Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục

Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục trang 1

Trang 1

Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục trang 2

Trang 2

Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục trang 3

Trang 3

Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục trang 4

Trang 4

Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục trang 5

Trang 5

Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục trang 6

Trang 6

Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục trang 7

Trang 7

Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục trang 8

Trang 8

Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục trang 9

Trang 9

Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 176 trang nguyenduy 12/10/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục

Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục
ƣời dân tự trao đổi với nhau, không 
có sự kiểm soát về chất lƣợng của cơ quan chuyên môn. 
 74 
Để tìm hiểu sự phát sinh, phát triển của bệnh greening và tristeza có liên 
quan tới địa điểm trồng, loại đất và tuổi cây hay không, chúng tôi đã phân tích 
mối quan hệ giữa chúng qua phân tích phƣơng sai trên phần mềm SARS và kết 
quả thu đƣợc nhƣ sau: 
Bảng 4.18 
ể 
Nguồn biến 
động 
Độ tự 
do 
Tổng bình 
phƣơng 
TB bình 
phƣơng 
Giá trị F 
tính 
F bảng 
5% 1% 
Địa điểm (A) 5 0,049 0,0097 0,54 2,40 3,30 
Tuổi cây (B) 3 0,039 0,0129 0,72 2,74 4,10 
A*B 15 0,244 0,0162 0,91 1,90 2,40 
Sai số 72 1,287 0,0179 
A và B không sai khác ở mức 5%. Không tương tác A*B 
Số liệu bảng 4.18 và bảng 4.21
. 
Bảng 4.19 và tristeza 
TT Địa điểm 
greening(%) 
1 Tiên Kiều 0,41231 a 0,3840 a 
2 Việt Hồng 0,42338 a 0,3792 a 
3 Vĩnh Hảo 0,38475 a 0,3693 a 
4 Đồng Tâm 0,38906 a 0,3841 a 
5 Đồng Thành 0,38294 a 0,4398 a 
6 Vĩnh Phúc 0,35313 a 0,35313 a 
Bảng 4.20 greening và tristeza 
TT Tuổi 
greening(%) 
1 1-3 0,36667 a 0,3389 b 
2 4-6 0,38054 a 0,3581 b 
3 7-10 0,39575 a 0,3925 ab 
4 >10 0,42075 a 0,4443 a 
 75 
Bảng 4.21. ệ ổ ịa điể 
Nguồn biến 
động 
Độ tự 
do 
Tổng bình 
phƣơng 
TB bình 
phƣơng 
Giá trị F 
tính 
F bảng 
5% 1% 
Địa điểm (A) 5 0,0787 0,0157 0,81 2,40 3,30 
Tuổi cây (B) 3 0,1539 0,0513 2,63 2,74 4,10 
A*B 15 0,1103 0,0073 0,38 1,90 2,40 
Sai số 72 1,4031 0,0195 
hau nhƣng 
c 4.22, 4.23 và 4.24) 
Bảng 4.22. ệ ất 
ịa điể 
Nguồn biến 
động 
Độ tự do 
Tổng bình 
phƣơng 
TB bình 
phƣơng 
Giá trị F 
tính 
F bảng 
5% 1% 
Địa điểm (A) 5 0,0444 0,0089 0,55 2,40 3,30 
Đất (B) 3 0,2188 0,0729 4,54 2,74 4,10 
A*B 15 0,1943 0,0130 0,81 1,90 2,40 
Sai số 72 1,1560 0,0161 
Bảng 4.23. và tristeza 
TT Địa điểm greening(%) 
