Luận án Đánh giá hàm lượng Cu, Pb trong trầm tích tại cửa sông Sài Gòn - Đồng Nai dưới tác động của pH, độ mặn và ảnh hưởng của chúng lên phôi, ấu trùng hàu Crassostrea Gigas

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá hàm lượng Cu, Pb trong trầm tích tại cửa sông Sài Gòn - Đồng Nai dưới tác động của pH, độ mặn và ảnh hưởng của chúng lên phôi, ấu trùng hàu Crassostrea Gigas", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá hàm lượng Cu, Pb trong trầm tích tại cửa sông Sài Gòn - Đồng Nai dưới tác động của pH, độ mặn và ảnh hưởng của chúng lên phôi, ấu trùng hàu Crassostrea Gigas

gây ảnh hưởng 50% khơng thụ tinh được tính. Tỷ lệ % số lượng ấu trùng 'bất thường' được tính tốn là 100 trừ đi % ấu trùng hình chữ D bình thường. “'Bất bình thường” bao gồm những trứng khơng thụ tinh và những con đã chết ở giai đoạn phát triển sớm hoặc bị biến dạng (Hình 1.1 và Hình 1.2 [98]. Tính EC50 2.7.5.3 EC50 được tính dựa vào probit [112] và phần mềm Data Analysis trong Excell. Một điều kiện tiên quyết quan trọng đối với thử nghiệm là thử nghiệm kiểm sốt phải dưới 20% ấu trùng bất thường. Trong thí nghiệm này, ít nhất ba cặp hầu bố mẹ khác nhau đã được sử dụng và ba lần lặp lại được thực hiện cho từng điều kiện và cho mỗi cặp bố mẹ [113] 2.7.6 Xử lý số liệu Các số liệu thu thập được tập hợp và xử lý thống kê bằng phần mềm cĩ trong Exel. Để giảm thiểu các nguồn dẫn đến sai số, mẫu đối chứng và mẫu lặp đã được sử dụng trong các chương trình phân tích để đánh giá độ chính xác và sai lệch. Các thí nghiệm và phân tích đều được lặp lại 3 lần. SPSS 20.0 được sử dụng để xác định 52 tính đồng nhất của phương sai, sau đĩ xác định sự sai khác các giá trị trung bình giữa các thí nghiệm với giá trị p 0,05 hoặc Tamhane khi Sig<0,0. 53 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Đánh giá hàm lượng (Cu, Pb) trong trầm tích tại các cửa sơng Sài Gịn – 3.1 Đồng Nai. 3.1.1 Đánh giá hàm lượng (Cu và Pb) trong trầm tích tại cửa sơng Sồi Rạp Hàm lượng Cu và Pb trong trầm tích cửa sơng Sồi Rạp 3.1.1.1 Kết quả phân tích các thơng số đặc trưng của các mẫu trầm tích từ các vị trí vùng cửa sơng Sồi Rạp (Hình 2.1, Bảng 3.1) cho thấy: Giá trị pH trong trầm tích (Bảng 3.2), dao động từ 6,43 – 7,36, giá trị pH tăng dần theo hướng ra cửa biển, nằm trong khoảng biến động được tìm thấy phổ biến trong trầm tích từ cửa sơng và biển, như pH 7,3 – 7,8 vào mùa hè tại cửa sơng Tirumalairajan, bờ biển phía Đơng nam Ấn Độ [132] và 6,0 – 7,7 ở phía nam vịnh Moreton, Úc [133], cũng tương đồng với