trung gian. Duy nhất kháng sinh COL còn có tỷ lệ chủng nhạy cảm cao hơn 75% (50/66 chủng). MIC50 và MIC90 được thể hiện ở bảng 3.5 cho thấy kháng sinh nhóm carbapenem và cephalosporin có MIC50 ở mức cao (>32 mg/L). Bảng 3.5.11Kết quả MIC50 và MIC90 tại bệnh viện Xanh pôn Kháng sinh MIC (mg/L) Phạm vi MIC50 MIC90 Imipenem 8->64 32 >64 Meropenem 8->64 32 >64 Ceftazidime 16-512 64 128 Cefotaxime 16-128 32 64 Ciprofloxacin 4-512 16 256 Colistin 8-32 8 16 • Kết quả MIC tại bệnh viện Thanh Nhàn (bảng 3.6) cho thấy: 62,5% (5/8 chủng) kháng với IMP với MIC 16-32 mg/L. 75% (6/8 chủng) kháng với MEM với MIC 16-32 mg/L. 60 Đề kháng rất mạnh MIC dao động từ 64-128 mg/L và 32-128 mg/L thu được ở cả 8 chủng với các kháng sinh lần lượt là CAZ, CTX. 87,5% (7/8 chủng) kháng với CIP với MIC 32 mg/L. 62,5% (5/8 chủng) kháng với COL với MIC dao động từ 4-16 mg/L. Không giống như bệnh viện Xanh pôn, MIC50 và MIC90 của bệnh viện Thanh Nhàn (bảng 3.7) cho thấy chỉ kháng sinh nhóm cephalosporin có MIC50 cao trên 32 mg/L. Các kháng sinh nhóm carbapenem và ciprofloxacin có MIC50 giống nhau là 16 mg/L. Thấp nhất vẫn là kháng sinh colistin với MIC50 là 8 mg/L. Bảng 3.6.12Kết quả MIC tại bệnh viện Thanh Nhàn Kháng sinh Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC mg/L) (n=8) Kháng Trung gian Nhạy cảm Imipenem 5 (62,5%) 16-32 mg/L * 2 (25%) 1 (12,5%) Meropenem 6 (75%) 16-32 mg/L 0 (0%) 2 (25%) Ceftazidime 8 (100%) 64-128 mg/L 0 (0%) 0 (0%) Cefotaxime 8 (100%) 32-128 mg/L 0 (0%) 0 (0%) Ciprofloxacin 7 (87,5%) 8-128 mg/L 0 (0%) 1 (12,5%) Colistin 5 (62,5%) 4-16 mg/L 0 (0%) 3 (37,5%) Ghi chú: Giới hạn phát hiện của Imipenem (R≥4, I2, S≤1), Meropenem (R≥4, I2, S≤1), Ceftazidime (R≥16, I8, S≤4), Cefotaxime (R>4, I2, S≤1), Ciprofloxacin (R≥4, I2, S≤1), Colistin (R >2; S ≤2) R: kháng, I: trung gian, S: nhạy cảm * Nồng độ ức chế tối thiểu 61 Bảng 3.7.13Kết quả MIC50 và MIC90 tại bệnh viện Thanh Nhàn Kháng sinh MIC (mg/L) Phạm vi MIC50 MIC90 Imipenem 16-32 16 32 Meropenem 16-32 16 32 Ceftazidime 64-128 64 128 Cefotaxime 32-128 32 64 Ciprofloxacin 8-128 16 32 Colistin 4-16 8 16 Bảng 3.8.14Kết quả MIC tại bệnh viện Việt Đức Kháng sinh Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC mg/L) (n=1) Kháng Trung gian Nhạy cảm Imipenem 1 (100%) >64 mg/L* 0 (0%) 0 (0%) Meropenem 1 (100%) >64 mg/L 0 (0%) 0 (0%) Ceftazidime 1 (100%) 256 mg/L 0 (0%) 0 (0%) Cefotaxime 1 (100%) 512 mg/L 0 (0%) 0 (0%) Ciprofloxacin 1 (100%) 128 mg/L 0 (0%) 0 (0%) Colistin 1 (100%) 8 mg/L 0 (0%) 0 (0%) Ghi chú: Giới hạn phát hiện của Imipenem (R≥4, I2, S≤1), Meropenem (R≥4, I2, S≤1), Ceftazidime (R≥16, I8, S≤4), Cefotaxime (R>4, I2, S≤1), Ciprofloxacin (R≥4, I2, S≤1), Colistin (R >2; S ≤2) R: kháng, I: trung gian, S: nhạy cảm * Nồng độ ức chế tối thiểu 62 • Kết quả MIC tại bệnh viện Việt Đức Tuy chỉ phân lập được duy nhất 1 chủng K. pneumoniae tại bệnh viện Việt Đức nhưng kết quả nồng độ ức chế tối thiểu cho thấy chủng này cũng kháng lại toàn bộ 6 loại kháng sinh hay được sử dụng trong lâm sàng ở mức độ kháng rất mạnh: IMP và MEM (MIC>64 mg/L), CIP (MIC=128 mg/L), CAZ (MIC=256 mg/L), CTX (MIC=512 mg/L). Duy nhất kháng sinh COL kháng ở mức thấp với MIC=8 mg/L (bảng 3.8). 3.1.5. Phát hiện vi khuẩn mang gen ESBL trên các chủng Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem mang gen blaKPC Hình ảnh minh họa kết quả điện di các gen mã hóa tính kháng ESBL được thể hiện trong hình 3.5, 3.6, 3.7. Các gen blaSHV, blaTEM, blaCTX lần lượt có kích thước là 650 bp, 798 bp, 585 bp. Hình 3.5.13Kết quả phát hiện gen blaSHV của đại diện một số chủng K. pneumoniae Đường chạy M: Marker 100bp, đường chạy 1-4: chủng K. pneumoniae tại các bệnh viện, đường chạy 5: mẫu chứng âm (nước cất), đường chạy 6: mẫu chứng dương 63 Hình 3.6.14Kết quả phát hiện gen blaTEM của đại diện một số chủng K. pneumoniae Đường chạy M: Marker 100 bp, đường chạy 1-7: chủng K. pneumoniae tại các bệnh viện, đường chạy 8: mẫu chứng dương, đường chạy 9: mẫu chứng âm (nước cất) Hình 3.7.15Kết quả phát hiện gen blaCTX-M của đại diện một số chủng K. pneumoniae Đường chạy M: Marker 100 bp, đường chạy 1-3: chủng K. pneumoniae tại các bệnh viện, đường chạy 4: mẫu chứng dương, đường chạy 5: mẫu chứng âm 64 Bảng 3.9.15Phân bố các gen ESBL của các chủng vi khuẩn K.pneumoniae kháng carbapenem mang gen blaKPC Tên bệnh viện blaTEM n (%) blaSHV n (%) blaCTX-M n (%) Tổng số chủng n (%) BV Xanh pôn 63 (95,45) 63 (95,45) 5 (7,58) 66 (100) BV Thanh Nhàn 6 (75) 8 (100) 2 (25) 8 (100) BV Việt Đức 0 (0) 1 (100) 1 (100) 1 (100) Tổng cộng 69 (92) 72 (96) 8 (10,67) 75 (100) Trong các chủng K. pneumoniae kháng carbapenem mang gen blaKPC có chứa các gen ESBL, nhóm SHV và TEM chiếm đa số với tỷ lệ lần lượt là 96% (72/75 chủng) và 92% (69/75 chủng). CTX chiếm tỷ lệ thấp nhất là 10,67% (8/75 chủng) (bảng 3.9). Bảng 3.10.16Kiểu hình ESBL của các chủng K. pneumoniae kháng carbapenem mang gen blaKPC Số gen ESBL Kiểu hình ESBL Số chủng (%) n=75 Bệnh viện 1 SHV 5 (6,67) Xanh pôn, Thanh Nhàn 2 TEM 3 (4) Xanh pôn 2 SHV, TEM 59 (78,67) Xanh pôn, Thanh Nhàn 2 SHV, CTX-M 1 (1,33) Việt Đức 3 SHV, TEM, CTX-M 7 (9,33) Xanh pôn, Thanh Nhàn Bệnh viện Xanh pôn có tỷ lệ các gen ESBL lần lượt là TEM 63/66 chủng (95,45%), SHV 63/66 chủng (95,45%), CTX-M 5/66 chủng (7,58%). Bệnh viện 65 Thanh Nhàn có tỷ lệ TEM là 6/8 chủng (75%), SHV là 8/8 chủng (100%) và CTX- M là 2/8 chủng (25%). Bệnh viện Việt Đức có 1 chủng duy nhất không mang gen TEM, chỉ mang SHV và