1 Tiên Kiều 0,4359 a 0,3856 a 
2 Việt Hồng 04357 a 0,4058 a 
3 Vĩnh Hảo 0,4141 a 0,3960 a 
4 Đồng Tâm 0,4024 a 0,4248 a 
5 Đồng Thành 0,3893 a 0,4311 a 
6 Vĩnh Phúc 0,3793 a 0,3840 a 
 76 
Bảng 4.24. và tristeza 
TT Loại đất greening(%) 
theo arsin) 
tristeza (%) 
1 Đất phù sa cổ 0,3537 b 0,3711 a 
2 Đất phiến thạch mi ca 0,4634 a 0,4388 a 
3 Đất phiến thạch sét 0,4497 a 0,4411 a 
4 Đất phù sa đƣợc bồi hàng năm 0,3710 b 0,3672 a 
bảng 4.25)
Bảng 4.25. ấ ịa điể nhau 
Nguồn biến 
động 
Độ tự 
do 
Tổng bình 
phƣơng 
TB bình 
phƣơng 
Giá trị F 
tính 
F bảng 
5% 1% 
Địa điểm (A) 5 0,0315 0,0063 0,43 2,40 3,30 
Đất (B) 3 0,1206 0,0402 2,76 2,74 4,10 
A*B 15 0,1926 0,0128 0,88 1,90 2,40 
Sai số 72 1,0488 0,0146 
gây 
vùng cam s 
tại Bắc Quang
l – –
cũng nhƣ mức độ suy thoái của vƣờn cam 
nhƣng có quan hệ với loại đất và đội tuổi của cây. Độ của vƣờn cam càng 
cao mức độ suy thoái cũng nhƣ nhiễm bệnh càng lớn. B
ặng 
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC SUY THOÁI CAM SÀNH BẮC 
QUANG - HÀ GIANG 
4.3.1. Tạo nguồn vật liệu sạch bệnh bằng vi ghép đỉnh sinh trƣởng 
Kết quả điều tra xác định nguyên nhân suy thoái của cam sành Bắc Quang 
chủ yếu là do sâu, bệnh phá hoại, trong đó hai bệnh nguy hiểm nhất dẫn đến sự 
tàn lụi nhanh chóng của vƣờn cam là bệnh greening và tristeza. Vì vậy, để tránh 
 77 
sự suy thoái tiếp diễn trong tƣơng lai, vấn đề cốt lõi là phải tạo đƣợc các vật liệu 
giống sạch bệnh cho trồng mới thay thế những vƣờn đã bị suy thoái và tăng 
cƣờng các biện pháp chống tái nhiễm. 
Có nhiều phƣơng pháp tạo cây sạch bệnh nhƣ: Chọn cây phôi tâm, vi ghép 
đỉnh sinh trƣởng, nuôi cấy meristem hoặc tuyển chọn cây đầu dòng kết hợp với 
xét nghiệm loại trừ bệnh...Tuy nhiên, phƣơng pháp vi ghép đỉnh sinh trƣởng 
đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng và ở nƣớc ta một số viện nghiên cứu cũng 
đã thành công trong việc sản xuất giống sạch bệnh bằng vi ghép đỉnh sinh trƣởng 
đối với loài cam chanh (sinensis). 
Để tạo đƣợc cây sạch bệnh bằng vi ghép đỉnh sinh trƣởng cần thiết phải 
trải qua các công đoạn: Chuẩn bị gốc ghép; chuẩn bị chồi ghép; vi ghép lần 1; 
nuôi cấy in vitro cây sau vi ghép, vi ghép lần 2 (Navaro, 1975) và kiểm tra sạch 
bệnh greening và triteza đối với cây S0. Tuy là một quy trình chung, song trên 
mỗi một đối tƣợng giống, loài khác nhau thì tỷ lệ thành công là hoàn toàn khác 
nhau, phụ thuộc vào từng công đoạn khác nhau. Do vậy với mỗi đối tƣợng 
nghiên cứu (nhƣ cam sành, một loài khác với cam chanh), trong mỗi công đoạn 
của quy trình cần thiết phải có những nghiên cứu điều chỉnh phù hợp. 
Kết quả nghiên cứu các công đoạn trong vi ghép đỉnh sinh trƣởng tạo 
