Luận án Đánh giá các yếu tố tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện biến đổi khí hậu - Trường hợp nghiên cứu tại Thành phố Cần Thơ

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá các yếu tố tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện biến đổi khí hậu - Trường hợp nghiên cứu tại Thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá các yếu tố tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện biến đổi khí hậu - Trường hợp nghiên cứu tại Thành phố Cần Thơ

ến kế hoạch sử dụng đất Qua kết quả điều tra thực tế từ người dân và chính quyền địa phương tại các vùng đã thực hiện và vùng chưa thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất cho thấy yếu tố tác động đến việc thực hiện KHSDĐ chủ yếu thuộc nhóm yếu tố về kinh tế, mà cụ thể là yếu tố giá cả thị trường và đầu ra của sản phẩm. Ngoài ra, việc người dân quan tâm là các vấn đề liên quan đến việc thu hồi đất. Một số điểm điều tra người dân quan tâm đến tập quán canh tác không chú trọng đến việc phát triển kinh tế gia đình hay định hướng quy hoạch sử dụng đất của địa phương. 76 Đối với kết quả điều tra từ chính quyền, đa số cho rằng việc thu thập số liệu, hay đo đạc không chính xác và công tác thu hồi đất thực hiện chậm tiến độ dẫn đến việc thực hiện sai khác so với chỉ tiêu đề ra trong KHSDĐ. Kết quả điều tra thực tế về các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện KHSDĐ giai đoạn 2006-2015 của TPCT (tại các vùng đã chọn) được tổng hợp qua bảng sau: Bảng 4.4. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện KHSDĐ của TPCT giai đoạn 2006 - 2015 qua việc điều tra thực tế Yếu tố điều tra Kết quả điều tra Vùng chưa thực hiện: 146 phiếu Thổ nhưỡng 100% thích hợp nhưng cần cải tạo khi sử dụng lâu dài. Độ ẩm, nhiệt độ 100% thích hợp cho canh tác Lượng mưa 88,33% thích hợp 9,17% bất thường nhưng không ảnh hưởng nhiều 2,5% ảnh hưởng đến canh tác Giá thị trường 91,67% ảnh hưởng trực tiếp đến việc chọn lựa mô hình 8,33% giá vẫn ổn định, không thay đổi lựa chọn mô hình canh tác Vốn đầu tư 96,67% tác động trực tiếp đến việc thực hiện 3,33% vốn ổn định Thị trường xuất khẩu 70% ảnh hưởng trực tiếp 23,33% ảnh hưởng đến việc thương lái và doanh nghiệp thu mua 6,67% sản xuất nhỏ lẻ, không quan tâm Kĩ thuật canh tác 71,67% theo kinh nghiệm 28,33% áp dụng kĩ thuật vào canh tác Tập quán 74,17% quen với tập quán canh tác 25,83% theo định hướng của Nhà nước Thông tin KHSDĐ 55% người dân biết nhưng không thực hiện 45% người dân không quan tâm Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 93,33% không phù hợp 5% thực hiện chậm 1,67% phù hợp Vùng đã thực hiện: 146 phiếu Thổ nhưỡng 100% thích hợp nhưng cần cải tạo khi sử dụng lâu dài. Độ ẩm, nhiệt độ 100% thích hợp cho canh tác Lượng mưa 93,33% thích hợp 6,67% không ổn định 77 Yếu tố điều tra Kết quả điều tra Giá thị trường 81,67% ảnh hưởng đến việc chọn mô hình canh tác 15% giá ổn định, quen với mô hình canh tác hiện tại 3,33% không quan tâm Vốn đầu tư 63,33% cần vốn đầu tư và hỗ trợ để thực hiện mở rộng và nâng cao chất lượng 36,67% vốn ổn định cho mô hình canh tác Thị trường xuất khẩu 75% quan tâm đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu 20% quan tâm đến việc thu mua của các doanh nghiệp 5% không quan tâm Kĩ thuật canh tác 63,33% ứng dụng kĩ thuật vào canh tác 36,67% kinh nghiệm sẵn có Tập quán 75% thói quen trồng lâu năm 25% phù hợp với định hướng của Nhà nước