Luận án Đánh giá hiệu quả của một số mô hình nông lâm kết hợp tại tỉnh Bolikhamxay nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá hiệu quả của một số mô hình nông lâm kết hợp tại tỉnh Bolikhamxay nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá hiệu quả của một số mô hình nông lâm kết hợp tại tỉnh Bolikhamxay nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào

75.000 347.600 627.400 2,80 Khoai sọ 1.732.800 504.700 1.228.100 3,43 Tổng 7. 004.400 2.040.530 4. 963.870 TB: 3,4 Nhận xét: Trong các loài cây ngắn ngày được trồng cây Đậu tương có thu nhập thấp nhất, cây Khoai sọ có thu nhập cao nhất. Tuy nhiên, Khoai sọ có chi phí đầu tư nhiều nhất (chủ yếu là tiền mua giống). Để đánh giá được loài cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế tốt nhất đề tài dựa vào kết quả so sánh tỷ suất thu nhập/chi phí của 67 cây trồng. Mặc dù thu nhập là nhiều nhất nhưng cây Khoai sọ có chi phí cao nên tỷ suất thu nhập/chi phí thấp. Loài cây có tỷ suất thu nhập/chi phí cao nhất là Ngô có tỷ suất thu nhập/chi phí là 3,7, Lúa nước con số này là 3,65. Kết quả trên cũng chỉ ra được lý do vì sao hai loài cây trồng này được trồng phổ biến trên các mô hình nghiên cứu. Việc có nhiều loài cây ngắn ngày tham gia trong mô hình sẽ giúp cho chủ hộ có được thu nhập một cách nhanh nhất và phần nào giảm bớt nỗi lo về thu hồi vốn và tránh được những rủi ro khi mất mùa. Tuy nhiên, nếu có quá nhiều loài cây ngắn ngày được trồng sẽ làm giảm đi số lượng cây trồng lâu năm, trong một mức độ nào đó làm giảm đi hiệu quả kinh tế của mô hình. Chính vì vậy, việc bố trí và sắp xếp số lượng cũng như số loài cây trồng ngắn ngày trong mô hình là vô cùng quan trọng. (2). Hiệu quả kinh tế cây dài ngày trong mô hình Một thành phần quan trọng khác trong mô hình nông lâm kết hợp cũng cần được đánh giá đó là các loài cây lâu năm. Đây là thành phần chính trong các mô hình nông lâm kết hợp. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế cho các loài cây dài ngày trong mô hình R-V-C-Rg được thể hiện tại bảng sau: Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế cây dài ngày trong mô hình R-V-C-Rg ĐVT: Kip/hộ/năm Cây trồng Chỉ tiêu Bt Ct NPV BCR IRR (%) Keo tai tượng 5.045.000 1.172.500 2.246.860 3,45 35,23 Táo + Sắn 6.590.000 2.298.500 2.525.730 2,37 40,6 Bạch đàn uro 4.320.000 1.104.500 1.661.020 2,95 31,27 Ổi + Ngô 8.453.000 2.686.000 3.463.930 2,54 43,51 Dó bầu 22.610.000 11.919.900 10.690.100 14,3 58,08 Tổng cộng 47.018.000 19.181.000 20.587.640 - - Nhận xét: Đối với nhóm cây dài ngày, lợi nhuận thu được từ cây Dó bầu là cao nhất. Tuy nhiên, đây cũng là loài cây có mức đầu tư chăm sóc khá cao (tổng mức đầu tư cho cả chu kỳ là xấp xỉ 12 triệu kip cho 1 ha). Chính vì vậy, mặc dù cho thu nhập 68 cao nhất trong số các cây lâu năm ở mô hình này nhưng mô hình trồng cây Dó bầu chỉ xuất hiện ở các hộ gia đình khá giàu, có lao động