Luận án Đánh giá hiệu lực trực tiếp và lưu tồn của phân bón vô cơ đa lượng đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng lúa cao sản tại đồng bằng sông Cửu Long

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá hiệu lực trực tiếp và lưu tồn của phân bón vô cơ đa lượng đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng lúa cao sản tại đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá hiệu lực trực tiếp và lưu tồn của phân bón vô cơ đa lượng đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng lúa cao sản tại đồng bằng sông Cửu Long

2014) Kết quả trên hình 3.9 cho thấy ở vụ thứ 11 (HT2014) các nghiệm thức khuyết P 1 vụ hoặc khuyết P 1-4 vụ rồi bón lại thì năng suất lúa vẫn tương đương với lô bón P liên tục qua 11 vụ. Nhưng khi vụ XH trước đó không bón P và đến vụ HT cũng không bón P thì năng suất lúa thấp hơn có ý nghĩa so với nghiệm thức bón P liên tục qua 11 vụ. Điều này có thể là do vụ XH trước đó không bón P nên cây lúa đã hút một lượng lớn P để tích lũy trong thân lá và hạt, mặt khác, do trong vụ XH một phần P trong đất bị các cation sắt, nhôm cố định, nên sự thiếu hụt P trong đất là đáng kể và dẫn đến năng suất lúa giảm. Hơn nữa P là yếu tố hạn chế năng suất lúa trong vụ XH trên cơ cấu 3 vụ lúa và HT trên cơ cấu 2 lúa của ĐBSCL (Chu Văn Hách và Phạm Sỹ Tân, 2013). Ảnh hưởng của các tần suất bón P đến tỷ lệ suy giảm năng suất trong 3 vụ HT Đối với vụ thứ 5 (HT 2012), kết quả trên bảng 3.21 cho thấy khi sau 5 vụ không bón N, P, K liên tiếp thì năng suất lúa giảm 54% so với lô bón đầy đủ N, P, K qua các vụ. Tương tự, khi chỉ bón N và K nhưng khuyết P liên tiếp trong 5 vụ thì năng suất giảm 33,9%. Khi bón P với tần suất bón 1 vụ rồi bỏ 1 hoặc 3 vụ nhưng đến vụ HT bón P lại thì năng suất chỉ giảm từ 2-2,4%. Với tần suất bón 1 vụ rồi bỏ 2 vụ, khi vụ trước có bón P nhưng đến vụ HT không bón thì năng suất lúa giảm 6,6% so với lô bón đầy đủ N, P, K qua các vụ. Trường hợp bón P 1 vụ rồi bỏ 4 vụ, khi vụ cuối rơi vào HT thì năng suất lúa giảm 22,3% so với lô bón đầy đủ N, P, K qua các vụ. Đối với vụ thứ 8 (HT 2013), khi sau 8 vụ liên tiếp không bón P hoặc không bón N, P, K thì năng suất lúa HT giảm tương ứng là 23,3% và 39,8% so với ô bón đầy đủ N, P, K qua các vụ. Khi vụ XH trước đó có bón P nhưng đến vụ HT không bón thì năng suất lúa giảm từ 7,4-9,1% so với ô bón đầy đủ N, P, K qua các vụ. Với tần suất bón P 1 vụ rồi bỏ 3 vụ (liên tục không bón P cả 3 vụ trong năm) thì năng suất lúa ở vụ HT bị giảm 16,7% so với lô bón đầy đủ N, P, K