Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục

ƣời dân tự trao đổi với nhau, không có sự kiểm soát về chất lƣợng của cơ quan chuyên môn. 74 Để tìm hiểu sự phát sinh, phát triển của bệnh greening và tristeza có liên quan tới địa điểm trồng, loại đất và tuổi cây hay không, chúng tôi đã phân tích mối quan hệ giữa chúng qua phân tích phƣơng sai trên phần mềm SARS và kết quả thu đƣợc nhƣ sau: Bảng 4.18 ể Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phƣơng TB bình phƣơng Giá trị F tính F bảng 5% 1% Địa điểm (A) 5 0,049 0,0097 0,54 2,40 3,30 Tuổi cây (B) 3 0,039 0,0129 0,72 2,74 4,10 A*B 15 0,244 0,0162 0,91 1,90 2,40 Sai số 72 1,287 0,0179 A và B không sai khác ở mức 5%. Không tương tác A*B Số liệu bảng 4.18 và bảng 4.21 . Bảng 4.19 và tristeza TT Địa điểm greening(%) 1 Tiên Kiều 0,41231 a 0,3840 a 2 Việt Hồng 0,42338 a 0,3792 a 3 Vĩnh Hảo 0,38475 a 0,3693 a 4 Đồng Tâm 0,38906 a 0,3841 a 5 Đồng Thành 0,38294 a 0,4398 a 6 Vĩnh Phúc 0,35313 a 0,35313 a Bảng 4.20 greening và tristeza TT Tuổi greening(%) 1 1-3 0,36667 a 0,3389 b 2 4-6 0,38054 a 0,3581 b 3 7-10 0,39575 a 0,3925 ab 4 >10 0,42075 a 0,4443 a 75 Bảng 4.21. ệ ổ ịa điể Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phƣơng TB bình phƣơng Giá trị F tính F bảng 5% 1% Địa điểm (A) 5 0,0787 0,0157 0,81 2,40 3,30 Tuổi cây (B) 3 0,1539 0,0513 2,63 2,74 4,10 A*B 15 0,1103 0,0073 0,38 1,90 2,40 Sai số 72 1,4031 0,0195 hau nhƣng c 4.22, 4.23 và 4.24) Bảng 4.22. ệ ất ịa điể Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phƣơng TB bình phƣơng Giá trị F tính F bảng 5% 1% Địa điểm (A) 5 0,0444 0,0089 0,55 2,40 3,30 Đất (B) 3 0,2188 0,0729 4,54 2,74 4,10 A*B 15 0,1943 0,0130 0,81 1,90 2,40 Sai số 72 1,1560 0,0161 Bảng 4.23. và tristeza TT Địa điểm greening(%) 1 Tiên Kiều 0,4359 a 0,3856 a 2 Việt Hồng 04357 a 0,4058 a 3 Vĩnh Hảo 0,4141 a 0,3960 a 4 Đồng Tâm 0,4024 a 0,4248 a 5 Đồng Thành 0,3893 a 0,4311 a 6 Vĩnh Phúc 0,3793 a 0,3840 a 76 Bảng 4.24. và tristeza TT Loại đất greening(%) theo arsin) tristeza (%) 1 Đất phù sa cổ 0,3537 b 0,3711 a 2 Đất phiến thạch mi ca 0,4634 a 0,4388 a 3 Đất phiến thạch sét 0,4497 a 0,4411 a 4 Đất phù sa đƣợc bồi hàng năm 0,3710 b 0,3672 a bảng 4.25) Bảng 4.25. ấ ịa điể nhau Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phƣơng TB bình phƣơng Giá trị F tính F bảng 5% 1% Địa điểm (A) 5 0,0315 0,0063 0,43 2,40 3,30 Đất (B) 3 0,1206 0,0402 2,76 2,74 4,10 A*B 15 0,1926 0,0128 0,88 1,90 2,40 Sai số 72 1,0488 0,0146 gây vùng cam s tại