CTX-M. Kết quả kiểm tra kiểu hình ESBL của các chủng được thể hiện như bảng 3.13. Có 5 chủng chỉ mang gen SHV và 3 chủng chỉ mang gen TEM, chiếm tỷ lệ lần lượt là 6,67% và 4%. Kiểu hình mang 2 đồng thời 2 gen mã hóa beta lactamase SHV và TEM chiếm đa số với 59 chủng (78,67%) và 7 chủng mang cả 3 gen mã hóa beta lactamase (9,33%), tất cả đều là chủng K. pneumonia phân lập từ bệnh viện Thanh Nhàn và Xanh pôn. Duy nhất chủng tại bệnh viện Việt Đức mang kiểu hình ESBL riêng, chỉ có SHV và CTX-M mà không có TEM (bảng 3.10). 3.1.6. Một số đặc điểm của bệnh nhân nhiễm khuẩn do Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem mang gen blaKPC Hình 3.8.16Phân bố ca bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn sinh KPC theo năm Số liệu phân tích cho thấy năm 2010 có tỷ lệ mắc thấp với 11 ca bệnh (14,66%); sau đó tăng 2,3 lần trong năm 2011 với 26 ca bệnh (34,67%) đều của 5 2 7 1 6 1 5 3 6 0 0 2 00 0 1 2010 2011 2012 2013 2014 SỐ C A B ỆN H NĂM Xanh pôn Thanh Nhàn Việt Đức 66 bệnh viện Xanh pôn; và giảm dần ở năm 2012 và 2013 với tỷ lệ giữa 2 năm tương đương nhau là 17 ca bệnh (22,67%); năm 2014 do chỉ thu thập mẫu đến tháng 3 nên có tỷ lệ thấp với 4 ca bệnh chiếm 5,33% (hình 3.8). Số bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn sinh KPC được điều tra lấy mẫu trong nghiên cứu tại bệnh viện Xanh pôn là nam giới (59,7%) cao hơn so với nữ giới (40,3%). Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệ giới tính (nam giới cao hơn nữ giới) giữa các năm giám sát là không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Hai bệnh viện Việt Đức và Thanh Nhàn do có cỡ mẫu nhỏ nên không có ý nghĩa thống kê về phân bố giới. Phân bố các trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện có sự khác biệt lớn về nhóm tuổi trong 5 năm giám sát, chia thành 2 nhóm tuổi khác biệt. Nhóm tuổi nhỏ hơn hoặc 1 tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 85,3% và nhóm từ 1 tuổi trở lên với 11 ca bệnh rải rác chiếm tỷ lệ 14,67% (bảng 3.11). Bệnh viện Xanh pôn là nơi tập trung của các ca bệnh với 62 trường hợp thuộc nhóm trẻ nhỏ dưới 1 tuổi. Bệnh viện Việt Đức không có trường hợp nhiễm khuẩn nào dưới 1 tuổi. Bảng 3.11.17Phân bố ca bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn sinh KPC theo nhóm tuổi ≤ 1 tuổi >1 tuổi Tổng số Xanh pôn 62 4 66 Thanh Nhàn 2 6 8 Việt Đức 0 1 1 Tổng số 64 11 75 Kết quả phân bố theo nhóm tuổi phù hợp với sự phân bố của các ca bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn sinh KPC theo địa điểm thu thập mẫu. Các ca bệnh tập trung tại khoa Nhi (86,67%) của bệnh viện Xanh pôn; tiếp đến là khoa Hồi sức cấp cứu (13,33%) của cả ba bệnh viện (bảng 3.12). 