Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm

Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm trang 1

Trang 1

Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm trang 2

Trang 2

Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm trang 3

Trang 3

Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm trang 4

Trang 4

Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm trang 5

Trang 5

Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm trang 6

Trang 6

Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm trang 7

Trang 7

Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm trang 8

Trang 8

Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm trang 9

Trang 9

Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 165 trang nguyenduy 11/10/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm

Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm
 SLDM ăn vào (g) * % N thức ăn 
Số lượng N trứng (g/ngày) = khối lượng trứng/ngày (g/gà/ngày) * % N trứng 
Nitơ tích lũy (%) = 100*[(N ăn vào (g) - N chất thải (g)]: 
N ăn vào (g) 
Cân bằng nitơ (%) = 100*[(N ăn vào (g) - N chất thải (g) - N trứng)] : 
N ăn vào (g) 
3.4.7 Phân tích hĩa học 
Thành phần hĩa học của thức ăn như vật chất khơ (DM), tro, protein 
thơ (CP = %N * 6,25), béo (EE), xơ thơ (CF), NDF, Ca, P được tiến hành theo 
qui trình tiêu chuẩn của AOAC (1995). Giá trị ME được tính theo báo cáo của 
Trương Văn Phước et al. (2016b). Hàm lượng acid amin của các thực liệu 
được tiến hành phân tích tại cơ sở Invivo Labs Vietnam gốc từ Pháp đặt tại 
Thuận An, tỉnh Bình Dương. 
3.4.8 Phân tích thống kê 
Số liệu thu thập được tính tốn sơ bộ bằng chương trình Excel (2003), 
sau đĩ tiến hành phân tích phương sai bằng mơ hình tuyến tính tổng quát 
(general linear model) của chương trình Minitab 16 (2010). Khi giá trị xác 
suất chỉ ra sự khác biệt giữa các trung bình nghiệm thức cĩ ý nghĩa (P<0,05), 
so sánh cặp được tiến hành theo phương pháp Tukey với khoảng tin cậy 95%. 
 57 
Mơ hình phân tích thống kê phân nhánh (nested model) thể hiện theo biểu thức 
thức sau: 
Yijk = μ + Ai + B(i)j + ɛ(ij)k 
 Trong đĩ: 
Yijk: là giá trị biến quan sát thứ i và thứ j đối với gà nuơi nhân tố B trong 
A; μ là trung bình quần thể; A là nhân tố năng lượng và B là nhân tố lysine; i: 
là ảnh hưởng mức thứ i = 1, 2; j = 1,2..6; (i)j: mức B trong A; (ij)k chỉ ra mức 
lặp lại; ɛ ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên 
3.5 Nội dung 4: Ảnh hưởng các tỷ số acid amin cĩ lưu huỳnh so với 
lysine trong khẩu phần lên năng suất sinh sản, tỷ lệ tiêu hĩa dưỡng 
chất và hiệu quả sử dụng nitơ của gà Ác đẻ trứng 