cây cam sành sạch bệnh chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau: 
4.3.1.1. Chuẩn bị cây gốc ghép 
Chuẩn bị cây gốc ghép gồm lựa chọn giống và xử lý sạch bệnh. Đối tƣợng 
lựa chọn gồm 3 giống: Cam ba lá, cam sành và bƣởi chua. Kết quả xử lý bằng 
NaOCl 5,5% với các công thức thời gian xử lý khác nhau (8, 12, 15 phút) thu 
đƣợc kết quả nhƣ sau (bảng 4.26). 
Kết quả bảng 4.26 cho thấy tỉ lệ mẫu sạch tăng khi thời gian khử trùng 
tăng, cao nhất đạt 82,86% đối với Cam ba lá, 88,8% đối với bƣởi chua và 86,6% 
đối với cam sành khử trùng NaOCl 5,5% 15 phút. Thời gian khử trùng 12 phút và 
8 phút cho tỷ lệ tƣơng ứng là 65,71% và 45,71% đối với Cam ba lá, 88,67% và 
53,42% đối với bƣởi chua, 85,33% và 49,72% đối với cam sành. Tuy nhiên, tỉ lệ 
nảy mầm cao nhất là bƣởi chua, đạt 74,67% khi khử trùng với NaOCl 5,5% trong 
12 phút. Từ kết quả này bƣởi chua đƣợc chọn làm gốc ghép và thời gian xử lý 
bằng NaOCl 5,5% là 12 phút. 
 78 
Bảng 4.26. Ảnh hƣởng của thời gian khử trùng NaOCl 5,5% 
Công thức 
xử lý 
Cam ba lá Bƣởi chua Cam sành 
TL mẫu 
sạch (%) 
TL nảy 
mầm (%) 
TL mẫu 
sạch (%) 
TL nảy 
mầm (%) 
TL mẫu 
sạch (%) 
TL nảy 
mầm (%) 
CT1: 8 phút 45,71 37,14 53,42 42,40 49,72 40,22 
CT2: 12 phút 65,71 57,14 88,67 74,67 85,33 59,33 
CT3: 15 phút 82,86 45,71 88,80 40,20 86,60 38,56 
4.3.1.2. Chuẩn bị chồi ghép 
Chồi ghép đƣợc lấy từ đỉnh sinh trƣởng của chồi mọc từ mầm ngủ của một 
đoạn cành. Đối với cam sành để có nhiều đỉnh sinh trƣởng phục vụ cho vi ghép 
tạo cây sạch bệnh, từ những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, sau khi 
đoạn cành đã đƣợc khử trùng kép bằng HgCl2 0,1% lần 1 là 12 phút và lần 2 là 8 
phút nuôi cấy trong môi trƣờng MS + 30g/l sucrose, chúng tôi đã lựa chọn bổ 
sung BA ở các nồng độ khác nhau (0,25, 0,50, 0,75 và 1,0 mg/l) để kích thích 
khả năng ra chồi của mầm ngủ. 
Hình 4.4. Sự tạo chồi từ đoạn thân mang mắt ngủ cam sành Bắc Quang 
Kết quả thí nghiệm sau 6 tuần với mẫu chồi cam sành Bắc Quang nuôi cấy 
trên môi trƣờng MS + 30g/l sucrose, chúng tôi thu đƣợc kết quả bảng 4.31: 
 79 
Bảng 4.27. Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến khả năng nhân nhanh 
của mẫu chồi cam sành Bắc Quang sau 6 tuần nuôi cấy 
CT BA(mg/l) Hệ số nhân Chất lƣợng chồi 
 1 ++ 
2 0,25 1,3 ++ 
3 0,50 1,8 ++ 
4 0,75 2,3 +++ 
5 1 3,1 +++ 
Chú thích: 
(+): Chồi nhỏ, lá vàng sinh trƣởng kém 
(++): Chồi nhỏ, lá xanh sinh trƣởng tốt 
(+++): Chồi mập, lá xanh sinh trƣởng tốt 
Hình 4.5. Chồi cam sành Bắc Quang nhân nhanh trên môi trƣờng MS + 0 
mg/l BA (A) và môi trƣờng MS + 1 mg/l BA (B) sau 6 tuần nuôi cấy 
