Luận án Đánh giá các dòng TGMS mới và khả năng sử dụng trong chọn tạo giống lúa lai hai dòng ở phía Bắc Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá các dòng TGMS mới và khả năng sử dụng trong chọn tạo giống lúa lai hai dòng ở phía Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá các dòng TGMS mới và khả năng sử dụng trong chọn tạo giống lúa lai hai dòng ở phía Bắc Việt Nam

ạt Trắng Râu ngắn 15 SE21 Chụm Xanh nhạt Trắng Râu ngắn 16 T7S Chụm Xanh nhạt Tím Không râu 17 T827S Gọn- khỏe Xanh nhạt Trắng Râu ngắn 18 TG1 Chụm Xanh nhạt Tím Râu ngắn 19 T1S-96 (Đ/C) Gọn Xanh nhạt Trắng Râu dài Các dòng AT-1, AT-2, AT-3, AT-4, AT-5 và BoS trong thí nghiệm có kiểu đẻ nhánh chụm - khỏe; dòng 103BB4, E13S-2 và đối chứng có kiểu đẻ nhánh gọn; dòng 103BB7 có kiểu đẻ nhánh gọn - yếu; dòng E13-5 và T827S có kiểu đẻ nhánh gọn - khỏe; các dòng còn lại đều có kiểu đẻ nhánh chụm. Hầu hết các dòng TGMS thân màu xanh nhạt, có 3 dòng TGMS có màu tím là E13S-2, E13S-5 và E15S. Màu sắc vòi nhụy cái chủ yếu có màu trắng trừ các dòng E13S- 2, E13S-5, E15S, BoS, T7S và TG1 có màu nhụy cái là màu tím. Hầu hết các dòng nghiên cứu đều không có râu hoặc có râu ngắn trừ dòng E15S và đối chứng có râu dài. 71 4.1.3.3. Kết quả đánh giá mùi thơm trên lá và nội nhũ của các dòng TGMS Để tạo ra các tổ hợp lúa lai mới có chất lƣợng và có mùi thơm thì việc đánh giá mùi thơm trên lá và nội nhũ của các dòng mẹ TGMS là rất quan trọng. Kết quả đánh giá mùi thơm trên lá và nội nhũ của các dòng TGMS trong vụ Xuân 2014 đƣợc thể hiện qua bảng 4.11. Bảng 4.11. Bảng đánh giá điểm mùi thơm trên lá và trên nội nhũ của các dòng TGMS trong vụ Xuân 2014 STT Dòng Mùi thơm trên Lá Nội nhũ 1 103BB4 Không thơm Không thơm 2 103BB7 Thơm Không thơm 3 AT-1 Thơm đậm Thơm 4 AT-2 Thơm đậm Thơm 5 AT-3 Thơm đậm Thơm 6 AT-4 Thơm đậm Thơm 7 AT-5 Thơm đậm Thơm 8 Bo S Thơm Không thơm 9 E13S-2 Thơm Thơm nhẹ 10 E13S-5 Thơm Không thơm 11 E15S Thơm đậm Thơm 12 E17S Thơm Không thơm 13 E26S Thơm Không thơm 14 E30S Thơm Không thơm 15 SE21 Thơm Không thơm 16 T7S Không thơm Không thơm 17 T827S Thơm Không thơm 18 TG1 Thơm Không thơm 19 T1S-96 (Đ/C) Không thơm Không thơm Các dòng AT-1, AT-2, AT-3, AT-4, AT-5, E15S có mùi thơm trên lá đƣợc đánh giá ở mức thơm đậm và trên nội nhũ ở mức thơm. Các dòng 103BB4, T1S- 9, T7S đƣợc đánh giá mùa thơm ở lá và nội nhũ ở mức không thơm. Các dòng còn lại có mùi thơm trên lá đƣợc đánh giá ở mức thơm và trên nội nhũ đƣợc đánh giá ở mức không thơm trừ dòng E13S-2 có mùi thơm trên nội nhũ là thơm nhẹ. 72 4.1.3.4. Đặc điểm tính dục của các dòng TGMS Đặc điểm tính dục của các dòng TGMS trong vụ Xuân 2014 đƣợc thể hiện qua bảng 4.12. Bảng 4.12. Tỷ lệ vƣơn vòi nhụy và thời gian nở hoa trên bông của các dòng TGMS trong vụ Xuân 2014 TT Dòng Tỷ lệ vòi nhụy vƣơn ra ngoài vỏ trấu (%) Thời gian nở hoa trên bông (ngày) Vƣơn 2 phía Vƣơn 1 phía Tổng số 1 103BB4 57,7 24,0 81,7 7 2 103BB7 56,9 26,9 83,8 6 3 AT-1 62,8 21,5 84,3 6 4 AT-2 50,2 21,7 71,9 4 5 AT-3 56,7 27,2 83,9 8 6 AT-4 72,0 15,5 87,5 7 7 AT-5 54,3 27,3 81,6 7 8 Bo S 67,9 20,0 87,9 6 9 E13S-2 61,8 25,8 87,6 7 10 E13S-5 63,7 25,4 89,1 5 11 E15S 53,4 27,3 80,7 9 12 E17S 69,3 21,7 91,0 8 13 E26S 51,4 25,1 76,5 7 14 E30S 50,0 22,8 72,8 8 15 SE21 42,3 26,8 69,1 6 16 T7S 50,2 32,8 83,0 8 17 T827S 50,4 23,8 74,2 10 18 TG1 55,1 28,9 84,0 7 19 T1S-96 (Đ/C) 50,5 23,2 73,7 7 Trong điều kiện vụ Xuân 2014, tỷ lệ vƣơn vòi nhụy 1 phía và 2 phía ở tất cả các dòng TGMS rất cao. Tỷ lệ vƣơn vòi nhụy 2 phía của các dòng AT-2, E30S, SE21, T7S, T827S thấp hơn đối chứng, còn lại cao hơn so với đối chứng. Tỷ lệ vƣơn vòi nhụy 1 phía của các dòng cao hơn đối chứng trừ các dòng AT-1, AT-2, AT-4, BoS, E17S, E30S thấp hơn đối chứng. Tỷ lệ vƣơn vòi nhụy của tất cả các dòng đề cao hơn đối chứng trừ dòng E30S và SE21 thấp hơn so với đối chứng. Dòng AT-4 vừa có tỷ lệ vƣơn vòi nhụy 2 phía cao nhất (72,0%) cao hơn so với đối chứng là 21,5%, vừa là dòng có tỷ lệ vƣơn vòi thấp nhất (15,5%) thấp hơn so với đối chứng là 7,8%. Tỷ lệ vƣơn vòi nhụy 2 phía nhỏ nhất là dòng SE21 73 (42,3%), thấp hơn so với đối chứng là 8,2%. Tỷ lệ vƣơn vòi nhụy 1 phía cao nhất ở dòng T7S (32,8%), cao hơn đối chứng là 9,6%. Thời gian hoa nở trên bông của dòng AT-2 nở ngắn nhất là 4 ngày, dài nhất là dòng T827S (nở trong 10 ngày). Các dòng 103BB7, AT-1, AT-2, BoS, E13S-5, SE21 có thời gian nở hoa trên bông ngắn hơn so với đối chứng từ 1-3 ngày; các dòng còn lại có thời gian nở hoa trên bông bằng hoặc dài hơn so với đối chứng từ 2-3 ngày. 4.1.3.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh trong điều kiện tự nhiên của các dòng TGMS Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của các dòng mẹ TGMS trong điều kiện vụ Xuân 2014 đƣợc thể hiện qua bảng 4.13. Bảng 4.13. Mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng TGMS trong vụ Xuân 2014 T T Dòng Sâu hại Bệnh hại Bọ trĩ Sâu cuốn lá nhỏ Sâu đục thân Rầy nâu Ròi đục lá Đạo ôn Khô vằn 1 103BB4 0 0 0 1 0 0 0 2 103BB7 0 0 0 1 0 0 0 3 AT-1 0 1 1 1 1 1 0 4 AT-2 0 