Bắc Quang l – – cũng nhƣ mức độ suy thoái của vƣờn cam nhƣng có quan hệ với loại đất và đội tuổi của cây. Độ của vƣờn cam càng cao mức độ suy thoái cũng nhƣ nhiễm bệnh càng lớn. B ặng 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC SUY THOÁI CAM SÀNH BẮC QUANG - HÀ GIANG 4.3.1. Tạo nguồn vật liệu sạch bệnh bằng vi ghép đỉnh sinh trƣởng Kết quả điều tra xác định nguyên nhân suy thoái của cam sành Bắc Quang chủ yếu là do sâu, bệnh phá hoại, trong đó hai bệnh nguy hiểm nhất dẫn đến sự tàn lụi nhanh chóng của vƣờn cam là bệnh greening và tristeza. Vì vậy, để tránh 77 sự suy thoái tiếp diễn trong tƣơng lai, vấn đề cốt lõi là phải tạo đƣợc các vật liệu giống sạch bệnh cho trồng mới thay thế những vƣờn đã bị suy thoái và tăng cƣờng các biện pháp chống tái nhiễm. Có nhiều phƣơng pháp tạo cây sạch bệnh nhƣ: Chọn cây phôi tâm, vi ghép đỉnh sinh trƣởng, nuôi cấy meristem hoặc tuyển chọn cây đầu dòng kết hợp với xét nghiệm loại trừ bệnh...Tuy nhiên, phƣơng pháp vi ghép đỉnh sinh trƣởng đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng và ở nƣớc ta một số viện nghiên cứu cũng đã thành công trong việc sản xuất giống sạch bệnh bằng vi ghép đỉnh sinh trƣởng đối với loài cam chanh (sinensis). Để tạo đƣợc cây sạch bệnh bằng vi ghép đỉnh sinh trƣởng cần thiết phải trải qua các công đoạn: Chuẩn bị gốc ghép; chuẩn bị chồi ghép; vi ghép lần 1; nuôi cấy in vitro cây sau vi ghép, vi ghép lần 2 (Navaro, 1975) và kiểm tra sạch bệnh greening và triteza đối với cây S0. Tuy là một quy trình chung, song trên mỗi một đối tƣợng giống, loài khác nhau thì tỷ lệ thành công là hoàn toàn khác nhau, phụ thuộc vào từng công đoạn khác nhau. Do vậy với mỗi đối tƣợng nghiên cứu (nhƣ cam sành, một loài khác với cam chanh), trong mỗi công đoạn của quy trình cần thiết phải có những nghiên cứu điều chỉnh phù hợp. Kết quả nghiên cứu các công đoạn trong vi ghép đỉnh sinh trƣởng tạo cây cam sành sạch bệnh chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau: 4.3.1.1. Chuẩn bị cây gốc ghép Chuẩn bị cây gốc ghép gồm lựa chọn giống và xử lý sạch bệnh. Đối tƣợng lựa chọn gồm 3 giống: Cam ba lá, cam sành và bƣởi chua. Kết quả xử lý bằng NaOCl 5,5% với các công thức thời gian xử lý khác nhau (8, 12, 15 phút) thu đƣợc kết quả nhƣ sau (bảng 4.26). Kết quả bảng 4.26 cho thấy tỉ lệ mẫu sạch tăng khi thời gian khử trùng tăng, cao nhất đạt 82,86% đối với Cam ba lá, 88,8% đối với bƣởi chua và 86,6% đối với cam sành khử trùng NaOCl 5,5% 15 phút. Thời gian khử trùng 12 phút