3.5.1 Thời gian và địa điểm 
Thí nghiệm được thực hiện tại trang trại Phước Khang, thành phố Mỹ 
Tho, tỉnh Tiền Giang tương tự các thí nghiệm trước. Gà được nuơi thích nghi 2 
tuần trước khi tiến hành thu thập số liệu trong 10 tuần. 
3.5.2 Chuồng trại và động vật thí nghiệm 
Chuồng trại thí nghiệm được thiết kế theo hướng Đơng Bắc – Tây Nam, 
cách mặt lộ 2km, xây dựng theo kiểu mái đơi lợp tole, kích thước 40 x 8m. 
Thí nghiệm tiến hành trên 800 con gà mái đẻ lúc 38 tuần tuổi, gà nuơi thí 
nghiệm được nuơi trong các ơ chuồng, mỗi ơ cĩ kích thước 35 x 60 x 50 cm. 
Máng ăn và uống đặt bên ngồi ơ chuồng, mỗi ơ chuồng nuơi 8 gà. Tất cả đều 
được tiêm phịng đầy đủ các bệnh truyền nhiễm theo quy trình của ngành Thú 
y cho gà cơng nghiệp. Gà được chiếu sáng 16 giờ mỗi ngày từ 4 giờ sáng đến 
8 giờ tối. Gà được cho ăn tự do, thức ăn dạng bột thơ. Máng uống được rửa 
mỗi ngày, nước sạch luơn đầy đủ. 
3.5.3 Khẩu phần thí nghiệm 
Các khẩu phần thí nghiệm được phối hợp dựa trên khái niệm protein lý 
tưởng, tỷ số các acid amin cĩ lưu huỳnh (TAAS) đối với lysine (TAAS/Lys) là 
0,85 theo đề nghị của NRC (1994). Thí nghiệm được tiến hành với 5 tỷ số là 
TAAS/Lys = 0,85; -10%; -20%; +10% và +20% của 0,85. 
Thí nghiệm được thực hiện với 5 khẩu phần, trong đĩ ĩ 1 khẩu phần cở 
(KPCS) và 4 khẩu phần thí nghiệm (NT) như sau: 
1. NT1: KPCS cĩ tỷ số TAAS/Lys là 0,85; hàm lượng TAAS là 0,952% 
2. NT2: TAAS -10 % cĩ hàm lượng TAAS là 0,857% khẩu phần 
 58 
3. NT3: TAAS -20 % 0,762% 
4. NT4: TAAS +10 % 1,047% 
5. NT5: TAAS +20 % 1,142% 
Trong đĩ tỷ số Met:TAAS của các khẩu phần là 0,51; KPCS cĩ tỷ lệ Lys 
là 1,12%, khẩu phần dựa theo kết quả nghiên cứu tỷ lệ acid amin lysine tối ưu 
cho gà Ác đẻ trứng của Trương Văn Phước et al. (2017). KPCS được phối hợp 
cĩ tỷ lệ protein thơ là 16.04%, AMEn là 2755 kcal/kg, acid amin Met là 
0,482%. Tỷ số Met và TAAS/Lys được trình bày qua Bảng 3.7. 
Bảng 3.7: Tỷ số các acid amin và TAAS/Lys của các khẩu phần thí nghiệm 
 KPCS -10% -20% +10% +20% 
Lysine, % 1,12 1,12 1,12 1,12 1,12 
Met+cys (TAAS), % 0,952 0,857 0,762 1,047 1,142 
Tỷ số TAAS/Lys 0,85 0,81 0,73 0,89 0,94 
Met, % 0,482 0,433 0,385 0,530 0,578 
Tỷ số Met/Lys 0,43 0,39 0,34 0,47 0,52 
Met/TAAS 0,51 0,51 0,51 0,51 0,51 
Thành phần hĩa học và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần cơ sở được 
trình bày qua Bảng 3.8. 
Bảng 3.8: Thành phần hĩa học và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần cơ sở 
Thực liệu Tỷ lệ (%) 
Dưỡng chất (%) và AMEn 
(kcal/kg) 
Bắp 48,50 Chất khơ 89,77 
Cám mì viên 13,33 Tro 11,35 
Cám mịn 6,50 Protein thơ 16,04 
Bột cá 2,80 Béo thơ 4,37 