nghiên cứu khảo sát ở cửa sơng Mê Kong cĩ pH dao động 6,6 -8,0 [36]. Giá trị độ mặn của khu vực nghiên cứu, Bảng 3.2, dao động từ 16 – 23 ‰ và tăng dần theo hướng từ sơng ra cửa biển. Nhìn chung, pH và độ mặn khơng cĩ sự biến động khác thường. Hàm lượng TOC cĩ trong mẫu trầm tích khảo sát (Bảng 3.2), dao động từ 3,28 – 3,48%, đây là giá trị dao động thường thấy trong trầm tích cửa sơng, dao động 2,05 – 3,44% vào mùa mưa tại cửa sơng Tirumalairajan, bờ biển phía đơng nam Ấn Độ [132] và 1,2–5,2% tại vịnh Cadiz, Tây Ban Nha [134]. Hàm lượng TOC các mẫu nghiên cứu tương đối ổn định, cĩ tăng nhẹ từ phía cửa biển vào sâu đất liền nhưng biến thiên khơng lớn (3,28 – 3,48%), trong đĩ mẫu SR4, SR5 cĩ hàm lượng TOC cao nhất với hàm lượng là 3,48% & 3,44%, cĩ thể các vị trí này gần ngã ba sơng, giao giữa sơng Sồi Rạp và Vàm Cỏ và ở bên phần bãi bồi (Hình 2.1 và Bảng 3.1). Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy giá trị TOC là tương đồng với kết quả nghiên cứu của Costa-Bưddeker và cộng sự, khi khảo sát trầm tích khu vực của sơng Thị Vải và rừng ngập mặn Cần Giờ cho dao động từ 2 - 8%, trung bình là 3% [3] và cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Li và cộng sự., về trầm tích sơng Dương Tử, Trung Quốc [135] và trong nghiên cứu của Shen và cộng sự, tại vùng cảng biển Ninh Ba, Trung Quốc, dao động từ 0,97-1,44% [136] hay nghiên cứu của Koukina & Lobus về trầm tích cửa sơng Cái, vịnh Nha Trang, dao động 0,6-1,8% [32]. Điều này cĩ thể được lý giải cĩ thể do sơng Sồi Rạp chảy qua khu vực rừng 54 ngập mặn Cần Giờ cĩ thảm thực vật rộng lớn, các khu vực dân cư đơng đúc của Thành Phố Hồ Chí Minh, những nơi bổ sung một lượng chất hữu cơ thực vật lơ lửng khơng nhỏ cho cửa sơng. Bảng 3.1 Các vị trí thu mẫu trầm tích ở cửa sơng Sồi Rạp Mẫu Vị trí Toạ độ Ghi chú X (N) Y (E) SR1 Gần cửa biển – Bên Cần Giờ 10.421782 N 106.808735 E Bên trái nuơi hàu, bên phải là rừng mắm, xung quanh khơng cĩ nhà dân Bãi bùn rộng lớn SR2 Bên Cần Giờ 10.4408 106.792608 SR3 10.460229 N 106.770198 E SR4 Bên Cần Giờ 10.467092 N 106.773012 E Tại vị trí lấy mẫu cĩ một số nhà dân cư trú và xung quanh khơng nuơi hàu, lớp bùn mỏng SR5 Ngã ba sơng Vàm Cỏ Đơng và sơng Sồi Rạp – Bên Cần Giờ 10.495002 N 106.759500 E Tại vị trí lấy mẫu cĩ nuơi hàu (chủ yếu thu ấu trùng hàu từ các rừng đước). Nền đất cứng, lớp bùn mỏng. SR6 Bên Cần Giuộc 10.561738 N 106.729077 E Ngã ba giao sơng nhánh với Sồi Rạp, nước chảy xốy và mạnh. Nước sơng ơ nhiễm bởi rác sinh hoạt SR7 Sơng nhánh Cần Giuộc 10.585872 N 