Luận án Đánh giá đa dạng di truyền và tính gây bệnh của nấm Corynespora cassiicola trên cây cao su (Hevea brasiliensis) ở Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá đa dạng di truyền và tính gây bệnh của nấm Corynespora cassiicola trên cây cao su (Hevea brasiliensis) ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá đa dạng di truyền và tính gây bệnh của nấm Corynespora cassiicola trên cây cao su (Hevea brasiliensis) ở Việt Nam

nấm theo chỉ thị phân tử SRAP Nhóm di truyền Địa điểm thu thập mẫu (tỉnh) Tên mẫu nấm P hâ n nh óm 1 Bình Dương CoryLK02, CoryLK24, CoryLK27, CoryLK29, CoryLK32, CoryLK33, CoryLK60, CoryDT01, CoryDT02, CoryDT03, CoryDT04, CoryDT05 Bình Phước CoryBL01, CoryDP03, CoryDP04, CoryDP07, CoryDP08, CoryDP09, CoryDP11, Tây Ninh CoryTN02, CoryTN09, CoryTN10, CoryTN11, CoryTN13 Đồng Nai CoryDN03, CoryDN06, CoryDN07, CoryDN10, CoryDN12, CoryDN13, CoryDN15, CoryDN21, CoryDN23, CoryDN24, CoryDN25, CoryDN27, CoryDN30, CoryDN32 Gia Lai CoryGL01 Kon Tum CoryKT04 Bình Thuận CoryBT06, CoryBT08, CoryBT09, CoryBT17 Quảng Nam CoryQN01, CoryQN02, CoryQN06, CoryQN07, CoryQN13, CoryQN14 Quảng Trị CoryQT01, CoryQT02, CoryQT03 Lai Châu CoryLC02 P hâ n nh ó m 2 Đồng Nai CoryDN39 Gia Lai CoryPK01, CoryGL02, CoryGL03 Kon Tum CoryKT01, CoryKT02, CoryKT03 Bình Thuận CoryBT03, CoryBT13, CoryBT18 Quảng Nam CoryQN03, CoryQN04, CoryQN05, CoryQN08 Lai Châu CoryLC01, CoryLC03 Sơn La CorySL01, CorySL02, CorySL03 Lào Cai CoryLCA1, CoryLCA2, CoryLCA3 83 A B C Hình 3.7. Gel điện di sản phẩm khuếch đại DNA của 76 MPL nấm C. cassiicola với 3 cặp primer SRAP. (A): Me2+ Em1; (B): Me2+ Em6; (C): Me5 + Em4 bằng kỹ thuật SRAP; Số thứ tự từ 1 đến 76 là số thứ tự MPL nấm; MW là thang chuẩn 100 bp (Promega). Nồng độ gel 1%, dung dịch điện di TBE 1X, nguồn điện 70V, thời gian điện di 120 phút ở nhiệt độ 28oC – 30oC. 84 Hình 3.8. Cây phân nhóm di truyền thu được từ phân tích UPGMA, sử dụng hệ số tương đồng Nei và Li’s dựa trên 223 băng từ 30 cặp primer SRAP, chỉ ra mối quan hệ di truyền của 76 MPL C. cassiicola. Số trên các nhánh biểu thị phần trăm giá trị bootstrap nhận được từ 1.000 lần lặp lại. 85 Bên cạnh phương pháp giải trình tự vùng rDNA-ITS, có nhiều loại đánh dấu phân tử đã được sử dụng rộng rãi để xác định biến thiên di truyền của các loài nấm, thực vật và động vật. Nhiều thành công trong việc sử dụng kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) để phân loại nấm bệnh ở mức độ dưới loài đã được công bố (Gil-Lamaignere, 2003). Từ những năm 1998 – 2003, một số nghiên cứu sự khác biệt di truyền của nấm C. cassiicola bằng việc so sánh độ dài đoạn DNA vùng ITS và kỹ thuật RFLP nhưng không tìm thấy được sự đa hình nào giữa các MPL (Silva và ctv, 1998; Atan và Hamid, 2003). Bên cạnh đó, việc sử dụng chỉ thị phân tử RAPD (Randomly Amplified DNA Polymorphic) cũng đã hé lộ sự đa hình đáng kể giữa các nhóm MPL nấm C. cassiicola. Một