1 1 1 1 1 0 5 AT-3 0 1 1 1 1 1 0 6 AT-4 0 1 1 1 1 1 0 7 AT-5 0 1 1 1 1 1 0 8 Bo S 0 0 1 1 0 0 0 9 E13S-2 0 1 1 1 0 1 0 10 E13S-5 0 1 1 1 0 1 0 11 E15S 0 0 0 1 0 1 0 12 E17S 0 0 0 1 0 0 0 13 E26S 0 0 0 1 0 1 0 14 E30S 0 0 0 1 0 1 0 15 SE21 0 0 1 1 1 1 0 16 T7S 0 0 0 1 0 1 0 17 T827S 0 0 0 1 0 1 0 18 TG1 0 0 0 1 0 0 0 19 T1S-96 (Đ/C) 0 1 0 1 1 1 0 Ghi chú: Điểm 0- không nhiễm; điểm 1- rất nhẹ; điểm 3- nhẹ; điểm 5- trung bình Trong vụ Xuân 2014: Bọ trĩ xuất hiện chủ yếu ở giai đoạn mạ và giai đoạn lúa mới cấy tuy nhiên không ảnh hƣởng nhiều đến sức sinh trƣởng của cây mạ. 74 Sâu đục thân hai chấm gây hại chủ yếu khi cây lúa ở giai đoạn làm đòng và trỗ với mức độ nhiễm rất nhẹ (dòng AT-1, AT-2, AT-3, AT-4, AT-5, BoS, E13-2, E13-5 và SE21) và không nhiễm. Sâu cuốn lá nhỏ xuất hiện ở giai đoạn đẻ nhánh đến giai đoạn trỗ với mức độ nhiễm từ không nhiễm đến nhiễm rất nhẹ. Các dòng bị nhiễm gồm: AT-1, AT-2, AT-3, AT-4, AT-5, BoS, E13S-2, E13S-5 và đối chứng. Rầy nâu xuất hiện ở tất cả các dòng khi cây lúa trong giai đoạn chín với mức độ gây hại rất nhẹ. Bệnh đạo ôn xuất hiện ở tất cả các giai đoạn sinh trƣởng của cây lúa, đặc biệt là giai đoạn mạ và giai đoạn từ đẻ nhánh đến trỗ nhƣng mức độ gây hại rất nhẹ và không gây hại (dòng 103BB4, 103BB7, BoS, E17S và TG1). Tất cả các dòng mẹ TGMS đều không bị nhiễm bệnh khô vằn. 4.1.3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng TGMS Năng suất và các yếu tổ cấu thành năng suất của các dòng mẹ TGMS trong vụ Xuân 2014 đƣợc thể hiện qua bảng 4.14. Bảng 4.14. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng TGMS trong vụ Xuân 2014 TT Dòng Số bông /khóm Số hạt/bông (hạt) Tỷ lệ hạt chắc (%) Khối lƣợng 1000 hạt (gam) Năng suất cá thể (g/khóm) 1 103BB4 3,8 191,2 7,3 24,8 1,0 2 103BB7 2,7 169,3 4,2 24,1 0,5 3 AT-1 5,6 191,2 77,9 21,5 11,8 4 AT-2 7,5 207,2 67,0 22,8 16,0 5 AT-3 6,5 205,5 66,5 21,7 13,6 6 AT-4 8,0 196,5 52,2 24,9 10,3 7 AT-5 7,8 208,8 41,4 22,9 9,3 8 Bo S 4,8 156,3 91,0 20,5 11,7 9 E13S-2 5,4 173,4 12,9 26,2 1,8 10 E13S-5 5,2 184,2 25,2 24,6 3,8 11 E15S 3,5 201,2 37,0 24,3 7,0 12 E17S 4,3 168,8 18,2 22,9 2,2 13 E26S 4,4 158,0 0,0 - 0,0 14 E30S 4,2 175,6 0,0 - 0,0 15 SE21 4,6 199,4 0,0 - 0,0 16 T7S 2,8 179,1 17,5 24,4 2,1 17 T827S 6,1 176,9 0,0 - 0,0 18 TG1 3,7 199,8 10,0 19,3 3,0 19 T1S-96 (Đ/C) 4,7 195,3 4,8 24,6 0,7 75 Các dòng AT-1, AT-2, AT-3, AT-4, AT-5, BoS, E13S-2, E13S-5, T827S có số bông trên khóm cao hơn đối chứng, trong đó dòng AT-4 cao nhất với 8 bông trên khóm (cao hơn đối