Luận án Đánh giá các yếu tố tác động đến sự thay đổi chất lượng đất đai trường hợp nghiên cứu ở tỉnh Vĩnh Long

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá các yếu tố tác động đến sự thay đổi chất lượng đất đai trường hợp nghiên cứu ở tỉnh Vĩnh Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá các yếu tố tác động đến sự thay đổi chất lượng đất đai trường hợp nghiên cứu ở tỉnh Vĩnh Long

78 0,004 0,016 0 Đất lúa 2 vụ (2L) 0,083 0,013 0,781 0,007 0 0,082 0,006 0,028 0 Đất lúa 3 vụ (3L) 0,035 0,011 0,842 0,007 0,001 0,1 0 0,004 0 Đất cây hàng năm khác (HNK) 0,010 0 0,032 0,393 0 0,466 0,09 0,009 0 Đất cây lâu năm khác (LNK) 0,038 0,009 0,234 0,016 0,002 0,665 0,005 0,031 0 Đất trồng cây ăn quả (LNQ) 0,010 0 0 0,019 0,002 0,938 0,011 0,02 0 Đất nuôi trồng thủy sản (NTS) 0 0 0,201 0 0 0,057 0,467 0,275 0 Đất phi nông nghiệp (PNN) 0 0 0 0 0 0 0 1 0 Đất chưa sử dụng (CSD) 0 0 0 0 0 0,708 0 0 0,292 (Nguồn: Tổng hợp số liệu, 2019) Chuỗi Markov hỗ trợ tiến hành đánh giá dự báo khá chính xác diện tích biến động các loại đất (Phan Hoàng Vũ và ctv, 2017). Để tiến hành dự báo biến động, cần có một ma trận xác suất của sự thay đổi các kiểu sử dụng đất (ma trận Markov). Xác định hệ số biến động từng loại đất (11, 12,44: ) tại thời điểm 2015 chuyển qua năm 2019. Hệ số được trình bày tại Bảng 4.1 và kết quả ma trận biến động thể hiện ở Hình 4.2 Kết quả ứng dụng chuỗi Markov phân tích xu hướng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến 2025 cho thấy: diện tích đất nông nghiệp là 117.007,45 ha. Trong đó, đất trồng lúa màu là 5.205,8 ha; đất trồng lúa 2 vụ là 698,2 ha; đất trồng lúa 3 vụ là 54.412 ha; đất trồng cây hàng năm khác là 2.292,3 ha; đất trồng 60 cây lâu năm khác là 169,5 ha; đất trồng cây ăn quả là 53.173, 4 ha; nuôi trồng thủy sản là 1.064,9 ha. Đất phi nông nghiệp đến năm 2025 là 35.550,3 ha và đất chưa sử dụng là 6,7 ha. Hình 4.3 Biểu đồ so sánh diện tích các loại đất Qua Hình 4.3 thấy được chi tiết thông tin và xu hướng biến động diện tích đất giai đoạn 2015 – 2019 và 2019 – 2025 tỉnh Vĩnh Long. Cụ thể, đất lúa 3 vụ có xu hướng giảm (5.965,1 ha) cùng với đất lúa-màu (1.378,5 ha), đất lúa 2 vụ (326,1 ha) và đất chưa sử dụng tiếp tục được đưa vào sử dụng với 17,4 ha; trong khi các loại đất còn lại tăng gồm cây lâu năm (5.399,7 ha), cây hàng năm (384,78 ha), nuôi trồng thủy sản (360,5 ha) và phi nông nghiệp tăng 3.672,5 ha. Như vậy, với xu hướng được dự báo bằng mô hình Markov, cho thấy: tuy đất lúa 3 vụ có xu hướng giảm (trái với xu hướng giai đoạn 2015-2019) nhưng đây là kết quả phù hợp vì trong mô hình Markov tính đến xác suất biến động của các loại hình khác chuyển sang lúa 3 vụ và lúa 3 vụ chuyển sang loại hình khác và tính bão hòa diện tíchthì dự báo diện tích lúa 3 vụ giảm là phù hợp. Thật vậy, kết quả này có sự phù hợp so với kết quả nghiên cứu của Phan Hoàng Vũ và ctv (2017); đồng thời phù hợp với mục tiêu hướng đến