và có nguồn kinh phí dồi dào. Ở đây, có thể thấy được mối quan hệ tương đối chặt chẽ trong cơ cấu cây trồng: cây lâm nghiệp (dài hạn), cây ăn quả (trung hạn) và cây nông nghiệp (ngắn hạn). Mối liên hệ này không chỉ ở khía cạnh sinh thái mà còn rất rõ nét trong quan hệ về hiệu quả canh tác và hiệu qảu kinh tế nhằm bảo đảm sự ổn định trong cơ cấu thu nhập của chủ hộ. Cây lâm nghiệp là cây chu kỳ dài (Keo tai tượng và Bạch đàn có chu kỳ 8 năm, Dó bầu có chu kỳ 10 năm), sự hỗ trợ từ thu nhập cây ăn quả và cây nông nghiệp trong mô hình sẽ đảm bảo cho chủ hộ tránh được các rủi ro không chỉ khi giá cả các sản phẩm này ở thị trường biến động mà cả các rủi ro về thời tiết, sâu bệnh hại, sử dụng đấtCác giá trị NPV và IRR trong từng loại sản phẩm cây lâu năm ở mô hình này khá cao điều đó cho thấy hiệu quả đầu tư là rất hấp dẫn. Tuy nhiên, do chi phí đầu vào Ct cũng không phải là nhỏ nên đây chính là những hạn chế nhất định để có thể phát triển rộng rãi về cơ cấu cây dài ngày trong mô hình này. (3). Hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi trong mô hình Kết quả đánh giá về hiệu quả kinh tế của thành phần chăn nuôi trong mô hình R-V-C-Rg được thể hiện tại bảng sau: Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi trong mô hình R-V-C-Rg Đơn vị: Kip/hộ/năm TT Vật nuôi Đơn vị Số lượng Khối lượng TB/con (kg) Đơn giá/kg Tổng chi Tổng thu Lợi nhuận Thu nhập/chi phí 1 Bò Con 1 260 65.000 4.572.000 14.300.000 972.800 3,13 2 Trâu Con 1 330 55.000 5.967.000 21.450.000 1.548.300 3,59 3 Lợn Con 2 60 22.000 1.542.000 2.640.000 109.800 1,71 4 Gà Con 30 1,6 30.000 730.000 1.440.000 71.000 1,97 5 Ngan Con 15 2,2 21.000 410.000 693.000 28.300 1,69 6 Dê Con 3 40 35.000 1.375.000 4.200.000 282.500 3,05 7 Cá Ha 0,5 - - 4.721.000 13.947.000 922.600 2,95 Tổng cộng 19.317.000 58.670.000 39.353.000 TB: 2,82 69 Thành phần vật nuôi trong mô hình R-V-C-Rg ở đây cho thấy chủ hộ đã có những đầu tư lớn vào chăn nuôi đại gia súc như Trâu, Bò, Lợn. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn đem lại hiệu quả không cao và cả Trâu và Bò đều mất khoảng thời gian dài để có thể đạt được đủ khối lượng đem bán (trong bảng trên, Trâu, Bò được tính cho khoảng thời gian 2,5 năm). Ngược lại, Dê và cá các loại có thể đem lại hiệu quả cao hơn. Đối với gia cầm như Gà, Nganlà vật nuôi ngắn ngày cho số lượng lớn nên loại vật nuôi này được các chủ hộ quan tâm. (4). Phân tích cơ cấu hiệu quả kinh tế của các thành phần cây trồng-vật nuôi Việc phân tích cơ cấu hiệu quả kinh tế của các thành phần cây trồng-vật nuôi trong mỗi mô hình NLKH có ý nghĩa cho biết tỷ trọng kinh tế mà thành phần đó đem lại. Ngoài ra, còn có ý nghĩa trong việc đề xuất nhằm cân đối giữa các hợp phần trong mô hình. Bên cạnh đó, nó cũng cho biết được “cấu trúc thu-chi” giữa các hợp phần này để có thể điều tiết cấu trúc thành phần loài cây-con trong mô hình cho hài hòa. Tiến