và 8 phút cho tỷ lệ tƣơng ứng là 65,71% và 45,71% đối với Cam ba lá, 88,67% và 53,42% đối với bƣởi chua, 85,33% và 49,72% đối với cam sành. Tuy nhiên, tỉ lệ nảy mầm cao nhất là bƣởi chua, đạt 74,67% khi khử trùng với NaOCl 5,5% trong 12 phút. Từ kết quả này bƣởi chua đƣợc chọn làm gốc ghép và thời gian xử lý bằng NaOCl 5,5% là 12 phút. 78 Bảng 4.26. Ảnh hƣởng của thời gian khử trùng NaOCl 5,5% Công thức xử lý Cam ba lá Bƣởi chua Cam sành TL mẫu sạch (%) TL nảy mầm (%) TL mẫu sạch (%) TL nảy mầm (%) TL mẫu sạch (%) TL nảy mầm (%) CT1: 8 phút 45,71 37,14 53,42 42,40 49,72 40,22 CT2: 12 phút 65,71 57,14 88,67 74,67 85,33 59,33 CT3: 15 phút 82,86 45,71 88,80 40,20 86,60 38,56 4.3.1.2. Chuẩn bị chồi ghép Chồi ghép đƣợc lấy từ đỉnh sinh trƣởng của chồi mọc từ mầm ngủ của một đoạn cành. Đối với cam sành để có nhiều đỉnh sinh trƣởng phục vụ cho vi ghép tạo cây sạch bệnh, từ những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, sau khi đoạn cành đã đƣợc khử trùng kép bằng HgCl2 0,1% lần 1 là 12 phút và lần 2 là 8 phút nuôi cấy trong môi trƣờng MS + 30g/l sucrose, chúng tôi đã lựa chọn bổ sung BA ở các nồng độ khác nhau (0,25, 0,50, 0,75 và 1,0 mg/l) để kích thích khả năng ra chồi của mầm ngủ. Hình 4.4. Sự tạo chồi từ đoạn thân mang mắt ngủ cam sành Bắc Quang Kết quả thí nghiệm sau 6 tuần với mẫu chồi cam sành Bắc Quang nuôi cấy trên môi trƣờng MS + 30g/l sucrose, chúng tôi thu đƣợc kết quả bảng 4.31: 79 Bảng 4.27. Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến khả năng nhân nhanh của mẫu chồi cam sành Bắc Quang sau 6 tuần nuôi cấy CT BA(mg/l) Hệ số nhân Chất lƣợng chồi 1 ++ 2 0,25 1,3 ++ 3 0,50 1,8 ++ 4 0,75 2,3 +++ 5 1 3,1 +++ Chú thích: (+): Chồi nhỏ, lá vàng sinh trƣởng kém (++): Chồi nhỏ, lá xanh sinh trƣởng tốt (+++): Chồi mập, lá xanh sinh trƣởng tốt Hình 4.5. Chồi cam sành Bắc Quang nhân nhanh trên môi trƣờng MS + 0 mg/l BA (A) và môi trƣờng MS + 1 mg/l BA (B) sau 6 tuần nuôi cấy Kết quả ở bảng 4.27 cho thấy, tất cả các công thức thí nghiệm có bổ sung BA đều cho hệ số nhân cao hơn công thức đối chứng sau 6 tuần nuôi cấy, trong đó công thức 5 bổ sung 1 mg/l BA là tốt nhất cho sự nhân nhanh chồi ghép của cam sành Bắc Quang. 