67 Bảng 3.12.18Phân bố ca bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn sinh KPC theo các khoa chuyên môn của bệnh viện Hồi sức Nhi Tổng số Xanh pôn 3 63 66 Thanh Nhàn 6 2 8 Việt Đức 1 0 1 Tổng số 10 65 75 Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy bệnh phẩm là dịch phế quản chiếm tỷ lệ dương tính cao nhất trong các loại bệnh phẩm thu thập được với 61 mẫu (81,33%); sau đó là bệnh phẩm máu với 11 mẫu (14,67%); bệnh phẩm đờm khí quản có tỷ lệ là 2,67% (2 mẫu) và thấp nhất là bệnh phẩm dịch ổ bụng chỉ có duy nhất 1 ca bệnh chiếm tỷ lệ 1,33% (hình 3.9). Hình 3.9.17Phân bố ca bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn sinh KPC theo loại bệnh phẩm 81% 15% 3% 1% Dịch phế quản Máu Đờm khí quản Dịch ổ bụng 68 3.2. Xác định khả năng truyền gen kháng kháng sinh giữa các chủng Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem mang gen blaKPC 3.2.1. Phát hiện plasmid mang gen blaKPC Hình 3.10.18Kết quả PFGE sau khi cắt bằng enzyme S1 của một số chủng K. pneumoniae kháng carbapenem mang gen blaKPC Đường chạy M: marker, đường chạy 1-3: chủng từ bệnh viện Xanh pôn phân lập năm 2011, đường chạy 4-8: chủng từ bệnh viện Xanh pôn phân lập năm 2012, đường chạy 9- 10: chủng từ bệnh viện Thanh Nhàn phân lập năm 2013, đường chạy 8, 11-13: chủng từ bệnh viện Xanh pôn phân lập năm 2013-2014, đường chạy 14: chủng từ bệnh viện Việt Đức phân lập năm 2014 Hình 3.10 là kết quả đại diện số lượng plasmid được tách chiết từ các chủng vi khuẩn mang gen blaKPC phân lập tại các bệnh viện từ năm 2010-2014. Kết quả 69 cho thấy các chủng vi khuẩn mang nhiều plasmid có kích thước khác nhau, dao động từ 2-6 plasmid trong một chủng vi khuẩn. Số lượng và kích thước plasmid qua các khoảng thời gian có sự thay đổi. Một chủng thu thập được tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2013 có mang các plasmid có kích thước tương đương với plasmid của các chủng phân lập được tại Xanh pôn cùng năm. Hình 3.11.19Kết quả Southern blot phát hiện gen blaKPC của một số chủng K. pneumoniae kháng carbapenem Đường chạy M: marker, đường chạy 1-3: chủng từ bệnh viện Xanh pôn phân lập năm 2011, đường chạy 4-8: chủng từ bệnh viện Xanh pôn phân lập năm 2012, đường chạy 9- 10: chủng từ bệnh viện Thanh Nhàn phân lập năm 2013, đường chạy 8, 11-13: chủng từ bệnh viện Xanh pôn phân lập năm 2013-2014, đường chạy 14: chủng từ bệnh viện Việt Đức phân lập năm 2014 70 Kết quả hình 3.11 cho thấy nhiều plasmid có kích thước xấp xỉ 20-30 kb mang gen blaKPC, riêng plasmid tách được từ chủng phân lập tại Việt Đức có kích thước xấp xỉ 180 bp được phát hiện sau khi lai với các đoạn dò đặc hiệu. Phần lớn các chủng đều có 1 plasmid mang gen blaKPC. Có 2 chủng K. pneumoniae phân lập được từ bệnh viện Xanh pôn trong giai đoạn 2011-2013 không phát hiện có mang plasmid (đường chạy 2 và 4). 