Luận án Đánh giá hiệu quả sản xuất và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ trồng rau màu tại Thành phố Cần Thơ

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá hiệu quả sản xuất và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ trồng rau màu tại Thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá hiệu quả sản xuất và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ trồng rau màu tại Thành phố Cần Thơ

30%), các nguồn chính thống như thông qua cán bộ kỹ thuật, từ các lớp tập huấn còn khá hạn chế, chỉ chiếm khoảng 14% (Bảng 4.13). Theo đó trình độ công nghệ sản xuất chủ yếu còn thấp, chủ yếu dựa vào lao động sức người, cơ khí hóa trong sản xuất còn thấp (như làm đất, phun tưới, thu hoạch, sơ chế,...). Bảng 4.13: Nguồn tiếp cận kỹ thuật trồng rau màu của nông hộ ở TPCT (%) Nguồn học tập kỹ thuật Bình Thủy Cái Răng Ô Môn Phong Điền Thốt Nốt Tổng (%) Thành viên trong gia đình truyền lại 34,69 21,52 25,35 88,89 22,41 27,44 Các hộ sản xuất lâu năm trong vùng 20,41 24,05 15,49 - 10,34 17,29 Từ cán bộ kỹ thuật của địa phương 14,29 7,59 15,49 - 18,97 13,16 Từ các lớp tập huấn 10,20 6,33 11,27 - 15,52 10,15 Thông tin đại chúng (Tivi, radio, net) 4,08 6,33 7,04 - 6,90 6,02 Tự mua sách, tài liệu về học 4,08 2,53 2,82 - 5,17 3,38 Trải nghiệm từ bản thân 12,24 31,65 22,54 11,11 20,69 22,56 Nguồn: Khảo sát thực tế năm 2015 4.2.2 Hiệu quả tài chính một số mô hình trồng rau màu phổ biến tại TPCT Trong những năm qua, TPCT đã có nhiều chuyển đổi trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn và đã đạt được hiệu quả nhất định. Đề án Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao TPCT giai đoạn 2012-2020, 73 giai đoạn 2012-2015, thành phố hình thành các tổ, nhóm, câu lạc bộ, HTX sản xuất rau an toàn tại các vùng trồng rau màu trọng điểm như: quận Ô Môn, Thốt Nốt, Cái Răng và huyện Phong Điền. Thành phố sẽ tạo điều kiện để nông dân ứng dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật (IPM, sản xuất theo hướng an toàn sinh học) để hạ giá thành sản xuất về mức thấp nhất. Với định hướng trên, ngành nông nghiệp thành phố đang khuyến khích nông dân trồng các giống rau màu mới, mang lại giá trị kinh tế cao. Cụ thể như mô hình sản xuất rau muống an toàn tại quận Ô Môn và Bình Thủy, gồm 27 hộ sản xuất với diện tích canh tác 5,3 ha, hệ số vòng quay 8,85 lần. Tổng diện tích gieo trồng 46,9 ha, năng suất ước đạt 10,6 tấn/ha, sản lượng 497 tấn và lợi nhuận bình quân là 21,2 triệu đồng/ha/năm; Mô hình dưa leo an toàn tại quận Bình Thủy dưới hình thức hợp tác xã (có 12 hộ tham gia sản xuất) diện tích canh tác 6 ha, hệ số vòng quay 2,53 lần. Tổng diện tích sản xuất 15,5 ha, năng suất đạt 27,1 tấn/ha, sản lượng 420 tấn và lợi nhuận đạt được là 303,6 triệu đồng/ha/năm. Một số mô hình khác cũng đạt được lợi nhuận cao, được thể hiện cụ thể qua Bảng 4.14. Bảng 4.14: Kết quả sản xuất một số mô hình rau màu phổ biến tại TPCT năm 2014 Stt Mô hình Tổng chi phí (tr.