Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm

SLDM ăn vào (g) * % N thức ăn Số lượng N trứng (g/ngày) = khối lượng trứng/ngày (g/gà/ngày) * % N trứng Nitơ tích lũy (%) = 100*[(N ăn vào (g) - N chất thải (g)]: N ăn vào (g) Cân bằng nitơ (%) = 100*[(N ăn vào (g) - N chất thải (g) - N trứng)] : N ăn vào (g) 3.4.7 Phân tích hĩa học Thành phần hĩa học của thức ăn như vật chất khơ (DM), tro, protein thơ (CP = %N * 6,25), béo (EE), xơ thơ (CF), NDF, Ca, P được tiến hành theo qui trình tiêu chuẩn của AOAC (1995). Giá trị ME được tính theo báo cáo của Trương Văn Phước et al. (2016b). Hàm lượng acid amin của các thực liệu được tiến hành phân tích tại cơ sở Invivo Labs Vietnam gốc từ Pháp đặt tại Thuận An, tỉnh Bình Dương. 3.4.8 Phân tích thống kê Số liệu thu thập được tính tốn sơ bộ bằng chương trình Excel (2003), sau đĩ tiến hành phân tích phương sai bằng mơ hình tuyến tính tổng quát (general linear model) của chương trình Minitab 16 (2010). Khi giá trị xác suất chỉ ra sự khác biệt giữa các trung bình nghiệm thức cĩ ý nghĩa (P<0,05), so sánh cặp được tiến hành theo phương pháp Tukey với khoảng tin cậy 95%. 57 Mơ hình phân tích thống kê phân nhánh (nested model) thể hiện theo biểu thức thức sau: Yijk = μ + Ai + B(i)j + ɛ(ij)k Trong đĩ: Yijk: là giá trị biến quan sát thứ i và thứ j đối với gà nuơi nhân tố B trong A; μ là trung bình quần thể; A là nhân tố năng lượng và B là nhân tố lysine; i: là ảnh hưởng mức thứ i = 1, 2; j = 1,2..6; (i)j: mức B trong A; (ij)k chỉ ra mức lặp lại; ɛ ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên 3.5 Nội dung 4: Ảnh hưởng các tỷ số acid amin cĩ lưu huỳnh so với lysine trong khẩu phần lên năng suất sinh sản, tỷ lệ tiêu hĩa dưỡng chất và hiệu quả sử dụng nitơ của gà Ác đẻ trứng 3.5.1 Thời gian và địa điểm Thí nghiệm được thực hiện tại trang trại Phước Khang, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang tương tự các thí nghiệm trước. Gà được nuơi thích nghi 2 tuần trước khi tiến hành thu thập số liệu trong 10 tuần. 3.5.2 Chuồng trại và động vật thí nghiệm Chuồng trại thí nghiệm được thiết kế theo hướng Đơng Bắc – Tây Nam, cách mặt lộ 2km, xây dựng theo kiểu mái đơi lợp tole, kích thước 40 x 8m. Thí nghiệm tiến hành trên 800 con gà mái đẻ lúc 38 tuần tuổi, gà nuơi thí nghiệm được nuơi trong các ơ chuồng, mỗi ơ cĩ kích thước 35 x 60 x 50 cm. Máng ăn và uống đặt bên ngồi ơ chuồng, mỗi ơ chuồng nuơi 8 gà. Tất cả đều được tiêm phịng đầy đủ các bệnh truyền nhiễm theo quy trình của ngành Thú y cho gà cơng nghiệp. Gà được chiếu sáng 16 giờ mỗi ngày từ 4 giờ sáng đến 8 giờ tối. Gà được cho ăn tự do, thức ăn dạng bột thơ. Máng uống được rửa mỗi ngày, nước sạch luơn đầy đủ. 3.5.3 Khẩu phần thí nghiệm Các khẩu phần thí nghiệm được phối hợp dựa trên khái niệm protein lý tưởng, tỷ số các acid amin cĩ lưu huỳnh (TAAS) đối với lysine (TAAS/Lys) là 0,85 theo đề nghị của NRC (1994). Thí nghiệm được tiến hành với 5 tỷ số là TAAS/Lys = 0,85; -10%; -20%; +10% và +20% của 0,85. Thí nghiệm được thực hiện với 5 khẩu phần, trong đĩ ĩ 1 khẩu phần cở (KPCS) và 4 khẩu phần thí nghiệm (NT) như sau: 1. NT1: KPCS cĩ tỷ số TAAS/Lys là 0,85; hàm lượng TAAS là 0,952% 2. NT2: TAAS -10 % cĩ hàm lượng TAAS là 0,857% khẩu phần 58 3. NT3: TAAS -20 % 0,762% 4. NT4: TAAS +10 % 1,047% 5. NT5: TAAS +20 % 1,142% Trong đĩ tỷ số Met:TAAS của các khẩu phần là 0,51; KPCS cĩ tỷ lệ Lys là 1,12%, khẩu phần dựa theo kết quả nghiên cứu tỷ lệ acid amin lysine tối ưu cho gà Ác đẻ trứng của Trương Văn Phước et al. (2017). KPCS được phối hợp cĩ tỷ lệ protein thơ là 16.04%, AMEn là 2755 kcal/kg, acid amin Met là 0,482%. Tỷ số Met và TAAS/Lys được trình bày qua Bảng 3.7. Bảng 3.7: Tỷ số các acid amin và TAAS/Lys của các khẩu phần thí nghiệm KPCS -10% -20% +10% +20% Lysine, % 1,12 1,12 1,12 1,12 1,12 Met+cys (TAAS), % 0,952 0,857 0,762 1,047 1,142 Tỷ số TAAS/Lys 0,85 0,81 0,73 0,89 0,94 Met, % 0,482 0,433 0,385 0,530 0,578 Tỷ số Met/Lys 0,43 0,39 0,34 0,47 0,52 Met/TAAS 0,51 0,51 0,51 0,51 0,51 Thành phần hĩa học và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần cơ sở được trình bày qua Bảng 3.8. Bảng 3.8: Thành phần hĩa học và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần cơ sở Thực liệu Tỷ lệ (%) Dưỡng chất (%) và AMEn (kcal/kg) Bắp 48,50 Chất khơ 89,77 Cám mì viên 13,33 Tro 11,35 Cám mịn 6,50 Protein thơ 16,04 Bột cá 2,80 Béo thơ 4,37 KD nành 18,13 Xơ thơ 3,00 Dầu cá 1,00 NDF 13,44 Bột đá 3,89 Ca 4,07 Đá hạt 4,00 P 0,67 Dicanciphosphate 0,30 Lysine (2) 1,12 Premix (1) 0,25 Methionine (2) 0,49 Enzyme 0,70 Cystine (2) 0,47 59 Thực liệu Tỷ lệ (%) Dưỡng chất (%) và AMEn (kcal/kg) Lysine HCl (99%) 0,26 Methionine + cysteine (TAAS) (2) 0,96 DL- Methionine (78%) 0,189 Tryptophan (2) 0,18 L- Cystine 0,152 AMEn (kcal/kg) (3) 2755 (1) Thành phần khống vi lượng cho 1kg thức ăn gồm cĩ: Fe 20mg (dạng sulphate sắt); Cu 40mg (dạng sulphate đồng); Zn 60mg (dạng oxide kẽm); Mn 60mg (dạng oxide Mangan); Co 0,3mg (dạng sulphate coban); Iodine 0,3mg (dạng Calciumiodate); Selenium 0,3mg (dạng Sodium selenite). Thành phần vitamin cho 1kg thức ăn gồm cĩ: Vitamin A: 8000IU; Vitamin B6: 3mg; Vitamin D3: 2500IU; Vitamin B12: 15mcg; Vitamin E: 30mg; Pantothenic acid: 8mg; Vitamin B1: 1,5mg; Folic acid: 0,5mg; Vitamin B2: 4mg; Biotin 100 mcg; Vitamin K3: 2mg; Niacin 20mg; Vitamin C 100mg; Choline chloride 500mg. (2) Thành phần acid amin của khẩu phần được tính tốn theo sơ liệu phân tích các thực liệu do phịng thí nghiệm Invivo Labs (Pháp) đặt tại Bình Dương thực hiện. (3) Giá trị năng lượng trao đổi hiệu chỉnh nitơ (MEn) được tính theo Trương Văn Phước et al. (2016) tính theo trạng thái khơ hồn tồn, các thành phần khác tính ở trạng thái cho ăn. 3.5.4 Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí hồn tồn ngẩu nhiên với 5 mức TAAS, trong đĩ mức chuẩn cĩ tỷ lệ TAAS là 0,952%; 0,86 (TAAS -10); 0,76 (TAAS -20); 1,05 (TAAS +10) và 1,142% (TAAS +20) của khẩu phần, lập lại 20 lần, cĩ 100 đơn vị thí nghiệm, mỗi đơn vị thí nghiệm là 8 gà mái đẻ. Cĩ tổng cộng 800 gà Ác đẻ. 3.5.5 Lấy mẫu trứng Sau 8 tuần nuơi thức ăn thí nghiệm, tiến hành thu mẫu trứng liên tục 2 ngày, mỗi nghiệm thức chọn 10 đơn vị thí nghiệm, lấy tất cả số trứng trong ngày. Sau đĩ, ở mỗi đơn vị thí nghiệm chọn ngẫu nhiên ra 4 quả để khảo sát chất lượng và phân tích hàm lượng nitơ của trứng. Tổng số trứng là: 50 ĐVTN x 4 quả = 200 quả trứng. 3.5.6 Thí nghiệm cân bằng nitơ Thí nghiệm cân bằng nitơ được thực hiện trong giai đoạn gà được 42 tuần tuổi, sử dụng phương pháp thu thập tổng số (Sibbald, 1986). Hàng ngày thu chất thải 4 lần, cân tổng lượng chất thải thu được ở mỗi ơ chuồng, cho vào túi nylon ký hiệu và cẩn thận dự trữ trong tủ đơng -18oC để hạn chế sự mất mát NH3. Đến cuối kỳ thí nghiệm các mẫu phân được rã đơng, trộn đều, lấy mẫu trước khi tiến hành phân tích hàm lượng nitơ và vật chất khơ của chất 60 thải. Lượng thức ăn tiêu thụ, khối lượng trứng được ghi nhận mỗi ngày trong giai đoạn thí nghiệm để tính cân bằng nitơ và nitơ tích lũy. Cơng thức tính tỷ lệ tiêu hĩa và cân bằng nitơ được trình bày như sau: Nitơ chất thải (g) = SLDM chất thải * % N chất thải; với SLDM: số lượng vật chất khơ Nitơ ăn vào (g) = SLDM ăn vào (g) * % N thức ăn Nitơ trứng (g/ngày) = khối lượng trứng/ngày (g/gà/ngày) * % N trứng Cân bằng Nitơ (g/ngày) = N ăn vào (g/ngày) - N chất thải (g/ngày) Cân bằng Nitơ cuối cùng (g/ngày) = N ăn vào (g/ngày) - N chất thải (g/ngày) - N trứng (g/ngày) Tỷ lệ tiêu hĩa DM = (SLDM ăn vào - SLDM chất thải)*100/ SLDM ăn vào Tỷ lệ Nitơ tích lũy (%) = N ăn vào (g/ngày) - N chất thải (g/ngày)/ N ăn vào (g/ngày) Tỷ lệ Nitơ tích lũy cuối cùng (%) = N ăn vào (g/ngày) - N chất thải (g/ngày) - N trứng (g/ngày)/ N ăn vào (g/ngày) 3.5.7 Phân tích hĩa học Thành phần hĩa học của thức ăn như vật chất khơ (DM), tro, protein thơ (CP = %N * 6,25), béo (EE), xơ thơ (CF), NDF, Ca, P được tiến hành theo qui trình tiêu chuẩn của AOAC (1995). Riêng hàm lượng nitơ của chất thải được xác định trên mẫu phân tươi. Giá trị AMEn được tính theo Trương Văn Phước et al. (2016). Hàm lượng acid amin của các thực liệu được tiến hành phân tích tại cơ sở Invivo Labs Vietnam của Pháp đặt tại Thuận An, tỉnh Bình Dương. 3.5.8 Các chỉ tiêu theo dõi Năng suất sinh sản của gà mái đẻ Lượng thức ăn tiêu thụ, lượng thức ăn thừa, tổng số trứng và khối lượng trứng (tồn ơ chuồng) được thu thập mỗi ngày để làm cơ sở tính tiêu tốn thức ăn (TTTA, g/con/ngày); tỷ lệ đẻ trứng (TLĐẻ, % = tổng số trứng *100/số gà mái cĩ mặt); khối lượng trứng (KL trứng, g/quả); khối lượng trứng/ngày (KLT/ngày, g/gà/ngày) = tỷ lệ đẻ (%) * khối lượng trứng (g); HSCHTA = LĂV (g/ngày)/ khối lượng trứng/ngày (g/gà/ngày). 