số báo cáo cho thấy có mối tương quan giữa kết quả phân nhóm di truyền bằng chỉ thị phân tử RAPD với các nghiên cứu phân nhóm theo tính gây bệnh, vùng địa lý, ký chủ của các MPL (Silva và ctv, 1998; 2003; Saha và ctv, 2000; Atan và Hamid, 2003; Kurt, 2005) nhưng một số báo cáo khác lại không tìm thấy sự tương quan kể trên (Darmono và ctv, 1996; Romruensukharom, 2005). Hạn chế của kỹ thuật RAPD là tạo sản phẩm ít, kết quả không ổn định khi so sánh giữa các phòng thí nghiệm với nhau và kể cả trong cùng một phòng thí nghiệm (Jones và ctv, 1997). Từ những năm 2008 – 2014, một số nghiên cứu sự khác biệt di truyền của nấm C. cassiicola bằng chỉ thị phân tử ISSR (Inter Simple Sequence Repeat) đã cho thấy loài nấm này rất đa dạng về mặt di truyền. Sự phân nhóm di truyền dựa trên chỉ thị phân tử ISSR cho thấy, các MPL nấm trên cây cao su tại Malaysia có tương quan với vị trí địa lý và tính gây bệnh (Nguyen Anh Nghia và ctv, 2008). Trong khi đó, các MPL nấm trên cây cao su và một số cây ký chủ khác tại Việt Nam thì không có tương quan phù hợp giữa các phân nhóm di truyền với đặc điểm hình thái, tính gây bệnh, nguồn gốc địa lý hoặc nguồn gốc ký chủ (Nguyen Don Hieu và ctv, 2014). Trong những năm gần đây, chỉ thị phân tử SRAP đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu đa dạng di truyền của nhiều loài thực vật và nấm gây bệnh thực vật. Kỹ thuật này được sử dụng nhằm khuếch đại đoạn “ORFs – Open Reading 86 Frames”, là trình tự nuleotide trong phân tử DNA có tiềm năng mã hóa peptide hoặc protein, bao gồm bộ mã khởi động ATG, tiếp theo là các bộ ba (mỗi bộ ba mã hóa một acid amin), và cuối cùng là bộ mã kết thúc TAA, TAG hoặc TGA. Chỉ thị SRAP sử dụng primer xuôi có độ dài 17 bp và primer ngược có 18 bp có chứa đoạn gen ORFs để khuếch đại số lượng của đoạn gen này. Ưu điểm của SRAP là sử dụng bộ primer phổ quát có thể sàng lọc các đột biến trên toàn bộ gen, độ tin cậy cao và kết quả đa hình DNA thường tương quan với các đặc điểm hình thái và kiểu hình (Li và ctv, 2014). Đây là lần đầu tiên chỉ thị SRAP được sử dụng để phân tích sự đa dạng của C. cassiicola trên cây cao su. Trong tổng số 223 băng DNA được khuếch đại từ 30 cặp mồi, có đến 93,3% các băng DNA được tổng hợp là đa hình, chứng tỏ giữa các MPL đang tồn tại mức độ biến động di truyền rất lớn. Cây phân nhóm di truyền có được bằng phân tích UPGMA dựa trên hệ số tương đồng Nei và Li với giá trị trung bình hệ số tương đồng là 67% đã chia 76 MPL thành 2 nhóm chính. Bên cạnh đó, giá trị tương đồng thấp giữa 2 nhóm nấm chính (67%) cho thấy có sự biến động di truyền lớn của các MPL. Nếu xét theo vùng địa lý, có sự tồn tại đồng thời cả 2 nhóm di truyền tại tỉnh Đồng Nai, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Nam và Lai Châu. Những MPL thu thập tại tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Quảng Trị đều thuộc nhóm 1 và những MPL được thu thập tại tỉnh Sơn La, Lào