đ/ha/năm) Doanh thu (tr.đ/ha/năm) Lợi nhuận (tr.đ/ha/năm) 1 Hẹ an toàn 1.120,00 1.680,00 560,00 2 Rau muốn an toàn 211,20 422,40 211,20 3 Dưa leo an toàn 202,40 506,00 303,60 4 Khổ qua an toàn 180,00 450,00 270,00 5 Bí hạt đậu 205,33 410,67 205,33 6 DH-ĐX-DH 115,23 367,75 252,53 7 Rau mùi an toàn 336,00 1.176,00 840,00 Nguồn: Sở NN và PTNT thành phố Cần Thơ năm 2014 74 4.2.3 Hiệu quả tài chính của hộ trồng rau màu thuộc nhóm bầu bí năm 2014 Doanh thu của nông hộ sản xuất dưa hấu trung bình là 134,36 triệu đồng/ha/vụ (độ lệch chuẩn 83,52 triệu đồng/ha/vụ) cao hơn so với những hộ sản xuất rau màu khác trong họ bầu bí (Đối với cây dưa leo khoảng 1,5 lần và khổ qua khoảng 0,93 lần). Tổng chi phí của các nhập lượng đầu vào trung bình của hộ sản xuất dưa hấu là 94,5 triệu đồng/ha/vụ (đã bao gồm chi phí lao động gia đình), chi phí này so với những hộ còn lại cũng chênh lệch khá cao, thấp nhất 1,93 lần (dưa leo). Trong đó, chi phí lao động chiếm tỷ trọng khá cao, trung bình trên 67% chi phí sản xuất (66,5% đối với dưa hấu, 72,71% đối với dưa leo và 66,43% đối với khổ qua). Qua đó cho thấy lợi nhuận trong hoạt động sản xuất rau màu phần lớn từ công lao động gia đình, đặt biệt đối với hộ trồng dưa leo và khổ qua (chi phí lao động gia đình trung bình của hộ sản xuất dưa leo chiếm 35,82% tổng chi phí và chiếm 46,38% tổng chi phí đối với hộ sản xuất khổ qua). Bên cạnh đó, những nông hộ trồng rau màu còn hao tốn một khoản chi phí khá cao cho giống, trung bình gần 8% tổng chi phí sản xuất (Hình 4.9). Tổng số ngày công lao động để gieo trồng dưa hấu (bao gồm chăm sóc, thu hoạch) trung bình khoảng 521 ngày/ha, trong đó số ngày công lao động gia đình chiếm 9,5%; dưa leo khoảng 289 ngày/ha, trong đó số ngày công lao động gia đình chếm 49,25%; đối với khổ qua khoảng 197 ngày/ha, trong đó số ngày công lao động gia đình chiếm 71,4%. Qua Bảng 4.16 cho thấy, nếu tính cơ bản về hiệu quả tài chính của ba loại màu ăn quả là dưa hấu, dưa leo và khổ qua thì lợi nhuận ròng so với với chi phí của khổ qua cao hơn đạt khoảng 1,09 lần (tương ứng lợi nhuận trên 36 triệu đồng/ha/vụ), 0,42 lần (dưa hấu, tương ứng gần 40 triệu đồng/ha/vụ) và 0,1 lần (dưa leo, tương ứng khoảng gần 5 triệu đồng/ha). Qua đó cho thấy, lợi nhuận của những hộ trồng màu phần lớn từ công lao động gia đình (đặc biết đối với dưa leo - Hình 4.9 và khổ qua-Hình 4.10) và cũng có một số hộ bị thua lỗ do năng suất thấp hoặc bị rớt giá khi thu hoạch. 75 Bảng 4.15: Kết quả sản xuất của ba loại rau màu ở TPCT Chỉ tiêu Dưa hấu Dưa leo Khổ qua Trung bình ĐL chuẩn Trung bình ĐL chuẩn Trung bình ĐL chuẩn Diện tích đất sản xuất (ha) 0,63 0,39 0,65 0,61 1,22 0,72 Số vụ trung bình/hộ/năm 2,9 0,4 2,5 0,7 2,2 0,5 Năng suất (tấn/ha/vụ) 25,01 10,38 23,17 12,49 26,06 11.43 Giá bình quân (1.000đ/kg) 4,95 1,06 3,95 0,84 5,19 0,69 Doanh thu (tr.