Kết quả ở bảng 4.27 cho thấy, tất cả các công thức thí nghiệm có bổ sung 
BA đều cho hệ số nhân cao hơn công thức đối chứng sau 6 tuần nuôi cấy, trong 
đó công thức 5 bổ sung 1 mg/l BA là tốt nhất cho sự nhân nhanh chồi ghép của 
cam sành Bắc Quang. 
4.3.1.3. Vi ghép tạo cây S0 
Tỷ lệ thành công của vi ghép phụ thuộc rất lớn vào kích thƣớc đỉnh sinh 
trƣởng, tuổi cây gốc ghép, phƣơng pháp ghép và môi trƣờng nuôi cấy sau vi 
ghép. Vì vậy, để thu đƣợc kết quả tốt trong vi ghép tạo cây cam sành sạch bệnh, 
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu kích thƣớc đỉnh sinh trƣởng, tuổi cây gốc 
ghép, cải tiến phƣơng pháp ghép và môi trƣờng nuôi cấy sau vi ghép phù hợp. 
A B 
 80 
- Kết quả nghiên cứu kích thước đỉnh sinh trưởng 
Theo Morel et al. (1952),
 trƣởng - ệc vi ghép 
thành công là rất thấp, v thế ỉnh sinh trƣởng kèm từ –
 - 1mm. Đối với cam sành chúng tôi đã làm thí nghiệm với các 
chồi ghép có kích thƣớc khác nhau từ ≤ 0,1 mm, 0,1 – 0,15mm, 0,2 – 0,3mm và 0,4 
– 0,6mm ghép trên gốc bƣởi chua. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau (bảng 4.28): 
Bảng 4.28. Ảnh hƣởng của kích thƣớc chồi ghép đến hiệu quả vi ghép 
CT 
Kích thƣớc 
meristem (mm) 
Số lớp 
lá bao 
Tỷ lệ chồi sống 
sau 1 tuần (%) 
Tỷ lệ chồi sống 
sau 2 tuần (%) 
CT1 (Đ/C) ≤ 0,1 0 0 0 
CT2 0,1 – 0,15 1 0 0 
CT3 0,2 – 0,30 2 16,67 0 
CT4 0,4 – 0,60 3 6,67 0 
Kích thƣớc đỉnh sinh trƣởng và số lá bao có ảnh hƣởng đến hiệu quả của 
quá trình vi ghép. Sau 1 tuần theo dõi tỷ lệ chồi sống cao nhất thu đƣợc đạt 16,67% 
khi tiến hành vi ghép đỉnh sinh trƣởng kèm 2 lớp lá bao, vi ghép đỉnh sinh trƣởng 
với 3 lớp lá bao cho tỷ lệ chồi sống đạt 6,67%, vi ghép trực tiếp đỉnh sinh trƣởng 
và đỉnh sinh trƣởng với 1 lớp lá bao cho tỷ lệ sống là 0%, Kích thƣớc chồi phù hợp 
sử dụng cho vi ghép là 0,2 – 0,3 mm (gồm đỉnh sinh trƣởng và 2 lớp lá bao). Tuy 
nhiên, tiếp tục theo dõi khả năng sống và phát triển của chồi vi ghép tuần thứ 2 kết 
quả thu đƣợc tất cả công thức đều cho tỷ lệ chồi sống cho là 0%. 
- Kết quả nghiên cứu tuổi cây gốc ghép phù hợp 
 Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên gốc bƣởi chua 2 tuần, 3 tuần và 4 tuần tuổi 
sau nảy mầm. Sử dụng chồi ghép kích thƣớc 0,2 – 0,3mm. Cây vi ghép đƣợc nuôi 
trong môi trƣờng MS + 30 g/l đƣờng + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l α-NAA. Kết quả thu 
đƣợc nhƣ sau (bảng 4.33): 
Gốc ghép bƣởi chua gieo từ hạt sau 3 tuần nảy mầm thích hợp nhất cho việc 
vi ghép tỷ lệ chồi sống sau 3 tuần đạt 6,67% trong khi sử dụng gốc ghép 2 tuần và 4 
tuần tuổi là 0%. Có thể giải thích đối với gốc ghép 2 tuần tuổi gốc non, mắt ghép 
