Luận án Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu việc làm của lao động nông thôn ở Thành phố Cần Thơ

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu việc làm của lao động nông thôn ở Thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu việc làm của lao động nông thôn ở Thành phố Cần Thơ

nghèo được quan tâm chỉ đạo đồng bộ: hỗ trợ vốn vay từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, thông qua ủy thác và tư vấn các đoàn thể tiếp tục phát huy tốt hiệu quả đã phát vay được khoảng trên 200 tỷ đồng. - Giáo dục và đào tạo: chất lượng công tác giáo dục tiếp tục được nâng lên, tỷ lệ học sinh được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học, tốt nghiệp trung học cơ sở, tốt nghiệp trung học phổ thông, tốt nghiệp trung học phổ thông hệ bổ túc đều tăng. Quy mô giáo dục, mạng lưới cơ sơ giáo dục và đào tạo được đầu tư xây dựng mạng lưới trường lớp đáp ứng yêu cầu dạy và học có bước phát triển; trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được đầu tư xây dựng và trang bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Thực hiện có hiệu quả yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng quản lý dạy và học; giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh phổ cập bậc trung học, huy động trẻ độ vào mẫu giáo. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm và mạnh thường quân hỗ trợ cho học sinh nghèo hiếu học, có hoàn cảnh khó khăn. 4.1.2 Đánh giá các điều kiện kinh tế của địa phương tác động đến việc làm của lao động nông thôn Đánh giá những điều kiện về kinh tế tác động đến đến bản thân của người lao động nông thôn, nhằm tạo cơ sở để phân tính các nhân tố có thể tác động đến việc làm của người lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Cần Thơ. 4.1.2.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Cần Thơ Chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm (GRDP) Cơ cấu kinh tế của thành phố Cần Thơ đang chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng dần tỷ trọng của các ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ 92 trọng của ngành nông nghiệp trong cơ cấu GRDP. Kết quả chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng GRDP ở ba khu vực được thể hiện trong Bảng 4.5. Thành phố đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng phát triển theo chiều sâu, trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng thành phố tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có chất lượng và hiệu quả, tăng dần tỷ trọng các ngành có hàm lượng tri thức, công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh, đồng thời, giảm dần tỷ trọng các ngành sử dụng nhiều tài nguyên và thâm dụng lao động, đáp ứng yêu cầu thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Bảng 4.5: Cơ cấu tổng sản phẩm phân theo khu vực kinh tế Đơn vị tính: % Cơ cấu 2011 2013 2014 2015 2016 Khu vực I 10,97 8,08 7,23 6,58 9,32 Khu vực II 33,53 36,35 39,42 34,96 32,53 Khu vực III 55,49 55,57 53,35 58,45 58,15 Tổng cộng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Nguồn: Niên giám thống kê của TPCT qua các năm 2011, 2013 và 2016. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực thương mại dịch vụ - công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao. Mức độ ổn định trong quá trình chuyển dịch của cả ba khu vực qua từng năm có sự biến động khá lớn. Kinh tế phát triển công nghiệp và thương mại - dịch vụ, quá trình đô thị hóa đang dần được hình thành và bước đầu gắn sản xuất với phát triển thị trường đa dạng hàng hóa, thúc đẩy các thành phần kinh tế trong việc phát triển hạ tầng đô thị, hạ tầng giao thông, công nghiệp chế biến nông - thủy - hải sản, du lịch và các ngành công nghiệp phụ trợ, góp phần tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn thành phố. Bảng 4.6: Tăng trưởng tổng sản phẩm theo khu vực kinh tế Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2011 2013 2014 2015 2016 Giá so sánh - 2010 50.343 62.036 69.546 78.085 61.441 Khu vực I 5.090 5.232 5.314 5.309 5.337 Khu vực II 18.157 23.178 25.612 18.647 20.456 Khu vực III 27.096 33.626 38.620 29.391 31.708 Tăng trưởng (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Khu vực I 10,11 8,43 7,64 6,94 9,46 Khu vực II 36,07 37,36 36,83 36,51 33,01 Khu vực III 53,82 54,20 55,53 56,56 57,53 Nguồn: Niên giám thống kê của TPCT qua các năm 2011, 2013 và 2016. 