của nông nghiệp Vĩnh Longlà nhanh chóng phá thế độc canh lúa và kinh tế thuần nông, xây dựng nền sản xuất nông nghiệp toàn diện gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, trong đó chú trọng luân canh lúa với cây trồng cạn, 2 vụ lúa - 1 vụ thủy sản (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long, 2012). Từ đó, đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng nông sản hàng hóa, hình thành nên các vùng chuyên canh CAQ đặc sản chất lượng cao lớn nhất cả nước, vùng lúa chất lượng cao, sản xuất gắn với công nghệ chế biến, tận dụng lợi thế tạo ra nông sản hàng hóa có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước. 61 Từ kết quả phân tích xu hướng thay đổi kiểu sử dụng đất đến năm 2025 cho thấy khả năng chất lượng đất đai tỉnh Vĩnh Long sẽ tiếp tục bị tác động và thay đổi đặc tính. Cụ thể, các loại đất phèn, phù sa sẽ chuyển thành đất xáo trộn (đất liếp) do đưa cây ăn quả xuống ruộng ngày càng phổ biến, đất trồng lúa 3 vụ tiếp tục uy hiếp suy giảm độ phì do canh tác liên tiếp, đất phèn trồng lúa màu sẽ có khả năng được rửa trôi độc chất, các vùng chuyên canh lúa có tầng canh tác cạn dần hoặc các khu vực trồng màu sẽ bị phèn hóa cao do thiếu nước và mực thủy cấp hạ thấp. Những thay đổi này sẽ làm giảm năng suất và chất lượng nông sản. Tóm lại: Thông qua việc theo dõi hiện trạng và thống kê tình hình biến động sử dụng đất sẽ giúp cho nhà quản lý hiểu rõ thực trạng và xu hướng sử dụng đất của địa phương. Đặc biệt là có thêm công cụ quản lý biến động và dự báo nhanh thông tin quỹ đất trong tương lai gần bằng mô hình Markov trong cùng điều kiện phát triển. Từ đó, xây dựng được kế hoạch từng bước chuyển đổi kiểu sử dụng đất theo đúng theo định hướng quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trước đó, góp phần làm tăng giá trị pháp lý của bản đồ quy hoạch. Ngoài ra, qua nghiên cứu biến động sử dụng đất còn cung cấp các thông tin có liên quan bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động này. Các yếu tố này tùy vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường khác nhau sẽ có những trọng số ảnh hưởng khác nhau. Trên cơ sở mức độ quan trọng của từng yếu tố mà nhà quản lý đất đai có thể tác động để điều chỉnh sự biến động sử dụng đất theo hướng có lợi và phù hợp định hướng phát triển của địa phương. 4.2 Kết quả đánh giá trọng số các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động sử dụng đất nông nghiệp Qua tìm hiểu nhiều tác giả (Phạm Lê Mỹ Duyên, 2012; Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013 Lê Xuân Thái, 2014; Lâm Văn Tân, 2015; Thái Minh Tín và ctv, 2017; Nguyễn Quốc Hậu và ctv, 2017; Tôn Thất Lộc và ctv, 2019) cho thấy các yếu tốtác động đến sự biến động sử dụng đất nông nghiệp gồm: khí tượng thủy văn, đất đai, yếu tố hiệu quả kinh tế, cơ chế chính sách và nhận thức cộng đồng. Trong đó, các nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên và nhóm