hành so sánh hiệu quả kinh tế của các thành phần trong mô hình R-V-C- Rg thu được kết quả tại bảng 4.11 và hình 4.1 dưới đây: Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế các thành phần trong mô hình R-V-C-Rg Đơn vị: Kip/năm TT Thành phần Tổng thu Cơ cấu (%) Tổng chi Cơ cấu (%) Lợi nhuận Cơ cấu (%) 1 Cây dài ngày 47.018.000 56,4 19.181.400 41,87 27.836.600 52,96 2 Cây ngắn ngày 7.004.400 8,4 2.040.530 10,14 4.963.870 6,81 3 Chăn nuôi 58.670.000 35,2 19.317.000 47,99 39.353.000 40,23 Tổng cộng 112.692.400 100 40.538.930 100 72.153.470 100 70 (a) Tổng thu cây dài ngày (56,4%) Tổng thu cây ngắn ngày (8,4%) Tổng thu từ chăn nuôi (35,2%) (b) Tổng chi cây dài ngày (41,87%) Tổng chi cây ngắn ngày (10,14%) Tổng chi cho chăn nuôi (47,99%) (c) Lợi nhuận từ cây dài ngày (52,96%) Lợi nhuận từ cây ngắn ngày (6,81%) Lợi nhuận từ chăn nuôi (40,23%) Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu thu-chi và lợi nhuận mô hình R-V-C-Rg huyện Bolikhan (a). Tổng thu, (b). Tổng chi và (c). Tổng lợi nhuận Nhận xét: Tổng thu nhập từ thành phần cây dài ngày chiếm tỷ lệ 56,41% trong tổng thu của mô hinh. Điều này cho thấy việc lựa chọn đối tượng cây trồng dài ngày phù hợp cho mô hình là điều kiện quyết định tới cơ cấu kinh tế của mô hình đó. Tuy nhiên, đối với cây ngắn ngày xét trên cả 3 phương diện: đầu tư, thu nhập và lợi nhuận đều chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế của mô hình nhưng lại là bộ phận có ý nghĩa quan trọng để chủ hộ có thể có được những quyết định cho việc dầu tư chăn nuôi và trồng cây dài ngày. Lý do chính là khi không đủ lương thực, thực phẩm thiết yếu từ cây ngắn ngày đem lại họ sẽ không thể thực hiện được các hoạt động khác như chăn nuôi hay trồng cây dài ngày. Việc lựa chọn để xây dựng một mô hình nông lâm kết hợp ngoài yếu tố có hiệu quả kinh tế người ta còn chú ý tới tổng chi phí để xây dựng mô hình, đây là 71 yếu tố được xem xét đầu tiên trong quá trình xây dựng mô hình bởi mỗi hộ gia đình lại có khả năng tài chính khác nhau chính vì vậy việc xác định tổng chi phí cho mô hình sẽ có tính chất quyết định đến việc lựa chọn có xây dựng mô hình hay không?. 4.2.1.2. Đánh giá hiệu quả xã hội Việc đánh giá hiệu quả xã hội về nguyên tắc như đã nêu tại phần phương pháp nghiên cứu. Tuy nhiên, để tiện cho việc so sánh và đơn giản hóa nhưng vẫn giữ được tính nhất quán trong quá trình phân tích hiệu quả xã hội của các mô hình, những tiêu chí sau đã được lựa chọn: - Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân - Sử dụng được các kỹ thuật bản địa. - Tạo nhiều công việc, đặc biệt là vấn đề lao động nữ Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của cây dài ngày và cây ngắn ngày trong mô hình R-V-C-Rg được thể hiện tại bảng sau: Bảng 4.12. Hiệu quả xã hội trong canh tác cây dài ngày mô hình R-V-C-Rg STT Phương thức Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu Sử