106.679248 E Tại vị trí lấy mẫu khơng cĩ nhà dân sinh sống, xunh quanh là rừng mắm, mặt nước sơng ơ nhiễm bởi rác sinh hoạt . Các thành phần hữu cơ cĩ liên quan đến quá trình lưu giữ và vận chuyển kim loại nặng trong thủy vực [30,137]. Các nghiên cứu cho thấy chất hữu cơ trong trầm tích đã được cơng nhận là một thành phần quan trọng trong việc lưu giữ các kim loại nặng, các chất hữu cơ chứa nhĩm chức S, O, N cĩ khả năng thu hút kim loại nặng rất mạnh, nhưng quá trình phân hủy các chất hữu cơ tạo ra các phối tử hữu cơ hịa tan (carbon hữu cơ hịa tan, DOC) cĩ thể thay đổi dạng kim loại trong dung dịch làm ảnh hưởng đến tính hấp phụ, di động, độc tính và khả dụng sinh học của kim loại [45,46]. Phân tích mối tương quan giữa TOC và các thơng số khác như hàm lượng Cu, Pb, pH và độ mặn cho thấy TOC tương đối đồng đều, từ khơng tương quan đến tương quan rất thấp và khơng cĩ ý nghĩa thống kê, điều này cĩ thể là do sự phân hủy vi sinh vật mạnh mẽ của các chất hữu cơ lắng đọng, do xáo trộn trầm tích (như 55 thủy triều, vận tải), cũng cĩ thể gĩp phần phá hủy và dịch chuyển các chất hữu cơ trong trầm tích [138]. Bảng 3.2 Kết quả TOC, pH, và độ mặn của trầm tích cửa sơng Sồi Rạp Mẫu TOC (%) pH Độ mặn (‰) Cu (mg/kg) Pb (mg/kg) SR 1 3,3 ± 0,2 7,3 ± 0,1 23 ± 2 16,40±0,02 28,20±0,02 SR 2 3,4 ± 0,2 7,3 ± 0,1 23 ± 2 16,70±0,03 39,40±0,02 SR 3 3,3 ± 0,2 7,3 ± 0,1 21± 2 22,50±0,03 41,60±0,02 SR 4 3,5 ± 0,2 7,4 ± 0,1 21± 2 18,70±0,03 43,90±0,02 SR 5 3,4 ± 0,1 7,3 ± 0,1 19± 2 23,60±0,03 42,70±0,02 SR 6 3,4 ± 0,2 7,0 ± 0,1 17± 2 16,90±0,03 41,90±0,02 SR 7 3,4 ± 0,2 6,9 ± 0,1 16 ± 2 24,90±0,03 42,00±0,02 Kết quả phân tích Cu trong trầm tích của các điểm thu mẫu ở vùng cửa sơng Sồi Rạp (Bảng 3.2 & Hình 3.1), dao động 16,4-24,9 mg/kg, kết quả tương đồng với nghiên cứu của Liu và cộng sự., hàm lượng Cu trong trầm tích cửa sơng Trường Giang, Trung Quốc (20,3-30,2 mg/kg), cửa sơng Hồng Hà, Trung Quốc (14,7-21,9 mg/kg) [23]. Kết quả cũng cho thấy hàm lượng Cu trong trầm tích tăng khi đi từ cửa biển vào sơng, tuy nhiên cĩ 2 vị trí bất thường là SR4 (18,7 mg/kg) và SR6 (16,9 mg/kg) cĩ thể do 2 vị trí này gần ngã 3 giao nhau giữa các dịng sơng nhánh với sơng Sồi Rạp, quá trình xáo trộn cao cĩ thể làm giảm hàm lượng Cu trong trầm tích, hơn nữa, SR6 gần các điểm xả thải cĩ nhiều chất hữu cơ (Bảng 3.1), cũng cĩ thể kéo Cu ra khỏi trầm tích do tạo phức với các phối tử hữu cơ hịa [45]. Kết quả phân tích Pb trong trầm tích của các điểm thu mẫu ở vùng cửa sơng Sồi Rạp (Bảng 3.2 & Hình 3.1), dao động 28,2-43,9 