dễ bị mô sẹo hóa, khả năng nảy chồi thấp. Ngƣợc lại đối với gốc già (4 tuần), mắt 
ghép khó liền, tỷ lệ mắt ghép nâu đen cao làm giảm tỷ lệ chồi sống. 
 81 
Bảng 4.29. Ảnh hƣởng tuổi cây gốc ghép đến hiệu quả vi ghép 
CT 
Tuổi gốc ghép 
sau nảy mầm 
(tuần) 
Tỷ lệ chồi sống 
sau 1 tuần 
 (%) 
Tỷ lệ chồi sống 
sau 2 tuần 
(%) 
Tỷ lệ chồi sống 
sau 4 tuần 
(%) 
1 2 0 0 0 
2 3 16,67 6,67 0 
3 4 10,00 0 0 
Hình 4.6. Chồi ghép cam sành Bắc Quang trên gốc bƣởi chua 
 (sau nảy mầm 3 tuần) sau 2 tuần nuôi cấy 
- Kết quả nghiên cứu môi trường nuôi cấy sau vi ghép 
Cây vi ghép đƣợc nuôi trên môi trƣờng MS + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l α-
NAA bổ sung thêm đƣờng với các nồng độ 3%, 5% và 7%. Theo dõi tỷ lệ sống 
và phát triển của chồi chúng tôi nhận thấy: Tăng nồng độ đƣờng có ảnh hƣởng 
tích cực đến kết quả vi ghép. Tỷ lệ chồi sống tăng tỷ lệ thuận với nồng độ đƣờng. 
Sau 2 tuần và 4 tuần nuôi cấy với nồng độ đƣờng 7% cho tỷ lệ chồi sống rất cao 
tƣơng ứng 46,67% và 33,33% (bảng 4.30, hình 4.7). 
Bảng 4.30. Ảnh hƣởng của nồng độ đƣờng đến hiệu quả vi ghép 
CT 
Nồng độ 
đƣờng (%) 
Tỷ lệ chồi sống 
sau 2 tuần (%) 
Tỷ lệ chồi sống 
sau 4 tuần (%) 
Tỷ lệ chồi sống và 
phát triển (%) 
1 3 6,67 0 0 
2 5 20,00 6,67 0 
3 7 46,67 33,33 6,67 
 82 
Hình 4.7. Cây vi ghép cam sành Bắc 
Quang trên gốc bƣởi chua sau 2 
tuần (A), 4 tuần (B) nuôi cấy và sinh 
trƣởng phát triển sau vi ghép (C) 
Nhiều nghiên cứu trƣớc đó về ảnh hƣởng của nồng độ đƣờng trong môi 
trƣờng nuôi cấy cây sau vi ghép cũng cho kết quả tƣơng tự. Naz et al. (2007), khi 
nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ đƣờng trong môi trƣờng nuôi cấy tới hiệu suất 
vi ghép trên cây Kinnow và cam Succari, kết quả thu đƣợc cả 2 cây đều cho thấy 
tỷ lệ thành công tăng dần khi tăng nồng độ đƣờng và đạt cao nhất tại nồng độ 7% 
với cây Kinnow (38%) và Succari (36%). 
- Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố bổ sung khi ghép. 
Mặc dù đã xác định đƣợc tuổi cây gốc ghép, kích thƣớc chồi ghép và 
môi trƣờng nuôi cấy sau vi ghép tƣơng đối phù hợp, tuy nhiên tỷ lệ chồi 
sống sau 2 tuần đều bằng 0% hoặc tỷ lệ phát triển thành cây rất thấp, chỉ đạt 
6,67%, do vậy chúng tôi đã bổ sung một số yếu tố (gọi là vi ghép cải tiến - 
CT2) trƣớc khi ghép so với cách ghép thông thƣờng (CT1) để làm tăng tỷ lệ 
sống sau khi ghép. 
 CT1: Sử dụng gốc ghép bƣởi chua gieo từ hạt sau nảy mầm 3 tuần. Chồi 
ghép kích thƣớc 0,2 – 0,3mm (đỉnh sinh trƣởng và 2 lớp lá bao). Cây sau vi ghép 
nuôi cấy trên môi trƣờng MS + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l α-NAA + 70g/l đƣờng. 
A B 
C 
 83 
CT2: Sử dụng gốc ghép bƣởi chua gieo từ hạt sau nảy mầm 3 tuần, ngâm gốc 