dụng kỹ thuật bản địa Giải quyết được nhiều việc làm Tổng điểm Xếp hạng 1 Keo tai tượng 7 8 8 23 4 2 Táo + Sắn 8 9 9 26 2 3 Bạch đàn uro 7 8 7 22 5 4 Ổi + Ngô 9 9 9 27 1 5 Dó bầu 8 8 9 25 3 Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội trong canh tác cây ngắn ngày mô hình R-V-C-Rg STT Phương thức Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu Sử dụng kỹ thuật bản địa Giải quyết được nhiều việc làm Tổng điểm Xếp hạng 1 Sắn 9 8 8 25 2 2 Lúa nước 9 9 8 26 1 3 Ngô 8 8 8 24 3 4 Đậu tương 8 7 8 23 5 5 Khoai sọ 8 8 7 23 4 72 Qua hai bảng đánh giá về hiệu quả xã hội của hai thành phần là cây ngắn ngày và cây dài ngày cho thấy đa số các loài cây có hiệu quả về xã hội tương đối cao.Trong thành phần là cây dài ngày phương thức trồng Ổi + Ngô được đánh giá là phương thức trồng có hiệu quả xã hội cao nhất cũng là phương thức cao nhất trong số các phương thức được đánh giá. Các phương thức trong thành phần là cây ngắn ngày có hiệu quả xã hội thập hơn so với các phương thức cây dài ngày điều này cho thấy tại khu vực nghiên cứu các loài cây trồng lâu năm có hiệu quả về mặt xã hội hơn 4.2.1.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của mô hình Kết quả nghiên cứu và phân tích đánh giá hiệu quả môi trường của mô hình R-V-C-Rg được thể hiện tại bảng 4.14: Bảng 4.14. Đánh giá hiệu quả môi trường mô hình R-V-C-Rg Phương thức Độ tàn che, che phủ mặt đất lớn Vật rơi rụng, thảm mục nhiều Khả năng bảo vệ đất cao Khả năng giữ nước tốt Tăng độ xốp của đất Tận dụng đất đai Tổng điểm Xếp hạng A. Cây dài ngày Keo tai tượng 7 6 7 7 8 6 41 4 Táo + Sắn 7 8 8 7 7 9 46 2 Bạch đàn uro 7 6 6 7 6 6 38 5 Ổi + Ngô 8 9 8 8 9 9 51 1 Dó bầu 7 8 7 7 8 6 43 3 B. Cây ngắn ngày Sắn 7 6 7 10 7 7 44 5 Lúa 8 8 7 7 8 8 46 3 Ngô 8 8 8 7 9 7 47 2 Đậu tương 8 8 9 8 10 8 51 1 Khoai sọ 7 7 8 9 7 7 45 4 Kết quả đánh giá về hiệu quả môi trường cho mô hình R-V-C-Rg cho thấy đối với cây dài ngày, phương thức trồng kết hợp Ổi và Ngô là phương thức có hiệu quả môi trường tốt nhất. Phương thức trồng thuần loài Bạch đàn có hiệu quả về môi trường kém nhất do khi trồng Bạch đàn thường làm xấu đất khiến đất bị bạc màu. Đối với phương thức trồng cây ngắn ngày, phương thức trồng Đậu tương là phương thức 73 có hiệu quả môi trường tốt nhất do cây Đậu tương có khả năng cố định đạm trong đất (cây thuộc họ Đậu) cải tạo đất, thân và lá cây có khả năng làm phân xanh, phương thức trồng Sắn có hiệu quả môi trường kém nhất do khi thu hoạch làm vỡ kết cấu tầng đất mặt dẫn đến hiện tương xói mòn khi có mưa lớn. 4.2.2. Mô hình Vườn-Chăn nuôi-Ruộng (V-C-Rg) Đây là mô hình của chủ hộ Buonnhu thuộc bản Bó, diện tích mô hình là 3ha. Chủ hộ là ông Bounmhu, người Lào Lum. Hộ có 6 nhân khẩu, 3 nam, 3 nữ; lao động chính có 4 người. Chủ hộ có trình độ văn hóa lớp 5/12 và chưa được qua lớp tập huấn kỹ thuật nào. Một trong những đặc điểm quan trọng trong mô hình này là chủ hộ bằng kinh nghiệm và tự học hỏi đã quan tâm phát triển chăn nuôi, nhất là nuôi cá. Các kết quả đánh giá thu được như sau: 4.2.