qua các vụ. Ở tần suất bón P 1 89 vụ rồi bỏ 4 vụ, khi bỏ 2 vụ không bón P mà rơi vào XH và HT thì năng suất lúa ở vụ HT bị giảm 12,1% so với lô bón đầy đủ N, P, K qua các vụ. Bảng 3.21 Mức chênh lệch năng suất lúa của các nghiệm thức khuyết P với nghiệm thức bón P liên tục qua các vụ HT Nghiệm thức Vụ thứ 5 (HT-2012) Vụ thứ 8 (HT-2013) Vụ thứ 11 (HT-2014) Công thức bón % chênh lệch (*) Công thức bón % chênh lệch (*) Công thức bón % chênh lệch (*) -NPK -NPK -54,0 -NPK -39,8 -NPK -55,6 -P -P -33,9 -P -23,3 -P -23,9 NPK(ĐC) NPK 0 NPK 0 NPK 0 P(td_1 vụ) NPK -2,4 P(td_1 vụ) -9,1 NPK 0,5 P(td_2 vụ) P(td_1 vụ) -6,3 P(td_1 vụ) -7,4 P(td_1 vụ) -10,3 P(td_3 vụ) NPK -2,0 P(td_3 vụ) -16,7 P(td_2 vụ) -16,4 P(td_4 vụ) P(td_4 vụ) -22,3 P(td_2 vụ) -12,1 NPK -2,6 Ghi chú: (*) biểu thị tăng/giảm năng suất so với ĐC (bón đầy đủ N, P, K liên tục trongcác vụ); Dấu (-) biểu thị năng suất giảm so với nghiệm thức ĐC Đối với vụ thứ 11 (HT 2014), năng suất lúa bị giảm khoảng 55,6% khi không bón N, P, K và giảm 23,9% khi không bón P so với nghiệm thức ĐC bón đầy đủ N, P, K qua các vụ. Đối với tần suất bón 1 vụ rồi sau đó bỏ từ 1-2 vụ, nhưng khi khuyết P vào vụ HT thì năng suất lúa giảm 10,3%, khi khuyết P 2 vụ liên tiếp mà vụ cuối rơi vào HT thì năng suất lúa giảm 16,4% so với lô bón đầy đủ N, P, K qua các vụ. Nhận xét chung: Khi không bón P liên tục qua 11 vụ thì năng suất lúa vụ HT bị giảm từ 23,3 đến 33,9 % so với lô bón đầy đủ N, P, K qua các vụ. Khi không bón N, P, K liên tục qua 11 vụ thì năng suất lúa giảm từ 39,8-55,6% so với lô bón đầy đủ N, P, K qua các vụ. Khi bón 1 vụ bỏ 1 vụ thì năng suất lúa ở vụ HT giảm không đáng kể so với lô bón đầy đủ N, P, K qua các vụ. Với tần suất bón 1 vụ rồi bỏ 2 vụ, khi vụ khuyết P cuối rơi vào vụ HT thì năng suất lúa giảm từ 6,3-10,3% so với 90 lô bón đầy đủ N, P, K qua các vụ. Trường hợp khuyết P từ 2- 3 vụ/năm mà vụ cuối là HT thì năng suất lúa giảm khoảng 16,4-16,7% so với lô bón đầy đủ N, P, K qua các vụ. Khi bón P 1 vụ rồi bỏ 4 vụ, mà vụ cuối trùng với HT thì năng suất lúa giảm 22,3% so với lô bón đầy đủ N, P, K qua các vụ. * Ảnh hưởng của các tần suất bón P đến năng suất lúa ở các vụ ĐX trên cơ cấu 3 vụ lúa/năm, trên đất phù sa, tại Cần Thơ - Vụ thứ 3 (ĐX 2011-2012) Ảnh hưởng của các tần suất bón P đến năng suất lúa trong vụ ĐX 2011-2012 được thể hiện trên hình 3.10. Kết quả cho thấy chỉ có nghiệm thức không bón N, P, K cho năng suất thấp hơn có ý nghĩa so với tất cả các nghiệm thức còn lại. So sánh với nghiệm thức bón N, P, K liên tục