Thông tin KHSDĐ 66,67% người dân biết và quan tâm 25% người dân không biết 8,33% không quan tâm Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 53,33% thỏa đáng 46,67% không tốt như nơi ở cũ Chính quyền địa phương: 60 phiếu Sự đồng bộ giữa các cấp thực hiện 63,33% đồng bộ 36,67% chưa đồng bộ trong việc lập KHSDĐ Sự phối hợp giữa các sở ban ngành 74,17% thực hiện đồng bộ 25,83% chưa đồng bộ Cập nhật các văn bản pháp luật 100% tìm hiểu và được phổ biến các văn bản pháp luật kịp thời Báo cáo kết quả thực hiện KHSDĐ 81,67% có báo cáo 18,33% không báo cáo Vốn đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội 85% phân bổ chưa hợp lý, chú trọng đầu tư vào hạ tầng kĩ thuật 15% phân bổ khá hợp lý Tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện 65% thực hiện chưa nghiêm và chặt chẽ 35% thực hiện khá tốt công tác này Công tác Bồi thường, hỗ trợ tái định cư 45% thực hiện tốt và đúng thời hạn 33,33% kéo dài thời gian bồi thường 21,67% thực hiện không hiệu quả (Nguồn: kết quả điều tra, 2017) 78 Qua Bảng 4.4 cho thấy, kết quả điều tra thực tế từ người dân và chính quyền địa phương tại các vùng đã thực hiện và chưa thực hiện KHSDĐ cho thấy nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên không ảnh hưởng nhiều đến việc thực hiện KHSDĐ của TPCT trong giai đoạn này, 100% hộ dân cho biết điều kiện về chất lượng đất, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa thích hợp cho canh tác nông nghiệp. Thay vào đó, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện KHSDĐ chủ yếu thuộc về nhóm kinh tế - xã hội và nhóm chính sách đất đai. Cụ thể là yếu tố về giá thị trường và thị trường đầu ra ảnh hưởng trực tiếp đến việc chuyển đổi diện tích đất, hay chuyển đổi cơ cấu canh tác, qua kết quả điều tra cho thấy tại vùng thực hiện và vùng chưa thực hiện, có trên 80% ý kiến cho rằng giá thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn mô hình canh tác. Bên cạnh đó, yếu tố về vốn đầu tư có sự khác biệt giữa hai vùng, 96,67% ý kiến cho rằng vốn đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện KHSDĐ, tại vùng đã thực hiện có 63,33% cần vốn đầu tư và hỗ trợ để thực hiện mở rộng và nâng cao chất lượng mô hình canh tác, 36,67% vốn đầu tư ổn định cho sản xuất. Về kĩ thuật canh tác, tại vùng chưa thực hiện chủ yếu người dân dựa vào kinh nghiệm canh tác lâu năm (chiếm 74,17%) và vùng đã thực hiện có 63,33% hộ dân áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào canh tác. Hơn nữa, có trên 74% ý kiến cho rằng việc thực hiện mô hình canh tác theo tập quán, kết quả trên cho thấy người dân thực hiện mô hình canh tác chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, tập quán của địa phương, đây là yếu tố góp phần ảnh hưởng đến việc lựa chọn và chuyển đổi mô hình canh tác. Nhóm yếu tố về chính sách đất đai được chú trọng chủ yếu là việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nếu có thu hồi đất, đây là vấn đề được người dân và chính quyền địa phương quan tâm, vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến việc canh tác trong nông nghiệp, phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng và ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa Nhà nước với người dân. Ngoài ra, chính sách thu hút đầu tư để tạo nguồn vốn cho phát triển, hội nhập ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng và thời gian thực hiện các công trình, cơ sở hạ tầng trong toàn thành phố. Qua