đ/ha/vụ) 134,36 83,52 53,49 49,10 69,66 63,98 Tổng chi phí (tr.đ/ha/vụ) 94,50 39,29 48,81 36,07 33,29 17,62 Lợi nhuận ròng (tr.đ/ha/vụ) 39,85 93,10 4,68 38,97 36,36 65,57 Nguồn: Kết quả điều tra, 2014 Những nông hộ áp dụng kỹ thuật sản xuất rau an toàn đã hạn chế sử dụng phân bón hoá học; thay thế một phần phân hoá học bằng phân hữu cơ; sử dụng màng phủ nông nghiệp để ít hao tốn phân bón, hạn chế sâu bệnh; cách ly thuốc hoá học cho rau màu 7 ngày trước thu hoạch nên chi phí phân bón và thuốc nông dược trung bình của những hộ trồng rau màu có thấp hơn so với trước khi áp dụng. Mặc dù những hộ trồng rau màu đã hạn chế sử dụng phân bón, thuốc hoá học nhưng những khoản chi phí này vẫn còn ở mức khá cao làm giảm hiệu quả sản xuất và sản phẩm chưa đảm bảo được chất lượng an toàn, hiệu quả tài chính của ba loại màu ăn quả được tóm tắt qua Bảng 4.15 và Bảng 4.16. Hình 4.8: Cơ cấu chi phí sản xuất dưa hấu 76 Hình 4.9: Cơ cấu chi phí sản xuất dưa leo Hình 4.10: Cơ cấu chi phí sản xuất khổ qua 77 Bảng 4.16: Phân tích chi phí, lợi nhuận của ba loại rau màu (1.000đ/ha/vụ) Chỉ tiêu Dưa hấu Dưa leo Khổ qua Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn Tổng chi phí 94.502,13 39.285,95 48.814,50 36.068,98 33.297,19 17.619,22 - CP giống 8.386,47 6.946,56 3.055,74 2.310,53 2.638,08 1.475,89 - CP phân bón 6.756,89 4.425,70 3.196,48 2.796,75 3.522,77 1.781,25 - CPT nông dược 5.713,45 4.067,40 1.654,98 1.592,29 1.193,21 758,73 - CPLĐ thuê 56.449,19 41.971,17 17.903,85 27.744,62 6.636,55 12.875,31 - CP lãi vay 47,26 331,59 105,45 322,33 35,34 80,15 - CP thuê đất 4.107,89 6.771,55 1.203,16 4.335,63 84,96 858,06 - CP làm đất 1.951,85 1.732,62 1.593,11 2.408,10 1.153,38 583,35 - CP bom tưới 680,86 579,83 484,66 702,65 213,27 142,26 - CP khấu hao 2.008,11 2.032,75 1.689,68 974,70 2.239,74 1.229,75 - CPLĐ gia đình 6.053,38 4.572,12 17.383,73 18.845,76 15.353,10 13.146,41 - CP Khác 1.831,61 2.347,93 255,98 750,80 30,21 287,25 Doanh thu 134.355,29 83.515,06 53.490,16 49.100,23 69.654,66 63.976,15 Lợi nhuận ròng 39.853,16 93.097,29 4.675,66 38.968,49 36.357,47 65.573,07 Lợi nhuận ròng/chi phí (lần) 0,42 0,10 1,09 Nguồn: Kết quả điều tra, 2014 78 4.2.4 Tình hình tiêu thụ rau màu của TPCT Vào năm 1993, bằng kinh phí tài trợ của FAO, Ngân hàng thế giới, DANIDA, ngành nông nghiệp Cần Thơ đã mở được 1.083 lớp huấn luyện về rau an toàn, có 32.910 người tham dự là nông dân của tất cả các xã trồng lúa trong tỉnh. Năm 2000, mở 100 lớp về trồng rau an toàn, có hàng ngàn nông dân tham dự. Tuy nhiên, do sản xuất nhỏ lẻ, diện tích chuyên canh không đáng kể, nên việc ứng dụng tạo vùng sản xuất rau an toàn khó thực hiện. Đến năm 2003, Chi cục BVTV của TPCT xây dựng đề án phát triển vùng rau an toàn và huấn luyện trồng rau theo phương pháp có sự tham gia của nông dân. Đến năm 2008, TPCT có qui hoạch vùng Vành đại thực phẩm trong đó việc qui hoạch sản xuất rau màu, nhất là sản xuất rau màu an