mg/kg, kết quả là tương đồng với nghiên cứu của Ali và cộng sự, khi khảo sát ơ nhiễm Pb trong trầm tích của sơng Karnaphuli, Bangladesh dao động 22-61,9 mg/kg [27]. Vùng cửa sơng giáp biển (SR1& SR2) cĩ hàm lượng các kim loại nặng Cu và Pb thấp hơn so với các điểm thu mẫu khác (SR3, SR5, SR7) tại vùng cửa sơng này. Cụ thể, hàm lượng Cu tại SR1 là 16,4 mg/kg, Pb là 28,2 mg/kg. Vị trí SR1 và SR2 gần cửa biển, các chất hữu cơ hịa tan tăng do phân hủy các thảm thực vật rừng 56 ngập mặn Cần giờ hay do tiếp nhận các nguồn thải cĩ chứa chất hữu cơ hịa tan ở các sơng đầu nguồn đã gĩp phần làm giảm lượng Cu và Pb trong trầm tích. Hơn nữa, do SR1 & SR2 là các vị trí giáp biển nên chính độ mặn cao cũng làm giảm lượng Cu và Pb Hàm lượng trong trầm tích do tạo phức Cl- hay do cạnh tranh các vị trí hấp phụ Cu và Pb [81,66]. Giải thích tương tự cũng tìm thấy trong nghiên cứu của Zhang và cộng sự., khi khảo sát ảnh hưởng độ mặn (NaCl) lên quá trình hấp phụ Cu và Pb của trầm tích sơng Tiền Đường, phía đơng Trung Quốc [139]. Hình 3.1 Hàm lượng Cu và Pb trong trầm tích cửa sơng Sồi Rạp Tại vị trí sơng nhánh Cần Giuộc (SR7), hàm lượng Cu và Pb được tìm thấy cao hơn cĩ thể do rác thải, nước thải từ khu dân cư thị trấn Cần Giuộc, các KCN Long Hậu, Tân Kim huyện Cần Giuộc, Long An, cụ thể Cu được tìm thấy cao nhất tại điểm thu mẫu SR7 (24,9 mg/kg), kết quả cũng tương đồng với nghiên cứu của Phùng Thái Dương và Nguyễn Thị Kiều Trâm khi khảo sát ơ nhiễm kim loại vùng cửa sơng Mê Kong cho thấy các mẫu thu tại các nhánh sơng nhỏ chảy vào sơng Hàm Luơng (mẫu 13-16) cĩ hàm lượng tương đối lớn hơn sơng chính, cĩ thể do hoạt động sản xuất của người dân địa phương cũng đã gĩp phần tích tụ và ơ nhiễm hàm lượng kim loại nặng trong trầm tích đáy [36]. Trong khi đĩ các vị trí từ SR2 đến SR7 hàm lượng Pb tương đối ít biến động, trong khoảng 39,4 - 43,9 mg/kg. Cĩ 0 20 40 60 80 100 120 SR 1 SR 2 SR 3 SR 4 SR 5 SR 6 SR 7 H àm l ư ợ n g ki m l oạ i (m g/ kg ) Mẫu trầm tích Cu Pb QCVN 43/2017 (Pb) QCVN 43/2017 (Cu) EPA (Pb) EPA (Cu) 57 thể các điểm này là khu vực bãi bồi cửa sơng nơi cĩ sự bồi đắp phù sa từ cả sơng và biển, do đĩ hàm lượng Cu và Pb trong trầm tích tương đối cao, hồn tồn phù hợp theo kết luận của của các nghiên cứu trước [5]. Kết quả của nghiên cứu này cũng cho thấy hàm lượng Cu và Pb tại các điểm nghiên cứu dao động từ 16,4 – 24,9 mg/kg cho Cu và 28,2 – 43,9 mg/kg cho Pb (Bảng 3.2), tương đồng với kết quả nghiên cứu Hàm lượng Cu và Pb trong trầm tích dọc sơng Sài Gịn của Strady và