93 Bên cạnh đó, tỷ trọng GRDP của ba khu vực trong tổng GRDP của thành phố có những thay đổi, do kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được chú trọng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển; Cảng hàng không Cần Thơ khai thác chưa hiệu quả, hệ thống giao thông tuy được chú trọng đầu tư, nhưng tiến độ thực hiện vẫn còn chậm; kết quả kêu gọi đầu tư, xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông chưa đạt yêu cầu, nhiều trục đường giao thông chưa được đầu tư nâng cấp, một số cầu trọng tải thấp chưa đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hóa; các chính sách của thành phố chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút mạnh đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài và các công trình, dự án lớn mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế chưa có những cơ chế. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất của thành phố Cần Thơ Vấn đề chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất của thành phố Cần Thơ năm 2015 và 2016 được thể hiện bảng sau, qua đó có thể rút ra một số nhận xét: Bảng 3.7: Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo khu vực kinh tế Đơn vị tính: % Cơ cấu 2011 2013 2014 2015 2016 Khu vực I 10,06 8,04 6,54 6,26 5,93 Khu vực II 59,86 60,03 63,12 60,44 58,26 Khu vực III 30,08 31,93 30,34 33,30 35,81 Tổng cộng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Nguồn: Niên giám thống kê của TPCT qua các năm 2011, 2013 và 2016. Thành phố tích cực triển khai các biện pháp hỗ trợ phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn, phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu thị trường. Giá trị sản xuất công nghiệp vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định hàng năm; đa dạng với nhiều loại hình, đáp ứng nhu cầu phát triển, quan tâm phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, tính đến nay trên địa bàn thành phố có 107 chợ truyền thống, 08 siêu thị, 03 trung tâm thương mại, trung tâm bán buôn, chợ đầu mối cấp vùng đang hoạt động hiệu quả; chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, gắn sản xuất với chế biến và đáp ứng nhu cầu thị trường, tổ chức lại sản xuất có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng, theo tiêu chuẩn GAP và hình thành vùng nguyên liệu sản xuất hàng hóa tập trung, chất lượng cao; gắn với 94 công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ và xuất khẩu, đã triển khai xây dựng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”, chú trọng đến phẩm chất lúa gạo đáp ứng yêu cầu thị trường xuất khẩu, giúp nông dân ứng dụng tốt và đồng bộ các giải pháp kỹ thuật, thực hiện đầu tư cơ giới hóa, hiện đại hóa sản xuất tạo đà phát triển theo hướng bền vững, tiếp tục chuyển dịch mở rộng các mô hình rau màu và cây ăn trái hiệu quả, giúp nông hộ ổn định sản xuất, tăng thu nhập, phát triển vùng nuôi trồng thủy sản theo hướng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường. Bảng 4.8: Tăng trưởng giá trị sản xuất theo khu vực kinh tế Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2011 2013 2014 2015 2016 Giá so sánh - 2010 132.841 156.513 173.078 193.641 227.424 Khu vực I 11.932 11.985 12.208 12.267 16.867 Khu vực II 82.178 96.035 105.184 117.403 142.919 Khu vực III 38.731 48.493 55.686 63.971 67.638 Tăng trưởng (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Khu vực I 8,98 7,66 7,05 6,33 7,42 Khu vực II 61,86 61,36 60,77 60,63 62,84 Khu vực III 29,16 30,98 32,17 33,04 29,74 Nguồn: Niên giám thống kê của TPCT qua các năm 2011, 2013 và 2016. Giá trị sản xuất chung của ba khu vực có bước tăng trưởng khoảng 1,1%/năm, trong đó: khu vực I là 1,05%/năm, khu vực II là 1,09%/năm và khu vực III là 1,14%/năm. Việc tăng giá trị sản xuất trên cơ sởtăng tổng sản phẩm trên địa bàn (tiền lương, tiền công lao động, thuế, lệ phí,) nhằm góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế của thành phố theo định hướng. Tóm lại: Cơ cấu chuyển dịch kinh tế ở thành phố Cần Thơ trong