kết quả điều tra chính quyền địa phương có 85% ý kiến cho rằng việc phân bổ nguồn vốn vào đầu tư phát triển kinh tế - xã hội chưa hợp lý, chủ yếu đầu tư vào hạ tầng kĩ thuật, chưa có sự đầu tư phù hợp cho hạ tầng xã hội. Ngoài ra, việc phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành liên quan ảnh hưởng đến chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất. Các yếu tố về kĩ thuật như: công tác đo đạc, thu thập số liệu, phương án quy hoạch, hay trình độ của cán bộ làm công tác quy hoạch góp phần tác động đến việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất của TPCT. 79 4.1.5 Đánh giá các yếu tố tác động đến việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2015 Qua việc phân tích các số liệu thống kê về diện tích thực hiện cũng như chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2015 và các báo cáo kết quả thực hiện kinh tế - xã hội của thành phố, kết hợp với điều tra thực tế từ người dân và chính quyền địa phương đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến việc thực hiện KHSDĐ, tiến hành tham khảo ý kiến chuyên gia (là cán bộ trực tiếp phụ trách lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố Cần Thơ trong những năm qua) với mục tiêu xác định mức độ tác động của các nhóm yếu tố và cho điểm các yếu tố. Từ đó, sử dụng phương pháp phân tích đánh giá đa tiêu chuẩn (MCA) với kĩ thuật AHP-GDM để xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố để tìm ra yếu tố chủ đạo. Kết quả phân tích và điều tra thực tế cho ra 3 nhóm yếu tố tác động là: kinh tế - xã hội, chính sách đất đai và quy trình kĩ thuật, sau đây gọi là yếu tố cấp 1. Trong mỗi nhóm, có các yếu tố cụ thể tác động, gọi là yếu tố cấp 2 được trình bày trong Bảng 4.5 Bảng 4.5 Các yếu tố cấp 1 và yếu tố cấp 2 ảnh hưởng đến việc thực hiện KHSDĐ Yếu tố cấp 1 Yếu tố cấp 2 Kinh tế - xã hội Giá thị trường Khả năng nguồn vốn Thị trường xuất khẩu Cơ sở hạ tầng (kĩ thuật, xã hội) Sự đồng bộ giữa các cấp, các ngành liên quan Dân số, lao động Tập quán Sự tham gia của người dân Chính sách đất đai Bồi thường,hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất Thu hút đầu tư Đào tạo nghề, việc làm Hỗ trợ vốn Quy trình kĩ thuật Số liệu thu thập, đo đạc Trình độ, kinh nghiệm người làm công tác quy hoạch Quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện (Nguồn: kết quả điều tra, 2017) 80 Tổng hợp các ý kiến chuyên gia về mức độ tác động của các nhóm yếu tố đến việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất ta được kết quả thể hiện qua Bảng 4.6 Bảng 4.6. Kết quả mức độ ưu tiên của yếu tố cấp 1 Yếu tố Kết quả đánh giá của chuyên gia thứ Tổng hợp i j 1 2 3 4 5 6 7 8 9 KT- XH Chính sách đất đai 3 1/3 1 2 1/3 1/2 4 1/3 6 1,115 Quy trình kỹ thuật 5 4 3 4 3 5 6 4 5 4,228 Chính sách đất đai Quy trình kỹ thuật 3 5 4 5 5 6 3 5 2 4,013 CR (%) 3,34 7,47 0,79 8,17 3,34 2,51 4,67 7,47 7,53 0,03 Qua kết quả Bảng 4.6 cho thấy, mỗi nhóm yếu tố có mức độ tác động khác nhau đến việc thực hiện KHSDĐ. Cụ thể, yếu tố về kinh tế - xã hội tác động quan trọng hơn yếu tố về chính sách đất đai với mức điểm 1,115; yếu tố kinh tế - xã hội quan trọng hơn yếu tố về quy trình kĩ thuật 4,228 lần và yếu tố chính sách đất đai được đánh giá quan trọng hơn yếu tố về quy trình kĩ thuật là 4,013 lần. Tỷ số nhất quán CR của từng chuyên gia đều nhỏ hơn 10%, cho thấy sự nhận định của từng chuyên gia về các nhóm yếu tố đều phù hợp để đưa vào tính