Cai đều thuộc nhóm 2. Trong phân nhóm di truyền 1 có sự hiện hiện của các MPL được thu thập tại 10/12 tỉnh, phân bố trải rộng trên các vùng trồng cao su từ Miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Miền Trung và Miền Núi Phía Bắc. Trong số 39 MPL thu thập tại vùng Đông Nam Bộ có đến 38/39 MPL thuộc phân nhóm di truyền 1, duy nhất MPL CoryDN39 thuộc phân nhóm di truyền 2. Trong số 37 MPL được thu thập tại các vùng Tây Nguyên, Miền Trung và Miền Núi Phía Bắc, có 16 MPL thuộc phân nhóm di truyền 1 và 21 MPL thuộc phân nhóm di truyền 2. Điều đáng lưu ý là trong số 22 MPL thuộc nhóm di truyền 2, thì có đến 21 MPL thuộc phân được thu thập tại các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, Miền Trung và Miền Núi Phía Bắc (Hình 3.9). 87 Hình 3.9. Lược đồ phân bố địa lý của các phân nhóm di truyền nấm C. cassiicola theo chỉ thị phân tử SRAP. Các số bên ngoài ngặc đơn là số thứ tự mẫu nấm, các số bên trong ngoặc đơn là phân nhóm di truyền. 88 Như vậy, có sự phân nhóm di truyền theo vùng địa lý ở mức khá cao. Các MPL nấm CoryGL01, CoryKT04, CoryBT06, CoryBT08, CoryBT09, CoryBT17, CoryQN01, CoryQN02, CoryQN06, CoryQN07, CoryQN13, CoryQN14, CoryQT01, CoryQT02, CoryQT03, CoryLC02 thuộc phân nhóm di truyền 1, không loại trừ khả năng đây có thể là những mẫu nấm có nguồn gốc từ vùng Đông Nam Bộ được di nhập ra các vùng thuộc khu vực Tây Nguyên, Miền Trung và Miền Núi Phía Bắc qua con đường vận chuyển giống cao su. Trong khi đó, đối với MPL CoryDN39, thuộc phân nhóm di truyền 2 theo chỉ thị SRAP, có thể đây là một đột biến mới tại vùng Đông Nam Bộ. Trong một nghiên cứu trước đây, khi phân tích đa dạng di truyền 38 MPL nấm C. cassiicola từ 13 DVT cao su và một số cây ký chủ khác bằng kỹ thuật giải trình tự vùng rDNA-ITS và chỉ thị phân tử ISSR, Nguyen Don Hieu và ctv (2014) đi đến kết luận có ít nhất 2 nhóm di truyền nấm C. cassiicola đang lây nhiễm trên cây cao su và một số cây ký chủ khác ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chỉ thị phân tử SRAP phân chia 76 MPL thành 2 nhóm chính nhưng có sự khác biệt về kết quả phân nhóm di truyền bằng chỉ thị SRAP và chỉ thị ISSR khi so sánh trên 11 MPL bao gồm: CoryLK02, CoryLK24, CoryLK27, CoryLK29, CoryLK33, CoryDT01, CoryDT03, CoryDT04, CoryDT05, CoryDP03, CoryDP04. Theo kết quả phân tích bằng kỹ thuật giải trình tự vùng rDNA-ITS và chỉ thị ISSR bởi Nguyen Don Hieu và ctv (2014), 11 MPL này thuộc 2 nhóm chính riêng biệt nhưng khi phân nhóm di truyền bằng chỉ thị SRAP, chúng thuộc cùng một nhóm. Xét theo ký chủ (DVT cao su), có sự tồn tại đồng thời cả 2 nhóm di truyền trên các DVT RRIV 3, RRIV 4 và IAN 873, các DVT này đều bị xâm nhiễm gây bệnh bởi những MPL thuộc cả 2 nhóm di truyền, đây là 3 DVT đã được biết rõ rất mẫn cảm với bệnh Corynespora. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu chỉ ghi nhận sự hiện diện của nhóm di truyền 1 trên DVT PB 260, là DVT “chống chịu bệnh” tại Việt Nam. Các MPL nấm thu thập từ một số DVT khác như: LH01/0131, LH90/1094, LH94/062, LH90/463, RRIV106 đều thuộc nhóm 1. Trong khi, các MPL nấm thu thập từ DVT PB 235, LH88/732, RRIC 110, VNg 774 thuộc nhóm 2. 89 3.3. XÁC ĐỊNH SỰ HIỆN DIỆN CỦA GEN CAS TRÊN CÁC MPL NẤM Corynespora cassiicola Các phản ứng PCR-Cas được thực hiện với từng cặp primer đặc hiệu theo thứ tự từ 1 đến 7 để nhận diện gen Cas (Bảng 2.3). Đầu tiên, thực hiện phản ứng PCR với cặp primer F1CasU1-2-6 và R1CasU1-2-6 để xác định sự hiện diện của gen Cas1, Cas2 hoặc Cas6. Kết quả điện di sản phẩm phản ứng PCR thể hiện ở Hình 3.10A xuất hiện băng DNA với kích thước khoảng 450 – 500 bp tại 40 giếng trên 76 giếng, tương ứng với 40 MPL nấm có sự hiện diện của một trong ba gen Cas1 hoặc Cas2 hoặc Cas6. Tiếp theo, thực hiện phản ứng PCR với cặp primer CasF17 và CasR24 để xác định sự hiện diện của Cas2, kết quả điện di sản phẩm phản ứng PCR thể hiện ở Hình 3.10B xuất hiện băng DNA với kích thước 750 – 800 bp trên 40 giếng trùng khớp hoàn toàn với 40 MPL nấm đã thực hiện với cặp primer F1CasU1-2-6 và R1CasU1-2-6, chứng tỏ 40 MPL nấm này có gen Cas2. Những MPL nấm có gen Cas2 bao gồm: CoryTN09, CoryTN11, CoryDN06, CoryDN10, CoryDN15, CoryDN21, CoryDN23, CoryDN25, CoryDN27, CoryDN39, CoryPK01, CoryGL02, CoryGL03, CoryKT01, CoryKT02, CoryKT03, CoryBT03, CoryBT08, CoryBT13, CoryBT17, CoryBT18, CoryQN01, CoryQN03, CoryQN04, CoryQN05, CoryQN06, CoryQN07, CoryQN08, CoryQN13, CoryQN14, CoryQT02, CoryLC01, CoryLC02, CoryLC03, CorySL01, CorySL02, CorySL03, CoryLCA1, CoryLCA2 và CoryLCA3 (Hình 3.10). Sau đó, các phản ứng PCR-Cas tiếp tục được thực hiện lần lượt với các cặp primer CasF18 + CasR27 (nhận diện Cas1); CasF16 + CasR25 (nhận diện Cas6); F1CasU3-4-5 + R1CasU3-4-5 (nhận diện Cas3, Cas4 và Cas5); CasF20 + CasR25 (nhận diện Cas3, Cas4); và cặp primer CasF19 + CasR26 (nhận diện Cas5) nhưng sản phẩm thu được không có băng DNA, chứng tỏ các MPL nấm không có các gen Cas1, Cas6, Cas3, Cas4 hoặc Cas5. Sản phẩm PCR với cặp primer CasF17 - CasR24 (Cas2) của 4 MPL đại diện gồm: CoryDN39, CoryPK01, CoryQN01 và CorySL02 được giải trình tự bởi First BASE (Singapore). Kết quả giải trình tự DNA cho thấy sản phẩm PCR của các 90 MPL có cùng kích thước là 759 bp trùng khớp với kích thước gen Cas2 theo mô tả của Déon và ctv (2014). Trình tự gen Cas2 của 4 MPL hoàn toàn giống nhau. Kết quả tìm kiếm sự tương đồng bằng công cụ BLAST cho thấy 4 MPL có độ tương đồng từ 99,4% – 99,9% so với các mẫu nấm C. cassiicola mang gen Cas2 đã được đăng ký trên cơ sở dữ liệu GenBank (Phụ lục 8). Điều này xác nhận và khẳng định sự hiện diện của gen Cas2 trên 40 MPL trong số 76 MPL đã được nghiên cứu. 91 A B C Hình 3.10. Gel điện di sản phẩm PCR khuếch đại gen Cas của các MPL nấm C. cassiicola. (A) Sản phẩm PCR của 76 MPL nấm với cặp primer F1CasU1-2-6 và R1CasU1-2-6 để nhận diện