những năm qua được thể hiện ở những kết quả khác nhau, trong đó rõ nét và đặc trưng nhất là từ góc độ cơ cấu ngành. - Khu vực I (nông - lâm nghiệp, thủy sản) chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi điều kiện tự nhiên, dịch bệnh, nhất là giá cả vật tư, nhiên liệu, nông sản luôn biến động, đất nông nghiệp giảm dần do phát triển đô thị; gắn việc hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa chất lượng cao tập trung như lúa, đậu nành, mè, rau an toàn, cây ăn trái, nuôi thủy sản với đầu tư mới, nông dân đã chú trọng về sản phẩm sạch, chất lượng cao được nâng lên, việc cải tiến các biện pháp canh tác cùng với đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp và phát triển công nghệ sau thu hoạch có tiến bộ, 95 góp phần khống chế dịch bệnh, tăng năng suất, chất lượng. Đồng thời, thành phố Cần Thơ quan tâm đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm, bảo quản, chế biến, Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp. - Khu vực II (công nghiệp - xây dựng) đã có những tiến triển trong việc tăng tỷ trọng cơ cấu giá trị sản xuất. Qui mô, năng lực sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị sản xuất hiện đại tạo chất lượng sản phẩm được nâng lên, chủng loại đa dạng, nhiều sản phẩm cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài nước; một số lĩnh vực công nghiệp phát triển mạnh, nằm trong nhóm đầu của vùng như: chế biến thủy hải sản, chế biến gạo xuất khẩu, rau quả, tân dược, phân bón, thuốc dùng trong nông nghiệp, vật liệu xây dựng, nhựa, may mặc, giày da, đóng tàu, chế biến đồ gỗ,... với sự phát triển đô thị hóa rõ nét. - Khu vực III (thương mại - dịch vụ) hoạt động thương mại phát triển mạnh, với nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ mới được hình thành, phát triển thêm cơ sở hạ tầng thương mại (mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại). Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật được củng cố và phát triển đáng kể, thực hiện cả hai chức năng bán buôn và bán lẻ, nguồn hàng khá phong phú, đủ sức chi phối và điều tiết thị trường. Thành phố Cần Thơ đã cung cấp cho các tỉnh ĐBSCL một lượng khá lớn hàng hóa bao gồm bia, nước ngọt, bột giặt, thuốc tân dược, thức ăn gia súc và một số vật tư phục vụ sản xuất; đồng thời, mua vào một lượng lớn hàng hóa từ các thị trường trên để tiêu thụ nội địa và phát luồng đi nơi khác gồm hàng tiêu dùng, thực phẩm chế biến, hàng điện máy, xăng dầu, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu, vật tư cho sản xuất và chế biến. Cơ cấu vốn phân theo khu vực của thành phố Cần Thơ Trong các năm qua nguồn vốn được sự hỗ trợ rất nhiều từ ngân sách Trung ương để thành phố Cần Thơ phát triển trở thành trung tâm động lực của vùng ĐBSCL. Bên cạnh đó, thành phố Cần Thơ đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực tạo nguồn bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản, ngoài nguồn ngân sách đầu tư theo kế hoạch, tăng cường huy động vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài thành phố. Nguồn vốn đầu tư trên địa bàn thành phố trong giai đoạn 2011-2016 tăng bình quân 8,6%/năm, được thu hút từ nhiều nguồn khác nhau (vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư của dân 96 cư và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và vốn đầu tư nước ngoài). Nhìn chung, vốn ngân sách nhà nước tăng nhanh trong những năm qua, tạo động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế của thành phố phát triển ổn định và có bước chuyển biến mới trong phát huy các nguồn lực và lợi thế của thành phố, tốc độ tăng trưởng duy trì khá cao (bình quân 14,37%/năm), cơ cấu chuyển dịch kinh tế đúng hướng, các cân đối chủ yếu của nền kinh tế đảm bảo, nhiều công trình kinh tế - xã hội quan trọng được đầu tư xây dựng, bộ mặt đô thị thay đổi nhanh chóng. Bảng 4.9: Nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Đơn vị tính: Tỷ đồng Nguồn vốn 2013 2014 2015 2016 Trung ương quản lý 186.711 215.101 249.022 264.810 Địa phương quản lý 255.213 271.703 270.856 292.686 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 909 1.092 1.300 725 Nguồn: Niên giám thống kê của TPCT qua các năm 2013 và 2016. Thành phố đã tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhiều công trình, dự án đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng và phát huy hiệu quả. Công tác xúc tiến đầu tư có những cải thiện đáng kể, thời gian qua thành phố đã tiếp đón nhiều nhà đầu tư trong nước đến đến tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư; các dự án đầu tư đã góp phần quan trọng vào dự phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển được triển khai mạnh mẽ, đa dạng về hình thức, tăng tỷ trọng đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước; thành phố được tiến hành cùng lúc nhiều quy hoạch, kế hoạch, chương trình để phát triển kinh tế - xã hội theo các định hướng chung của cả nước và khu vực ĐBSCL; công tác đầu tư phát triển đô thị từng bước được nâng lên; cơ cấu ngành nghề đào tạo đã từng bước được điều chỉnh theo cơ cấu ngành nghề trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; sự chuyển dịch lao động ngày càng tăng theo hướng công nghiệp và dịch vụ. Giai đoạn 2011-2016, thành phố đã chú trọng đầu tư vào giáo dục, đào tạo và dạy nghề, được đầu tư mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học (xây trường, lớp, thiết bị dạy học, bồi dưỡng, đào tạo, thiết bị công nghệ thông tin, nguồn vốn đầu tư cho giáo dục và dạy nghề khoảng 1.200 tỷ đồng, giai đoạn 2011-2016), nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là chất lượng nguồn nhân 97 lực có trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật cho lực lượng lao động đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, tạo năng lực người lao động đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động, nhất là trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp sử dụng công nghệ, thiết bị hiện đại. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng bước phát triển, lĩnh vực thương mại, dịch vụ phát triển mạnh, đầu tư phát triển mạnh mẽ hạ tầng thương mại - dịch vụ, ngày càng thể hiện rõ vai trò là trung tâm phân phối lớn, trung tâm thương mại, dịch vụ của vùng; đã tạo cho thành phố thuận lợi để thu hút nguồn lực và phát triển kinh tế và xã hội đồng bộ, trong đó, có phát triển nguồn lực con người đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa của địa phương. Hình 4.2: Tổng sản phẩm bình quân đầu người theo giá hiện hành Nguồn: Niên giám thống kê của TPCT qua các năm 2013 và 2016. Phản ánh một cách tổng quan kết quả sản xuất tính bình quân đầu người trong một năm; trong thời gian qua thành phố đã có những bước tiến ổn định cơ cấu kinh tế, công tác đầu tư cho toàn xã hội, công tác lao động giải quyết việc làm và đảm bảo các chính sách an sinh xã hội cho con người được các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện đúng theo kế hoạch phát triển chung của thành phố. Đất đai Tài nguyên đất của thành phố Cần Thơ về chất lượng đất khá tốt, không bị ảnh hưởng xâm nhập mặn, phần lớn là đất phù sa, thích hợp cho canh tác nông nghiệp. Tuy nhiên, những thay đổi về sử dụng đất chưa hợp lý, còn độc canh cây lúa, sử dụng nhiều loại hóa chất vô cơ trong sản xuất nông nghiệp đã gây tình trạng 98 thoái hóa đất ở một số nơi, nhất là tình trạng rửa trôi, suy kiệt dinh dưỡng,... ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và bảo vệ bền vững tài nguyên đất. Nhìn chung, đất đai so với tổng diện tích tự nhiên, đất phù sa chiếm tới 71,14%, đất líp chiếm 18,43%, đất phèn nặng chỉ chiếm 3,71%, thích hợp với phát triển nhiều loại cây trồng, rất thuận lợi cho thâm canh. Bảng 4.10: Hiện trạng sử dụng đất qua các giai đoạn của TP. Cần Thơ Đơn vị tính: ha Giai đoạn Tổng Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Chưa sử dụng 2000-2004 138.960 117.019 14.070 7.871 2005-2010 140.097 115.069 24.707 320 2011-2014 140.895 114.965 25.734 196 2015-2016 143.896 114.918 28.780 198 Nguồn: Niên giám thống kê của TPCT qua các năm 2005, 2010, 2013 và 2016. Giai đoạn 2000-2004, diện tích đất phi nông nghiệp có hiện trạng đất sử dụng còn hạn chế, trong khi đó hiện trạng đất nông nghiệp đất chưa sử dụng đang chiếm tỷ trọng lớn, và đến giai đoạn 2005-2014, đã có chiều hướng thay đổi ngược lại do tăng cường các cơ sở hạ tầng (khu công nghiệp, các khu đô thị