ghép trong môi trƣờng MS + 0,25mg/l BA + 0,25mg/l α-NAA 30 phút trƣớc khi tiến 
hành vi ghép. Chồi ghép kích thƣớc 0,2 – 0,3mm (đỉnh sinh trƣởng và 2 lớp lá bao). 
Khi tiến hành vi ghép sử dụng lớp agar mỏng liên kết tại vị trí ghép. Cây sau vi ghép 
nuôi cấy trên môi trƣờng MS + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l α-NAA + 70g/l đƣờng. 
Bảng 4.31. Ảnh hƣởng của một số cải tiến vi ghép đến hiệu quả vi ghép 
cam sành, Bắc Quang – Hà Giang 
CT Phƣơng pháp 
Tỷ lệ chồi sống và sinh trƣởng 
(%) 
Công thức 1 Vi ghép thông thƣờng 6,67 
Công thức 2 Vi ghép có cải tiến 21,43 
Kết quả thu đƣợc cho thấy (bảng 4.31): Tiến hành xử lý gốc ghép trong 
môi trƣờng bổ xung 25mg/l BA + 0,25mg/l α-NAA kết hợp với xử dụng lớp agar 
mỏng liên kết tại vi trí ghép đã làm tăng hiệu quả vi ghép gấp hơn 3 lần (21,43%) 
so với việc ghép thông thƣờng. Theo Pliego Alfaro et al. (1997), sử dụng lớp 
mỏng agar liên kết tại vị trí ghép giúp ngăn cản sự hóa nâu và khô dần của chồi 
ghép, agar sẽ làm tăng sự phát triển của chồi và chất dinh dƣỡng dự trữ từ khối 
agar đƣợc tiết ra nuôi chồi trong suốt tuần thứ nhất đến tuần thứ ba sau khi ghép. 
Nhiều nghiên cứu trƣớc đó cũng chỉ ra rằng ngâm gốc ghép trong môi trƣờng 
có chất điều tiết sinh trƣởng giúp tăng tỷ lệ chồi sống sau vi ghép. Edriss et al. 
(1984), vi ghép cây có múi trên gốc cam 3 lá khi ngâm gố
trƣờng bổ sung 2,4D hoặ ấp đôi tỷ lệ ghép thành công. 
Jonard et al. (1983), đã chứng minh thêm cytokinin vào môi trƣờng nuôi cấy có 
hiệu quả đặc biệt kích thích sự tiếp hợp nhanh chóng của gốc ghép và chồi ghép. 
 - Ghép lần 2 (kết quả được trình bày tại bảng 4.32) 
Bảng 4.32. Kết quả vi ghép lần 2 cây cam sành S0 trên gốc bƣởi chua 
Công thức 
Số cây ghép 
ban đầu 
Tỷ lệ ghép thành công sau khi ghép (%) 
1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần 
Ghép lần 2 22 90,91 86,36 81,82 81,82 
Sau khi tiến hành vi ghép lần 1, cây đƣợc chăm sóc và nuôi trong môi 
trƣờng invitro sau 8 tuần tuổi tiến hành lấy mắt ghép thực hiện ghép lên gốc bƣởi 
chua. Kết quả chúng tôi đã tạo đƣợc 18 cây S0 các cây này đƣợc chăm sóc, bảo 
quản trong nhà lƣới do Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức quản lý 
 84 
Hình 4.8. Cây cam sành sau ghép 20 ngày (A) 
và cây cam sành sau ghép 40 ngày (B) 
Các cây đã đƣợc kiểm tra xét nghiệm đều sạch với hai bệnh greening và 
tristeza tại Trung tâm Bệnh cây nhiệt đới, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 
Bảng 4.33. Kết quả xét nghiệm cây S0 với hai bệnh greening và tristeza 
Stt Kí hiệu mẫu 
ELISA - CTV PCR – 
Greening OD 405 nm Kết luận 
1 Cam sành 1 0,093 - - 
2 Cam sành 2 0,100 - - 