KD nành 18,13 Xơ thơ 3,00 
Dầu cá 1,00 NDF 13,44 
Bột đá 3,89 Ca 4,07 
Đá hạt 4,00 P 0,67 
Dicanciphosphate 0,30 Lysine
(2)
 1,12 
Premix
(1)
 0,25 Methionine
(2)
 0,49 
Enzyme 0,70 Cystine
(2)
 0,47 
 59 
Thực liệu Tỷ lệ (%) 
Dưỡng chất (%) và AMEn 
(kcal/kg) 
Lysine HCl (99%) 
0,26 
Methionine + 
cysteine (TAAS)
 (2)
0,96 
DL- Methionine (78%) 0,189 Tryptophan
(2)
 0,18 
L- Cystine 0,152 AMEn (kcal/kg)
(3)
 2755 
(1) Thành phần khống vi lượng cho 1kg thức ăn gồm cĩ: Fe 20mg (dạng sulphate sắt); Cu 
40mg (dạng sulphate đồng); Zn 60mg (dạng oxide kẽm); Mn 60mg (dạng oxide Mangan); Co 
0,3mg (dạng sulphate coban); Iodine 0,3mg (dạng Calciumiodate); Selenium 0,3mg (dạng Sodium 
selenite). Thành phần vitamin cho 1kg thức ăn gồm cĩ: Vitamin A: 8000IU; Vitamin B6: 3mg; 
Vitamin D3: 2500IU; Vitamin B12: 15mcg; Vitamin E: 30mg; Pantothenic acid: 8mg; Vitamin B1: 
1,5mg; Folic acid: 0,5mg; Vitamin B2: 4mg; Biotin 100 mcg; Vitamin K3: 2mg; Niacin 20mg; 
Vitamin C 100mg; Choline chloride 500mg. 
(2) Thành phần acid amin của khẩu phần được tính tốn theo sơ liệu phân tích các thực liệu 
do phịng thí nghiệm Invivo Labs (Pháp) đặt tại Bình Dương thực hiện. 
(3)
 Giá trị năng lượng trao đổi hiệu chỉnh nitơ (MEn) được tính theo Trương Văn Phước et al. 
(2016) tính theo trạng thái khơ hồn tồn, các thành phần khác tính ở trạng thái cho ăn. 
3.5.4 Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm được bố trí hồn tồn ngẩu nhiên với 5 mức TAAS, trong đĩ 
mức chuẩn cĩ tỷ lệ TAAS là 0,952%; 0,86 (TAAS -10); 0,76 (TAAS -20); 
1,05 (TAAS +10) và 1,142% (TAAS +20) của khẩu phần, lập lại 20 lần, cĩ 
100 đơn vị thí nghiệm, mỗi đơn vị thí nghiệm là 8 gà mái đẻ. Cĩ tổng cộng 
800 gà Ác đẻ. 
3.5.5 Lấy mẫu trứng 
Sau 8 tuần nuơi thức ăn thí nghiệm, tiến hành thu mẫu trứng liên tục 2 
ngày, mỗi nghiệm thức chọn 10 đơn vị thí nghiệm, lấy tất cả số trứng trong 
ngày. Sau đĩ, ở mỗi đơn vị thí nghiệm chọn ngẫu nhiên ra 4 quả để khảo sát 
chất lượng và phân tích hàm lượng nitơ của trứng. Tổng số trứng là: 50 ĐVTN 
x 4 quả = 200 quả trứng. 
3.5.6 Thí nghiệm cân bằng nitơ 
Thí nghiệm cân bằng nitơ được thực hiện trong giai đoạn gà được 42 
tuần tuổi, sử dụng phương pháp thu thập tổng số (Sibbald, 1986). Hàng ngày 
thu chất thải 4 lần, cân tổng lượng chất thải thu được ở mỗi ơ chuồng, cho vào 
túi nylon ký hiệu và cẩn thận dự trữ trong tủ đơng -18oC để hạn chế sự mất 
mát NH3. Đến cuối kỳ thí nghiệm các mẫu phân được rã đơng, trộn đều, lấy 
mẫu trước khi tiến hành phân tích hàm lượng nitơ và vật chất khơ của chất 
 60 
thải. Lượng thức ăn tiêu thụ, khối lượng trứng được ghi nhận mỗi ngày trong 