4.3.1.3. Vi ghép tạo cây S0 Tỷ lệ thành công của vi ghép phụ thuộc rất lớn vào kích thƣớc đỉnh sinh trƣởng, tuổi cây gốc ghép, phƣơng pháp ghép và môi trƣờng nuôi cấy sau vi ghép. Vì vậy, để thu đƣợc kết quả tốt trong vi ghép tạo cây cam sành sạch bệnh, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu kích thƣớc đỉnh sinh trƣởng, tuổi cây gốc ghép, cải tiến phƣơng pháp ghép và môi trƣờng nuôi cấy sau vi ghép phù hợp. A B 80 - Kết quả nghiên cứu kích thước đỉnh sinh trưởng Theo Morel et al. (1952), trƣởng - ệc vi ghép thành công là rất thấp, v thế ỉnh sinh trƣởng kèm từ – - 1mm. Đối với cam sành chúng tôi đã làm thí nghiệm với các chồi ghép có kích thƣớc khác nhau từ ≤ 0,1 mm, 0,1 – 0,15mm, 0,2 – 0,3mm và 0,4 – 0,6mm ghép trên gốc bƣởi chua. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau (bảng 4.28): Bảng 4.28. Ảnh hƣởng của kích thƣớc chồi ghép đến hiệu quả vi ghép CT Kích thƣớc meristem (mm) Số lớp lá bao Tỷ lệ chồi sống sau 1 tuần (%) Tỷ lệ chồi sống sau 2 tuần (%) CT1 (Đ/C) ≤ 0,1 0 0 0 CT2 0,1 – 0,15 1 0 0 CT3 0,2 – 0,30 2 16,67 0 CT4 0,4 – 0,60 3 6,67 0 Kích thƣớc đỉnh sinh trƣởng và số lá bao có ảnh hƣởng đến hiệu quả của quá trình vi ghép. Sau 1 tuần theo dõi tỷ lệ chồi sống cao nhất thu đƣợc đạt 16,67% khi tiến hành vi ghép đỉnh sinh trƣởng kèm 2 lớp lá bao, vi ghép đỉnh sinh trƣởng với 3 lớp lá bao cho tỷ lệ chồi sống đạt 6,67%, vi ghép trực tiếp đỉnh sinh trƣởng và đỉnh sinh trƣởng với 1 lớp lá bao cho tỷ lệ sống là 0%, Kích thƣớc chồi phù hợp sử dụng cho vi ghép là 0,2 – 0,3 mm (gồm đỉnh sinh trƣởng và 2 lớp lá bao). Tuy nhiên, tiếp tục theo dõi khả năng sống và phát triển của chồi vi ghép tuần thứ 2 kết quả thu đƣợc tất cả công thức đều cho tỷ lệ chồi sống cho là 0%. - Kết quả nghiên cứu tuổi cây gốc ghép phù hợp Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên gốc bƣởi chua 2 tuần, 3 tuần và 4 tuần tuổi sau nảy mầm. Sử dụng chồi ghép kích thƣớc 0,2 – 0,3mm. Cây vi ghép đƣợc nuôi trong môi trƣờng MS + 30 g/l đƣờng + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l α-NAA. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau (bảng 4.33): Gốc ghép bƣởi chua gieo từ hạt sau 3 tuần nảy mầm thích hợp nhất cho việc vi ghép tỷ lệ chồi sống sau 3 tuần đạt 6,67% trong khi sử dụng gốc ghép 2 tuần và 4 tuần tuổi là 0%. Có thể giải thích đối với gốc ghép 2 tuần tuổi gốc non, mắt ghép dễ bị mô sẹo hóa, khả năng nảy chồi thấp. Ngƣợc lại đối với gốc già (4 tuần), mắt ghép khó liền, tỷ lệ mắt ghép nâu đen cao làm giảm tỷ lệ chồi sống. 81 Bảng 4.29. Ảnh hƣởng tuổi cây gốc ghép đến hiệu quả vi ghép CT Tuổi gốc ghép sau nảy mầm (tuần) Tỷ lệ chồi sống sau 1 tuần (%) Tỷ lệ chồi sống sau 2 tuần (%) Tỷ lệ chồi sống sau 4 tuần (%) 1 2 0 0 0 2 3 16,67 6,67 0 3 4 10,00 0 0 Hình 4.6. Chồi ghép cam sành Bắc