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế Mặc dù được coi là một trong những mô hình NLKH điển hình tại huyện vùng thấp nhưng có thể nhận thấy mô hình V-C-Rg có số lượng và thành phần trong mô hình ít hơn so với mô hình R-V-C-Rg như đã phân tích ở phần trên. Điểm khác biệt rõ nhất là ở mô hình này thiếu hẳn một thành phần là Rừng. Tuy nhiên, thay vào đó là nhóm cây thân gỗ ăn quả sống lâu năm. Kết quả đánh giá và so sánh hiệu quả kinh tế cho các thành phần trong mô hình V-C-Rg thu được như sau: (1). Hiệu quả kinh tế từ nhóm cây ngắn ngày Cũng như trong các mô hình NLKH tại huyện Bolikhan, cây ngắn ngày luôn giữ một vị trí quan trong trong cơ cấu thu nhập của chủ hộ. Nhóm cây ngắn ngày là nhóm cây có ý nghĩa bảo đảm an ninh lương thực cho người dân và về cơ bản vẫn nhằm thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu về lương thực và thực phẩm trong tiêu dùng hàng ngày. Dưới đây là một số kết quả đánh giá về hiệu quả kinh tế của các thành phần cây trồng, vật nuôi tại hộ gia đình chủ hộ Buonnhu, tại bản Phamuong, thuộc cụm bản Phamuong. Bảng 4.15. Hiệu quả kinh tế nhóm cây ngắn ngày trong mô hình V-C-Rg Đơn vị: Kip/hộ/năm STT Cây trồng Thu nhập Chi phí Lợi nhuận Tỷ suất thu nhập/chi phí 1 Ngô 1.523.500 404.200 1.193.000 3,77 2 Lúa 1.398.400 406.730 991.670 3,44 74 3 Sắn 1.458.000 430.760 1.027.240 3,38 4 Đậu tương 1.104.200 358.400 745.800 3,08 5 Lạc 1.247.000 363.850 883.150 3,43 6 Gừng 1.354.300 428.200 926.100 3,16 Tổng cộng 8.085.400 2.392.140 5.693.260 TB: 3,3 Trong mô hình V-C-Rg, thành phần cây ngắn ngày không có sự khác biệt so với mô hình R-V-C-Rg và ở đây có một điểm tương đồng là ở cả hai mô hình tỷ suất thu nhập/chi phí xấp xỉ bằng nhau và đều lớn hơn 3. Nếu chỉ đơn thuần phân tích vào bảng số liệu này có thể cho rằng hiệu quả đầu cho cây nông nghiệp ngắn ngày là tương đối cao bởi giá chi phí đầu vào chủ yếu chi phí về giống, phân bón. Tuy nhiên, trong tính toán về chi phí của chủ hộ chưa đưa các giá trị ngày công vào để cân đối. Ở đây, giá trị này chỉ được phân tích ở những lợi ích về mặt xã hội như đã nêu ở mô hình trước. Nếu có được các thông tin chính xác về số ngày công và đơn giá lao động của một công thì việc đánh giá sẽ sát thực và chính xác hơn. (2). Hiệu quả kinh tế nhóm cây dài ngày trong mô hình V-C-Rg Trong mô hình này, nhóm cây dài ngày hoàn toàn không có thành phần của cây lâm nghiệp. Đại bộ phận là những cây ăn quả thân gỗ có kích thước khá lớn và sống lâu năm như Xoài, Nhãn được trồng kết hợp với cây ngắn hạn như Ngô hay trung hạn như Táo. Tổng hợp kết quả như sau: Bảng 4.16. Hiệu quả kinh tế nhóm cây dài ngày trong mô hình V-C-Rg Đơn vị: Kip/hộ/năm STT Cây trồng Chỉ tiêu Bt Ct NPV BCR IRR (%) 1 Xoài + Nhãn 6.277.500 2.175.000 2.482.799 