3.2.2. Thử nghiệm khả năng truyền plasmid mang gen blaKPC Kết quả thử nghiệm khả năng truyền plasmid mang gen blaKPC kháng carbapenem từ 75 chủng vi khuẩn phân lập trên lâm sàng cho thấy: tại mô hình phòng thí nghiệm có 11/75 chủng K. pneumoniae, chiếm tỷ lệ 14,67%, có khả năng truyền plasmid sang chủng E. coli J53 kháng sodium azide (hình 3.12, 3.13 và bảng 3.13). Hình 3.12.20Hình ảnh khuẩn lạc E. coli J53 sau tiếp hợp plasmid trên môi trường thạch Mac Conkey có chứa Meropenem và NaN3 71 Hình 3.13.21Hình ảnh PCR kiểm tra chủng vi khuẩn E. coli J53 mọc trên môi trường thạch Mac Conkey có chứa Meropenem và NaN3 Đường chạy M: Marker 100 bp, đường chạy 1: mẫu chứng dương E.cloacae U2A2242 mang gen blaKPC do viện Pasteur Paris cung cấp, đường chạy 2: mẫu chứng âm, đường chạy 3-4: các chủng phân lập từ các bệnh viện sau tiếp hợp Bảng 3.13.19Tỷ lệ truyền plasmid mang gen blaKPC từ chủng K. pneumoniae kháng carbapenem sang chủng E. coli J53 Bệnh viện Số lượng (n=75) Khả năng truyền plasmid mang gen blaKPC sang E. coli J53 Có Không Xanh pôn 66 9 57 Thanh Nhàn 8 2 6 Việt Đức 1 0 1 Tổng 11 (14,67%) 64 (85,33%) Các chủng K. pneumoniae kháng carbapenem mang gen blaKPC của bệnh viện Xanh pôn có tỷ lệ truyền plasmid thành công là 9/66 chủng chiếm tỷ lệ 13,63%. Các chủng của bệnh viện Thanh Nhàn có 2/8 chủng có khả năng truyền 881 bp 72 plasmid chiếm tỷ lệ 25%. Bệnh viện Việt Đức có duy nhất 1 chủng nhưng không có khả năng truyền plasmid (bảng 3.11). 3.3. Xác định đặc tính dịch tễ học phân tử của các chủng Klebsiella pneumoniae mang gen blaKPC 3.3.1. Kết quả PFGE Hình 3.14.22Kết quả điện di trường xung của đại diện một số chủng K. pneumoniae kháng carbapenem mang gen blaKPC Đường chạy 1, 8, 15: Marker Salmonella braenderupt H9812 , đường chạy 2-7 và 9- 14: chủng K. pneumoniae phân lập tại các bệnh viện 73 Toàn bộ 75 chủng K. pneumoniae sinh KPC kháng carbapenem trong nghiên cứu được chia thành 15 genotype khác nhau. Khi sử dụng phần mềm Bionumerics để phân tích kết quả PFGE (hình 3.14), chúng tôi nhận thấy có 3 genotype nổi trội bao gồm genotype B và L cùng có 15 chủng có tỷ lệ tương đồng cao lần lượt là trên 91% và trên 84%, genotype N chiếm tỷ lệ cao nhất với tổng số 17 chủng có độ tương đồng trên 83,9%. Các genotype còn lại là A, C, D, G, H, K, M, P bao gồm từ 2 đến 5 chủng với độ tương đồng thấp nhất là 80% (genotype E) và cao nhất là 97,4% (genotype K). Riêng các genotype E, I, O, Q chỉ bao gồm 1 chủng K. pneumoniae sinh KPC duy nhất. Trong đó, 3 chủng thuộc về bệnh viện Xanh pôn và 1 chủng còn lại thuộc về bệnh viện Việt Đức. Đây cũng là chủng duy nhất phân lập được tại bệnh viện Việt Đức trong quá trình nghiên cứu. Các chủng trong cùng 1 genotype có độ tương đồng hơn 80% được cho là cùng thuộc 1 dòng vi khuẩn ban đầu (hình 3.15). 