yếu tố kinh tế xã hội là 2 nhóm quan trọng. Tuy nhiên, mỗi điều kiện canh tác khác nhau sẽ chịu sự tác động khác nhau của từng yếu tố lên sự biến động sử dụng đất. Do đó, cần có sự đánh giá trọng số trong việc xác định cụ thể mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến sự biến động sử dụng đất. Thông qua việc điều tra nhà quản lý địa phương (chuyên gia) bằng phiếu phỏng vấn. Kết quả đã giải thích được hai vấn đề: xác định các yếu tố, xếp mức độ ưu tiên của các yếu tố cấp 1 và cấp 2 ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất; đánh 62 giá và xác định mức độ ưu tiên đối với từng cặp yếu tố theo thang đánh giá của Saaty (Số liệu tổng hợp điều tra ở phụ lục 4). Qua tổng hợp trung bình giá trị đánh giá của 9 chuyên gia trong việc so sánh cặp của từng yếu tố i so với yếu tố j và tỷ số nhất quán CR của từng chuyên gia đảm bảo < 10 thu được kết quả ma trận như Bảng 4.2. Bảng 4.2: Ma trận so sánh cặp của các yếu tố cấp 1 (Nguồn: Kết quả phân tích, 2017) Qua phân tích đánh giá 6 yếu tố đều có ảnh hưởng đến sự thay đổi kiểu sử dụng đất nông nghiệp tại Vĩnh Long trong thời gian qua, đặc biệt là đất trồng lúa nước và cây trồng cạn. Trong đó, 03 yếu tố ảnh hưởng lớn nhất là “hiệu quả kinh tế”, “nhận thức cộng đồng”, và cơ chế chính sách của Nhà nước (Hình 4.4) sau đó là yếu tố đất đai, nguồn nước tưới tiêu và sau cùng là yếu tố khí tượng thủy văn (Bảng 4.3). Nhìn chung, tác động của các nhóm yếu tố về kinh tế - xã hội ảnh hưởng nhiều đến biến động sử dụng đất so với các yếu tố tự nhiên. Chính vì thế, các yếu tố kinh tế - xã hội thường có tính quyết định cho kiểu sử dụng đất nông nghiệp của nông dân. Hình 4.4 Trọng số của các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự thay đổi kiểu sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long Yếu tố j Yếu tố i Khí tượng thủy văn Đất đai Tưới tiêu Hiệu quả kinh tế Cơ chế chính sách Nhận thức cộng đồng Tổng Khí tượng thủy văn 1/1 5/8 8/9 1/7 2/7 1/5 22/7 Đất đai 11/7 1/1 6/5 1/6 2/5 1/4 23/5 Tưới tiêu 9/8 5/6 1/1 1/7 1/3 1/5 11/3 Hiệu quả kinh tế 36/5 6/1 37/5 1/1 17/5 9/4 25/1 Cơ chế chính sách 25/7 17/7 14/5 2/7 1/1 1/2 53/5 Nhận thức cộng đồng 5/1 38/9 16/3 4/9 2/1 1/1 18/1 63 Bảng 4.3 Cấu trúc thứ bậc và trọng số của các yếu tố ảnh hưởng Yếu tố cấp 1 Trọng số cấp 1 Yếu tố cấp 2 Trọng số cấp 2 Tổng Wi 1.1. Khí tượng thủy văn 0,048 2.1 Nhiệt độ 0,333 0,016 2.2 Lượng mưa 0,667 0,032 1.2. Đất đai 0,066 2.3 Độ phì nhiêu 0,222 0,015 2.4 Nhiễm phèn 0,778 0,051 1.3. Tưới tiêu 0,053 2.5 Chế độ tưới 0,503 0,027 2.6 Độ sâu ngập 0,281 0,015 2.7 Hiện diện nước mặn 0,216 0,011 1.4. Hiệu quả kinh tế 0,435 2.8 Thị trường tiêu thụ, 0,509 0,221 2.9 Tổng lợi nhuận/ha 0,306 0,133 2.10 Tổng chi phí 0,185 0,080 1.5. Cơ chế chính sách 0,145 2.11 Chính sách đất đai 0,696 0,101 2.12 Chính sách cho vay 0,304 0,044 1.6. Nhận thức cộng đồng 0,254 2.13 Tập quán canh tác 0,478 0,121 2.14 Tập huấn kỹ thuật 0,344 0,087 2.15 Đa dạng hóa cây trồng 0,179 0,045 (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) Hình 4.5 Trọng số của yếu tố về hiệu quả kinh tế ảnh hưởng đến sự thay đổi kiểu sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) 64 Hình 4.6 Trọng số của yếu tố về nhận thức cộng đồng ảnh hưởng đến sự thay đổi kiểu sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) Qua kết quả tính toán trọng số của yếu tố cấp 2 và trọng số chung, cho thấy 07 nguyên nhân có thể xem như là chủ đạo ảnh hưởng đến sự biến động sử dụng đất tại Vĩnh Long và xếp theo thứ tự giảm dần gồm: Thị trường tiêu thụ, tổng lợi nhuận/ha (Hình 4.5), tập quán canh tác, tập huấn kỹ thuật (Hình 4.6), tổng chi phí (Hình 4.5) và đất bị nhiễm phèn. Các yếu tố còn lại như nhiệt độ,lượng mưa, nguồn nước tưới bị nhiễm mặn, ngập úng có trọng số chung W nhỏ hơn hoặc bằng 0,03 nên ít ảnh hưởng đến biến động đất đai. Thực tế nghiên cứu của Võ Thanh Phong (2016) với đề tài cơ sở: “Ảnh hưởng của xâm nhập mặn và các yếu tố kinh tế xã hội đến sản xuất nông nghiệp huyện Vũng Liêm tỉnh Vĩnh Long” cho thấy yếu tố về kinh tế luôn được người dân chú trọng, yếu tố mặn có ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây trồng nhưng chưa phải là yếu tố được đánh giá cao, góp phần quyết định cho sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng của người dân do yếu tố môi trường (gây mặn hóa chỉ có trọng số W = 0,09) đứng thứ hạng 5/10 các chỉ tiêu ảnh hưởng nhiều đến sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, Cao Thảo Quyên (2016) cũng khẳng định rằng “yếu tố mặn có ảnh hưởng đến sự thay đổi kiểu sử dụng đất nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê số liệu” thông qua kết quả điều tra nông hộ cho thấy có 26 hộ thay đổi mô hình sản xuất trong tổng số 96 hộ được khảo sát. Ba yếu tố tác động làm nông hộ thay đổi kiểu sử dụng đất gồm: chi phí mô hình, lợi nhuận và lao động với tỷ số Odds lần lượt là 1,013 (0,969 - 1,059), 1,017 (0,984 - 1,051) và 1,275 (0,848 - 1,915). 65 Tóm lại: Qua kết quả khảo sát cho thấy việc chuyển đổi kiểu sử dụng đất nông nghiệp của người nông dân chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện kinh tế. Thứ nhất là canh tác theo nhu cầu thị trường, điều này dẫn đến xu hướng đám đông, một phần chạy theo sức hút ảo của thị trường nông sản; ngược lại việc nhận thức cộng đồng thông qua tập quán canh tác làm người dân đôi khi không muốn thay đổi kiểu sử dụng do thói quen trong sản xuất nông nghiệp. Thứ hai, nông hộ mong muốn canh tác một loại hình sử dụng đất có lợi nhuận cao, chi phí đầu tư thấp. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, nguồn nước, xâm nhập mặn (trừ yếu tố nhiễm phèn) chưa được người dân chú ý trong canh tác của họ. Mặc dù các yếu tố này ảnh hưởng nhiều đến năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp của họ làm ra. Bên cạnh đó, thói quen canh tác lúa vẫn là một tập quán khó thay đổi bởi qua điều tra có 72,9% người không chuyển đổi mô hình canh tác lúa đều cho rằng hầu hết các trang thiết bị, kỹ thuật hỗ trợ trồng lúa được bán đầy đủ khắp nơi, thị trường tiêu thụ dễ dàng; trong khi các mô hình khác như trồng các loại hoa màu thì không có đầy đủ trang thiết bị và kỹ thuật, phân thuốc điều trị bệnh lại hạn chế. Biến động sử dụng đất nông nghiệp đồng nghĩa với việc thay đổi về sự tác động đến đặc tính lý, hóa và sinh học đất. Bởi vì tùy vào hình thức canh tác mà có chế độ chuẩn bị đất phù hợp cho loại hình canh tác đó. Tuy nhiên, có những loại hình canh tác khi thay đổi vẫn không làm thay đổi đặc tính, chất lượng đất và có những kiểu sử dụng đất khi thay đổi sẽ làm thay đổi chất lượng đất. Nội dung nghiên cứu về mối quan hệ giữa biến động kiểu sử dụng đất nông nghiệp với chất lượng đất đai sẽ cho thấy được chất lượng đất đai thay đổi là do tiến trình tự nhiên hay do biến động sử dụng đất hoặc các yếu tố nào khác. 4.3 Mối quan hệ giữa sử dụng đất đai và chất lượng đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long 4.3.1 Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2000 – 2015 đến chất lượng đất đai - Về địa hình: được chia thành 04 cấp độ gồm vùng có cao trình < 1,0m; Vùng có cao trình 1,0m – 1,4m; Vùng có cao trình 1,4m – 2,2m; Vùng có cao trình >2,2m (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long, 2015). Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy giai đoạn 2000 – 2015, các cao trình hầu như không thay đổi. - Về khí hậu: về lượng mưa bình quân năm trong giai đoạn 2000 - 2015 đạt 1.473 – 1.748 mm và phân bố không đều trong năm nên các tháng vào mùa khô kết hợp nền nhiệt độ cao, bốc hơi mặt đất tăng cao, mực nước trên sông rạch thấp, thủy cấp trong đất hạ xuống tạo độ thoáng khí trong đất sẽ gây nguy cơ phèn hóa trên vùng đất phèn, trên đất phù sa khi bị khô hạn sẽ tạo thêm nhiều 66 đốm rỉ đỏ và kết von trong đất nếu không quản lý nước tốt trên đất sản xuất nông nghiệp (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long, 2015). Ngoài ra, trong thời gian gần đây do tác động bước đầu của biến đổi khí hậu, ảnh hưởng mực nước thượng nguồn đổ về vào mùa khô bất thường nên một số tiểu vùng cao ven sông của tỉnh bị khô hạn cục bộ phải bơm tưới động lực hoặc bơm bổ sung vào mùa khô Điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng đất đai của một số vùng đất giồng cát của huyện Trà Ôn và Vũng Liêm. - Về thủy văn: nước sông có hàm lượng phù sa từ 200 - 450 g/m3 tràn vào sông rạch, kênh mương nội đồng, đồng ruộng, mương vườn tạo điều kiện lắng đọng phù sa. Thực tế trong những năm gần đây, điều kiện địa hình, địa mạo của tỉnh có những thay đổi đáng kể, do đầu tư xây dựng hệ thống công trình thủy lợi (nhất là hệ thống đê bao bờ vùng ngăn lũ, giữ nước ngọt kết hợp ngăn xâm nhập mặn), cũng như hệ thống giao thông được củng cố và nâng cấp, xây dựng mới khá nhiều nên tình trạng ngập lũ trong đất nông nghiệp đã được kiểm soát. Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long (2014) có 91,14% diện tích đất nông nghiệp đã được khép kín thủy lợi, kiểm soát lũ. Tóm lại, xét về mặt thổ nhưỡng và sản xuất nông nghiệp thì việc xây dựng đê bao bờ vùng ngăn lũ, tuy là đê bao hở nhưng cũng đã hạn chế việc bổ sung phù sa trên đồng ruộng, thoát rửa phèn, mặn, hạn chế vệ sinh đồng ruộng sau khi thu hoạch, nông dân phải tốn nhiều chi phí phân bón để duy trì năng suất cây trồng. Những tác động này đang diễn ra một cách tự nhiên ảnh hưởng từ từ lên chất lượng đất đai ở Vĩnh Long. 4.3.2 Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón giai đoạn 2000 – 2015 đến chất lượng đất đai Qua kết quả điều tra của dự án khi phỏng vấn các nông hộ (Phụ lục 11 và 12) về tình hình sử dụng phân bón cho thấy: - Nông dân sử dụng phân bón vô cơ là chủ yếu, ở dạng Urea, NPK (20-20-15 chiếm đa số, kế đến 30-20-5, 15-15-30, 16-16-8), DAP (18-46-0 chiếm đa số, kế đến 23-23-0, 20-20-0), KCl, Super lân Long Thành hoặc Đầu Trâu; phân hữu cơ chỉ sử dụng khi trồng rau màu (trên đất có cơ cấu lúa- màu, chuyên màu), đất trồng cây ăn quả (ở dạng phân dơi, phân chuồng, phân rơm, tro trấu) với lượng bón ít so yêu cầu. Canh tác lúa chỉ thuần sử dụng phân vô cơ. - Trên đất trồng chuyên lúa 3 vụ/năm cho thấy nông dân sử dụng phân bón nhiều hơn trên đất 2 vụ lúa/ năm. Đất trồng cây ăn quả, đất chuyên màu khuynh hướng sử dụng lượng phân bón vô cơ cao hơn đất chuyên lúa. Đất phù sa loang lổ đỏ vàng sử dụng lượng phân bón nhiều hơn so các loại đất khác. 67 Bảng 4.4: Lượng phân bón sử dụng trên một số loại đất và cơ cấu mùa vụ ở Vĩnh Long TT Loại đất Mã loại đất Loại hình sử dụng đất Lượng phân bón sử dụng (Kg/ha/năm) Phân hữu cơ Dạng phân vô cơ Tổng cộng Urea NPK DAP KCl Lân* 1 Đất cát giồng Cz Chuyên màu - 1.000 - 1.000 - - - 2 Đất phù sa được bồi trung tính ít chua P Pbe 1Lúa- 1Màu - 1.230 150 750 180 150 - Chuyên màu 31 2.145 921 697 193 77 257 3 Đất phù sa glây Pg Chuyên màu - 1.660 520 1.065 75 - - 4 Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Pf Lúa 3 vụ - 1.416 463 549 344 48 12 Chuyên màu 113 3.724 743 1.690 779 84 428 5 Đất phèn tiềm tàng Sp Lúa 3 vụ - 1.327 398 426 314 95 94 Lúa 2 vụ - 772 250 168 252 77 25 1Lúa- 1Màu - 1.307 184 624 195 304 - 2Lúa- 1Màu - 1.100 470 - 430 200 - Chuyên màu 1.238 2.623 803 1.020 610 96 94 6 Đất phèn hoạt động Sj Lúa 3 vụ - 1.178 399 382 236 161 - 1Lúa- 1Màu - 1.880 420 460 500 500 - 2Lúa- 1Màu - 1.160 150 760 100 150 - 7 Đất lập liếp N Cây ăn quả 818 2.079 252 1.137 338 34 318 * Lân: [Ca(H2 PO4)2] (Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, 2014) Lượng phân vô cơ thực bón theo kết quả điều tra tính theo lượng phân nguyên chất N, P2O5 và K2O qui đổi ở Bảng 4.5 như sau: 68 Bảng 4.5: Lượng phân bón nguyên chất N, P2O5 và K2O qui đổi theo kết quả điều tra TT Loại đất Mã loại đất Loại hình sử dụng đất