cộng sự, dao động trong khoảng 23-87 mg/kg đối với Cu và dao động trong khoảng 15-68 mg/kg đối với [140], tương tự như trong nghiên cứu của Costa-Bưddeker và cộng sự, trầm tích khu vực của sơng Thị Vải và rừng ngập mặn Cần Giờ cho kết quả dao động 16,5 - 48,5 mg/kg cho Cu [3] và dao động 12,1-98,4 mg/kg trong nghiên cứu của Nguyễn Đình Thái về trầm tích khu vực cửa sơng Đồng Nai [31]. Nhìn chung, hàm lượng Cu và Pb trong trầm tích vùng cửa sơng Sồi Rạp thấp hơn các khu vực nghiên cứu khác cĩ thể do bao quanh vùng cửa sơng khi tiến ra biển là rừng ngập mặn Cần Giờ, các nghiên cứu trước đĩ đã khẳng định rừng ngập mặn là nguồn cung cấp > 10% lượng carbon hữu cơ hịa tan tồn cầu (DOC) được chuyển ra các đại dương [141], đây cĩ thể là nguồn làm giảm hàm lượng Cu và Pb trong trầm tích [45,46]. Phân tích mối tương quan giữa pH, độ mặn, hàm lượng TOC, hàm lượng Cu và Pb đều cho p>0,05, điều này cho thấy các vị trí lấy mẫu tiếp nhận các nguồn thải khác nhau, ngoại trừ pH và độ mặn là cĩ tương quan dương cĩ ý nghĩa với p<0,01. Đánh giá hàm lượng chất ơ nhiễm Cu và Pb trong trầm tích cửa sơng Sồi 3.1.1.2 Rạp i. Đánh giá theo các quy chuẩn Kết quả đánh giá theo các quy chuẩn (Hình 3.1), cho thấy với QCVN 43:2017/BTNMT thì cĩ thể thấy hàm lượng Cu và Pb trong trầm tích ở vùng cửa sơng Sồi Rạp dao động 16,4-24,9 mg/kg cho Cu và 28,3-43,9 mg/kg cho Pb đều nằm trong giới hạn cho phép. Kết quả đánh giá chất lượng trầm tích cửa sơng Sồi Rạp cũng tương đồng với nghiên cứu trước đĩ cũng trên Sơng Sài Gịn – Đồng Nai [33]. 58 Tuy nhiên, theo khuyến cáo của EPA [42] thì các mẫu trầm tích tại các vùng nghiên cứu từ SR2-SR7 cĩ hàm lượng Pb vượt giới hạn cho phép từ 1,09 đến 1,22 lần, trong khi Cu khơng vượt. Như vậy cĩ thể thấy vùng cửa sơng Sồi Rạp cĩ dấu hiệu bị ơ nhiễm Pb. Kết quả cũng cho thấy cĩ tương đồng với một số sơng và cửa sơng Việt Nam cĩ Pb ơ nhiễm theo EPA nhưng khơng vượt theo quy chuẩn Việt Nam như Sơng Hồng là 66 mg/kg [39], Sơng Sài Gịn dao động đến 63,1 mg/kg [5], Cửa sơng Cái và vịnh Nha Trang dao động đến 61,6 mg/kg [32]. ii. Hệ số làm giàu (EF) Hệ số làm giàu EF được tính tốn từ các thơng số, Bảng 3, cho thấy với hàm lượng của các kim loại nặng Cu và Pb trong mẫu trầm tích, Hình 3.2, dao động trong khoảng 0,28-0,68 cho Cu và 1,46-2,64 cho Pb. Giá trị EF của Pb luơn lớn hơn EF của Cu ở mọi vị trí nghiên cứu. Hình 3.3 cho thấy ở vị trí SR1 cho EF là cao nhất 2,64, điều này cĩ thể được lý giải do hàm lượng Al trong trầm tích ở vị trí này là nhỏ nhất 42680 mg/kg, Bảng 