qua các vụ, dù có bỏ 2 vụ liên tục không bón P mà vụ cuối trùng với ĐX vẫn chưa thấy ảnh hưởng đến năng suất lúa. Khi 2 vụ (XH và HT) trước đó không bón P và đến vụ ĐX cũng khuyết P thì năng suất có xu hướng giảm nhưng khác biệt không ý nghĩa thống kê so với ô bón đầy đủ N, P, K liên tục qua các vụ. Điều này hoàn toàn khác với các vụ XH và HT. Trong vụ ĐX ở ĐBSCL, do điều kiện thời tiết rất thuận lợi như nhiệt độ, ánh sáng, chất lượng nước tốt, đất không có hoặc rất ít các yếu tố dinh dưỡng cản trở đến sinh trưởng, phát triển cũng như các thành phần năng suất và năng suất lúa. Mặt khác, phần lớn gốc rạ trong vụ HT được trục nhấn để trả lại P cùng một số dưỡng chất khác cho đất nên hàm lượng P được bổ sung đủ cho cây lúa sử dụng trong vụ. Mặt khác, thời gian ngập nước rất lâu từ trước vụ ĐX đã giúp phóng thích các cation sắt, nhôm vào trong dung dịch đất, do vậy hàm lượng P dễ tiêu trong vụ ĐX thường cao. - Vụ thứ 6 (ĐX 2012-2013) Có sự khác biệt giữa vụ ĐX thứ 3 thuộc chu kỳ thứ nhất (khi xếp 3 vụ liên tiếp là một chu kỳ được bắt đầu từ vụ XH 2011) với vụ thứ 6 thuộc chu kỳ thứ 2, kết quả trên hình 3.11 cho thấy không bón P liên tục trong 6 vụ dù vụ cuối cùng là ĐX thì năng suất cũng bắt đầu giảm, khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức bón 91 N, P, K liên tục qua 6 vụ. Tuy nhiên, nghiệm thức khuyết P 6 vụ liên tiếp vẫn cho năng suất lúa cao hơn có ý nghĩa so với nghiệm thức không bón N, P, K. Trường hợp bỏ 01 vụ không bón P mà rơi vào vụ ĐX thì năng suất khác biệt không ý nghĩa so với nghiệm thức bón P liên tục qua 6 vụ. Có sự khác biệt so với chu kỳ thứ nhất, ở chu kỳ thứ 2 khi bỏ không bón P 02 vụ thì có sự suy giảm năng suất lúa có ý nghĩa so với nghiệm thức bón P liên tục qua 6 vụ, nhưng khác biệt không ý nghĩa so với lô không bón P 1 vụ hoặc bỏ 4 vụ rồi bón P trở lại (hình 3.10). Hình 3.10 Ảnh hưởng của các nghiệm thức bón P đến năng suất lúa vụ 3 Hình 3.11 Ảnh hưởng của các nghiệm thức bón P đến năng suất lúa vụ 6 Hình 3.12 Ảnh hưởng của các nghiệm thức bón P đến năng suất lúa vụ 9 Hình 3.13 Ảnh hưởng của các nghiệm thức bón P đến năng suất lúa vụ 12 Ghi chú: 0 là không bón N, P, K; NK là chỉ bón N và K mà không bón P; NPK là bón đầy đủ cả 3 nguyên tố đa lượng N, P, K trong suốt các vụ (ĐC); P(td_1 vụ) là bón P 1 vụ rồi bỏ 1 vụ; P(td_2 vụ) là bón P 1 vụ rồi bỏ 2 vụ; P(td_3 vụ) là bón P 1 vụ rồi bỏ 3 vụ. 92 - Vụ thứ 9 (ĐX 2013-2014) Ở chu kỳ 3, kết quả cũng có sự khác biệt so với chu kỳ thứ 2. Kết quả trên hình 3.12 cho thấy khi trước