3 Cam sành 3 0,102 - - 
4 Cam sành 4 0,096 - - 
5 Cam sành 5 0,095 - - 
6 Cam sành 6 0,098 - - 
7 Cam sành 7 0,102 - - 
8 Cam sành 8 0,096 - - 
9 Cam sành 9 0,095 - - 
10 Cam sành 10 0,101 - - 
11 Cam sành 11 0,103 - - 
12 Cam sành 12 0,105 - - 
13 Cam sành 13 0,099 - - 
14 Cam sành 14 0,103 - - 
15 Cam sành 15 0,105 - - 
16 Cam sành 16 0,110 - - 
17 Cam sành 17 0,086 - - 
18 Cam sành 18 0,101 - - 
19 Đối chứng dƣơng 1,364 + + 
20 Đối chứng âm 0,098 - 
 85 
Từ kết quả trên chúng tôi đề xuất quy trình tạo nguồn giống cam sành 
sạch bệnh bằng vi ghép đỉnh sinh trƣởng nhƣ sau: 
(1) Chuẩn bị cây gốc ghép 
- Gốc ghép sử dụng là gốc ghép gieo từ hạt của giống bƣởi chua. 
- Hạt gốc ghép trƣớc khi gieo đƣợc ngâm trong xà phòng loãng 5 - 7 phút, 
rửa sạch dƣới vòi nƣớc, bóc bỏ vỏ ngoài, sau đó đƣa vào box cấy và tiếp tục cho 
vào cồn 700 lắc trong 1 phút, rửa lại bằng nƣớc cất vô trùng, rồi xử lý NaOCl 
5,5% trong thời gian 12 phút, sau đó gieo trong ống nghiệm có chứa 20 ml môi 
trƣờng MS + 30g/l sacrose + 7g/l agar và nuôi cấy trong điều kiện tối hoàn toàn. 
(2) chuẩn bị chồi ghép 
Đỉnh sinh trƣởng (chồi ghép) đƣợc tách từ chồi của đoạn cành cam sành. 
Đoạn cành cam sành thu về, đƣợc xử lý sơ bộ, cắt bỏ lá, rửa sạch đất dƣới vòi 
nƣớc xả, lắc xà phòng trong khoảng từ 10 - 15 phút, rửa sạch xà phòng dƣới vòi 
nƣớc xả. Cắt mẫu thành từng đoạn mang 1 mắt ngủ dài từ 1,5 – 2,0 cm đƣợc đƣa 
vào box cấy và tiếp tục cho vào cồn 700 lắc trong 2 phút, rửa lại bằng nƣớc cất vô 
trùng rồi khử trùng bằng HgCl2 0,1% hai lần: Lần đầu 12 phút, lần hai 8 phút, rửa 
sạch hóa chất bằng nƣớc cất vô trùng 3 đến 5 lần, mỗi lần khảng 1 phút. Đoạn 
cành sau khi khử trùng đƣợc cấy vào môi trƣờng: MS + 30 g/l đƣờng + 1 mg/l 
BA + 7 g/l agar, nuôi cấy ở điều kiện 25 ± 2oC, thời gian chiếu sáng 16/8 h 
sáng/tối, cƣờng độ ánh sáng 2000 - 3000 lux. 
(3) Vi ghép lần 1 
Sử dụng gốc ghép bƣởi chua gieo từ hạt sau nảy mầm 3 tuần, ngâm gốc 
ghép trong môi trƣờng MS + 0,25mg/l BA + 0,25mg/l α-NAA trong thời gian 30 
phút trƣớc khi tiến hành vi ghép. Chồi ghép kích thƣớc 0,2 – 0,3mm (đỉnh sinh 
trƣởng và 2 lớp lá bao). Khi tiến hành vi ghép sử dụng lớp agar mỏng liên kết tại 
vị trí ghép. Cây sau vi ghép nuôi cấy trên môi trƣờng MS + 0,5 mg/l BA + 0,5 
mg/l α-NAA + 70g/l đƣờng. 
(4) Vi ghép lần 2 
Cây vi ghép lần 1 đƣợc chăm sóc, tỉa bỏ chồi tạp trong ống nghiệm đƣợc 8 
tuần tuổi đƣợc ghép chuyển sang gốc ghép bƣởi có độ tuổi gốc ghép là 2,5 tháng tuổi. 
Phƣơng pháp ghép: Sử dụng phƣơng pháp ghép mắt nhỏ có gỗ. Trên gốc 
ghép cách mặt đất 15 - 20cm, dùng dao ấn sâu vào thân gỗ một góc 30o sau đó 