3.3, Al được cho cĩ mối tương quan chặt chẽ với phần hạt mịn và nhiều kim loại nặng [142] và cĩ thể do hoạt động vận tải, thủy triều đã đẩy các hạt mịn ra biển. Bảng 3.3 Hàm lượng Cu, Pb và Al trong trầm tích cửa sơng Sồi Rạp Mẫu Cu (mg/kg) Pb (mg/kg) Al (mg/kg) SR 1 16,40 28,20 42680 SR 2 16,70 39,40 91930 SR 3 22,53 41,60 113700 SR 4 18,73 43,90 98670 SR 5 23,60 42,70 96860 SR 6 16,90 41,90 108700 SR 7 24,90 42,00 100700 Trong hầu hết các mẫu khảo sát thì giá trị EF của Pb > 1,5 (Hình 3.2), cho thấy ơ nhiễm kim loại nặng Pb đến từ các nguồn phát thải do hoạt động của con người. Trái ngược với Pb, EF của Cu dao động (0,28 – 0,68) đều nhỏ hơn 1,5, (Hình 3.2), đây là dạng ơ nhiễm do tự nhiên. Kết quả đánh giá dựa vào EF cũng cho thấy Pb trong trầm tích cửa sơng Sồi Rạp cũng cĩ dấu hiệu ơ nhiễm tương tự như trong đánh giá theo quy chuẩn EPA. 59 Hình 3.2 Biểu đồ chỉ số làm giàu EF của Cu và Pb vùng cửa sơng Sồi Rạp iii. Chỉ số tích tụ địa chất (Igeo) Kết quả nghiên cứu (Bảng 3.4 và Hình 3.3), cho thấy chỉ số tích tụ địa chất Igeo của các mẫu trầm tích cĩ Igeo của Cu là <0, cho thấy Igeo của Cu ở các điểm thu mẫu nhỏ hơn 0, cho thấy Cu khơng gây ơ nhiễm các mẫu trầm tích nghiên cứu, kết quả cũng tương đồng với các nghiên cứu của Xu và cộng sự, về ơ nhiễm Cu trong trầm tích vịnh Giao Châu, Thanh Đảo, Trung Quốc [24], của kết quả nghiên cứu của Liu và cộng sự., trong trầm tích Cửa sơng Trường Giang, Cửa sơng Hồng Hà, Trung Quốc [23]. Ngược lại Igeo của Pb dao động -0,09 đến 0,55, kết quả cho thấy tình trạng Pb trong trầm tích gây ra ơ nhiễm từ mức ơ nhiễm nhẹ đến ơ nhiễm trung bình ở các mẫu SR3, SR4, SR5, SR6 và SR7. Các giá trị Igeo cao ở các vị trí trên cĩ thể giải thích do SR3 khu vực cĩ các bãi bùn, gần khu dân cư, gần khu vực nuơi hàu cĩ tác động xả thải, SR5 khu vực giao nhau giữa sơng Sồi Rạp và sơng Vàm cỏ cĩ thể bị ơ nhiễm do đi qua KCN của tỉnh Tiền Giang, SR7 khu vực sơng nhánh gần khu dân cư của thị trấn Cần Giuộc, Long An và KCN Tân Kim, KCN Long Hậu. So sánh giữa các địa điểm nghiên cứu, chỉ số Igeo của các kim loại nặng Pb tại điểm SR1 là thấp nhất (Hình 3.3), cho thấy xu hướng tích lũy Pb tại các điểm nghiên cứu này giảm so với chất nền. Kết quả nghiên cứu cho thấy 6/7 mẫu trầm tích, cho thấy dấu hiệu cĩ ơ nhiễm Pb (0<Igeo<1) (Hình 3.3), kết quả này phù hợp 0,0 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 SR1 SR2 SR3 SR4 SR5 SR6 SR7 C h ỉ số l àm g ià u E F Mẫu trầm tích Cu Pb Vùng nhân tạo 60 với thực tiễn khi các hoạt động của các KCN, khu