Quang trên gốc bƣởi chua (sau nảy mầm 3 tuần) sau 2 tuần nuôi cấy - Kết quả nghiên cứu môi trường nuôi cấy sau vi ghép Cây vi ghép đƣợc nuôi trên môi trƣờng MS + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l α- NAA bổ sung thêm đƣờng với các nồng độ 3%, 5% và 7%. Theo dõi tỷ lệ sống và phát triển của chồi chúng tôi nhận thấy: Tăng nồng độ đƣờng có ảnh hƣởng tích cực đến kết quả vi ghép. Tỷ lệ chồi sống tăng tỷ lệ thuận với nồng độ đƣờng. Sau 2 tuần và 4 tuần nuôi cấy với nồng độ đƣờng 7% cho tỷ lệ chồi sống rất cao tƣơng ứng 46,67% và 33,33% (bảng 4.30, hình 4.7). Bảng 4.30. Ảnh hƣởng của nồng độ đƣờng đến hiệu quả vi ghép CT Nồng độ đƣờng (%) Tỷ lệ chồi sống sau 2 tuần (%) Tỷ lệ chồi sống sau 4 tuần (%) Tỷ lệ chồi sống và phát triển (%) 1 3 6,67 0 0 2 5 20,00 6,67 0 3 7 46,67 33,33 6,67 82 Hình 4.7. Cây vi ghép cam sành Bắc Quang trên gốc bƣởi chua sau 2 tuần (A), 4 tuần (B) nuôi cấy và sinh trƣởng phát triển sau vi ghép (C) Nhiều nghiên cứu trƣớc đó về ảnh hƣởng của nồng độ đƣờng trong môi trƣờng nuôi cấy cây sau vi ghép cũng cho kết quả tƣơng tự. Naz et al. (2007), khi nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ đƣờng trong môi trƣờng nuôi cấy tới hiệu suất vi ghép trên cây Kinnow và cam Succari, kết quả thu đƣợc cả 2 cây đều cho thấy tỷ lệ thành công tăng dần khi tăng nồng độ đƣờng và đạt cao nhất tại nồng độ 7% với cây Kinnow (38%) và Succari (36%). - Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố bổ sung khi ghép. Mặc dù đã xác định đƣợc tuổi cây gốc ghép, kích thƣớc chồi ghép và môi trƣờng nuôi cấy sau vi ghép tƣơng đối phù hợp, tuy nhiên tỷ lệ chồi sống sau 2 tuần đều bằng 0% hoặc tỷ lệ phát triển thành cây rất thấp, chỉ đạt 6,67%, do vậy chúng tôi đã bổ sung một số yếu tố (gọi là vi ghép cải tiến - CT2) trƣớc khi ghép so với cách ghép thông thƣờng (CT1) để làm tăng tỷ lệ sống sau khi ghép. CT1: Sử dụng gốc ghép bƣởi chua gieo từ hạt sau nảy mầm 3 tuần. Chồi ghép kích thƣớc 0,2 – 0,3mm (đỉnh sinh trƣởng và 2 lớp lá bao). Cây sau vi ghép nuôi cấy trên môi trƣờng MS + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l α-NAA + 70g/l đƣờng. A B C 83 CT2: Sử dụng gốc ghép bƣởi chua gieo từ hạt sau nảy mầm 3 tuần, ngâm gốc ghép trong môi trƣờng MS + 0,25mg/l BA + 0,25mg/l α-NAA 30 phút trƣớc khi tiến hành vi ghép. Chồi ghép kích thƣớc 0,2 – 0,3mm (đỉnh sinh trƣởng và 2 lớp lá bao). Khi tiến hành vi ghép sử dụng lớp agar mỏng liên kết tại vị trí ghép. Cây sau vi ghép nuôi cấy trên môi trƣờng MS + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l α-NAA + 70g/l đƣờng. Bảng 4.31. Ảnh hƣởng của một số cải tiến vi ghép đến hiệu quả vi ghép cam sành, Bắc Quang – Hà Giang CT Phƣơng pháp Tỷ lệ chồi sống và sinh trƣởng (%) Công thức 1 Vi ghép thông thƣờng 6,67 Công thức 2 Vi ghép có cải tiến 21,43 Kết quả thu đƣợc cho thấy (bảng 4.31): Tiến hành xử lý gốc ghép trong môi trƣờng bổ xung 25mg/l BA + 0,25mg/l α-NAA kết hợp với xử dụng lớp agar mỏng liên kết tại vi trí ghép đã làm tăng hiệu quả vi ghép gấp hơn 3 lần (21,43%) so với việc ghép thông thƣờng. Theo Pliego Alfaro et al. (1997), sử dụng lớp mỏng agar liên kết tại vị trí ghép giúp ngăn cản sự hóa nâu và khô dần của chồi ghép, agar sẽ làm tăng sự phát triển của chồi và chất dinh dƣỡng dự trữ từ khối agar đƣợc tiết ra nuôi chồi trong suốt tuần thứ nhất đến tuần thứ ba sau khi ghép. Nhiều nghiên cứu trƣớc đó cũng chỉ ra rằng ngâm gốc ghép trong môi trƣờng có chất điều tiết sinh trƣởng giúp tăng tỷ lệ chồi sống sau vi ghép. Edriss et al. (1984), vi ghép cây có múi trên gốc cam 3 lá khi ngâm gố trƣờng bổ sung 2,4D hoặ ấp đôi tỷ lệ ghép thành công. Jonard et al. (1983), đã chứng minh thêm cytokinin vào môi trƣờng nuôi cấy có hiệu quả đặc biệt kích thích sự tiếp hợp nhanh chóng của gốc ghép và chồi ghép. - Ghép lần 2 (kết quả được trình bày tại bảng 4.32) Bảng 4.32. Kết quả vi ghép lần 2 cây cam sành S0 trên gốc bƣởi chua Công thức Số cây ghép ban đầu Tỷ lệ ghép thành công sau khi ghép (%) 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần Ghép lần 2 22 90,91 86,36 81,82 81,82 Sau khi tiến hành vi ghép lần 1, cây đƣợc chăm sóc và nuôi trong môi trƣờng invitro sau 8 tuần tuổi tiến hành lấy mắt ghép thực hiện ghép lên gốc bƣởi chua. Kết quả chúng tôi đã tạo đƣợc 18 cây S0 các cây này đƣợc chăm sóc, bảo quản trong nhà lƣới do Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức quản lý 84 Hình 4.8. Cây cam sành sau ghép 20 ngày (A) và cây cam sành sau ghép 40 ngày (B) Các cây đã đƣợc kiểm tra xét nghiệm đều sạch với hai bệnh greening và tristeza tại Trung tâm Bệnh cây nhiệt đới, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Bảng 4.33. Kết quả xét nghiệm cây S0 với hai bệnh greening và tristeza Stt Kí hiệu mẫu ELISA - CTV PCR – Greening OD 405 nm Kết luận 1 Cam sành 1 0,093 - - 2 Cam sành 2 0,100 - - 3 Cam sành 3 0,102 - - 4 Cam sành 4 0,096 - - 5 Cam sành 5 0,095 - - 6 Cam sành 6 0,098 - - 7 Cam sành 7 0,102 - - 8 Cam sành 8 0,096 - - 9 Cam sành 9 0,095 - - 10 Cam sành 