74 Hình 3.15.23Cây phả hệ của 75 chủng K. pneumoniae kháng carbapenem mang gen blaKPC 75 Bảng 3.14.20Phân bố genotype của các chủng K. pneumoniae kháng carbapenem mang gen blaKPC phân lập được tại ba bệnh viện Genotype A B C D E G H I K L M N O P Q Xanh pôn 1 (2011) 3 (2012) 3 (2012) 10 (2013) 1 (2013) 3 (2014) 1 (2011) 2 (2013) 1 (2013) 1 (2012) 2 (2013) 1 (2011) 1 (2012) 2 (2011) 7 (2011) 8 (2012) 2 (2011) 4 (2010) 9 (2011) 1 (2011) 3 (2011) 1 (2010) Thanh Nhàn 2 (2013) 4 (2010) 2 (2010) Việt Đức 1 (2014) Số chủng 4 15 4 3 1 3 2 1 2 15 2 17 1 5 1 76 Genotype N bao gồm các chủng của cả 2 bệnh viện Xanh pôn và Thanh Nhàn là chủng nổi trội xuyên suốt qua các năm 2010 đến 2011 với 8 chủng phân lập được từ năm 2010 (4 từ bệnh viện Xanh pôn và 4 từ bệnh viện Thanh Nhàn) và 9 chủng đều của bệnh viện Xanh pôn phân lập được từ năm 2011. Các genotype A, C, D, E, G, H, K, M, O, Q chỉ bao gồm các chủng phân lập được từ bệnh viện Xanh pôn qua các năm. Genotype L là genotype nổi trội xuyên suốt trong năm 2011 đến 2012 của bệnh viện Xanh pôn với 7 chủng phân lập từ năm 2011 và 8 chủng phân lập được năm 2012. Genotype B là dòng nổi trội trong năm 2012 đến 2013 của cả bệnh viện Xanh pôn và Thanh Nhàn với 12 chủng phân lập được trong năm 2013 (10 chủng từ bệnh viện Xanh pôn và 2 chủng từ bệnh viện Thanh Nhàn) và 3 chủng phân lập được trong năm 2012 của bệnh viện Xanh pôn. Năm 2014 phân lập được 3 chủng của bệnh viện Xanh pôn đều thuộc genotype C, 1 chủng còn lại của bệnh viện Việt Đức tách ra thành 1 genotype riêng (genotype I không giống với bất kỳ genotype nào của 2 bệnh viện Xanh pôn và Thanh Nhàn) (bảng 3.14). 3.3.2. Kết quả MLST Kỹ thuật MLST dựa trên kỹ thuật giải trình tự của 7 gen giữ nhà gapA, infB, mdh, pgi, phoE, rpoB và tonB có kích thước lần lượt là 450 bp, 318 bp, 477 bp, 432 bp, 420 bp, 501 bp và 414 bp. Sau khi thực hiện kỹ thuật PCR khuếch đại các gen giữ nhà của 35 chủng K. pneumoniae mang gen blaKPC đại diện của ba bệnh viện qua các năm thu được kết quả như hình 3.13. Thực hiện tinh sạch sản phẩm PCR và giải trình tự 7 gen giữ nhà của 35 chủng K. pneumoniae đại diện cho các bệnh viện thu được các kết quả như hình 3.16. 77 Hình 3.16.24Ảnh điện di kết quả PCR các gen giữ nhà của K. pneumoniae kháng carbapenem mang gen blaKPC Sau khi phân tích trình tự gen bằng phần mềm GeneStudio thu được các đoạn contig. Sử dụng phần mềm trên trang web NCBI để so sánh và định ST cho thấy toàn bộ 35 chủng K. pnuemoniae kháng carbapenem mang gen blaKPC đều thuộc ST15 (bảng 3.15.A, B). 