dân cư khơng ngừng gia tăng ở khu vực cửa sơng Sồi Rạp, phần chạy qua Long An và Tiền Giang. Bảng 3.4 Tổng hợp các chỉ số EF, Igeo và PLI của Cu và Pb cửa sơng Sồi Rạp Vị trí EF Igeo Cf PLI Cu Pb Cu Pb Cu Pb SR1 0,68 2,64 -2,04 -0,09 0,36 1,41 0,72 SR2 0,32 1,71 -2,02 0,39 0,37 1,97 0,86 SR3 0,35 1,46 -1,58 0,47 0,50 2,08 1,02 SR4 0,34 1,78 -1,85 0,55 0,42 2,20 0,96 SR5 0,43 1,76 -1,52 0,51 0,52 2,14 1,06 SR6 0,28 1,54 -2,00 0,48 0,38 2,10 0,89 SR7 0,44 1,70 -1,44 0,51 0,55 2,14 1,09 Hình 3.3 Biểu đồ chỉ số Igeo của Cu và Pb vùng cửa sơng Sồi Rạp Mẫu SR1 cĩ Igeo nhỏ nhất tương ứng với hàm lượng Pb và Al trong trầm tích nhỏ nhất, phù hợp với lý luận Al cĩ mối liên quan chặt chẻ với các kim loại nặng trong trầm tích [142]. So sánh với việc đánh giá theo quy chuẩn và theo EF thì chỉ số Igeo cũng cho cảnh báo về dấu hiệu cĩ khả năng ơ nhiễm của Pb trong trầm tích cửa sơng Sài rạp, -3,0 -2,0 -1,0 0,0 1,0 2,0 3,0 4,0 SR1 SR2 SR3 SR4 SR5 SR6 SR7 Vừa ơ nhiễm Ơ nhiễm trung bình Ơ nhiễm nặng C hỉ s ố I ge o Cu Pb Vừa ơ nhiễm Ơ nhiễm trung bình Ơ nhiễm nặng 61 sơng Sài Gịn – Đồng Nai và cho thấy tại vị trí SR1 là khơng cĩ dấu hiệu ơ nhiễm cả cho Cu và Pb. iv. Chỉ số tải lượng ơ nhiễm (PLI) Chỉ số tải lượng ơ nhiễm PLI của các kim loại nặng Cu và Pb tại các mẫu SR7, SR5, SR3 đều lớn hơn 1 (Bảng 3.4, Hình 3.4), cho thấy cĩ sự hiện diện ơ nhiễm Cu và Pb và đang cĩ xu hướng tăng lên, chất lượng trầm tích tiến triển xấu nhanh. SR7 khu vực sơng nhánh gần khu dân cư của thị trấn Cần Giuộc, Long An và KCN Tân Kim, KCN Long Hậu, kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với nghiên cứu của Ali và cộng sự về giá trị PLI tăng cao hơn do tiếp nhận xả thải [27]. Hình 3.4 Biểu đồ chỉ số PLI của Cu và Pb vùng cửa sơng Sồi Rạp Nếu PLI >1 (C.Ơ.N, cĩ ơ nhiễm) ơ nhiễm đang diễn biến xấu. Các kết quả thu được từ khảo sát thực địa và đánh giá hiện trạng ơ nhiễm Cu và Pb trong trầm tích cửa sơng Sồi Rạp thấp hơn quy chuẩn Việt Nam và theo EPA thì Pb cao hơn, trong khi Cu thấp hơn và các chỉ số EF, Igeo, PLI đều cho thấy xu hướng ơ nhiễm Pb là đáng quan ngại, trong khi Cu chưa cho thấy dấu hiệu ơ nhiễm tại các vị trí thu mẫu, qua đĩ cĩ thể khẳng định các chỉ cả EF, Igeo đều là những cơng cụ phù hợp để đánh giá ơ nhiễm kim loại nặng trong khu vực. Đặc biệt, vị trí SR1 cĩ hàm lượng Cu và Pb thấp nhất trong các vị trí thu mẫu, khu vực này cĩ pH, độ mặn phù hợp với nuơi hàu thương phẩm và thực tiễn đã minh chứng cho hoạt động này, nên vị trí SR1 thích hợp cho lấy mẫu trầm tích cho nghiên cứu thử nghiệm độc tính như mẫu trầm tích kiểm sốt hay tham chiếu. 