Cas1, Cas2 và Cas6; (B) Sản phẩm PCR của 76 MPL nấm với cặp primer CasF17 và CasR24 để nhận diện Cas2; (C) Tổng hợp 40 MPL nấm có sự hiện diện của gen Cas2. Số thứ tự từ 1 đến 76 là số thứ tự MPL nấm; MW là thang chuẩn 100 bp (Promega). Nồng độ gel 1%, dung dịch điện di TBE 1X, nguồn điện 70V, thời gian điện di 45 phút ở nhiệt độ 28oC – 30oC. 92 Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về đa dạng di truyền của nấm C. cassiicola thường có xu hướng quan tâm đến gen mã hóa độc tố cassiicolin (gen Cas) bởi vì nhóm gen này được cho là có vai trò quan trọng liên quan với sự đa dạng di truyền và tính gây bệnh của nấm. Gen mã hóa độc tố cassiicolin lần đầu tiên được phát hiện và mô tả bởi Déon và ctv (2012a). Có 6 nhóm gen Cas bao gồm Cas1, Cas2, Cas3, Cas4, Cas5, Cas6 đã được phát hiện trên các MPL nấm C. cassiicola trên cây cao su và một số cây ký chủ khác, những MPL nấm chưa phát hiện có gen Cas được ký hiệu là Cas0 (Déon và ctv, 2014). Trình tự các nhóm gen Cas đã được giải mã và đăng ký trên ngân hàng dữ liệu Genbank (Déon và ctv, 2012a; 2012b; 2014). Sự khác biệt về cấu trúc giữa các nhóm gen Cas được xác định dựa trên sự thay đổi acid amin trên vùng N-terminal (chuỗi peptide tín hiệu và liên kết) và quan trọng hơn là vùng C-terminal (chuỗi peptide mã hóa protein cassiicolin). Gen Cas2 khác với Cas1, Cas2, Cas3, Cas4, Cas5 bởi sự thay thế 1 – 2 acid amin và khác đến 9 acid amin với gen Cas6. Cho dù vai trò và chức năng của một số acid amin được biết là có khả năng phản ứng với quá trình hoạt hóa của nấm nhưng biểu hiện của các dạng protein cassiicolin của các nhóm gen Cas khác nhau vẫn chưa được rõ (Bather và ctv, 2007; Déon và ctv; 2014). Kết quả phân tích trên toàn bộ hệ gen của MPL nấm CCP (Cas1) bằng mô hình dự đoán dựa trên kỹ thuật in silico cho thấy có khoảng 2.870 effector giả định, bao gồm CAZymes, lipases, peptidases, proteins bài tiết và enzymes trong hoạt động biến dưỡng thứ cấp của nấm (Lopez và ctv, 2018). Trong khi đó, cassiicolin chỉ là một protein effector phân tử nhỏ trong số các effector giả định kể trên, điều này cho thấy mức độ đa dạng và phức tạp của nấm C. cassiicola. Nghiên cứu này đã phát hiện 40 MPL trong tổng số 76 MPL nấm C. cassiicola trên cây cao su ở Việt Nam có sự hiện diện của gen Cas2 (chiếm tỷ lệ 52,6%) và 36 MPL còn lại không phát hiện gen Cas được ký hiệu là Cas0. Trong số 17 MPL tạo sắc tố hồng trên môi trường nuôi cấy PSA, có 8 MPL mang gen Cas2 và 9 MPL không phát hiện gen Cas (Cas0). Lược đồ mô tả sự phân bố địa lý của phân nhóm gen Cas trên nấm C. cassiicola tại các vùng địa lý khác nhau được trình bày tại Hình 3.11. 