3.5.9 Phân tích thống kê Số liệu thu thập được tiến hành phân tích sơ bộ bằng chương trình Excel, sau đĩ tiến hành phân tích phương sai bằng mơ hình tuyến tính tổng quát 61 (General Linear Model) của chương trình Minitab 16. Khi giá trị xác suất chỉ ra sự khác biệt giữa các trung bình nghiệm thức cĩ ý nghĩa (P<0,05), tiến hành so sánh cặp, sử dụng phép thử Tukey (P<0,05). Mơ hình phân tích thống kê như sau: Mơ hình phân tích thống kê như sau: yij = µ + Ti + eij Ghi chú: yij: Giá trị biến phụ thuộc thứ i của gà nuơi trong nghiệm thức T; µ: trung bình quần thể; Ti: ảnh hưởng của nghiệm thức thứ i (i=5, KPCS, NT1; NT2; NT3 và NT4; eij: ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên). 62 Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Nội dung 1 4.1.1 Thí nghiệm 1 A: Xác định thành phần hĩa học và tỷ lệ tiêu hĩa của một số thực liệu dùng cho gà Ác đẻ trứng 4.1.1.1 Thành phần hĩa học của các thực liệu Nhĩm thức ăn giàu năng lượng Thành phần hĩa học và giá trị năng lượng thơ (GE) của thực liệu thí nghiệm được trình bày qua Bảng 4.1. Đối với nhĩm thức ăn năng lượng ẩm độ biến động từ 9,47-12,94%. Độ ẩm của thức ăn cĩ vai trị rất quan trọng trong việc dự trữ thức ăn, khi hạt cĩ ẩm độ cao, dễ tăng nhiệt độ và nấm mốc phát triển (Brewbaker, 2003). Các thực liệu thí nghiệm đều cĩ ẩm độ thấp, thuận lợi cho việc dự trữ. Bắp cĩ hàm lượng protein là 8,43%, hàm lượng béo là 3,73%; bắp cĩ ít chất tro, xơ và GE là 3.947 kcal/kg. Đây là thức ăn cung cấp năng chủ lực cho gia súc và gia cầm trên tồn thế giới. Ở nước ta hầu hết bắp đều phải nhập từ nước ngồi. Theo Sauvant et al. (2004), bắp cĩ hàm lượng dầu trung bình là 4%. Bắp cũng nghèo calci và phosphor chủ yếu ở dạng phytate, nên khơng hữu dụng cho gia súc gia cầm mà cịn kết tủa làm giảm mức hữu dụng của calci (Sauvant et al., 2004; Blair, 2008). Hàm lượng lysin và tryptophan của bắp thấp (McDonald et al., 2002) và là thức ăn tốt nhất cho thú khơng nhai lại. Cám mịn cĩ hàm lượng tro là 9,38%, protein là 13,04%, GE là 4.411 kcal/kg. Thành phần học học của cám rất biến động đặc biệt là chất xơ, nên giá trị dinh dưỡng của nĩ ảnh hưởng cao lên năng suất của gia cầm. Cám mịn là phần chủ yếu của lớp bên ngồi hạt gạo, thu được trong quá trình chế biến gạo cho người tiêu thụ, cám gạo được chú ý do cĩ hàm lượng chất béo cao (15,62%), tuy nhiên dễ bị ơi hĩa (Chae et al., 2002). Ngồi ra, ảnh hưởng bất lợi khác của cám là chứa phytate, các enzyme kháng dưỡng và hàm lượng chất xơ cao. Để làm giảm ảnh hưởng bất lợi của cám, các enzyme như phytase, xylanase hoặc lipase cần được bổ sung vào khẩu phần của gia cầm Thành phần hĩa học của tấm tương tự như bắp, nhưng thấp protein (7,86%) và GE (3.777 kcal/kg) hơn. Tấm và cám mịn là hai thực liệu