chứng 3,3 bông/khóm). Các dòng còn lại có số bông trên khóm ít hơn so với đối chứng; dòng 103BB4 có số bông trên khóm ít nhất là 2,7 bông/khóm (thấp hơn so với đối chứng 2 bông/khóm). Số hạt trên bông của các dòng biến động từ 156,3 - 208,8 hạt/bông, đối chứng có số hạt trên bông là 195,3 hạt/bông. Các dòng AT-2, AT-3, AT-4, AT-5 E15S, TG1 có số hạt trên bông thấp hơn so với đối chứng. Dòng có số hạt trên bông đạt cao nhất là tổ hợp AT-5 (208,8 hạt/bông), cao hơn đối chứng là 15,3 hạt trên bông. Dòng BoS có số hạt thấp nhất ít hơn 39 hạt/bông so với đối chứng. Khối lƣợng 1000 hạt của các dòng 103BB4, AT-4, E13S-2, E13S-5 cao hơn hoặc bằng đối chứng, dòng cao nhất là E13S-2 (26,2 g), cao hơn đối chứng 1,6 gam. Các dòng còn lại thấp hơn đối chứng; dòng có khối lƣợng 1000 hạt thấp nhất là TG1 (19,3 g), thấp hơn đối chứng 5,3 g. Tỷ lệ hạt chắc của các các dòng biến động khá lớn từ 0-91%. Các dòng E26S, E30S, SE21, T827S không có chắc vì giai đoạn phân hóa hình thành tế bào mẹ hạt phấn có nhiệt độ cao trên ngƣỡng chuyển hóa tính dục nên khi trỗ đều bất dục 100% nên không xác định đƣợc khối lƣợng 1000 hạt và năng suất cá thể. Các dòng còn lại có tỷ lệ hạt chắc cao hơn so với đối chứng, trừ dòng 103BB7 thấp hơn đối chứng 0,6%. Dòng có tỷ lệ hạt chắc cao nhất là dòng BoS với tỷ lệ hạt chắc đạt 91%. Năng suất cá thể của các tổ hợp biến động từ 0-16 g/khóm. Trong đó hầu hết các dòng có năng suất cá thể cao hơn đối chứng, chỉ có 5 dòng năng suất cá thể thấp hơn đối chứng là: E26S, E30S, SE21, 827S không thu đƣợc năng suất và dòng 103BB7 có năng suất cá thể là 0,5 g/khóm. Dòng có năng suất cá thể cao nhất là dòng AT-2 với năng suất là 16 g/khóm. 4.1.3.7. Kết quả xác định gen tms của các dòng TGMS Trong số 19 dòng mẹ TGMS theo dõi có một số dòng có cùng nguồn gốc chọn tạo nhƣ dòng AT-5 có cùng nguồn gốc với dòng AT-4, dòng E13S-2 và S13S-5 có cùng nguồn gốc với dòng E17S nên khi tiến hành xác định gen tms của các dòng mẹ chúng tôi không tiến hành xác định gen của các dòng AT-5, E13S-2 và E13S-5 mà chỉ tiến hành xác định gen của 16 dòng TGMS. Dựa trên các công bố xác định gen tms và các chỉ thị liên kết chặt nhỏ hơn 5cM đƣợc lựa chọn cho kỹ thuật PCR phát hiện gen. Các mẫu mang gen đƣợc xác định dựa trên kích thƣớc sản phẩm PCR và so sánh với mẫu đối chứng IR24. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4.15. 