93 Có sự khác biệt khá rõ về kiểu di truyền mang gen Cas của những MPL nấm C. cassiicola trên cây cao su tại Việt Nam so với các kết quả nghiên cứu trước đây tại các quốc gia khác. Theo kết quả nghiên cứu của Déon và ctv (2014), các gen Cas1, Cas3, Cas4, Cas5 được phát hiện trên các MPL nấm C. cassiicola từ cây cao su và Cas2, Cas6 trên các MPL nấm từ cây ký chủ khác, duy nhất MPL CC04 mang gen Cas2 có nguồn gốc từ cây cao su tại Trung Quốc. Tiếp theo sau đó, Liu và ctv (2015) đã phát hiện gen Cas2, Cas5 trên 40 MPL nấm C. cassiicola thu thập từ cây cao su và một số cây ký chủ khác tại Trung Quốc, trong đó có 6 MPL nấm mang gen Cas2 có nguồn gốc từ cây cao su. Nhóm tác giả đi đến nhận định: những mẫu nấm C. cassiicola trên cây cao su tại Trung Quốc có nguồn gốc từ các cây ký chủ khác. Trong khi đó, Shuib và ctv (2015) phát hiện có 13 MPL nấm mang gen Cas5 và 1 MPL mang gen Cas4 trong số 26 MPL nấm C. cassiicola trên cây cao su tại Malaysia. Như vậy, kết quả nghiên cứu tại Việt Nam cùng với kết quả của những nghiên cứu trước đây tại các quốc gia khác đã chỉ ra rằng, sự đa dạng di truyền giữa các nhóm nấm mang gen Cas khác nhau được thể hiện rõ qua sự phân bố của các gen tại các vùng địa lý khác nhau. Gen Cas1 được tìm thấy trên các MPL nấm được thu thập từ cây cao su tại Ghana, Cameroon và Philippines, gen Cas3 và Cas4 được tìm thấy trên các MPL nấm tại Brazil, gen Cas5 được tìm thấy trên các MPL nấm tại Malaysia và Sri Lanka (Déon và ctv, 2014). Gen Cas4 và Cas5 được tìm thấy trên những MPL nấm tại Malaysia (Shuib và ctv, 2015), gen Cas2 và Cas5 được tìm thấy trên những MPL nấm tại Trung Quốc (Liu và ctv, 2015). Trong khi đó, gen Cas2 được tìm thấy trên những MPL nấm từ cây cao su tại Việt Nam. 94 Hình 3.11. Lược đồ phân bố địa lý của các phân nhóm di truyền nấm C. cassiicola theo gen Cas. Các số bên ngoài ngặc đơn là số thứ tự mẫu nấm, các số bên trong ngoặc đơn là phân nhóm gen Cas. 95 Tương tự hầu hết các nghiên cứu trước đây về đa dạng di truyền của nấm C. cassiicola, kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan rõ rệt giữa sự đa dạng hình thái của các MPL nấm với trình tự vùng rDNA-ITS hay chỉ thị phân tử SRAP cũng như là sự tồn tại của gen Cas. Lược đồ mô tả sự phân bố các nhóm di truyền theo trình tự vùng rDNA-ITS, SRAP và gen Cas của các MPL C. cassiicola được trình bày tại Hình 3.12. Khi so sánh kết quả phân nhóm di truyền của các MPL dựa trên 3 chỉ thị phân tử cho thấy, trong phân nhóm di truyền 2 theo chỉ thị phân tử SRAP có 22 MPL nấm cũng thuộc phân nhóm 2 theo trình tự vùng rDNA-ITS và các MPL này đều mang gen Cas2. Tuy nhiên, trong số 54 MPL nấm thuộc phân nhóm di truyền 1 theo chỉ thị phân tử SRAP thì có 14 MPL nấm thuộc phân nhóm di truyền 2, 24 MPL thuộc phân nhóm di truyền 1 và 3 MPL thuộc phân nhóm di truyền 3 theo trình tự vùng rDNA-ITS, trong đó những MPL nấm mang gen Cas2 và không có gen Cas (Cas0) hiện hiện và phân bố một cách ngẫu nhiên trong nhóm này. Như vậy, khi so sánh kết quả phân nhóm di truyền của các MPL nấm bằng các chỉ thị phân tử khác nhau (trình tự vùng rDNA-ITS, SRAP và gen Cas) thì không có sự tương quan phù hợp giữa chúng. 