tổng hợp và xác định trọng số cho từng nhóm yếu tố. Kết quả được bảng ma trận so sánh cặp giữa các yếu tố từ việc tổng hợp tính trung bình cộng của 9 chuyên gia được trình bày qua Bảng 4.7. Bảng 4.7. Ma trận so sánh cặp về mức độ quan trọng của các yếu tố cấp 1 Yếu tố KT-XH Chính sách đất đai Quy trình kỹ thuật Trọng số KT-XH 1 29/26 389/92 0,47 Chính sách đất đai 26/29 1 305/76 0,43 Quy trình kỹ thuật 22/93 1/4 1 0,11 Tỷ số nhất quán (CR) là 0,03%. Qua Bảng 4.7 cho thấy, kết quả ma trận giá trị trọng số của yếu tố về kinh tế - xã hội là (0,47) ảnh hưởng nhiều nhất đến việc thực hiện KHSDĐ; kế đến là yếu tố về chính sách đất đai với trọng số là (0,43) và trọng số của yếu tố về quy trình kĩ thuật là (0,11). 81 Về tỷ số nhất quán, kết quả tính tỷ số nhất quán cho trung bình cộng 9 chuyên gia của yếu tố cấp 1 là 0,03% (thỏa điều kiện CR < 10%). Vì vậy kết quả tính toán được chấp nhận, nhận định của các chuyên gia là nhất quán và kết quả này phù hợp với kết quả phân tích, nhận định, kết hợp với điều tra thực tế về các yếu tố. Trong mỗi yếu tố cấp 1: (kinh tế - xã hội, chính sách đất đai và quy trình kĩ thuật) có các yếu tố cấp 2 cụ thể tác động, để xác định mức độ tác động của các yếu tố cấp 2 đến việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2015 của TPCT. Nghiên cứu thực hiện các bước tương tự như xác định mức độ tác động quan trọng của yếu tố cấp 1. 82 4.1.5.1 Đánh giá các yếu tố tác động thuộc nhóm kinh tế - xã hội Bảng 4.8. Mức độ ưu tiên yếu tố cấp 2 về kinh tế - xã hội Yếu tố Kết quả điều tra chuyên gia thứ Tổng hợp i J 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Giá thị trường Khả năng nguồn vốn 1/3 1/2 1 2 3 1/3 3 1/3 1/3 0,78 Thị trường xuất khẩu 1/3 1/3 1 4 1 1/2 3 1/2 1/2 0,82 Cơ sở hạ tầng 2 3 2 5 3 3 2 4 3 2,86 Sự đồng bộ giữa các cấp, ngành liên quan 2 3 3 4 4 3 4 4 4 3,36 Dân số, lao động 3 4 5 6 6 5 7 6 6 5,19 Sự tham gia của người dân 5 6 4 7 7 5 5 5 7 5,57 Tập quán 7 6 5 7 7 5 7 6 7 6,28 Khả năng nguồn vốn Thị trường xuất khẩu 3 2 2 4 1/2 1 2 3 1/2 1,61 Cơ sở hạ tầng 3 3 4 4 2 2 1 5 2 2,62 Sự đồng bộ giữa các cấp, ngành liên quan 2 3 3 3 3 2 2 4 3 2,71 Dân số, lao động 5 5 4 6 6 6 6 5 6 5,40 Sự tham gia của người dân 7 6 4 5 6 5 6 5 6 5,49 Tập quán 7 6 6 6 7 6 8 6 7 6,52 Thị trường xuất khẩu Cơ sở hạ tầng 4 3 3 3 4 1 1 2 4 2,47 Sự đồng bộ giữa các cấp, ngành liên quan 1/3 1 2 1 4 2 3 3 4 1,79 Dân số, lao động 4 4 5 5 7 5 4 4 7 4,88 83 Yếu tố Kết quả điều tra chuyên gia thứ Tổng hợp i J 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Sự tham gia của người dân 6 5 4 6 6 6 4 4 6 5,14 Tập quán 6 6 5 6 7 6 5 6 7 5,96 Cơ sở hạ tầng Sự đồng bộ giữa các cấp, ngành liên quan 1/2 1/3 1 1 2 2 1/3 1 2 0,91 Dân số, lao động 2 5 4 3 5 5 4 4 5 3,96 Sự tham gia của người dân 4 6 3 3 6 5 2 4 6 4,08 Tập quán 4 6 4 4 6 5 5 6 6 5,03 Sự đồng bộ giữa các cấp, ngành liên quan Dân số, lao động 3 6 5 5 6 6 4 5 6 5,00 Sự tham gia của người dân 5 6 4 6 7 4 6 5 7 5,45 Tập quán 5 6 5 6 6 6 6 4 6 5,51 Dân số, lao động Sự tham gia của người dân 2 3 1/2 1 3 3 3 2 1 1,76 Tập quán 2 1 3 2 2 3 2 2 1 1,88 Sự tham gia của người dân Tập quán 2 1 2 2 2 1 2 1 2 1,59 CR (%) 9,11 9,79 6,46 7,44 9,69 8,83 9,54 9,73 9,74 4,90 84 Bảng 4.9. Ma trận so sánh cặp yếu tố cấp 2 về kinh tế - xã hội Tổng Giá thị trường Khả năng nguồn vốn Thị trường xuất khẩu Cơ sở hạ tầng Sự đồng bộ giữa các cấp, ngành liên quan Dân số, lao động Sự tham gia