đó mà bỏ bón P 1 vụ rồi đến vụ ĐX bỏ tiếp không bón thì năng suất có giảm nhưng khác biệt không ý nghĩa so với nghiệm thức bón P liên tục qua 6 vụ. Tuy nhiên, khi trước đó mà bỏ bón P 2 vụ rồi đến vụ ĐX bỏ tiếp không bón thì năng suất chỉ tương đương với nghiệm thức khuyết P 9 vụ, nhưng lại thấp hơn có ý nghĩa so với nghiệm thức bón P liên tục qua 9 vụ. Trường hợp bón P 1 vụ bỏ 1 vụ hoặc bón P 1 vụ bỏ 3 vụ trước đó nhưng đến vụ ĐX bón P lại thì năng suất vẫn tương đương so với nghiệm thức bón P liên tục qua 9 vụ. - Vụ thứ 12 (ĐX 2014-2015) Kết quả trên hình 3.13 cho thấy sau 4 chu kỳ bón phân, khi bỏ 3 vụ liên tiếp không bón P thì năng suất lúa giảm có ý nghĩa so với nghiệm thức bón P liên tục 12 vụ nhưng khác biệt không ý nghĩa so với nghiệm thức bỏ 12 vụ liên tiếp không bón P. Đối với nghiệm thức bỏ 01 vụ ĐX không bón P thì năng suất vẫn không khác biệt so với nghiệm thức bón P liên tiếp 12 vụ. Đối với trường hợp bỏ 2 vụ không bón P thì năng suất có xu hướng giảm nhưng khác biệt không ý nghĩa so với nghiệm thức bón P liên tục qua 12 vụ. Nhận xét chung: Đối với vụ ĐX, năng suất lúa biến động giữa các tần suất bón P tùy thuộc và từng chu kỳ bón, Ở chu kỳ đầu khi vụ HT trước đó không bón P rồi đến ĐX cũng khuyết P thì vẫn chưa ảnh hưởng khác biệt đến năng suất lúa. Tuy nhiên, sang các chu kỳ tiếp theo khi chỉ cần bỏ không bón P ở 2 vụ XH và HT trước đó và vụ ĐX tiếp theo cũng khuyết P là có biểu hiện suy giảm năng suất lúa có ý nghĩa so với bón P đầy đủ và liên tục ở các vụ. Trường hợp trước đó bỏ bón P từ 3- 4 vụ nhưng đến vụ ĐX bón lại thì năng suất lúa vẫn tương đương với lô bón liên tục ở các vụ. Như vậy P cũng không phải là yếu tố hạn chế chính đến năng suất lúa trong vụ ĐX trên cơ cấu 3 vụ lúa/năm thuộc vùng đất phù sa, tại Cần Thơ. 93 Ảnh hưởng của các tần suất bón P đến tỷ lệ suy giảm năng suất lúa trong 4 vụ ĐX Đối với vụ ĐX khi không bón N, P, K liên tục 4 năm thì mức giảm năng suất lúa theo chiều hướng tăng dần theo thời gian từ 29,6% ở chu kỳ thứ nhất đến 40,3% ở chu kỳ thứ tư. Tương tự với nghiệm thức NK không bón P liên tục qua 12 vụ thì năng suất lúa cũng giảm dần theo thời gian từ 8,5% ở chu kỳ thứ nhất đến 15,7% ở chu kỳ thứ tư. Nghiệm thức bón P 1 vụ rồi bỏ 1 vụ thì mức suy giảm năng suất lúa không đáng kể và chỉ dao động trong khoảng từ 0,6-3,8% so với nghiệm thức bón P liên tục qua các vụ. Trường hợp bón P 1 vụ rồi bỏ 2 vụ thì năng suất lúa ĐX giảm từ 6,1-6,9% so với nghiệm thức bón P liên tục qua các vụ (bảng 3.22). Bảng 3.22 Mức chênh lệch