76 Bảng 4.15. Kết quả xác định gen tms của các dòng TGMS TT Dòng tms1 (OBP-19) tms2 (RM11) tms3 (F18F/F18 RM) tms4 (RM257) tms5 (C365-1) tms6 (RM3351) 1 AT1 - - - - + - 2 AT2 - - - - + - 3 AT3 - - - - + - 4 AT4 - - - - + - 5 E17S - - - - + - 6 E26S - - - - + - 7 E30S - - - - + - 8 SE21 - - - - + - 9 103BB7 - - - - + - 10 103BB4 - - - - + - 11 E15S - - - - + - 12 Bo S - - - - + - 13 T827S - - - + + - 14 T1S-96 - - - - + - 15 TG1 - - - - + - 16 T7S - - - - + - Ghi chú: (-) không gen tms, (+) có gen tms Kết quả PCR sử dụng chỉ thị C365-1 ở hình 1 cho thấy tất cả 16 mẫu đều cho băng ADN kích thƣớc khoảng 180 bp so với mẫu IR24 là 160 bp, chứng tỏ 16 dòng TGMS nghiên cứu đều mang gen tms5. Sử dụng chỉ thị RM257 đặc hiệu cho gen tms4 đã xác định đƣợc 1 mẫu T827S mang gen tms4 có băng ADN kích thƣớc khoảng 140 bp, 15 mẫu còn lại đều không mang gen tms4 vì cho băng ADN khoảng 155 bp tƣơng tự nhƣ IR24 (hình 2). Hình 4.1. Điện di sản phẩm PCR phát hiện gen tms5 bằng chỉ thị C365-1 77 Hình 4.2. Điện di sản phẩm PCR phát hiện gen tms4 bằng chỉ thị RM257 Tóm lại, các dòng TGMS có thời gian sinh trƣởng từ 140-163 ngày trong vụ Xuân, có số lá trên thân chính từ 14 - 16 lá, cây thấp, bông dài trung bình, lá đòng ngắn, trỗ nghẹn, có kiểu đẻ nhánh gọn hoặc chụm. Các dòng E15S, AT-1, AT-2, AT-3, AT-4, AT-5 có mùi thơm cả trên lá và nội nhũ; hầu hết có tỷ lệ vƣơn vòi nhụy cao hơn đối chứng T1S-96, thời gian nở hoa trên bông khá dài (4-10 ngày). Các dòng TGMS có số hạt trên bông khác cao (168,8-208,8 hạt), khối lƣợng 1000 hạt của các dòng biến động từ 19,3-26,2 gam. Tất cả 16 dòng TGMS trong nghiên cứu này đều mang gen tms5, duy nhất có dòng T827S đồng thời mang 2 gen là tms4 và tms5. 4.1.4. Đánh giá ảnh hƣởng của nhiệt độ cao, đến quá trình nở hoa, đặc điểm nông sinh học của các dòng bố trong điều kiện xử lý nhân tạo Nhiệt độ cao ảnh hƣởng tới sinh trƣởng và phát triển của cây lúa từ lúc bắt đầu nảy mầm đến chín. Tuy nhiên, giai đoạn mẫn cảm nhất với nhiệt độ cao ở cây lúa là giai đoạn nở hoa. Prasad et al. (2006) cho rằng trong suốt giai đoạn nhiệt độ cao, hoa lúa giảm số lƣợng hạt phấn, mở vỏ trấu và khả năng tung phấn. Lý do chính là do hạn chế sự vỡ vỏ bao phấn, số lƣợng hạt phấn tung ra ít (Matsui et al. 2005). Kết quả nghiên cứu đặc điểm nở hoa của các dòng bố đƣợc trình bày ở bảng 4.16 cho thấy: Trong điều kiện xử lý nhiệt độ cao (39-430C) trong điều kiện nhà kính, thời gian nở hoa của các dòng bố dao động từ 6 đến 8 ngày, trong đó có các dòng 11X37, 11X46, R29, RTQ2, 11X75, D17 có số hoa nở kéo dài đến ngày thứ 8. Số hoa nở tập trung từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5, biến