giai đoạn thí nghiệm để tính cân bằng nitơ và nitơ tích lũy. 
Cơng thức tính tỷ lệ tiêu hĩa và cân bằng nitơ được trình bày như sau: 
Nitơ chất thải (g) = SLDM chất thải * % N chất thải; với SLDM: 
số lượng vật chất khơ 
Nitơ ăn vào (g) = SLDM ăn vào (g) * % N thức ăn 
Nitơ trứng (g/ngày) = khối lượng trứng/ngày (g/gà/ngày) * % N trứng 
Cân bằng Nitơ (g/ngày) = N ăn vào (g/ngày) - N chất thải (g/ngày) 
Cân bằng Nitơ cuối cùng (g/ngày) = N ăn vào (g/ngày) - N chất thải 
(g/ngày) - N trứng (g/ngày) 
Tỷ lệ tiêu hĩa DM = (SLDM ăn vào - SLDM chất thải)*100/ SLDM ăn vào 
Tỷ lệ Nitơ tích lũy (%) = N ăn vào (g/ngày) - N chất thải (g/ngày)/ 
N ăn vào (g/ngày) 
Tỷ lệ Nitơ tích lũy cuối cùng (%) = N ăn vào (g/ngày) - N chất thải (g/ngày) - 
N trứng (g/ngày)/ N ăn vào (g/ngày) 
3.5.7 Phân tích hĩa học 
Thành phần hĩa học của thức ăn như vật chất khơ (DM), tro, protein thơ 
(CP = %N * 6,25), béo (EE), xơ thơ (CF), NDF, Ca, P được tiến hành theo qui 
trình tiêu chuẩn của AOAC (1995). Riêng hàm lượng nitơ của chất thải được 
xác định trên mẫu phân tươi. Giá trị AMEn được tính theo Trương Văn Phước 
et al. (2016). Hàm lượng acid amin của các thực liệu được tiến hành phân tích 
tại cơ sở Invivo Labs Vietnam của Pháp đặt tại Thuận An, tỉnh Bình Dương. 
3.5.8 Các chỉ tiêu theo dõi 
Năng suất sinh sản của gà mái đẻ 
Lượng thức ăn tiêu thụ, lượng thức ăn thừa, tổng số trứng và khối lượng 
trứng (tồn ơ chuồng) được thu thập mỗi ngày để làm cơ sở tính tiêu tốn thức 
ăn (TTTA, g/con/ngày); tỷ lệ đẻ trứng (TLĐẻ, % = tổng số trứng *100/số gà 
mái cĩ mặt); khối lượng trứng (KL trứng, g/quả); khối lượng trứng/ngày 
(KLT/ngày, g/gà/ngày) = tỷ lệ đẻ (%) * khối lượng trứng (g); HSCHTA = 
LĂV (g/ngày)/ khối lượng trứng/ngày (g/gà/ngày). 
3.5.9 Phân tích thống kê 
Số liệu thu thập được tiến hành phân tích sơ bộ bằng chương trình Excel, 
sau đĩ tiến hành phân tích phương sai bằng mơ hình tuyến tính tổng quát 
 61 
(General Linear Model) của chương trình Minitab 16. Khi giá trị xác suất chỉ 
ra sự khác biệt giữa các trung bình nghiệm thức cĩ ý nghĩa (P<0,05), tiến hành 
so sánh cặp, sử dụng phép thử Tukey (P<0,05). Mơ hình phân tích thống kê 
như sau: 
Mơ hình phân tích thống kê như sau: yij = µ + Ti + eij 
Ghi chú: yij: Giá trị biến phụ thuộc thứ i của gà nuơi trong nghiệm thức 
T; µ: trung bình quần thể; Ti: ảnh hưởng của nghiệm thức thứ i (i=5, KPCS, 
NT1; NT2; NT3 và NT4; eij: ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên). 
 62 
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Nội dung 1 
4.1.1 Thí nghiệm 1 A: Xác định thành phần hĩa học và tỷ lệ tiêu hĩa 
của một số thực liệu dùng cho gà Ác đẻ trứng 