10 0,101 - - 11 Cam sành 11 0,103 - - 12 Cam sành 12 0,105 - - 13 Cam sành 13 0,099 - - 14 Cam sành 14 0,103 - - 15 Cam sành 15 0,105 - - 16 Cam sành 16 0,110 - - 17 Cam sành 17 0,086 - - 18 Cam sành 18 0,101 - - 19 Đối chứng dƣơng 1,364 + + 20 Đối chứng âm 0,098 - 85 Từ kết quả trên chúng tôi đề xuất quy trình tạo nguồn giống cam sành sạch bệnh bằng vi ghép đỉnh sinh trƣởng nhƣ sau: (1) Chuẩn bị cây gốc ghép - Gốc ghép sử dụng là gốc ghép gieo từ hạt của giống bƣởi chua. - Hạt gốc ghép trƣớc khi gieo đƣợc ngâm trong xà phòng loãng 5 - 7 phút, rửa sạch dƣới vòi nƣớc, bóc bỏ vỏ ngoài, sau đó đƣa vào box cấy và tiếp tục cho vào cồn 700 lắc trong 1 phút, rửa lại bằng nƣớc cất vô trùng, rồi xử lý NaOCl 5,5% trong thời gian 12 phút, sau đó gieo trong ống nghiệm có chứa 20 ml môi trƣờng MS + 30g/l sacrose + 7g/l agar và nuôi cấy trong điều kiện tối hoàn toàn. (2) chuẩn bị chồi ghép Đỉnh sinh trƣởng (chồi ghép) đƣợc tách từ chồi của đoạn cành cam sành. Đoạn cành cam sành thu về, đƣợc xử lý sơ bộ, cắt bỏ lá, rửa sạch đất dƣới vòi nƣớc xả, lắc xà phòng trong khoảng từ 10 - 15 phút, rửa sạch xà phòng dƣới vòi nƣớc xả. Cắt mẫu thành từng đoạn mang 1 mắt ngủ dài từ 1,5 – 2,0 cm đƣợc đƣa vào box cấy và tiếp tục cho vào cồn 700 lắc trong 2 phút, rửa lại bằng nƣớc cất vô trùng rồi khử trùng bằng HgCl2 0,1% hai lần: Lần đầu 12 phút, lần hai 8 phút, rửa sạch hóa chất bằng nƣớc cất vô trùng 3 đến 5 lần, mỗi lần khảng 1 phút. Đoạn cành sau khi khử trùng đƣợc cấy vào môi trƣờng: MS + 30 g/l đƣờng + 1 mg/l BA + 7 g/l agar, nuôi cấy ở điều kiện 25 ± 2oC, thời gian chiếu sáng 16/8 h sáng/tối, cƣờng độ ánh sáng 2000 - 3000 lux. (3) Vi ghép lần 1 Sử dụng gốc ghép bƣởi chua gieo từ hạt sau nảy mầm 3 tuần, ngâm gốc ghép trong môi trƣờng MS + 0,25mg/l BA + 0,25mg/l α-NAA trong thời gian 30 phút trƣớc khi tiến hành vi ghép. Chồi ghép kích thƣớc 0,2 – 0,3mm (đỉnh sinh trƣởng và 2 lớp lá bao). Khi tiến hành vi ghép sử dụng lớp agar mỏng liên kết tại vị trí ghép. Cây sau vi ghép nuôi cấy trên môi trƣờng MS + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l α-NAA + 70g/l đƣờng. (4) Vi ghép lần 2 Cây vi ghép lần 1 đƣợc chăm sóc, tỉa bỏ chồi tạp trong ống nghiệm đƣợc 8 tuần tuổi đƣợc ghép chuyển sang gốc ghép bƣởi có độ tuổi gốc ghép là 2,5 tháng tuổi. Phƣơng pháp ghép: Sử dụng phƣơng pháp ghép mắt nhỏ có gỗ. Trên gốc ghép cách mặt đất 15 - 20cm, dùng dao ấn sâu vào thân gỗ một góc 30o sau đó đặt dao từ trên xuống lấy một lát vỏ có dính gỗ hình lƣỡi gà dài 2 –3cm. 86 (5) Kiểm tra xét nghiệm bệnh Các cây sau ghép lần 2 đƣợc xét nghiệm 2 bệnh chủ yếu greening và tristeza bằng PCR và ELISA. 