toàn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tiến trình đô thị hóa TPCT. Thành phố Cần Thơ đã tập trung xây dựng được 04 vùng trồng rau: Hưng Thạnh - quận Cái Răng; Trường Long – huyện Phong Điền; Thới Long, Thới An – quận Ô Môn; Thới Thuận – huyện Thốt Nốt. Đề án có khả quan nhưng do thiếu kinh phí nên kết quả là chưa có vùng nguyên liệu nào được hình thành (tính đến thời điểm nghiên cứu năm 2008). Vào năm 2004, UBND huyện Phong Điền, quận Bình Thuỷ cùng với ngành nông nghiệp xây dựng đề án phát triển vùng rau màu và tiếp tục nghiên cứu mở rộng chương trình. Đến nay, huyện Thốt Nốt và Phong Điền, quận Ô Môn, Bình Thuỷ và Cái Răng đã tiến hành quy hoạch đầu tư thuỷ lợi, tăng cường tập huấn sản xuất rau màu nhất là sản xuất rau màu an toàn, đang hình thành các vùng sản xuất rau tập trung, Đặc biệt HTX rau an toàn Long Tuyền đã đưa được sản phẩm rau sạch vào siêu thị Metro (Mega Market) và Vinmart. Tuy nhiên, nếu nhìn tổng quát thì TPCT chưa xây dựng được những vùng chuyên canh sản xuất rau an toàn với qui mô và diện tích lớn, Các điểm trồng rau an toàn còn nhỏ lẻ, manh mún vì nhiều nguyên do. Một số điểm trồng rau an toàn trước đây như phường Hưng Thạnh (quận Cái Răng), phường An Bình (quận Ninh Kiều) rơi vào vùng đất qui hoạch nên nông dân không dám phát triển mô hình. Mặt khác, phần lớn các vùng trồng rau an toàn được thực hiện từ kinh phí đầu tư của địa phương hoặc các dự án sản xuất, rất ít nông hộ tự đầu tư kinh phí để trồng vì không bảo đảm được đầu ra cho sản phẩm. Thị trường tiêu thụ rau màu, đặc biệt là rau màu an toàn là một vấn đề đang được nhiều người quan tâm. Ngoài một số siêu thị có uy tín để người tiêu dùng yên tâm khi chọn mua rau an toàn, rất ít chợ có đầu mối tiêu thụ rau an toàn vì không có gì chứng minh với người tiêu dùng về tính an toàn của sản 79 phẩm. Do đó, rất nhiều ý kiến đề xuất là rau cần được đóng gói, có nhãn hiệu, có bao bì, có giấy chứng nhận của các cơ quan chức năng để người tiêu dùng tin tưởng. Song song đó, việc xây dựng các mạng lưới kinh doanh, phân phối rau an toàn cần được quan tâm đầu tư bởi có tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm, nông dân mới yên tâm sản xuất rau an toàn. Chính vì vậy, hiện tại vấn đề quyết định chọn lựa sản xuất theo hình thức an toàn hay truyền thống của bà con nông dân đang gặp nhiều khó khăn. 4.2.5 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất và tiêu thụ Những thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ: Theo số liệu điều tra cho thấy ở khâu sản xuất có nhiều yếu tố được đánh giá thuận lợi hơn so với khâu tiêu thụ. Trong khâu sản xuất, hộ dân có thể tận dụng được lao động nhàn rỗi (38,17%), thời gian canh tác quanh năm (39,69%), nơi canh tác gần nhà (37,21%) và đặc biệt là có kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất (24,07%). Bên cạnh đó, hộ dân được hỗ trợ từ địa phương như được tập huấn kỹ thuật sản xuất (22,71%) và hỗ trợ giống, phân bón (11,26%). Đó cũng là các điều kiện thuận lợi để họ có thể ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất và đạt mức thu nhập cao hơn so với sản xuất lúa. Ngược lại với khâu sản xuất, có rất ít các yếu tố được đánh giá là thuận lợi và có rất ít hộ cho là thuận lợi trong khâu tiêu thụ. Cụ thể là chỉ có 08 hộ cho rằng gần các chợ truyền thống là điều kiện thuận lợi nhất đối với hộ trồng rau (4,02%), một số điều kiện khác cũng được xem là thuận lợi như sản phẩm dễ bán, có đầu ra ổn định (19 hộ), được các công ty bao tiêu, giá ổn định nhưng chiếm tỷ lệ rất thấp (Bảng 4.17). Để gia tăng hiệu quả ở thị trường tiêu thụ, thị trường các siêu thị là phân khúc họ mong muốn được tiếp cận nhằm ổn định đầu ra, giá cao và từng bước xây dựng thương hiệu rau an toàn tại các HTX, CLB trồng rau hiện nay. 80 Bảng 4.17: Những thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ rau màu Yếu tố Tần số Tỷ lệ (%) Sản xuất: Trồng được quanh năm 208 39,69 Tận dụng lao động nhàn rỗi 200 38,17 Đất nhà/gần nhà 195 37,21 Biết kỹ thuật, có kinh nghiệm sản xuất 126 24,05 Được tập huấn kỹ thuật 119 22,71 Thu nhập cao hơn sản xuất lúa 109 20,80 Được hỗ trợ giống, phân bón 59 11,26 Áp dụng máy móc vào sản xuất 55 10,50 Vòng quay nhanh 33 6,30 Trồng xen canh 31 5,92 Hỗ trợ vay vốn 30 5,73 Đất mới, ít bị nhiễm bệnh 29 5,53 Đê bao hoàn chỉnh, dễ tưới tiêu 26 4,96 Đa dạng thuốc trừ sâu 1 0,19 Tiêu thụ: Dễ bán sản phẩm/Đầu ra ổn định 19 3,63 Gần chợ 8 1,53 Được công ty bao tiêu sản phẩm 2 0,38 Giá bán ổn định 2 0,38 Nguồn: Số liệu điều tra, 2014 Có sự khác biệt tương đối về các yếu tố thuận lợi trong quá trình sản xuất và tiêu thụ giữa các loại rau. Cụ thể, đối với dưa hấu thì thuận lợi nhất là tận dụng lao động nhàn rỗi, đất sản xuất gần nhà và được trồng quanh năm; đối với dưa leo thì chủ yếu tập trung vào yếu tố tận dụng lao động, trồng được quanh năm và có thu nhập cao hơn sản xuất lúa; còn khổ qua thì chủ yếu là đất gần 81 nhà và biết được kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất; được thể hiện cụ thể qua Bảng 4.18. Bảng 4.18: Những thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ phân theo loại rau màu Dưa hấu Dưa leo Khổ qua Yếu tố Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Sản xuất: Tận dụng lao động nhàn rỗi 167 49,41 29 34,52 12 11,76 Trồng được quanh năm 147 43,49 50 59,52 3 2,94 Đất nhà/gần nhà 109 32,25 5 5,95 81 79,41 Biết kỹ thuật, có kinh nghiệm sản xuất 67 19,82 7 8,33 52 50,98 Được tập huấn kỹ thuật 92 27,22 3 3,57 24 23,53 Thu nhập cao hơn sản xuất lúa 46 13,61 24 28,57 39 38,24 Đê bao hoàn chỉnh, dễ tưới tiêu 54 15,98 5 5,95 0 0,00 Trồng xen canh 53 15,68 2 2,38 0 0,00 Được hỗ trợ giống, phân bón 8 2,37 0 0,00 25 24,51 Áp dụng máy móc vào sản xuất 12 3,55 6 7,14 13 12,75 Đất mới, ít bị nhiễm bệnh 11 3,25 0 0,00 19 18,63 Vòng quay nhanh 25 7,40 4 4,76 0 0,00 Hỗ trợ vay vốn 16 4,73 