4.1.1.1 Thành phần hĩa học của các thực liệu 
Nhĩm thức ăn giàu năng lượng 
Thành phần hĩa học và giá trị năng lượng thơ (GE) của thực liệu thí 
nghiệm được trình bày qua Bảng 4.1. 
Đối với nhĩm thức ăn năng lượng ẩm độ biến động từ 9,47-12,94%. Độ 
ẩm của thức ăn cĩ vai trị rất quan trọng trong việc dự trữ thức ăn, khi hạt cĩ 
ẩm độ cao, dễ tăng nhiệt độ và nấm mốc phát triển (Brewbaker, 2003). Các 
thực liệu thí nghiệm đều cĩ ẩm độ thấp, thuận lợi cho việc dự trữ. 
Bắp cĩ hàm lượng protein là 8,43%, hàm lượng béo là 3,73%; bắp cĩ ít 
chất tro, xơ và GE là 3.947 kcal/kg. Đây là thức ăn cung cấp năng chủ lực cho 
gia súc và gia cầm trên tồn thế giới. Ở nước ta hầu hết bắp đều phải nhập từ 
nước ngồi. Theo Sauvant et al. (2004), bắp cĩ hàm lượng dầu trung bình là 
4%. Bắp cũng nghèo calci và phosphor chủ yếu ở dạng phytate, nên khơng 
hữu dụng cho gia súc gia cầm mà cịn kết tủa làm giảm mức hữu dụng của 
calci (Sauvant et al., 2004; Blair, 2008). Hàm lượng lysin và tryptophan của 
bắp thấp (McDonald et al., 2002) và là thức ăn tốt nhất cho thú khơng nhai lại. 
Cám mịn cĩ hàm lượng tro là 9,38%, protein là 13,04%, GE là 4.411 
kcal/kg. Thành phần học học của cám rất biến động đặc biệt là chất xơ, nên 
giá trị dinh dưỡng của nĩ ảnh hưởng cao lên năng suất của gia cầm. Cám mịn 
là phần chủ yếu của lớp bên ngồi hạt gạo, thu được trong quá trình chế biến 
gạo cho người tiêu thụ, cám gạo được chú ý do cĩ hàm lượng chất béo cao 
(15,62%), tuy nhiên dễ bị ơi hĩa (Chae et al., 2002). Ngồi ra, ảnh hưởng bất 
lợi khác của cám là chứa phytate, các enzyme kháng dưỡng và hàm lượng chất 
xơ cao. Để làm giảm ảnh hưởng bất lợi của cám, các enzyme như phytase, 
xylanase hoặc lipase cần được bổ sung vào khẩu phần của gia cầm 
Thành phần hĩa học của tấm tương tự như bắp, nhưng thấp protein 
(7,86%) và GE (3.777 kcal/kg) hơn. Tấm và cám mịn là hai thực liệu được sản 
xuất trong nước. Tấm cĩ giá trị dinh dưỡng cao, nhưng giá thành đắt nên ít 
dùng cho chăn nuơi, chủ yếu để cho người tiêu thụ. 
 63 
Bảng 4.1: Thành phần hĩa học và giá trị năng lượng thơ (GE) của thực liệu thí 
nghiệm 
Thực liệu 
Ẩm độ 
Trạng thái khơ hồn tồn (%) 
Tro CP EE CF NDF GE, kcal/kg 
Nhĩm thức ăn năng lượng 
Bắp 11,7 1,09 8,43 3,73 2,12 14,94 3.974 
Cám gạo trích béo 10,4 10,45 15,02 3,25 10,4 31,69 3.914 
Cám gạo mịn 10,41 9,38 13,04 15,62 7,3 17,14 4.411 
Cám lúa mì ép viên 9,47 4,99 16,67 3,88 8,91 40,73 4.007 
Cám lúa mì 10,32 5,47 16,27 3,41 10,26 41,31 4.148 
Hạt lúa mì 10,34 1,72 16,28 2,73 2,21 12,84 4.063 
Tấm 12,94 0,30 7,86 0,2 0,11 2,92 3.777 
Tinh bột bắp 11,57 - - - - - 3.752 
Nhĩm thức ăn protein 
Bột cá 50% CP 11,4 43,59 43,39 8,33 1,74 4,91 2.856 