năng suất lúa của các nghiệm thức khuyết P với nghiệm thức bón P liên tục qua các vụ ĐX Nghiệm thức Vụ 3 ĐX 11-12 Vụ 6 ĐX12-13 Vụ 9 ĐX 13-14 Vụ 12 ĐX 14-15 Công thức bón % chênh lệch (*) Công thức bón % chênh lệch (*) Công thức bón % chênh lệch (*) Công thức bón % chênh lệch (*) -NPK -NPK -29,6 -NPK -33,2 -NPK -36,9 -NPK -40,3 -P -P -8,5 -N -14,7 -N -15,4 -N -15,7 NPK(ĐC) NPK 0 NPK 0 NPK 0 NPK 0 P(td_1 vụ) NPK -1,5 P(td_1 vụ) -3,8 NPK -0,6 P(td_1 vụ) -1,5 P(td_2 vụ) P(td_2 vụ) -6,6 P(td_2 vụ) -9,1 P(td_2 vụ) -6,1 P(td_2 vụ) -6,7 P(td_3 vụ) P(td_2 vụ) -6,3 P(td_1 vụ) -4,7 NPK -0,9 P(td_3 vụ) -10,4 P(td_4 vụ) P(td_2 vụ) -9,0 NPK -1,1 P(td_3 vụ) -9,7 P(td_1 vụ) -1,5 Ghi chú: (*) biểu thị tăng/giảm năng suất so với ĐC (bón đầy đủ N, P, K liên tục trong các vụ); Dấu (-) biểu thị năng suất giảm so với nghiệm thức ĐC. Khi bón P theo tần suất bón 1 vụ rồi bỏ 3 vụ thì mức giảm năng suất lúa cao nhất của vụ ĐX khoảng từ 9,7- 10,4% so với nghiệm thức bón P liên tục qua các vụ. Vì thí nghiệm này được bắt đầu từ vụ XH nên tần suất bón 1 vụ rồi bỏ 4 vụ không xảy ra với vụ ĐX qua 12 vụ, nên không thể đánh giá được mức suy giảm năng suất lúa của vụ ĐX sau 4 vụ không bón P. 94 3.3.1.3 Năng suất cộng dồn của các nghiệm thức bón P theo từng mùa vụ và tổng cộng 11 vụ trên cơ cấu 3 vụ lúa/năm, trên đất phù sa, tại Cần Thơ Năng suất cộng dồn và trung bình chênh lệch năng suất lúa dưới ảnh hưởng của các nghiệm thức bón P theo từng mùa vụ và tổng cộng 11 vụ được thể hiện qua bảng 3.23. Năng suất lúa cộng dồn của 11 vụ (4 vụ XH + 3 vụ HT + 4 vụ ĐX) được thực hiện ở vụ đầu tiên là XH 2011 và kết thúc là vụ ĐX 2014-2015 cho thấy nghiệm thức không bón N, P, K liên tục qua 4 năm thì mức suy giảm năng suất là cao nhất với 42,4% so với bón đầy đủ và liên tục N, P, K qua 4 năm. Sau 4 năm liên tiếp chỉ bón N và K (khuyết P) thì năng suất lúa giảm 22,8% so với bón đầy đủ và liên tục N, P, K. Khi bón P với các tần suất bón 1 vụ rồi bỏ từ 1-2 vụ tiếp sau đó thì sau 12 vụ mức suy giảm năng suất lúa cũng chỉ ở mức thấp và dao động từ 2,1 - 5,1% so với bón đầy đủ và liên tục qua 12 vụ. Tuy nhiên, khi bỏ bón P từ 3-4 vụ thì mức suy giảm năng suất lúa ở mức cao hơn, tương ứng là 9,4 và 10,4% so với bón liên tục. Bảng 3.23 Năng suất cộng dồn và trung bình chênh lệch năng suất lúa dưới ảnh hưởng của các nghiệm thức bón P theo từng mùa vụ và tổng cộng 11 vụ Nghiệm thức Năng suất cộng dồn (t/ha) 4 vụ XH 3 vụ HT 4 vụ ĐX Tổng cộng 11 vụ Tổng năng suất Chênh lệch so với ĐC* Tổng năng suất Chênh lệch so