được sản xuất trong nước. Tấm cĩ giá trị dinh dưỡng cao, nhưng giá thành đắt nên ít dùng cho chăn nuơi, chủ yếu để cho người tiêu thụ. 63 Bảng 4.1: Thành phần hĩa học và giá trị năng lượng thơ (GE) của thực liệu thí nghiệm Thực liệu Ẩm độ Trạng thái khơ hồn tồn (%) Tro CP EE CF NDF GE, kcal/kg Nhĩm thức ăn năng lượng Bắp 11,7 1,09 8,43 3,73 2,12 14,94 3.974 Cám gạo trích béo 10,4 10,45 15,02 3,25 10,4 31,69 3.914 Cám gạo mịn 10,41 9,38 13,04 15,62 7,3 17,14 4.411 Cám lúa mì ép viên 9,47 4,99 16,67 3,88 8,91 40,73 4.007 Cám lúa mì 10,32 5,47 16,27 3,41 10,26 41,31 4.148 Hạt lúa mì 10,34 1,72 16,28 2,73 2,21 12,84 4.063 Tấm 12,94 0,30 7,86 0,2 0,11 2,92 3.777 Tinh bột bắp 11,57 - - - - - 3.752 Nhĩm thức ăn protein Bột cá 50% CP 11,4 43,59 43,39 8,33 1,74 4,91 2.856 Bột cá 65% CP 10,7 17,52 64,76 13,06 0,70 3,95 4.507 Bột cá Peru 11,1 19,69 62,86 14,24 0,56 2,65 4.501 Bột phụ phẩm gia cầm 6,41 18,68 66,91 11,88 0,0 2,21 4.453 Khơ dầu (KD) cải 9,5 10,59 37,75 2,69 9,9 28,49 4.057 KD cọ 9,8 4,72 16,41 6,99 24,15 58,76 4.423 KD dừa Bến Tre 9,8 5,94 18,53 12,74 21,1 59,21 4.821 KD dừa Philippine 9,9 6,16 22,29 9,36 18,47 50,41 4.081 KD nành 1 11,57 6,05 48,70 2,15 2,98 6,28 4.191 KD nành 2 11,82 6,9 50,30 0,42 3,59 6,41 4.278 Cám ly trích cĩ hàm lượng tro, protein cao hơn cám mịn (10,45%), protein là 15,02%, nhưng cĩ GE (3.914 kcal/kg) thấp hơn cám mịn. Ngồi ra, chất xơ trong cám ly trích cũng cao hơn cám mịn với CF và NDF lần lượt là 10,4 và 31,69%. Cám gạo ly trích là loại nhập của Ấn Độ nên thành phần hĩa học của nĩ cũng khác với loại sản xuất ở nước ta. Hạt lúa mì cĩ hàm lượng protein là 16,28%, cao hơn bắp, tấm và cám gạo, GE là 4.007 kcal/kg. Hạt lúa mì là nguồn thức ăn cung cấp năng lượng rất tốt cho gia súc gia cầm (FAO, 2011). 64 Cám mì và và cám mì ép viên cĩ thành phần hĩa học tương tự nhau, protein là 16,27 và 16,67%, cám lúa mì cĩ hàm lượng chất xơ cao, NDF (41,31 và 40,73%). Rất quan trọng để biết rằng cám lúa mì khơng phải là một sản phẩm cĩ định nghĩa về ranh giới rõ ràng, ở các nước cơng nghiệp, các sản phẩm của lúa mì phải được bán riêng ra như cám thơ, cám tốt, hạt gãy (tấm) loại 1, 2, 3..., tuy nhiên hiện nay chúng được lẫn lộn rất khác nhau (McDonald et al., 2002) vì thế thành phần hĩa học cũng thay đổi nhất là chất xơ. Theo Feedipedia (2011), cám lúa mì khá giàu protein và chất khống, cĩ hàm lượng Ca (0,07-0,2) và P đáng kể (0,9-1,3%), hàm lượng NDF cao (35- 54%), nên giá trị ME thấp, đây là yếu tố làm giới hạn mức độ sử dụng cám lúa mì trong khẩu phần gia cầm. Ngồi ra, hạt lúa mì và các phụ phẩm của nĩ rất dễ bị nhiễm nấm mốc đáng kể nhất là lồi Fusarium, cần phải lưu ý khi sử dụng làm thức ăn cho gia cầm (Leonard and Bushnell, 2003). Nhìn chung, kết quả phân tích thành phần hĩa học của nhĩm thức ăn năng lượng tương tự với các số liệu cơng bố của NRC (1994); Leeson và Summers (2008) và một số tài liệu trong nước (Lã Văn Kính, 2003). Nhĩm thức ăn giàu protein Thành phần hĩa học của các thực liệu thuộc nhĩm thức ăn protein được trình bày qua Bảng 4.1. Ẩm độ của nhĩm thức ăn bổ sung protein dao động từ 6,41 đến 11,82%, các giá trị này tương đối tốt, giúp cho các thực liệu được bảo quản tương đối lâu so với các loại thức ăn cĩ ẩm độ cao hơn 14%. Bột cá 50% CP cĩ hàm lượng tro rất cao lên đến 43,39%, trong khi hàm lượng protein phân tích chỉ đạt 43,39%. Hàm lượng CF và NDF cũng được phát hiện ở bột cá 50% CP. Như vậy loại bột cá này lẫn nhiều tạp chất chủ yếu là tro. Do đĩ, giá trị GE xác định được thấp nhất so với các thực liệu khác (2.856 kcal/kg). Bột cá 60% CP cĩ hàm lượng tro thấp hơn là 17,52%. Kết quả phân tích bột cá 65% CP cĩ hàm lượng CP là 64,67% tương đối phù hợp với tên gọi của nĩ. Hàm lượng chất béo (EE) cịn lại tương đối cao là 13,06%, giá trị GE tương đối cao hơn nhĩm thức ăn năng lượng là 4.507 kgcal/kg. Bột cá Peru cĩ hàm lượng tro là 19,69%, CP là 62,86%, chất béo khá cao là 14,24%, giá trị GE tương tự bột cá 65% là 4.501 kcal/kg. Bột cá cĩ hàm lượng tro rất biến động, theo Mc.Donal et al. (2002), hàm lượng tro trong bột cá biến động từ 2,5% (bột cá thủy phân) lên đến 23,8%, hàm lượng tro của bột cá Nam Mỹ là 19,8%. Tro là thành phần chất vơ cơ cịn lại sau khi đốt cháy hết chất hữu cơ, tro cung cấp thơng tin về tổng số chất khống cĩ trong thực liệu, về phương diện dinh dưỡng, một số chất khống rất cĩ giá trị như các loại khống thiết yếu 65 như Ca, P, K, NaCl, tuy nhiên trong tro cũng cĩ một số chất khơng cĩ giá trị dinh dưỡng như Si, hoặc một số chất cĩ thể gây độc như chì, thủy ngânThơng thường động vật khơng tiêu hĩa được tro, thức ăn cĩ hàm lượng trong cao làm pha lỗng hàm lượng dưỡng chất khác. Trường hợp bột cá 50% CP cĩ hàm lượng tro quá cao (43,59%), cĩ thể là kết quả của việc nhiễm các tạp chất như đất cát hoặc các vật liệu khác. Hàm lượng CP của bột cá Peru trung bình 66,92%, số liệu này tương đối thấp hơn bột cá Nam Mỹ là 79,3%. Các loại bột cá tốt cĩ hàm lượng CP biến động từ 69,9% đến 89,2% (McDonald et al., 2002). Theo Lã Văn Kính (2003), thì cĩ 2 loại bột cá phổ biến cho gia súc, gia cầm ở Việt Nam là bột sấy cơng nghiệp và bột cá lạt. Bột cá sấy cơng nghiệp được nhập từ nước ngồi như Peru, Chile được chế biến từ cơng nghệ tiên tiến, cĩ chất lượng cao. Hàm lượng CP của loại bột cá này thường cao khoảng 63-65% và là nguồn cung cấp tốt gia cầm. Ở các nước nhiệt đới bột cá cịn được chế biến bằng cách phơi nắng nên cĩ hàm lượng tro cao và protein thấp (Kaushik, 2010). Như vậy, bột cá loại 65% CP và bột cá Peru đạt chất lượng về phương diện protein, tuy nhiên hàm lượng tro tương đối cao. Bột phụ phẩm gia cầm cĩ hàm lượng tro là 18,68%, protein là 66,91%, chất béo là 11,88% và GE là 4.453 kcal/kg. Thành