Bột cá 65% CP 10,7 17,52 64,76 13,06 0,70 3,95 4.507 
Bột cá Peru 11,1 19,69 62,86 14,24 0,56 2,65 4.501 
Bột phụ phẩm gia cầm 6,41 18,68 66,91 11,88 0,0 2,21 4.453 
Khơ dầu (KD) cải 9,5 10,59 37,75 2,69 9,9 28,49 4.057 
KD cọ 9,8 4,72 16,41 6,99 24,15 58,76 4.423 
KD dừa Bến Tre 9,8 5,94 18,53 12,74 21,1 59,21 4.821 
KD dừa Philippine 9,9 6,16 22,29 9,36 18,47 50,41 4.081 
KD nành 1 11,57 6,05 48,70 2,15 2,98 6,28 4.191 
KD nành 2 11,82 6,9 50,30 0,42 3,59 6,41 4.278 
Cám ly trích cĩ hàm lượng tro, protein cao hơn cám mịn (10,45%), 
protein là 15,02%, nhưng cĩ GE (3.914 kcal/kg) thấp hơn cám mịn. Ngồi ra, 
chất xơ trong cám ly trích cũng cao hơn cám mịn với CF và NDF lần lượt là 
10,4 và 31,69%. Cám gạo ly trích là loại nhập của Ấn Độ nên thành phần hĩa 
học của nĩ cũng khác với loại sản xuất ở nước ta. 
Hạt lúa mì cĩ hàm lượng protein là 16,28%, cao hơn bắp, tấm và cám 
gạo, GE là 4.007 kcal/kg. Hạt lúa mì là nguồn thức ăn cung cấp năng lượng rất 
tốt cho gia súc gia cầm (FAO, 2011). 
 64 
Cám mì và và cám mì ép viên cĩ thành phần hĩa học tương tự nhau, 
protein là 16,27 và 16,67%, cám lúa mì cĩ hàm lượng chất xơ cao, NDF 
(41,31 và 40,73%). Rất quan trọng để biết rằng cám lúa mì khơng phải là một 
sản phẩm cĩ định nghĩa về ranh giới rõ ràng, ở các nước cơng nghiệp, các sản 
phẩm của lúa mì phải được bán riêng ra như cám thơ, cám tốt, hạt gãy (tấm) 
loại 1, 2, 3..., tuy nhiên hiện nay chúng được lẫn lộn rất khác nhau 
(McDonald et al., 2002) vì thế thành phần hĩa học cũng thay đổi nhất là chất 
xơ. Theo Feedipedia (2011), cám lúa mì khá giàu protein và chất khống, cĩ 
hàm lượng Ca (0,07-0,2) và P đáng kể (0,9-1,3%), hàm lượng NDF cao (35-
54%), nên giá trị ME thấp, đây là yếu tố làm giới hạn mức độ sử dụng cám lúa 
mì trong khẩu phần gia cầm. Ngồi ra, hạt lúa mì và các phụ phẩm của nĩ rất 
dễ bị nhiễm nấm mốc đáng kể nhất là lồi Fusarium, cần phải lưu ý khi sử 
dụng làm thức ăn cho gia cầm (Leonard and Bushnell, 2003). 
Nhìn chung, kết quả phân tích thành phần hĩa học của nhĩm thức ăn 
năng lượng tương tự với các số liệu cơng bố của NRC (1994); Leeson và 
Summers (2008) và một số tài liệu trong nước (Lã Văn Kính, 2003). 
Nhĩm thức ăn giàu protein 
Thành phần hĩa học của các thực liệu thuộc nhĩm thức ăn protein được 
trình bày qua Bảng 4.1. Ẩm độ của nhĩm thức ăn bổ sung protein dao động từ 
6,41 đến 11,82%, các giá trị này tương đối tốt, giúp cho các thực liệu được 
bảo quản tương đối lâu so với các loại thức ăn cĩ ẩm độ cao hơn 14%. 
Bột cá 50% CP cĩ hàm lượng tro rất cao lên đến 43,39%, trong khi hàm 
lượng protein phân tích chỉ đạt 43,39%. Hàm lượng CF và NDF cũng được 