4.3.2. Giải pháp bổ sung dinh dƣỡng, tăng cƣờng sức sinh trƣởng của cây (bổ sung phân hữu cơ và vô cơ NPK kết hợp với phân vi lƣợng bón lá) Các kết quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy nếu cây trồng đƣợc chăm sóc tốt, sinh trƣởng khỏe thì sự chống chịu với điều kiện môi trƣờng bất lợi cũng nhƣ sâu, bệnh tốt hơn. Trong điều kiện sâu, bệnh phát sinh, phát triển mạnh trên cam sanh nhƣ ở Bắc Quang, ngoài việc phải tiến hành phòng trừ tích cực, thì việc tăng cƣờng sức sinh trƣởng cho cây băng bổ sung dinh dƣỡng là rất cần thiết, để tạo cho cây có thể đâm chồi, nảy lộc, ra hoa, kết quả bình thƣờng (bảng 4.34). Bảng 4.34. Ảnh hƣởng của phân bón đến chiều cao, đƣờng kính tán và đƣờng kính gốc Công thức Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Cao cây (cm) ĐK tán (cm) ĐK gốc (cm) Cao cây (cm) ĐK tán (cm) ĐK gốc (cm) Cao cây (cm) ĐK tán (cm) ĐK gốc (cm) CT1 100,2 53,7 1,79 149,5 72,2 2,51 200,6 117,6 3,75 CT2 100,4 54,6 1,81 150,0 74,4 2,55 203,1 118,9 3,72 CT3 104,2 60,0 1,97 155,8 80,8 2,83 217,7 135,5 4,35 CT4 (đ/c) 91,8 47,1 1,54 135,9 61,0 2,03 187,5 90,43 2,28 LSD0,05 9,1 2,5 0,88 9,7 5,02 0,26 14,6 9,7 0,31 CV% 4,6 2,4 3,4 3,5 3,5 5,3 3,7 4,2 5,0 Ghi chú: Năm 2013: CT1 - 50 kg phân HC + 450 g N + 225g P2O5 + 350g K2O + Phun bổ sung YoGen ; CT2 - 50 kg phân HC + 400 g N + 200g P2O5 + 300g K2O + Phun bổ sung Thiên Nông; CT3 - 50kg phân HC + 3kg NPK Đầu Trâu 13:13:13 + TE + Phun bổ sung phân bón lá Đầu Trâu 502; CT4 (Đ/C) - 10 kg phân hữu cơ + 2 kg NPK Lâm Thao Năm 2014: CT1 - 50 kg phân HC + 450 g N + 225g P2O5 + 350g K2O + Phun bổ sung YoGen; CT2 - 50 kg phân HC + 450 g N + 225g P2O5 + 350g K2O + Phun bổ sung Thiên Nông; CT3 - 50kg phân HC + 3,5kg NPK Đầu Trâu 13:13:13 + TE+Phun bổ sung phân bón lá Đầu Trâu 502; CT4 (Đ/C) - 10 kg phân hữu cơ + 3 kg NPK Lâm Thao Năm 2015: CT1 - 50 kg phân HC + 500 g N + 250g P2O5 + 375g K2O + Phun bổ sung YoGen; CT2 - 50 kg phân HC + 500 g N + 250g P2O5 + 375g K2O + Phun bổ sung Thiên Nông; CT3 - 50kg phân HC + 34kg NPK Đầu Trâu 13:13:13 + TE+Phun bổ sung phân bón lá Đầu Trâu 502; CT4 (Đ/C) - 10 kg phân hữu cơ + 3 kg NPK Lâm Thao Kết quả nghiên cứu bổ sung dinh dƣỡng, tăng cƣờng sức sinh trƣởng của cây cam
File đính kèm:
luan_an_danh_gia_hien_trang_suy_thoai_cam_sanh_trong_tai_bac.pdf
KHCT - TTLA - Vu Van Hieu.pdf
TTT - Vu Van Hieu.pdf