Lượng nguyên chất (Kg/ha/năm) N P2O5 K2O 1 Đất cát giồng Cz Chuyên màu 200 200 150 2 Đất phù sa được bồi trung tính ít chua Pbe 1Lúa-1Màu 251 233 203 Pbe Chuyên màu 598 274 151 Đất phù sa glây Pg Chuyên màu 466 248 160 3 Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Pf Lúa 3 vụ 385 270 111 Pf Chuyên màu 820 773 304 4 Đất phèn tiềm tàng Sp Lúa 3 vụ 325 247 121 Sp Lúa 2 vụ 194 154 71 Sp 1Lúa-1Màu 245 215 276 5 Sp 2Lúa-1Màu 294 198 120 Sp Chuyên màu 683 502 211 6 Đất phèn hoạt động Sj Lúa 3 vụ 302 185 154 Sj 1Lúa-1Màu 375 322 369 Sj 2Lúa-1Màu 239 198 204 7 Đất lập liếp N Cây ăn quả 404 440 191 (Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, 2014) Bảng 4.6: Lượng phân bón nguyên chất N, P2O5 và K2O qui đổi theo kết quả điều tra và so sánh lượng phân bón theo khuyến cáo cho 1 vụ lúa TT Loại đất Mã loại đất Loại hình sử dụng đất Lượng nguyên chất (Kg/ha/vụ) N P2O5 K2O I Lượng bón bình quân thực tế cho 1 vụ 1 Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Pf Lúa 3 vụ 128 90 37 2 Đất phèn tiềm tàng Sp Lúa 3 vụ 108 82 40 Sp Lúa 2 vụ 97 77 36 69 TT Loại đất Mã loại đất Loại hình sử dụng đất Lượng nguyên chất (Kg/ha/vụ) N P2O5 K2O 3 Đất phèn hoạt động Sj Lúa 3 vụ 101 62 51 II Lượng bón theo khuyến cáo cho 1 vụ 1 Đất phù sa (Khuyến cáo của Viện Lúa ĐBSCL) 100 40 40 - Vụ Đông Xuân 100-120 30-50 30-50 - Vụ Hè Thu 80-100 30-50 30-50 2 Đất phèn nhẹ (Khuyến cáo của Cục trồng trọt- Bộ NN cho vùng ĐBSCL) 75 40 40 - Vụ Đông Xuân 80-90 30-50 30-50 - Vụ Hè Thu 60-70 40-50 30-40 3 Đất phèn nặng (Khuyến cáo của Cục trồng trọt- Bộ NN cho vùng ĐBSCL) 70 75 40 - Vụ Đông Xuân 70-80 60-80 30-50 - Vụ Hè Thu 60-70 70-90 30-40 4 Đất phù sa ở Vĩnh Long (Khuyến cáo của Trung tâm Khuyến nông và Chi cục bảo vệ thực vật năm 2014- Sở NN&PTNT tỉnh Vĩnh Long) 90 50 40 80-100 40-60 30-50 (Nguồn: Kết quả điều tra, 2014;Sở Tài nguyên và Môi trưởng tỉnh Vĩnh Long, 2015) Kết quả điều tra ở các bảng nêu trên đều phù hợp với kết quả điều tra trong báo cáo của Chi cục Bảo vệ Thực vật - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Vĩnh Long năm 2014 (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long, 2014). Từ đó, cho thấy mức độ của nông dân sử dụng lượng phân bón còn cao, nhất là đạm và lân. 4.3.3 Mô hình thể hiện mối quan hệ giữa sử dụng đất đai với chất lượng đất đai thông qua đặc tính đất đai Theo Lê Quang Trí (2010) sự kết hợp giữa kiểu sử dụng đất với đơn vị bản đồ đất được mô tả bởi các chất lượng đất đai sẽ tạo thành một hệ thống sử dụng đất đai. Hay nói cách khác, hệ thống sử dụng đất đai được chia ra: thành phần đất đai và thành phần sử dụng đất đ
File đính kèm:
luan_an_danh_gia_cac_yeu_to_tac_dong_den_su_thay_doi_chat_lu.pdf
2. Tom tat toan LA_Tieng viet_NQHAU.pdf
3. Tom tat toan LA_English_NQHAU.pdf
4. Thong tin luan an_Tieng Viet_NQHAU.pdf
5. Thong tin luan an_English_NQHAU.pdf
Thong tin luan an_English.docx
Thong tin luan an_Tieng Viet.docx