của người dân Tập quán Trọng số Giá thị trường 1 7/9 5/6 26/7 33/8 51/5 54/7 62/7 0,22 Khả năng nguồn vốn 12/7 1 13/5 25/8 25/7 52/5 51/2 61/2 0,24 Thị trường xuất khẩu 12/9 5/8 1 21/2 14/5 47/8 51/7 6 0,19 Cơ sở hạ tầng 1/3 3/8 2/5 1 1 4 4 5 0,11 Sự đồng bộ giữa các cấp, ngành liên quan 2/7 3/8 5/9 1 1 5 54/9 51/2 0,12 Dân số, lao động 1/5 1/5 1/5 1/4 1/5 1 13/4 17/8 0,04 Sự tham gia của người dân 1/6 1/5 1/5 1/4 1/5 4/7 1 13/5 0,03 Tập quán 1/6 1/7 1/6 1/5 1/6 1/2 5/8 1 0,04 85 Qua kết quả phỏng vấn 9 chuyên gia về mức độ tác động của các yếu tố trong nhóm kinh tế - xã hội ta được kết quả như Bảng 4.8. Kết quả tính toán chỉ số nhất quán cho từng ý kiến của chuyên gia đều phù hợp (CR < 10%), vì vậy kết quả được chấp nhận. Tổng hợp ý kiến của 8 chuyên gia và tính tỷ số nhất quán, kết quả đạt được là (CR = 4,9%) thỏa với điều kiện, nghĩa là nhận xét của các chuyên gia là nhất quán, vì vậy kết quả tính toán cho nhóm kinh tế - xã hội được chấp nhận. Kết quả trọng số của các yếu tố được thể hiện trong Bảng 4.9. Cụ thể, trọng số của yếu tố được sắp xếp như sau: Giá thị trường > khả năng nguồn vốn > thị trường xuất khẩu > sự đồng bộ giữa các cấp, các ngành liên quan > cơ sở hạ tầng > dân số, lao động > tập quán > sự tham gia của người dân. 4.1.5.2 Đánh giá các yếu tố tác động thuộc nhóm chính sách đất đai Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về mức độ tác động của yếu tố cấp 2 thuộc nhóm chính sách đất đai được trình bày qua Bảng 4.10 và Bảng 4.11. Bảng 4.10. Mức độ ưu tiên yếu tố cấp 2 về chính sách đất đai Yếu tố Kết quả đánh giá của chuyên gia thứ Tổng hợp i j 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Bồi thường, hỗ trợ tái định cư Thu hút đầu tư 3 2 1/3 2 4 1 3 1/3 1 1,36 Đào tạo nghề, việc làm 5 5 3 6 6 5 6 6 1 4,28 Hỗ trợ vốn 4 4 1/3 4 4 1/3 3 4 2 2,06 Thu hút đầu tư Đào tạo nghề, việc làm 6 7 3 5 1/3 5 5 7 4 3,75 Hỗ trợ vốn 4 5 2 3 1/2 1/2 1 5 3 1,97 Đào tạo nghề, việc làm Hỗ trợ vốn 1/3 1/2 1/3 1/4 2 1/4 1/2 1/3 1 0,47 CR (%) 9,83 5,3 8,15 5,18 9,77 6,6 4,01 6,49 6,38 0,26 86 Bảng 4.11. Ma trận so sánh cặp yếu tố cấp 2 về chính sách đất đai Yếu tố Bồi thường, hỗ trợ tái định cư Thu hút đầu tư Đào tạo nghề, việc làm Hỗ trợ vốn Trọng số Bồi thường, hỗ trợ tái định cư 1 132/97 347/81 159/77 0,40 Thu hút đầu tư 61/83 1 15/4 69/35 0,33 Đào tạo nghề, việc làm 7/30 4/15 1 25/53 0,09 Hỗ trợ vốn 46/95 35/69 53/25 1 0,18 Qua kết quả Bảng 4.10 và Bảng 4.11 cho thấy, trong nhóm yếu tố về chính sách đất đai thì: yếu tố bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất tác động mạnh nhất chiếm trọng số lớn (0,40) đây là yếu tố rất quan trọng trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất, nếu chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư không hợp lí và đạt được như mong muốn của người dân thì sẽ gây ra sự không đồng thuận, thậm chí cản trở quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Yếu tố về thu hút đầu tư cũng tác động quan trọng đến việc thực hiện KHSDĐ chiếm trọng số là (0,33) và có liên quan chặt chẽ đến việc thực hiện thu hồi đất, việc thu hút các nhà đầu tư được xem là chiến lược quan trọng của chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất; Yếu tố về hỗ trợ vốn có trọng số là (0,18) và cuối cùng là yếu tố đào tạo nghề, việc làm với trọng số (0,09), hai yếu tố này được đánh giá kém quan trọng. Về tỷ số nhất quán, kết quả tính toán CR cho trung bình cộng của 