động khá lớn giữa các dòng, cụ thể ở ngày ở hoa thứ 3, dòng 11X75 có 14,1 hoa nở nhƣng dòng 11X37 có 43 hoa nở. Tuy nhiên, để đánh giá khả năng chịu nóng cần căn cứ vào tỷ lệ hoa nở/bông. Kết quả đánh giá cho thấy tỷ lệ hoa nở trên bông của các dòng 78 biến động khá lớn từ 60,2% (dòng R22) đến 93,4% (dòng R29). Các dòng có tỷ lệ hoa nở trên bông đạt trên 80% gồm: D1, 11X37, R527, R11, R16, R29, RTQ2, R92, R94, 11X75. Bảng 4.16. Đặc điểm nở hoa của các dòng bố nghiên cứu trong điều kiện nhà kính vụ Xuân 2014 Dòng Số hoa nở/ngày (ngày) Số hoa/ bông Số hoa nở/bông Tỷ lệ hoa nở/bông (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 D1 6,1 29,7 43,5 25,1 14,8 15,9 6,1 163,3 141,2 86,5 R2 4,7 22,0 17,0 19,3 16,0 4,7 8,7 119,3 92,3 77,4 11X37 16,9 18,4 43,0 17,7 23,8 16,1 10,0 14,6 183,6 160,4 87,4 R527 15,4 26,0 23,9 29,7 12,7 5,8 10,1 137,3 123,7 90,1 R11 11,1 24,1 40,8 28,7 14,8 24,1 4,6 179,0 148,2 82,8 R14 1,2 14,6 28,6 21,6 24,5 12,3 132,3 102,7 77,6 R16 7,7 22,1 28,9 29,8 18,9 7,2 6,8 133,3 121,3 91,0 R22 7,7 23,1 22,5 12,4 13,0 10,7 148,4 89,4 60,2 R29 14,8 37,9 19,0 27,9 24,3 23,1 14,8 6,0 179,6 167,8 93,4 RTQ2 7,0 49,2 26,1 15,1 20,1 17,1 13,1 6,5 165,6 154,2 93,1 R92 20,3 27,5 42,4 19,1 19,1 8,9 7,3 152,5 144,6 94,8 R94 11,5 26,2 20,8 30,2 10,6 6,2 8,0 8,0 137,7 121,5 88,2 11X75 11,0 28,2 14,1 20,7 18,0 17,2 11,0 7,9 136,1 128,0 94,0 Độ ẩm có vai trò quan trọng đối với năng suất lúa, độ ẩm cao trong giai đoạn nở hoa dƣới nhiệt độ cao ảnh hƣởng lớn đến khả năng đậu hạt (Yan et al. 2010). Ở độ ẩm 85 - 90% và nhiệt độ ngày/đêm là 35/300C gây ra bất dục hoàn toàn (Abeysiriwardena et al. 2002). Nƣớc nhiều là nguyên nhân chính cản trở quá trình thụ phấn và tung phấn (Matsui et al. 1999). Trong điều kiện tự nhiên, nhiệt độ 35,20C và độ ẩm không khí 78%, các dòng bố đều có tỷ lệ đậu hạt khá cao, biến động từ 88 - 92%. Tuy nhiên, trong điều kiện nhà kính, khi nhiệt độ tăng lên 42,8 0C và độ ẩm không khí tăng lên 85%, các dòng bố đều có tỷ lệ đậu hạt giảm, biến động khá lớn từ 25% (dòng R22) đến 89% (dòng R16). Chính vì vậy, hệ số sốc nhiệt của các dòng biến động khá lớn từ 0,06 (dòng R29) đến 0,72 (dòng R22). Kết quả phân loại khả năng chịu nóng của các dòng bố nhƣ sau: Chịu nóng tốt gồm 08 dòng: R16, R29, 11X37, R92, R94, 11X75, D1, RTQ2; chịu nóng khá gồm 03 dòng: R527, R11, R14; chịu nóng trung bình có dòng R22. 