với ĐC* Tổng năng suất Chênh lệch so với ĐC* Tổng năng suất Chênh lệch so với ĐC* -NPK 9,58 -7,11 6,83 -6,72 17,05 -9,21 33,46 -23,04 -P 11,67 -5,02 9,88 -3,67 22,70 -3,56 44,25 -12,25 NPK(ĐC) 16,69 - 13,55 - 26,26 - 56,50 - P(td_1 vụ) 16,56 -0,13 12,85 -0,70 25,78 -0,48 55,19 -1,31 P(td_2 vụ) 16,72 0,03 12,67 -0,88 24,39 -1,87 53,78 -2,72 P(td_3 vụ) 14,88 -1,81 11,04 -2,51 24,79 -1,47 50,71 -5,79 P(td_4 vụ) 14,47 -2,22 11,54 -2,01 24,76 -1,50 50,78 -5,72 Ghi chú: (*) biểu thị tăng/giảm năng suất so với ĐC (bón đầy đủ N, P, K liên tục trong các vụ); Dấu (-) biểu thị năng suất giảm so với nghiệm thức ĐC. 95 * Năng suất cộng dồn của 4 vụ XH và tỷ lệ chênh lệch năng suất lúa giữa các nghiệm thức bón P với nghiệm thức bón P đầy đủ và liên tục qua các vụ Ghi nhận trên bảng 3.24 về năng suất cộng dồn và tỷ lệ chênh lệch năng suất giữa các nghiệm thức bón P với bón N, P, K đầy đủ qua các vụ (ĐC) kết quả cho thấy đối với 4 vụ XH thì tổng năng suất ở nghiệm thức ĐC đạt cao nhất (16,69 t/ha). Năng suất lúa cộng dồn của 4 vụ XH đạt thấp nhất ở nghiệm thức không bón N, P, K liên tục qua các vụ với 9,58 t/ha, giảm 42,6% năng suất so với bón đầy đủ N, P, K liên tục qua các vụ. Kế đến là nghiệm thức bón NK (khuyết P) liên tục trong các vụ tổng năng suất lúa của 4 vụ XH chỉ đạt 11,67 t/ha và giảm 30,1% năng suất so với bón đầy đủ N, P, K liên tục qua các vụ. Tổng năng suất 4 vụ XH của 2 nghiệm thức bón P 1 vụ rồi bỏ 1 vụ và bón P 1 vụ rồi bỏ 2 vụ cũng tương đương với nhau, tương ứng là 16,56 và 16,72 t/ha. Mức chênh lệch năng suất lúa cộng dồn của 2 nghiệm thức này so với nghiệm thức bón đầy đủ N, P, K liên tục qua các vụ cũng chỉ dao động từ 0,2-0,8%. Tuy nhiên, khi bón P 1 vụ rồi bỏ từ 3-4 vụ thì năng suất cộng dồn của 4 vụ XH chỉ đạt 14,88 và 14,47 t/ha, mức giảm tương ứng so với bón đầy đủ N, P, K liên tục qua các vụ là 10,8 và 13,3% (bảng 3.24). Năng suất lúa cộng dồn của 4 vụ XH có xu hướng giảm dần ứng với các tần suất bón P khác nhau theo thứ tự: P(td_1 vụ < P(td_2 vụ) < P(td_3vụ) < P(td_4 vụ) < P(td_10 vụ). Như vậy, có thể khẳng định rằng P là yếu tố hạn chế rất lớn đến năng suất lúa trong vụ XH trên cơ cấu 3 vụ lúa/năm trên đất phù sa, tại Cần Thơ. * Năng suất cộng dồn của 3 vụ HT và tỷ lệ chênh lệch năng suất lúa giữa các nghiệm thức bón P với nghiệm thức bón P đầy đủ và liên tục qua các vụ Đối với vụ HT cũng cho kết quả tương tự như vụ XH, khi không bón N, P, K hoặc chỉ bón N,K nhưng khuyết P thì tổng năng suất lúa của 03 vụ HT chỉ đạt tương ứng là 6,88 và 9,88 