0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 SR1 SR2 SR3 SR4 SR5 SR6 SR7 C h ỉ số P L I Mẫu trầm tích PLI Cĩ ơ nhiễm 62 3.1.2 Đánh giá hàm lượng(Cu và Pb) trong trầm tích tại cửa sơng Thị Vải Hàm lượng Cu và Pb trong trầm tích cửa sơng Thị Vải 3.1.2.1 Kết quả phân tích các mẫu trầm tích thu từ cửa sơng Thị Vải từ TV1 đến TV7, (Bảng 3.5 & Bảng 3.6), cho thấy, giá trị pH dao động trong khoảng từ 6,72 – 7,38 và pH cĩ chiều hướng tăng dần khi đi ra phía biển, đây là khoảng biến động được tìm thấy phổ biến trong trầm tích từ cửa sơng và biển tương tự như cửa sơng Sồi Rạp [132,133]. Bảng 3.5 Vị trí các điểm thu mẫu trầm tích vùng cửa sơng Thị Vải Mẫu Tọa độ Vị trí Ghi chú TV1 10.519166 N 107.007550 E Bờ Đồng Nai Khơng cĩ người dân sinh sống TV 2 10. 521660 N 107.007912 E Bờ Đồng Nai Khơng cĩ người dân sinh sống TV 3 10.522956 N 107.017560 E Bờ Bà Rịa Lớp bùn dày 5 cm, bùn nhão. Khu vực lấy mẫu gần Vũng Tàu Petro TV 4 10.532737 N 107.027569 E Bờ Bà Rịa Lớp bùn dày khoảng 20 cm. Khu vực xuất hiện một số ống hút cát, cĩ 1 số nhà tạm bợ của cơng nhân của KCN TV 5 10.538919 N 107.027569 E Bờ Đồng Nai Nước mặt tại vị trí lấy mẫu cĩ màu đục TV 6 10.577920 N 107.021366 E Bờ Đồng Nai Lớp bùn sâu TV 7 10.633242 N 107.019489 E Bờ Bà Rịa Gần nhà máy xi măng NSG. Lớp trầm tích chứa nhiều xác thực vật. Kết quả xác định độ mặn dao động từ 20 – 28‰ trong suốt chiều dài khảo sát khoảng 20 km từ Vedan ra cửa biển là khơng lớn. Điều này cho thấy pH và độ mặn trên sơng Thị Vải ổn định theo dịng chảy, ít cĩ biến động và độ chênh lệch mức nước giữa triều lên và triều kiệt là khơng lớn [143]. So sánh mức dao động pH và độ mặn vùng cửa sơng Thị Vải ít biến động hơn vùng cửa sơng Sồi Rạp (Bảng 3.2 & Bảng 3.6). Hàm lượng TOC trong các mẫu trầm tích thu được tại vùng cửa sơng Thị Vải dao động từ 2,51 – 5,23% (Bảng 3.6). TOC cao nhất là 5,23% tại vị trí TV1 đây là khu vực sát cửa biển, giáp rừng ngập mặn bên Đồng Nai, hàm lượng thấp nhất là 2,51 tại vị trí TV3 khu vực gần cảng xăng dầu Quốc tế Cái Mép (bên Bà Rịa) cĩ lớp bùn mỏng (Bảng 3.6). 63 Bảng 3.6 Kết quả phân tích TOC, pH, độ mặn và chất ơ nhiễm trong trầm tích cửa sơng Thị Vải Hàm lượng carbon tổng TOC tại các vị trí TV1, TV2, TV5, TV6 ở bên lở (bên Đồng Nai) của sơng Thị Vải cĩ giá trị cao hơn so
File đính kèm:
luan_an_danh_gia_ham_luong_cu_pb_trong_tram_tich_tai_cua_son.pdf
Dong gop moi tieng Anh - Tieng Viet.pdf
Tom tat tieng Anh.pdf
Tom tat tieng Viet.pdf