2,48 46,97 2 Xoài 4.935.000 2.195.000 1.497.741 1,86 30,17 3 Nhãn + Ngô 6.278.000 2.746.400 2.033.451 1,91 36,12 4 Táo 5.640.000 2.163.500 2.055.853 2,20 44,02 Tổng cộng 23.130.500 9.279.900 8.069.844 - - Trong mô hình, thành phần cây ăn quả lâu năm được trồng kết hợp với nhau và với cây ngắn ngày (Ngô). Sự kết hợp Xoài + Nhãn được đánh giá là đem lại hiệu quả kinh tế cao thông qua việc so sánh BCR và IRR với các cây ăn quả khác. Trong mô hình, đáng chú ý nhất là cây Táo. Đây là loài cây đầu tư không nhiều nhưng 75 đem lại giá trị NPV cao và đặc biệt là có tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR được đánh giá là cao nhất trong số các loài cây ăn quả của mô hình này. (3). Hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi Hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi từ mô hình V-C-Rg được tổng hợp tại bảng dưới đây: Bảng 4.17. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi mô hình V-C-Rg hộ ông Buonnhu Đơn vị: Kip/hộ/năm TT Vật nuôi Đơn vị Số lượng Khối lượng TB/con (kg) Đơn giá/kg Tổng chi Tổng thu Lợi nhuận Thu nhập/chi phí 1 Trâu Con 2 300 55.000 10.089.000 39.000.000 28.911.000 4,51 3 Lợn Con 4 55 22.000 23.188.400 4.840.000 2.521.106 2,08 4 Gà Con 40 1,7 30.000 960.000 20.400.000 10.800.00 2,12 5 Vịt Con 20 2,0 21.000 375.000 840.000 465.000 2,24 6 Cá ha 0,4 - - 4.938.000 15.947.000 11.009.000 3,22 Tổng cộng 18.680.840 62.667.000 43.986.160 3,35 Xét về cơ cấu vật nuôi, hầu hết các hộ gia đình đều có chung một đặc điểm là đa dạng loài vật trong chăn nuôi. Điều này phần nào phản ảnh tính nhỏ lẻ nhưng rất an toàn và hiệu quả trong chiến lược tự cung tự cấp của mỗi hộ. Trong bảng trên, cho thấy chủ hộ là người đầu tư nhiều công sức vào chăn nuôi bởi ở tất cả các vật nuôi đều có thể đem lại lợi ích về kinh tế. Trâu và nuôi cá đem lại hiệu quả cao với tỷ suất thu nhập trên chí phí lần lượt là 4,51 và 3,22. Tuy nhiên, cũng như ở mô hình trước, chăn nuôi đại gia súc không thể hiện rõ được tính hiệu quả trừ những hộ chăn nuôi Trâu, Bò sinh sản bởi thực tế vốn đầu tư ban đầu cho mua con giống là khá cao so với mặt bằng thu nhập của nhiều hộ trong cụm bản này. (4) Phân tích cơ cấu hiệu quả kinh tế từ mô hình V-C-Rg Tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế theo thành phần mô hình thu được kết quả sau: Bảng 4.18. Phân tích cơ cấu hiệu quả kinh tế thành phần mô hình V-C-Rg Đơn vị: Kip/hộ/năm STT Thành phần Tổng thu Cơ cấu Tổng chi Cơ cấu (%) Lợi nhuận Cơ cấu (%) 76 (%) 1 Cây ngắn ngày 8.085.400 7,9 2.392.140 7,4 5.693.260 8,1 2 Cây dài ngày 23.130.500 33,8 9.279.900 43,2 13.850.600 29,4 3 Chăn nuôi 62.667.000 58,3 18.680.800 49,4 43.986.200 62,5 Tổng cộng 93.882.900 100 30.352.840 100 63.530.060 100 (a) Tổng thu cây ngắn ngày (7,9%) Tổng thu cây dài ngày (33,8%) (b) Tổng chi cho cây ngắn ngày (7,4%) Tổng chi cho cây dài ngày (43,2%) (c) Lợi nhuận từ cây ngắn ngày (8,1%) Lợi nhuận từ cây dài ngày (29,4%) Lợi nhuận từ chăn nuôi (62,5%) Hình 4.2. Sơ đồ cơ cấu chi phí và lợi nhuận của mô hình V-C-Rg tại Bolikhan (a). Tổng thu, (b). Tổng chi và (c). Tổng lợi nhuận Kết quả tổng hợp trên cho thấy, trong cơ cấu các hợp phần để hình thành nên hiệu quả kinh tế của mô hình V-C-Rg chăn nuôi và cây dài ngày luôn có một vị trí quan trọng và chiếm tỷ lệ cao nhất. Ở đây, có hai vấn đề cần được phân tích rõ. Thứ nhất đó là trong cơ cấu thu-chi của chăn nuôi mặc dù được coi là cao hơn cả nhưng trên thực tế nguồn thu này chủ yếu là dựa vào chăn nuôi gia cầm và cá. Thu từ chăn nuôi đại gia súc là khá cao nhưng trên thực tế nguồn thu này là “tiềm năng” bởi không phải năm nào chủ hộ cũng có hai con Trâu để bán. Thứ hai, đối với cây ngắn ngày mặc dù trong cơ cấu nguồn thu chiếm tỷ lệ nhỏ nhất so với chăn nuôi và cây dài ngày nhưng thành tố này lại có vị trí then chốt trong việc đảm bảo lương thực và thức ăn cho chăn nuôi (Lợn, Gà, Vịt). 77 4.2.2.2. Đánh giá hiệu quả xã hội Mô hình V-C-Rg thường có diện tích nhỏ chính vì vậy nó phù hợp với hầu hết với đại đa số các hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu. Kết quả điều tra cũng chỉ ra hầu hết các gia đình xây dựng mô hình nông lâm kết hợp đều có dạng mô hình V- C-Rg nhưng được điều chỉnh bằng cách thêm hoặc bớt một vài thành phần trong cấu trúc mô hình. Điều này phản ánh “tính xã hội” khá rõ nét. Kết quả đánh giá về hiệu quả xã hội của mô hình V-C-Rg được thể hiện tại bảng sau: Bảng 4.19. Đánh giá hiệu quả xã hội của cây dài ngày mô hình V-C-Rg STT Phương thức Đáp ứng nhu cầu thiết yếu Sử dụng kỹ thuật bản địa Giải quyết được nhiều việc làm Tổng điểm Xếp hạng 1 Xoài + Nhãn 7 9 8 24 3 2 Xoài 8 8 9 25 2 3 Nhãn + Ngô 7 8 8 23 4 4 Táo 8 9 9 26 1 Bảng 4.20. Hiệu quả xã hội của cây ngắn ngày mô hình RVCRg STT Phương thức Đáp ứng nhu cầu thiết yếu Sử dụng kỹ thuật bản địa Giải quyết được nhiều việc làm Tổng điểm Xếp hạng 1 Sắn 9 8 8 25 2 2 Lúa nước 9 9 8 26 1 3 Ngô 8 8 8 24 3 4 Đậu tương 8 7 8 23 5 5 Khoai sọ 8 8 7 23 4 Nhận xét: Có thể thấy trong mô hình canh tác V-C-Rg mang nhiều tính chất phục vụ nhu cầu thiết yếu trong các hộ gia đình hay nói cách khác hiệu quả xã hội của mô hình V-C-Rg không nằm ở việc làm giải quyết được công ăn việc làm mà chủ yếu giải quyết vấn đề cung cấp lương thực, thực phẩm tại chỗ cho hộ gia đình do các mô 78 hình đều có kỹ thuật xây dựng đơn giản và phù hợp với tập quán canh tác của người dân địa phương. 4.2.2.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của mô hình V-C-Rg Giống như đánh giá hiệu quả môi trường của mô hình R-V-C-Rg trong mô hình này cũng tiến hành xác định các tiêu chí và cho điểm đối với việc canh tác từng loài cây trồng trong mô hình. Kết quả đánh giá được thể hiện tại bảng sau: Bảng 4.21. Đánh giá hiệu
File đính kèm:
luan_an_danh_gia_hieu_qua_cua_mot_so_mo_hinh_nong_lam_ket_ho.pdf