t/ha, mức giảm năng suất so với nghiệm thức bón đầy đủ N, P, K liên tục qua các vụ tương ứng là 49,6 và 27,1%. Năng suất lúa cộng dồn của của các nghiệm thức bón P trong 3 vụ HT được sắp theo thứ tự sau: P(bón liên tục qua các vụ)> P(td_1 vụ > P(td_2 vụ)> P(td_3vụ) 96 > P(td_4 vụ) > P(td_11 vụ). Tỷ lệ suy giảm năng suất lúa so với nghiệm thức ĐC (bón P liên tục qua các vụ) của các tần suất bón P khác nhau theo thứ tự: P(td_1 vụ) < P(td_2 vụ) < P(td_3vụ) < P(td_4 vụ) < P(bón liên tục qua các vụ). Như vậy, có thể khẳng định rằng P vẫn là yếu tố hạn chế rất lớn đến năng suất lúa trong vụ HT trên cơ cấu 3 vụ lúa/năm, trên đất phù sa, tại Cần Thơ * Năng suất cộng dồn của 4 vụ ĐX và tỷ lệ chênh lệch năng suất lúa giữa các nghiệm thức bón P với nghiệm thức bón P đầy đủ và liên tục qua các vụ Đối với các vụ ĐX chỉ có nghiệm thức không bón N, P, K liên tục qua các vụ có tổng năng suất 4 vụ là thấp nhất với 17,05 tấn; kế đến là nghiệm thức bón NK (khuyết P) đạt 22,69 tấn. Mức suy giảm năng suất lúa của nghiệm thức không bón N, P, K liên tục qua các vụ so với nghiệm thức bón đầy đủ N, P, K liên tục qua các vụ cũng là nhiều nhất với 35,1%. Kế đến là nghiệm thức chỉ bón N và K (khuyết P) liên tục qua các vụ thì mức suy giảm năng suất lúa là 13,6% chỉ bằng khoảng 50% so với mức giảm trong các vụ XH và HT. Với tần suất bón P 1 vụ rồi bỏ 1 vụ thì mức giảm năng suất lúa chỉ khoảng 0,48 t/ha/4 vụ, tương ứng với 1,8% so với nghiệm thức bón đầy đủ N, P, K liên tục qua các vụ. Tuy nhiên, với các tần suất bón P 1 vụ rồi bỏ từ 2-4 vụ thì năng suất cộng dồn của 4 vụ ĐX cũng không chênh lệch nhau nhiều và dao động trong khoảng từ 5,3-7,1% so với nghiệm thức bón liên tục N, P, K qua các vụ. Như vậy, P không phải là yếu tố hạn chế chính về năng suất lúa vụ ĐX trong cơ cấu 3 lúa/năm thuộc trên đất phù sa, tại Cần Thơ. 3.3.2. Hiệu lực tồn dư và cộng dồn của phân P đến năng suất lúa hai vụ trên đất phèn, tại Hậu Giang 3.3.2.1. Ảnh hưởng của các tần suất bón P đến các thành phần năng suất lúa hai vụ trên đất phèn, tại Hậu Giang * Ảnh hưởng của các tần suất bón P đến số bông/m2 qua các vụ Bảng 3.24 thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số bông/m2 ở các nghiệm thức có tần suất bón P khác nhau qua 8 vụ lúa. Nghiệm thức không bón 97 phân (-NPK) có số bông/m2 ở 8 vụ đạt thấp nhất, kế đến là nghiệm thức liên tục không bón P từ vụ thứ 2 (HT 2012). Mặc dù cũng không bón P trong vụ thứ 1 (ĐX 2011-2012), nghiệm thức này vẫn có số bông/m2 tương đương với nghiệm thức bón đây đủ NPK. Bắt