phát hiện ở bột cá 50% CP. Như vậy loại bột cá này lẫn nhiều tạp chất chủ yếu 
là tro. Do đĩ, giá trị GE xác định được thấp nhất so với các thực liệu khác 
(2.856 kcal/kg). Bột cá 60% CP cĩ hàm lượng tro thấp hơn là 17,52%. Kết quả 
phân tích bột cá 65% CP cĩ hàm lượng CP là 64,67% tương đối phù hợp với 
tên gọi của nĩ. Hàm lượng chất béo (EE) cịn lại tương đối cao là 13,06%, giá 
trị GE tương đối cao hơn nhĩm thức ăn năng lượng là 4.507 kgcal/kg. Bột cá 
Peru cĩ hàm lượng tro là 19,69%, CP là 62,86%, chất béo khá cao là 14,24%, 
giá trị GE tương tự bột cá 65% là 4.501 kcal/kg. Bột cá cĩ hàm lượng tro rất 
biến động, theo Mc.Donal et al. (2002), hàm lượng tro trong bột cá biến động 
từ 2,5% (bột cá thủy phân) lên đến 23,8%, hàm lượng tro của bột cá Nam Mỹ 
là 19,8%. 
Tro là thành phần chất vơ cơ cịn lại sau khi đốt cháy hết chất hữu cơ, tro 
cung cấp thơng tin về tổng số chất khống cĩ trong thực liệu, về phương diện 
dinh dưỡng, một số chất khống rất cĩ giá trị như các loại khống thiết yếu 
 65 
như Ca, P, K, NaCl, tuy nhiên trong tro cũng cĩ một số chất khơng cĩ giá trị 
dinh dưỡng như Si, hoặc một số chất cĩ thể gây độc như chì, thủy 
ngânThơng thường động vật khơng tiêu hĩa được tro, thức ăn cĩ hàm lượng 
trong cao làm pha lỗng hàm lượng dưỡng chất khác. Trường hợp bột cá 50% 
CP cĩ hàm lượng tro quá cao (43,59%), cĩ thể là kết quả của việc nhiễm các 
tạp chất như đất cát hoặc các vật liệu khác. 
Hàm lượng CP của bột cá Peru trung bình 66,92%, số liệu này tương đối 
thấp hơn bột cá Nam Mỹ là 79,3%. Các loại bột cá tốt cĩ hàm lượng CP biến 
động từ 69,9% đến 89,2% (McDonald et al., 2002). Theo Lã Văn Kính (2003), 
thì cĩ 2 loại bột cá phổ biến cho gia súc, gia cầm ở Việt Nam là bột sấy cơng 
nghiệp và bột cá lạt. Bột cá sấy cơng nghiệp được nhập từ nước ngồi như 
Peru, Chile được chế biến từ cơng nghệ tiên tiến, cĩ chất lượng cao. Hàm 
lượng CP của loại bột cá này thường cao khoảng 63-65% và là nguồn cung 
cấp tốt gia cầm. Ở các nước nhiệt đới bột cá cịn được chế biến bằng cách phơi 
nắng nên cĩ hàm lượng tro cao và protein thấp (Kaushik, 2010). Như vậy, bột 
cá loại 65% CP và bột cá Peru đạt chất lượng về phương diện protein, tuy 
nhiên hàm lượng tro tương đối cao. 
Bột phụ phẩm gia cầm cĩ hàm lượng tro là 18,68%, protein là 66,91%, 
chất béo là 11,88% và GE là 4.453 kcal/kg. Thành phần dinh dưỡng của bột 
phụ phẩm gia cầm khơng ổn định, do nĩ phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyện 
liệu chế biến. Nếu hàm lượng tro thấp thì thực liệu này gần với bột thịt hơn 
xương thịt và ngược lại. Kết quả phân tích phát hiện được một ít chất xơ và 