mới, các trung tâm thương mại, khu dân cư vượt lũ,); các loại đất chuyên dùng, đất ở tăng khá nhanh và một số đất nông nghiệp giảm dần diện tích. Trong sản xuất nông nghiệp áp dụng các mô hình sản xuất tăng năng suất, giảm diện tích và dẫn đến tăng doanh thu và lợi nhuận từ sản xuất nông nghiệp. Các loại đất phi nông nghiệp (đất chuyên dùng, đất ở) có tỷ trọng khá cao trong cơ cấu sử dụng đất so với các tỉnh vùng (15% diện tích tự nhiên) vì quá trình phát triển đô thị hóa khá mạnh, xây dựng nhiều khu, cụm công nghiệp và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật - phúc lợi phục vụ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Định hướng sử dụng đất theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Cần Thơ, đến năm 2020, thành phố giảm diện tích đất nông nghiệp xuống khoảng 107.848 ha (giảm 47 ha so với năm 2010), chiếm 76,54% diện tích đất tự nhiên của thành phố; diện tích chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp khoảng 2.990 ha. Trên cơ đó, sẽ có sự chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang 99 khu vực phi nông nghiệp với định hướng phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp công nghệ cao. 4.1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động Công tác đào tạo nghề trong những năm qua có bước phát triển mới nâng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề và giải quyết việc làm: giai đoạn 2010-2014, giải quyết việc làm cho khoảng trên 240.000 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân khoảng 65%, (trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề khoảng 51%).Thành phố quan tâm đến đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp ngoại thành, bộ đội xuất ngũ, nhưng tỷ lệ lao động không có chuyên môn kỹ thuật còn chiếm tỷ lệ cao, lực lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề cao còn rất hạn chế. Tốc độ bình quân lao động phân theo khu vực tăng 7%/năm. Nguồn lao động hầu hết đều được giải quyết việc làm trong độ tuổi lao động, nhưng tỷ lệ lao động có việc làm chưa vững chắc. Bên cạnh đó, tỷ lệ lao động trong độ tuổi còn đi học tương đối cao (có khoảng 5% lao động trong độ tuổi - Cục Thống kê TPCT, 2016) cho thấy điều kiện phát triển nguồn nhân lực phục vụ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn nhiều tiềm năng. Bảng 4.11: Cơ cấu lao động phân theo khu vực Đơn vị tính: 1.000 người Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 Khu vực I 37,46 37,00 36,36 35,65 Khu vực II 24,78 21,44 21,31 21,77 Khu vực III 37,75 41,56 42,33 42,58 Tổng cộng 100,00 100,00 100,00 100,00 Nguồn: Niên giám thống kê của TPCT qua các năm 2013 và 2016. Lao động trong khu vực I giảm từ 37,46% năm 2013 còn 35,5% năm 2016; trong khi đó khu vực II giảm từ 24,78% năm 2013 còn 21,77% năm 2016; khu vực III tăng từ 37,75% năm 2013 lên 42,58% năm 2016 lao động trong độ tuổi, cho thấy tiến độ chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang khu vực thương mại - dịch vụ còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu làm việc của lao động gia tăng. Đa số lao động có chuyên môn tập trung về trung tâm thành phố, nhất là từ đại học trở lên. Một bộ phận lao động trong độ tuổi của thành phố đi sang các tỉnh lân cận và thành phố Hồ Chí Minh làm việc, bên cạnh đó cũng có một số lao động ở các tỉnh 100 lân cận đến Cần Thơ làm việc, tạo nên tình trạng giao lưu lao động có lợi, nhất là các lao động có tay nghề cao. 4.1.2.3 Tình hình về doanh nghiệp của thành phố Cần Thơ Số lượng doanh nghiệp Giai đoạn 2013-2016, số lượng đăng doanh nghiệp của thành phố Cần Thơ từng năm tăng tương đối chủ yếu là các lĩnh vực thương mại, dịch vụ; kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tương đối ổn định. Trong năm 2016, cấp mới đăng ký kinh doanh 1.170 doanh nghiệp các loại hình, tổng vốn đăng ký 4.997 tỷ đồng (tăng 6,6% doanh nghiệp và tăng 53,4% số vốn đ
File đính kèm:
luan_an_danh_gia_cac_nhan_to_anh_huong_den_nhu_cau_viec_lam.pdf
4. Noi dung tom tat LA Tieng Viet nop - ngay 25-10-2018.pdf
5. Noi dung tom tat LA Tieng Anh nop - ngay 25-10-2018.pdf
6. Trang thong tin LA tieng Viet - ngay 25-10-2018.docx
7. Trang thong tin LA tieng Anh - ngay 25-10-2018.docx