đặt dao từ trên xuống lấy một lát vỏ có dính gỗ hình lƣỡi gà dài 2 –3cm. 
 86 
(5) Kiểm tra xét nghiệm bệnh 
 Các cây sau ghép lần 2 đƣợc xét nghiệm 2 bệnh chủ yếu greening và 
tristeza bằng PCR và ELISA. 
4.3.2. Giải pháp bổ sung dinh dƣỡng, tăng cƣờng sức sinh trƣởng của cây 
(bổ sung phân hữu cơ và vô cơ NPK kết hợp với phân vi lƣợng bón lá) 
 Các kết quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy nếu cây trồng đƣợc chăm 
sóc tốt, sinh trƣởng khỏe thì sự chống chịu với điều kiện môi trƣờng bất lợi cũng 
nhƣ sâu, bệnh tốt hơn. Trong điều kiện sâu, bệnh phát sinh, phát triển mạnh trên 
cam sanh nhƣ ở Bắc Quang, ngoài việc phải tiến hành phòng trừ tích cực, thì việc 
tăng cƣờng sức sinh trƣởng cho cây băng bổ sung dinh dƣỡng là rất cần thiết, để 
tạo cho cây có thể đâm chồi, nảy lộc, ra hoa, kết quả bình thƣờng (bảng 4.34). 
Bảng 4.34. Ảnh hƣởng của phân bón đến chiều cao, đƣờng kính tán 
 và đƣờng kính gốc 
Công 
thức 
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 
Cao 
cây 
(cm) 
ĐK 
tán 
(cm) 
ĐK 
gốc 
(cm) 
Cao 
cây 
(cm) 
ĐK 
tán 
(cm) 
ĐK 
gốc 
(cm) 
Cao 
cây 
(cm) 
ĐK 
tán 
(cm) 
ĐK 
gốc 
(cm) 
CT1 100,2 53,7 1,79 149,5 72,2 2,51 200,6 117,6 3,75 
CT2 100,4 54,6 1,81 150,0 74,4 2,55 203,1 118,9 3,72 
CT3 104,2 60,0 1,97 155,8 80,8 2,83 217,7 135,5 4,35 
CT4 (đ/c) 91,8 47,1 1,54 135,9 61,0 2,03 187,5 90,43 2,28 
LSD0,05 9,1 2,5 0,88 9,7 5,02 0,26 14,6 9,7 0,31 
CV% 4,6 2,4 3,4 3,5 3,5 5,3 3,7 4,2 5,0 
Ghi chú: 
Năm 2013: CT1 - 50 kg phân HC + 450 g N + 225g P2O5 + 350g K2O + Phun bổ sung YoGen ; CT2 - 50 kg phân HC 
+ 400 g N + 200g P2O5 + 300g K2O + Phun bổ sung Thiên Nông; CT3 - 50kg phân HC + 3kg NPK Đầu Trâu 
13:13:13 + TE + Phun bổ sung phân bón lá Đầu Trâu 502; CT4 (Đ/C) - 10 kg phân hữu cơ + 2 kg NPK 
Lâm Thao 
Năm 2014: CT1 - 50 kg phân HC + 450 g N + 225g P2O5 + 350g K2O + Phun bổ sung YoGen; CT2 - 50 kg phân 
HC + 450 g N + 225g P2O5 + 350g K2O + Phun bổ sung Thiên Nông; CT3 - 50kg phân HC + 3,5kg NPK Đầu 
Trâu 13:13:13 + TE+Phun bổ sung phân bón lá Đầu Trâu 502; CT4 (Đ/C) - 10 kg phân hữu cơ + 3 kg 
NPK Lâm Thao 
Năm 2015: CT1 - 50 kg phân HC + 500 g N + 250g P2O5 + 375g K2O + Phun bổ sung YoGen; CT2 - 50 kg phân 
HC + 500 g N + 250g P2O5 + 375g K2O + Phun bổ sung Thiên Nông; CT3 - 50kg phân HC + 34kg NPK Đầu Trâu 
13:13:13 + TE+Phun bổ sung phân bón lá Đầu Trâu 502; CT4 (Đ/C) - 10 kg phân hữu cơ + 3 kg NPK 
Lâm Thao 
Kết quả nghiên cứu bổ sung dinh dƣỡng, tăng cƣờng sức sinh trƣởng của 
cây cam 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_danh_gia_hien_trang_suy_thoai_cam_sanh_trong_tai_bac.pdf
  • pdfKHCT - TTLA - Vu Van Hieu.pdf
  • pdfTTT - Vu Van Hieu.pdf