79 Bảng 4.17. Kết quả đánh giá khả năng chịu nóng của các dòng bố trong điều kiện nhà kính vụ Xuân 2014 Dòng Nhiệt độ TB thời điểm trỗ 50% (0C) Độ ẩm TB thời điểm trỗ 50% (%) SSRNC SSRHS HSI Phân loại ĐKTN ĐKNK ĐKTN ĐKNK D1 35,2 42,8 78,0 85,0 92 75 0,18 Tốt R2 35,2 42,8 78,0 85,0 91 64 0,30 Khá 11X37 35,2 42,8 78,0 85,0 88 78 0,11 Tốt R527 35,2 42,8 78,0 85,0 92 68 0,26 Khá R11 35,2 42,8 78,0 85,0 88 61 0,31 Khá R14 35,2 42,8 78,0 85,0 92 56 0,39 Khá R16 35,2 42,8 78,0 85,0 92 89 0,03 Tốt R22 35,2 42,8 78,0 85,0 88 25 0,72 T.bình R29 35,2 42,8 78,0 85,0 89 84 0,06 Tốt RTQ2 35,2 42,8 78,0 85,0 88 71 0,19 Tốt R92 35,2 42,8 78,0 85,0 90 77 0,14 Tốt R94 35,2 42,8 78,0 85,0 84 72 0,14 Tốt 11X75 35,2 42,8 78,0 85,0 88 72 0,18 Tốt Ghi chú: SSRNC: Tỷ lệ đậu hạt trong điều kiện tự nhiên; SSRHS: Tỷ lệ đậu hạt trong điều kiện nhiệt độ cao; HSI - Hệ số sốc nhiệt. 4.2. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CON LAI F1 VÀ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA CÁC DÒNG MẸ TGMS MỚI VÀ CÁC DÒNG BỐ 4.2.1. Đánh giá một số đặc điểm của con lai F1; khả năng kết hợp của các dòng mẹ TGMS mới và dòng bố trong vụ Xuân 2014 a. Đánh giá một số đặc điểm của con lai F1 trong vụ Xuân 2014 *) Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp lai trong vụ Xuân 2014 Đối với công tác chọn tạo giống nói chung và chọn tạo giống lúa lai nói riêng, việc đánh giá các đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp lai giúp chúng ta phân biệt đƣợc sự khác biệt giữa chúng, đồng thời làm cơ sở để dự đoán năng suất của các giống. Để có giống lúa cho năng suất cao đòi hỏi các yếu tố liên quan đều phải hợp lý. Trong đó, các yếu tố nông sinh học nhƣ chiều cao cây, chiều dài lá đòng, chiều dài bông, chiều dài cổ bông và thời gian sinh trƣởng có vai trò khá quan trọng. Thấy đƣợc tầm quan trọng trên chúng tôi tiến hành theo dõi một số tính trạng số lƣợng của các tổ hợp lai. Kết quả đƣợc ghi lại ở bảng 4.18. 80 Bảng 4.18. Một số đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp lai trong vụ Xuân 2014 Tổ hợp Chiều cao cây (cm) Chiều dài bông (cm) Chiều dài cổ bông (cm) Chiều dài lá đòng (cm) Thời gian sinh trƣởng (ngày) T7S/R2 103,2 24,2 3,8 36,3 125 T7S/R14 102,8 22,8 0,9 34,5 123 T7S/R29 99,9 23,4 1,8 32,2 120 T7S/R92 102,6 22,4 1,0 30,3 120 T7S/R527 103,2 23,3 1,8 34,8 120 E15S/R2 114,8 25,2 3,1 41,9 130 E15S/R14 110,6 24,7 4,2 43,6 125 E15S/R29 112,1 23,2 5,0 47,7 130 E15S/R92 115,5 25,0 2,6 42,4 125 E15S/R527 114,3 24,3 1,7 36,6 125 T827S/R2 104,2 23,6 0,9 33,9 125 T827S/R14 92,0 22,2 1,1 33,4 125 T827S/R29 91,9 23,8 1,7 36,5 120 T827S/R92 88,6 23,3 4,5 