NDF trong các mẫu bột cá và bột phụ phẩm gia cầm, kết quả này cĩ thể là do 
mẫu cịn cĩ chứa một ít da vẫy, khơng tan trong acid và base hay trong dung 
dịch thuốc tẩy trung tính. 
KD cải cĩ hàm lượng tro cao hơn các loại KD khác (10,59%), hàm lượng 
protein là 37,75%, chất béo cịn lại tương đối thấp là 2,69%, KD cải cĩ hàm 
lượng chất xơ thơ và NDF là 9,9 và 28,49%, GE là 4.057 kcal/kg. So với các 
loại thức ăn cung cấp protein từ thực vật thì khơ dầu cải được sử dụng nhiều 
thứ hai chỉ sau khơ dầu nành, mặc dù giá trị năng lượng và chất dinh dưỡng 
thấp hơn khơ dầu nành, lại chứa một số yếu tố kháng dinh dưỡng, nhưng bù 
lại, chúng lại chứa khá cao acit amin sunfur so với khơ dầu nành. Theo 
Newkirk et al. (2003) khơ dầu cải cĩ hàm lượng CP trung bình 34-39% DM, 
và hàm lượng tro là 6,3-7,5%. Như vậy, kết quả phân tích của khơ dầu cải phù 
hợp với các thí nghiệm trước đĩ. 
Khơ dầu cọ với hàm lượng tro là 4,72%, hàm lượng CP tương đối thấp 
16,41%; EE là 6,99%, trong khi hàm lượng CF (24,15%) và NDF khá cao 
 66 
(58,76%) và hàm lượng dầu là 5,1%, đây là loại thực liệu khơng quá ngon 
miệng cũng như khĩ tiêu hĩa đối với các lồi vật nuơi. Theo Gưhl (1982) khơ 
dầu cọ cĩ giá trị dinh dưỡng thấp hơn so với các loại khơ dầu khác do hàm 
lượng CP thấp chỉ 14-20% DM (thấp hơn so với khơ dầu dừa), hàm lượng 
NDF 60-80%, hàm lượng dầu khá cao với 6-15% DM. Như vậy mẫu khơ dầu 
cọ trong thí nghiệm cĩ kết quả phân tích tương đương với kết quả của các 
nghiên cứu trước đĩ. 
Đối với khơ dầu dừa thí nghiệm tiến hành trên 2 loại mua ở Bến Tre và 
loại nhập từ Philippine, số liệu về thành phần hĩa học của 2 loại KD dừa 
tương đối khác nhau. Loại KD dừa Bến Tre cĩ hàm lượng protein (18,52%) 
thấp hơn loại nhập (22,29%), nhưng hàm lượng chất béo của KD dừa Bến Tre 
lại cao hơn 12,74% so với loại nhập 9,36%. Do đĩ, giá trị GE của KD dừa Bến 
Tre cao hơn (4.821 kcal/kg) loại nhập (4.081 kcal/kg). Cả hai loại KD dừa đều 
cĩ hàm lượng chất xơ thơ và NDF khá cao. Theo Gưhl (1982) khơ dầu dừa 
thường cĩ màu nâu nhạt hoặc nâu sậm và khơ dầu dừa loại tốt thường cĩ 17-
18% protein, 9% béo và 14-15% CF. Cịn đối với nghiên cứu của Lã Văn Kính 
(2003) thì hàm lượng CP của khơ dầu dừa là 18,21% và hàm lượng dầu là 
9,15%. 
Khơ dầu nành 1 và 2 cĩ hàm lượng CP lần lượt là 48,7 và 50,3%, hàm 
lượng chất béo

File đính kèm:

  • pdfluan_an_danh_gia_cac_muc_nang_luong_protein_va_acid_amin_tro.pdf
  • docxTRUONG VAN PHUOC - Thong tin luan an Tieng Anh.docx
  • docTRUONG VAN PHUOC - Thong tin luan an tieng Viet.doc
  • pdfTRUONG VAN PHUOC - TOM TAT TIENG ANH.pdf
  • pdfTRUONG VAN PHUOC - TOM TAT TIENG VIET.pdf