phần dinh dưỡng của bột phụ phẩm gia cầm khơng ổn định, do nĩ phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyện liệu chế biến. Nếu hàm lượng tro thấp thì thực liệu này gần với bột thịt hơn xương thịt và ngược lại. Kết quả phân tích phát hiện được một ít chất xơ và NDF trong các mẫu bột cá và bột phụ phẩm gia cầm, kết quả này cĩ thể là do mẫu cịn cĩ chứa một ít da vẫy, khơng tan trong acid và base hay trong dung dịch thuốc tẩy trung tính. KD cải cĩ hàm lượng tro cao hơn các loại KD khác (10,59%), hàm lượng protein là 37,75%, chất béo cịn lại tương đối thấp là 2,69%, KD cải cĩ hàm lượng chất xơ thơ và NDF là 9,9 và 28,49%, GE là 4.057 kcal/kg. So với các loại thức ăn cung cấp protein từ thực vật thì khơ dầu cải được sử dụng nhiều thứ hai chỉ sau khơ dầu nành, mặc dù giá trị năng lượng và chất dinh dưỡng thấp hơn khơ dầu nành, lại chứa một số yếu tố kháng dinh dưỡng, nhưng bù lại, chúng lại chứa khá cao acit amin sunfur so với khơ dầu nành. Theo Newkirk et al. (2003) khơ dầu cải cĩ hàm lượng CP trung bình 34-39% DM, và hàm lượng tro là 6,3-7,5%. Như vậy, kết quả phân tích của khơ dầu cải phù hợp với các thí nghiệm trước đĩ. Khơ dầu cọ với hàm lượng tro là 4,72%, hàm lượng CP tương đối thấp 16,41%; EE là 6,99%, trong khi hàm lượng CF (24,15%) và NDF khá cao 66 (58,76%) và hàm lượng dầu là 5,1%, đây là loại thực liệu khơng quá ngon miệng cũng như khĩ tiêu hĩa đối với các lồi vật nuơi. Theo Gưhl (1982) khơ dầu cọ cĩ giá trị dinh dưỡng thấp hơn so với các loại khơ dầu khác do hàm lượng CP thấp chỉ 14-20% DM (thấp hơn so với khơ dầu dừa), hàm lượng NDF 60-80%, hàm lượng dầu khá cao với 6-15% DM. Như vậy mẫu khơ dầu cọ trong thí nghiệm cĩ kết quả phân tích tương đương với kết quả của các nghiên cứu trước đĩ. Đối với khơ dầu dừa thí nghiệm tiến hành trên 2 loại mua ở Bến Tre và loại nhập từ Philippine, số liệu về thành phần hĩa học của 2 loại KD dừa tương đối khác nhau. Loại KD dừa Bến Tre cĩ hàm lượng protein (18,52%) thấp hơn loại nhập (22,29%), nhưng hàm lượng chất béo của KD dừa Bến Tre lại cao hơn 12,74% so với loại nhập 9,36%. Do đĩ, giá trị GE của KD dừa Bến Tre cao hơn (4.821 kcal/kg) loại nhập (4.081 kcal/kg). Cả hai loại KD dừa đều cĩ hàm lượng chất xơ thơ và NDF khá cao. Theo Gưhl (1982) khơ dầu dừa thường cĩ màu nâu nhạt hoặc nâu sậm và khơ dầu dừa loại tốt thường cĩ 17- 18% protein, 9% béo và 14-15% CF. Cịn đối với nghiên cứu của Lã Văn Kính (2003) thì hàm lượng CP của khơ dầu dừa là 18,21% và hàm lượng dầu là 9,15%. Khơ dầu nành 1 và 2 cĩ hàm lượng CP lần lượt là 48,7 và 50,3%, hàm lượng chất béo
File đính kèm:
luan_an_danh_gia_cac_muc_nang_luong_protein_va_acid_amin_tro.pdf
TRUONG VAN PHUOC - Thong tin luan an Tieng Anh.docx
TRUONG VAN PHUOC - Thong tin luan an tieng Viet.doc
TRUONG VAN PHUOC - TOM TAT TIENG ANH.pdf
TRUONG VAN PHUOC - TOM TAT TIENG VIET.pdf