9 chuyên gia về nhóm chính sách đất đai là 0,26%, kết quả tính toán cho thấy nhận định của các chuyên gia có độ nhất quán cao. Trong đó kết quả CR của từng chuyên gia đều thỏa điều kiện (CR < 10%), nên việc đánh giá của từng chuyên gia là nhất quán. 4.1.5.3 Đánh giá các yếu tố tác động thuộc nhóm quy trình kỹ thuật Bảng 4.12 cho kết quả về tỷ số nhất quán của từng chuyên gia, qua bảng cho thấy kết quả đánh giá của từng chuyên gia là nhất quán (CR < 10%), kết quả phù hợp đưa vào tính tổng hợp để xác định trọng số cho từng yếu tố. Kết quả tính tỷ số nhất quán tổng hợp của các chuyên gia đạt mức nhất quán cao (CR = 0,38%). 87 Bảng 4.12. Mức độ ưu tiên yếu tố cấp 2 về quy trình kĩ thuật Yếu tố Kết quả chuyên gia thứ Tổng hợp i j 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Số liệu thu thập, đo đạc Trình độ, kinh nghiệm người làm công tác QH 1/3 1/2 1 1 1/2 2 1 1/3 1/2 0,67 Quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện 2 3 2 1 2 3 3 2 1 1,96 Trình độ, kinh nghiệm người làm công tác QH Quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện 3 3 3 2 2 1 2 3 4 2,39 CR (%) 4,65 4,64 1,58 4,63 4,63 1,58 1,58 4,65 4,65 0,38 Bảng 4.13. Ma trận so sánh cặp yếu tố cấp 2 về quy trình kỹ thuật Yếu tố Số liệu thu thập, đo đạc Trình độ, kinh nghiệm người làm công tác QH Quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Trọng số Số liệu thu thập, đo đạc 1 45/67 157/80 0,34 Trình độ, kinh nghiệm người làm công tác QH 137/92 1 91/38 0,47 Quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện 27/53 38/91 1 0,19 Trong nhóm yếu tố về quy trình kĩ thuật, yếu tố được quan tâm nhất là trình độ, kinh nghiệm người làm công tác quy hoạch với trọng số là (0,47); kế đến là yếu tố về số liệu thu thập, đo đạc với trọng số là (0,34), hai yếu tố này mức tác động tương tự nhau. Cuối cùng là yếu tố về quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện với trọng số là (0,19). Như vậy, đã tính được trọng số của từng yếu tố cấp 1, yếu tố cấp 2 và trọng số toàn cục được trình bày qua Bảng 4.14. 88 Bảng 4.14. Trọng số các yếu tố tác động đến việc thực hiện KHSDĐ Trọng số các yếu tố Trọng số toàn cục Yếu tố cấp 1 w1 Yếu tố cấp 2 w2 w=w1*w2 Kinh tế - xã hội 0,47 Giá thị trường 0,22 0,103 Khả năng nguồn vốn 0,24 0,113 Thị trường xuất khẩu 0,19 0,089 Cơ sở hạ tầng (kĩ thuật, xã hội) 0,11 0,052 Sự đồng bộ giữa các cấp, các ngành liên quan 0,12 0,056 Dân số, lao động 0,04 0,019 Sự tham gia của người dân 0,03 0,014 Tập quán 0,04 0,019 Chính sách đất đai 0,43 Bồi thường, hỗ trợ tái định cư trong thu hồi đất 0,40 0,172 Thu hút đầu tư 0,33 0,142 Đào tạo nghề, việc làm 0,09 0,039 Hỗ trợ vốn 0,18 0,077 Quy trình kỹ thuật 0,11 Số liệu thu thập, đo đạc 0,34 0,037 Trình độ, kinh nghiệm người làm công tác QH 0,47 0,052 Quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện 0,19 0,021 Qua Bảng 4.14 cho thấy, Yếu tố về kinh tế - xã hội, chính sách đất đai và quy trình kỹ thuật tác động trực tiếp, gây ra sự sai khác giữa kết quả thực hiện và chỉ tiêu trong KHSDĐ giai đoạn 2006-2015 của TPCT. Yếu tố điều kiện
File đính kèm:
luan_an_danh_gia_cac_yeu_to_tac_dong_den_ket_qua_thuc_hien_k.pdf
tóm tắt tiếng anh gửi khoa.pdf
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT SỬA 9-6.pdf
trang thông tin tiếng anh ký tên.doc
trang thông tin tiếng anh ký tên.pdf
trang thông tin về luận án tiếng việt ký tên.doc
trang thông tin về luận án tiếng việt ký tên.pdf