1 1,19 9 8,82 Đa dạng thuốc trừ sâu 1 0,30 0 0,00 0 0,00 Tiêu thụ Gần chợ 11 3,25 3 3,57 5 4,90 Dễ bán sản phẩm/Đầu ra ổn định 8 2,37 0 0,00 0 0,00 Được công ty bao tiêu sản phẩm 2 0,59 0 0,00 0 0,00 Giá ổn định 2 0,59 0 0,00 0 0,00 Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp nông hộ 2014 82 Những khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ: Đối với những hộ trồng rau màu họ bầu bí thì yếu tố sâu bệnh là vấn đề khó khăn gần như lớn nhất (chiếm 41,11% số ý kiến). Ngoài vấn đề sâu bệnh, trong khâu sản xuất người trồng rau màu còn gặp một số khó khăn khác như thiếu kỹ thuật, mặc dù được tập huấn kỹ thuật nhưng người sản xuất vẫn còn gặp khó khăn do thiếu kỹ thuật đặc biệt là kỹ thuật về trồng rau an toàn (14% số ý kiến), thiếu vốn (14,9%), chi phí đầu vào cao nhưng chất lượng lại thấp (12,93%). Bên cạnh đó, người sản xuất còn gặp khó khăn do qui mô sản xuất nhỏ, sản phẩm không đồng đều, chất lượng sản phẩm chưa cao, khó thuê lao động trong quá trình sản xuất. Vấn đề tiêu thụ, đa số người sản xuất cho rằng, trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, khó khăn lớn nhất là giá không ổn định (67,68%), kế đến là thường xuyên bị thương lái ép giá (chiếm 44,17% số ý kiến), ngoài ra thiếu thông tin thị trường, nhu cầu tiêu thụ không ổn định, thương lái thành toán tiền chậm cũng gây không ít khó khăn cho những hộ sản xuất rau màu. Bên cạnh những khó khăn nêu trên, những hộ sản xuất rau màu còn phải đối mặt với những rủi ro về thời tiết bất thường do biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng đến năng suất rau màu và do vị trí đất đai của một số hộ thuộc khu vực gần trung tâm thành phố cũng bị sức ép từ đô thị hóa, nguồn nước tưới ô nhiễm, có nguy cơ đất sản xuất thuộc khu quy hoạch của địa phương, . 83 Bảng 4.19: Những khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ rau màu Yếu tố Tần số Tỷ lệ (%) Sản xuất: Sâu bệnh 229 41,11 Thiếu kỹ thuật 78 14,00 Thiếu vốn 83 14,90 Chi phí đầu vào cao, chất lượng thấp 72 12,93 Sản xuất nhỏ lẻ 39 7,00 Chất lượng sản phẩm thấp 19 3,41 Diện tích đất sản xuất nhỏ lẻ 10 1,80 Đê bao chưa hoàn chỉnh 4 0,72 Khó thuê lao động/thiếu lao động 4 0,72 Khó điều tiết nước tưới 1 0,18 Tiêu thụ: Giá bán không ổn định 377 67,68 Thương lái ép giá 246 44,17 Thiếu thông tin thị trường 14 2,51 Nhu cầu tiêu thụ không ổn định 2 0,36 Thương lái thanh toán tiền chậm 4 0,72 Nguồn: Số liệu điều tra, 2014 84 Dựa vào số liệu thống kê Bảng 4.20 cho thấy, trong sản xuất thì các loại rau màu ăn quả (họ bầu bí) có tỷ lệ các yếu tố mà hộ gặp khó khăn có sự khác biệt khá lớn và tập trung vào một số yếu tố như thiếu kỹ thuật, sâu bệnh, thiếu vốn sản xuất, sản xuất nhỏ lẻ,... Đối với hộ sản xuất dưa leo thì ít gặp khó khăn về kỹ thuật sản xuất (1,52%), chỉ tập trung vào vấn đề là chi phí đầu vào cao, chất lượng thấp (28,03%) và sâu bệnh (chiếm 21,97%); đối với dưa hấu thì chủ yếu tập