96 Hình 3.12. Lược đồ phân bố địa lý của các phân nhóm di truyền nấm C. cassiicola theo chỉ thị phân tử rDNA-ITS, SRAP và CAS. Các số bên ngoài ngặc đơn là số thứ tự mẫu nấm, các số bên trong ngoặc đơn là phân nhóm di truyền. 97 3.4. KHẢO SÁT TÍNH GÂY BỆNH CỦA 76 MPL NẤM Corynespora cassiicola TRÊN DÒNG VÔ TÍNH CAO SU RRIV 4 (MẪN CẢM BỆNH) VÀ PB 260 (CHỐNG CHỊU BỆNH) Tất cả 76 MPL đều gây bệnh trên 2 DVT cao su RRIV 4 và PB 260. Mức độ gây bệnh biến động từ mức nhẹ với vết bệnh nhỏ không màu nằm dưới vị trí chủng cho đến mức rất nặng với vết bệnh lớn và hình thành sợi nấm trên vết chủng. Trên DVT RRIV 4, mức độ gây bệnh của 76 MPL biến thiên từ mức trung bình cho đến rất nặng với CSB từ 25,7% đến 100%. Trong đó nhóm gây bệnh rất nặng gồm 45 MPL với CSB 76,4% – 100%, nhóm gây bệnh nặng gồm 18 MPL với CSB 52,1% – 75,3%, nhóm gây bệnh trung bình gồm 13 MPL với CSB 25,7% – 49,7% (Bảng 3.9; Phụ bảng 3, Phụ lục). Trên DVT PB 260, mức độ gây bệnh của 76 MPL biến thiên từ mức nhẹ cho đến nặng với CSB 12,7% – 74,3%. Trong đó nhóm gây bệnh nặng gồm 35 MPL với CSB từ 50,7% đến 74,3%, nhóm gây bệnh trung bình gồm 30 MPL với CSB 26,7% – 49,7%, nhóm gây bệnh nhẹ gồm 11 MPL với CSB 12,5% – 24,7% (Bảng 3.10; Phụ bảng 3, Phụ lục). Nhìn chung, mức độ gây bệnh của 76 MPL nấm trên DVT RRIV 4 nặng hơn rõ rệt so với DVT PB 260. Trên DVT RRIV 4, có đến 63 MPL CSB > 51%, trong đó 10 MPL gây bệnh ở mức tối đa (CSB 100%), 19 MPL CSB từ 90,6% đến 99,7%, 13 MPL CSB từ 80,2% đến 88,9%, 10 MPL CSB từ 70,1% đến 78,5% và 11 MPL CSB từ 52,1% đến 69,1%. Trên DVT PB 260, có 35 MPL CSB > 51%, trong đó 6 MPL có CSB cao nhất từ 70,1% đến 74,3%, 29 MPL CSB từ 51% đến 69,8%. Kết quả phân tích thống kê CSB theo trắc nghiệm đa đoạn Duncan được trình bày ở Phụ bảng 4 và Phụ lục 9. 98 Bảng 3.9. Mức độ gây bệnh của nấm C. cassiicola trên lá cao su DVT RRIV 4 ở thời điểm 7 ngày sau chủng Mức độ gây bệnh Số MPL Tên mẫu nấm Trung bình 13 CoryLK29, CoryDP08, CoryDP09, CoryDP10, CoryDN21, CoryDN30, CoryPK01, CoryBT09, CoryQN02, CoryQN03, CoryQN07, CoryQN13, CoryLC02 Nặng 17 CoryLK33, CoryDT04, CoryBL01, CoryTN13, CoryDN03, CoryDN07, CoryDN12, CoryDN24, CoryDN32, CoryGL02, CoryGL03, CoryBT06, CoryBT08, CoryBT18, CoryQN04, CoryQT01, CoryQT03 Rất nặng 46 CoryLK02, CoryLK24, CoryLK27, CoryLK32, CoryLK60, CoryDT01, CoryDT02, CoryDT03, CoryDT05, CoryDP03, CoryDP04, CoryDP07, CoryDP11, CoryTN02, CoryTN09, CoryTN10, CoryTN11, CoryDN06, CoryDN13, CoryDN15, CoryDN23, CoryDN25, CoryDN27, CoryDN39, CoryGL01, CoryKT01, CoryKT02, CoryKT03, CoryKT04, CoryBT03, CoryBT13, CoryBT17, CoryQN01, CoryQN05, CoryQN06, CoryQN08, CoryQN14, CoryQT02, CoryLC01, CoryLC03, CorySL01, CorySL02, CorySL03, CoryLCA1, CoryLCA2, CoryLCA3
File đính kèm:
luan_an_danh_gia_da_dang_di_truyen_va_tinh_gay_benh_cua_nam.pdf
THONG TIN DONG GOP MOI - VIET,ENG-HIEU-20200930091053.pdf
TOM TAT LATS NCS HIEU.pdf
TRICH YEU LATS - HIEU-20200930090956.pdf