78 Bảng 3.15.A.21Kết quả MLST của các chủng K. pneumoniae kháng carbapenem mang gen blaKPC phân lập tại các bệnh viện từ 2010-2012 STT Bệnh viện Năm gapA infB mdh pgi phoE rpoB tonB ST 1 Xanh pôn 2010 1 1 1 1 1 1 1 15 2 Thanh Nhàn 2010 1 1 1 1 1 1 1 15 3 Xanh pôn 2011 1 1 1 1 1 1 1 15 4 Xanh pôn 2011 1 1 1 1 1 1 1 15 5 Xanh pôn 2011 1 1 1 1 1 1 1 15 6 Xanh pôn 2011 1 1 1 1 1 1 1 15 7 Xanh pôn 2011 1 1 1 1 1 1 1 15 8 Xanh pôn 2011 1 1 1 1 1 1 1 15 9 Xanh pôn 2011 1 1 1 1 1 1 1 15 10 Xanh pôn 2011 1 1 1 1 1 1 1 15 11 Xanh pôn 2011 1 1 1 1 1 1 1 15 12 Xanh pôn 2011 1 1 1 1 1 1 1 15 13 Xanh pôn 2011 1 1 1 1 1 1 1 15 14 Xanh pôn 2011 1 1 1 1 1 1 1 15 15 Xanh pôn 2012 1 1 1 1 1 1 1 15 16 Xanh pôn 2012 1 1 1 1 1 1 1 15 17 Xanh pôn 2012 1 1 1 1 1 1 1 15 18 Xanh pôn 2012 1 1 1 1 1 1 1 15 19 Xanh pôn 2012 1 1 1 1 1 1 1 15 20 Xanh pôn 2012 1 1 1 1 1 1 1 15 21 Xanh pôn 2012 1 1 1 1 1 1 1 15 22 Xanh pôn 2012 1 1 1 1 1 1 1 15 79 Bảng 3.15.B.22Kết quả MLST của các chủng K. pneumoniae kháng carbapenem mang gen blaKPC phân lập tại các bệnh viện từ năm 2012-2014 STT Bệnh viện Năm gapA infB mdh pgi phoE rpoB tonB ST 23 Xanh pôn 2012 1 1 1 1 1 1 1 15 24 Xanh pôn 2012 1 1 1 1 1 1 1 15 25 Xanh pôn 2013 1 1 1 1 1 1 1 15 26 Xanh pôn 2013 1 1 1 1 1 1 1 15 27 Xanh pôn 2013 1 1 1 1 1 1 1 15 28 Xanh pôn 2013 1 1 1 1 1 1 1 15 29 Xanh pôn 2013 1 1 1 1 1 1 1 15 30 Xanh pôn 2013 1 1 1 1 1 1 1 15 31 Thanh Nhàn 2013 1 1 1 1 1 1 1 15 32 Thanh Nhàn 2013 1 1 1 1 1 1 1 15 33 Xanh pôn 2014 1 1 1 1 1 1 1 15 34 Xanh pôn 2014 1 1 1 1 1 1 1 15 35 Việt Đức 2014 1 1 1 1 1 1 1 15 80 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN KẾT QUẢ 4.1. Đặc tính đề kháng carbapenem qua KPC của các chủng Klebsiella pneumoniae 4.1.1. Phát hiện Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem mang gen blaKPC Nghiên cứu đã thu thập được tổng số 174 chủng vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem thu thập được tại ba bệnh viện trên địa bàn Hà Nội trong khoảng thời gian 2010 đến tháng 3/2014 bao gồm nhiều loại vi khuẩn khác nhau. Tuy nhiên, số lượng chủng vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem phân lập được khác nhau tùy từng bệnh viện. Bệnh viện Xanh pôn có tỷ lệ vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem cao chiếm tỷ lệ 51,15%, tiếp đến là bệnh viện Thanh Nhàn với tỷ lệ 20% và cuối cùng là bệnh viện Việt Đức với tỷ lệ 8,6%. Trong các chủng kháng carbapenem thu thập được, chủng K. pneumoniae phân lập được nhiều nhất với 139 chủng, chiếm tỷ lệ 79,9%. Trong năm đầu tiên thu thập chủng, 2010, tỷ lệ chủng K. pneumoniae thu thập được tại bệnh viện Thanh Nhàn cao nhất trong ba bệnh viện tiến hàn
File đính kèm:
luan_an_dac_tinh_sinh_hoc_phan_tu_chung_klebsiella_pneumonia.pdf
Luận án tóm tắt Thu 16.01.18.docx
Thông_tin_luận_án_NCS_Nguyen_Hoai_Thu 16.01.docx