trung vào sâu bệnh (38,71%), thiếu kỹ thuật (10,56%) và chi phí đầu vào cao, chất lượng thấp (10,26%); Đối với hộ sản xuất khổ qua, ngoài yếu tố sâu bệnh thì yếu tố thiếu vốn và thiếu kỹ thuật là hai vấn đề mà nhiều nông hộ cần được hỗ trợ khắc phục (Bảng 4.20). Nhưng trong khâu tiêu thụ, đối với yếu tố giá bán không ổn định tập trung chủ yếu ở sản phẩm dưa hấu và yếu tố thương lái ép giá thì tập trung vào dưa hấu và dưa leo, sản phẩm khổ qua chỉ duy nhất có một nông hộ cho là bị thương lái ép giá. Qua thực tế hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau màu hiện nay vấn đề được nhiều nông dân chú ý nhất là đầu ra sản phẩm. Họ không ngại về kỹ thuật, không sợ không kiểm soát được dịch bệnh, mà họ quan tâm nhiều nhất đến việc làm sao để bán được sản phẩm, giá bán ổn định. 85 Bảng 4.20: Những khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ phân theo loại rau màu Dưa hấu Dưa leo Khổ qua Yếu tố Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Sản xuất: Sâu bệnh 132 38,71 29 21,97 68 66,67 Thiếu kỹ thuật 36 10,56 2 1,52 40 39,22 Thiếu vốn 21 6,16 21 15,91 41 40,20 Chi phí đầu vào cao, chất lượng thấp 35 10,26 37 28,03 0 0,00 Sản xuất nhỏ lẻ 30 8,80 1 0,76 8 7,84 Chất lượng sản phẩm thấp 19 5,57 0 0,00 0 0,00 Diện tích đất sản xuất nhỏ lẻ 9 2,64 0 0,00 1 0,98 Đê bao chưa hoàn chỉnh 1 0,29 1 0,76 2 1,96 Khó thuê lao động/thiếu lao động 1 0,29 2 1,52 1 0,98 Khó điều tiết nước tưới 1 0,29 0 0,00 0 0,00 Tiêu thụ: Giá bán không ổn định 222 65,10 79 59,85 76 74,51 Thương lái ép giá 203 59,53 42 31,82 1 0,98 Thiếu thông tin thị trường 12 3,52 1 0,76 1 0,98 Nhu cầu tiêu thụ không ổn định 0 0,00 2 1,52 0 0,00 Thương lái thanh toán tiền chậm 4 1,17 0 0,00 0 0,00 Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp nông hộ 2014 86 4.2.6 Những giải pháp của người sản xuất đã thực hiện để đối phó với những khó khăn cản trở Trước những khó khăn nêu trên, những hộ tham gia sản xuất rau màu đã thực hiện một số giải pháp như phun thuốc bảo vệ thực vật để phòng trị sâu bệnh (chiếm 74,49% trong tổng số ý kiến), thăm đồng thường xuyên để phát hiện sớm và xử lý kịp thời để kiểm soát được những mầm móng sâu bệnh trên rau màu (chiếm 44,88% trong tổng số ý kiến), sử dụng phân hữu cơ để giảm lượng phân vô cơ nhằm cải thiện chất lượng của đất và giảm chi phí sản xuất (chiếm 34,08%), đối với những hộ sản xuất liên tục nhiều vụ trên một thửa rau màu thì họ phải tăng cường việc cải tạo đất để giảm thiểu sâu bệnh (chiếm 14,9%), những hộ sản xuất là xã viên của HTX không tiêu thụ hết qua kênh siêu thị sẽ bán rau màu cho những tác nhân khác (thương lái, bán tại chợ tại địa phương khác) và một số giải pháp
File đính kèm:
luan_an_danh_gia_hieu_qua_san_xuat_va_nhung_yeu_to_anh_huong.pdf
2-tom tat luan an VN-Doan Hoai Nhan.pdf
3-Tom tat luan an EN-Doan Hoai Nhan.pdf
4-thong tin luan an VN -Doan Hoai Nhan.docx
5-Thong tin luan an EN - Doan Hoai Nhan.docx