35,1 120 T827S/R527 92,1 22,1 2,6 35,8 120 TG1/R2 110,4 22,6 3,4 31,9 125 TG1/R14 106,6 24,0 3,7 33,1 130 TG1/R29 108,3 23,8 4,3 41,7 120 TG1/R92 105,2 24,3 1,9 36,3 125 TG1/R527 105,9 23,4 4,1 34,1 120 TH3-3 (Đ/C) 99,1 20,6 2,1 27,1 120 Tính trạng có tính quyết định tới khả năng chống đổ của cây lúa trên đồng rộng chính là chiều cao cây. Chiều cao cây đƣợc tính từ cổ rễ tới đỉnh bông lúa dài nhất (không kể râu) là một tính trạng số lƣợng, phụ thuộc vào giống, điều kiện canh tác của từng vùng và mùa vụ. Ngoài ra, chiều cao cây là một trong những chỉ tiêu đánh giá độ thuần của giống, thông qua hệ số biến động (CV%), khi hệ số biến động của một giống càng nhỏ thì chứng tỏ độ thuần về chiều cao cây càng cao. Các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm có chiều cao cuối cùng dao động từ 88,6 - 114,8 cm, phần lớn các tổ hợp có chiều cao cuối cùng xung quanh 100 cm, có 6 tổ hợp có chiều cao cây cuối cùng cao hơn 110 cm là E15S/R2, TG1/R2, E15S/R14, E15S/R29, E15S/R92 và R15S/R527. Trong đó, tổ hợp lai có chiều cao cây cao nhất là tổ hợp E15S/R2 là 114,8 cm, chiều cao cây cuối 81 cùng thấp nhất là tổ hợp T827S/R92 là 88,6 cm. Đối chứng TH3-3 có chiều cao cây cuối cùng 99,1 cm, có 4 tổ hợp có chiều cao cây cuối cùng thấp hơn đối chứng, còn lại các tổ hợp lai khác đều có chiều cao cây cao hơn đối chứng. Chiều dài bông của các tổ hợp biến động từ 22,1 cm (tổ hợp T827S/R527) đến 25,2 (tổ hợp E15S/R2), chiều dài bông của giống đối chứng TH3-3 là 20,6 cm, các tổ hợp đều có chiều dài bông lớn hơn đối chứng. Chiều dài cổ bông của các tổ hợp khảo sát biến động từ 0,9 cm đến 5,0 cm, có 11 tổ hợp có chiều dài cổ bông cao hơn giống đối chứng là T7S/R2, E15S/R2, TG1/R2, E15S/R14, TG1/R14, E15S/R29, TG1/R29, E15S/R29, T827/R29, T827S/R527 và TG1/R527, các tổ hợp còn lại chó chiều dài cổ bông thấp hơn so với giống đối chứng. Trong đó, tổ hợp E15S/R29 có chiều dài cổ bông cao nhất là 5,0 cm và tổ hợp T827S/R2 có chiều dài cổ bông thấp nhất là 0,9 cm. Quan sát các tổ hợp lai trong thí nghiệm chúng tôi thấy, chiều dài lá đòng của các tổ hợp thay đổi trong khoảng 32,2 cm (tổ hợp T7S/R29) đến 47,7 cm (tổ hợp E15S/R29). Tất cả các tổ hợp đều có chiều dài lá đòng > 30 cm, trong đó chiều dài lá đòng của đối chứng là 27,1 cm. Thời gian sinh trƣởng của các tổ hợp cũng là một trong những yếu tố rất quan trọng đối với n
File đính kèm:
luan_an_danh_gia_cac_dong_tgms_moi_va_kha_nang_su_dung_trong.pdf
DT&CGCT - TTLA - Pham Van Thuyet.pdf
TTT - Pham Van Thuyet.pdf