đầu từ vụ HT 2012 (vụ thứ 2 không bón P), số bông/m2 đã giảm so với nghiệm thức bón NPK đầy đủ và liên tục. Bảng 3.24 Ảnh hưởng của các tần suất bón P đến số bông/m2 qua các vụ, trên cơ cấu lúa hai vụ, vùng đất phèn, tại Hậu Giang Thời gian Số bông/m2 theo mùa vụ Năm thứ 1 2011-12 Năm thứ 2 2012-13 Năm thứ 3 2013-14 Năm thứ 4 2014-15 Trung bình Nghiệm thức Vụ Xuân Hè (vụ 1, vụ 4, vụ 7, vụ 10) -NPK 525 b 330 c 372 c 363 d 398 -P 617 a 427 b 505 b 489 c 510 NPK 611 a 511 a 565 a 552 a 560 P (td_1 vụ) 615 a 514 a 563 a 549 ab 560 P (td_2 vụ) 620 a 457 ab 544 ab 544 abc 541 P (td_3 vụ) 603 a 449 ab 569 a 493 bc 529 P (td_4 vụ) 632 a 466 ab 549 ab 537 abc 546 F * * * * - CV (%) 8,1 8,3 5,7 6,4 - Nghiệm thức Vụ Hè Thu (vụ 2, vụ 4, vụ 6, vụ 8) -NPK 362 c 365 c 292 c 291 c 328 -P 464 b 417 bc 420 b 418 b 430 NPK 540 a 495 a 471 a 485 a 498 P (td_1 vụ) 540 a 472 ab 440 ab 451 ab 476 P (td_2 vụ) 526 a 488 a 446 ab 416 b 469 P (td_3 vụ) 584 a 425 abc 445 ab 436 b 473 P (td_4 vụ) 564 a 437 ab 460 ab 443 ab 476 F * * * * - CV (%) 7,3 9,0 5,9 6,3 - Các số trung bình trong cùng một cột được theo sau các số bởi các ký tự giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê ở mức 5% theo phép thử Duncan; *: khác biệt có ý nghĩa thống kê. 98 * Ảnh hưởng của các tần suất bón P đến số hạt chắc/bông qua các vụ Kết quả bảng 3.25 cho thấy số hạt chắc/bông ở nghiệm thức không bón phân qua 8 vụ lúa đều đạt thấp nhất. Nghiệm thức (khuyết P) liên tục đến vụ thứ 4 (HT 2013) bắt đầu có sự biểu hiện giảm thấp số hạt chắc/bông so với các nghiệm thức ĐC. Đối với nghiệm thức P tồn dư 01 vụ, số hạt chắc/bông từ vụ thứ 1 (ĐX2011- 2012) đến vụ thứ 7 (ĐX 2014-2015) khác biệt không ý nghĩa so với nghiệm thức ĐC dù có bón P hay khuyết P 1 vụ. Đến vụ thứ 8 (HT 2015), nghiệm thức này cũng khuyết P 1 vụ nhưng số hạt chắc/bông đã giảm so với ĐC, chứng tỏ P đã bị thiếu hụt. Bảng 3.25 Ảnh hưởng của các tần suất bón P đến số hạt chắc/bông qua các vụ, trên cơ cấu lúa hai vụ, vùng đất phèn, tại Hậu Giang Số hạt chắc/bông theo mùa vụ Năm thứ 1 2011-12 Năm thứ 2 2012-13 Năm thứ 3 2013-14 Năm thứ 4 2014-15 Trung bình Nghiệm thức Vụ Đông Xuân (vụ 1, vụ 3, vụ 5, vụ 7) -NPK 52,0 b 45,7 c 50,7 c 55,7 d 51,0 -P 72,2 a 65,0 a 54,7 bc 59,0 bcd 62,7
File đính kèm:
luan_an_danh_gia_hieu_luc_truc_tiep_va_luu_ton_cua_phan_bon.pdf
Tinh moi luan an tieng Anh.docx
Tinh moi luan an tieng Anh.pdf
Tinh moi luan an tieng Viet.docx
Tinh moi luan an tieng Viet.pdf
Tom tat luan an tieng Anh.pdf
Tom tat luan an tieng Viet.pdf