Luận án Đánh giá mức độ phát thải của hoạt động đốt rơm rạ và khả năng tác động của chúng đến chất lượng không khí. Nghiên cứu thí điểm tại đồng bằng Tây Nam Bộ

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá mức độ phát thải của hoạt động đốt rơm rạ và khả năng tác động của chúng đến chất lượng không khí. Nghiên cứu thí điểm tại đồng bằng Tây Nam Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá mức độ phát thải của hoạt động đốt rơm rạ và khả năng tác động của chúng đến chất lượng không khí. Nghiên cứu thí điểm tại đồng bằng Tây Nam Bộ

được sấy khô sẵn, được niêm phong trong các túi Teflon sạch (có khóa kin) và được bảo quản ở nhiệt độ -200C để mang về phân tích tại phòng thí nghiệm. Các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs) trong không khí nền và không khí khi đốt được thu thập bằng ống hấp phụ than hoạt tính (ống thủy tinh, dài 7 cm, OD 6 mm, ID 4 mm, đầu bịt kín bằng ngọn lửa, chứa 150mg than hoạt tính - Zefon, Hoa Kỳ) sử dụng một máy bơm lấy mẫu lưu lượng thấp (QC-2). Tốc độ lấy mẫu được thiết lập ở mức 0,2 L/phút, thời gian lấy mẫu cùng thời gian lấy mẫu bụi. Các ống than sau khi lấy mẫu được bịt kín hai đầu, cho vào túi có khóa kín và bảo quản đông lạnh cho đến khi phân tích. SO2 và NO2 được hấp thụ tương ứng trong dung dịch Tetrachloruamercurat (TCM) và hỗn hợp thuốc thử Griss gồm axit sulfanilic và N-(1-naphtyl)-etylen dihydrochloride trong môi trường axit có pH = 2,0 – 2,5. Thiết bị sử dụng để lấy mẫu SO2 và NO2 là bơm Kimoto, Handy HS – 7 với tốc độ lấy mẫu 0,5 L/phút (Phương pháp MASA 704A và Phương pháp MASA 406, tương ứng) [128]. Tất cả các mẫu được đặt trong hộp bảo quản mẫu chuyên dụng được cấp đông lạnh bằng đá gel trong quá trình vận chuyển và vận chuyển bằng máy bay về phòng thí nghiệm Môi trường, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội để chuẩn 58 bị cho quá trình phân tích. c) Mẫu khác Mẫu rơm và mẫu tro: 3 m2 rơm rạ được thu thập tại 3 vị trí khác nhau (mỗi m2 trên một vị trí) trong cùng một đám ruộng của mỗi thí nghiệm để đem về phòng thí nghiệm thực hiện việc xác định hàm lượng cacbon và lưu huỳnh trong rơm và trong tro, đồng thời xác định độ ẩm của rơm rạ [92]. Trong quá trình lấy mẫu, nhiệt độ không khí, tốc độ gió, hướng gió và độ ẩm tương đối được ghi lại. Thông tin bổ sung về giống lúa, diện tích đốt, thời gian đốt sau thu hoạch được ghi lại. Thông tin về quá trình lấy mẫu và các thiết bị sử dụng trong quá trình lấy mẫu được trình bày trong Hình 2.6 và Bảng 2.1. 2.3.2.2. Đo trực tiếp CO2 và PM2,5 được đo liên tục dưới gió sử dụng thiết bị đo Lutron GCH-2018 và EPAM5000 tương ứng. Tại vị trí gần đám cháy, CO và CO2 được đo trực tiếp cứ sau mỗi 5 giây bằng Testo 350 XL trong vài phút. Việc đo mẫu được thực hiện gần ngọn lửa nhằm hạn chế tối đa quá trình pha loãng CO, CO2 được phát ra từ ngọn lửa. Mục đích của việc này nhằm xác định các giai đoạn của quá trình cháy, tỷ lệ giữa CO và CO2 phát ra từ đám cháy, từ đó xác định hiệu suất cháy hiệu chỉnh (MCE). 2.3.3. Phân tích mẫu 2.3.3.1. Mẫu bụi và PAHs trên bụi Quá trình xử lý mẫu bụi và phân tích PAHs được thực hiện tại Phòng thí nghiệm của Khoa Môi trường - Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. a) Xác định nồng độ bụi 59 Nồng độ TSP và PM10 trong mẫu được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng. b) Xác định PAHs trên bụi Hóa chất Hóa chất chuẩn Hỗn hợp chuẩn PAHs - Mix 9 nồng độ 100 µg/mL trong axeton. Tên các PAHs và nồng độ được trình bày trong Bảng 2.2 dưới đây. Bảng 2.2. Nồng độ của PAHs trong chất chuẩn STT Tên chất Ký hiệu Nồng độ (µg/mL) 1 Naphthalene Nap 100 2 Acenaphthylene Acy 100 3 Acenaphthene Ace 100 4 Fluorene Flu 100 5 Phenanthrene Phe 100 6 Anthracene Ant 100 7 Fluoranthene Fth 100 8 Pyrene Pyr 100 9 Benz[a]anthracene B[a]A 100 10 Chrysene Chry 100 11 Benzo[b]fluoranthene B[b]F 100 12 Benzo[k]fluoranthene B[k]F 100 13 Benzo[a]pyrene B[a]P 100 14 Dibenz[a,h]anthracene D[a,h]A 100 15 Benzo [g,h,i]perylene B[g,h,i]P 100 16 Indeno[1,2,3-c,d]pyrene I[1,2,3-cd]P 100 Hóa chất phân tích Các hóa chất dùng cho quá trình xử lý mẫu và phân tích đều là hóa chất tinh 60 khiết phân tích (độ tinh khiết cao) đáp ứng các yêu cầu về phân tích lượng vết các chất trong môi trường. Thông tin cụ thể về các hóa chất chính sử dụng thể hiện ở Bảng 2.3. Bảng 2.3. Hóa chất phân tích Hóa chất Thông tin Chất khí Khí mang: Heli, độ tinh khiết 99,9995% Khí make-up: Khí nitơ, tinh khiết 99,9995% Khí dùng để đuổi dung môi: Nitơ, độ tinh khiết 99,99% Dung môi Axeton, n-hexan, Diclometan (DCM), isooctan (Merk, tinh khiết cho phân tích lượng vết chất hữu cơ) Phoi đồng Phoi đồng được hoạt hóa bằng dung dịch HCl loãng, sau đó được rửa bằng nước cất, axeton và n-hexan Chất hấp phụ Silicagel: kích thước 70-230 mesh được hoạt hóa Aluminium: Nước cất Nước cất 1 lần, nước cất 2 lần. Muối Na2SO4, NaCl (khan) Màng parafilm, phoi nhôm, giấy lọc Xử lý mẫu môi trường Phin lọc bụi sau khi xác định khối lượng được cắt nhỏ nhanh và chuyển vào ống chứa mẫu của hệ chiết (ống thimble) và tiến hành chiết soxhlet với 100mL dung dịch DCM trong thời gian 24h. Dịch chiết sau đó được đem cô quay chân không về thể tích nhỏ hơn 2mL. Tiến hành làm sạch mẫu bằng cột chiết pha rắn đa lớp với Na2SO4, silacagel thường và oxit nhôm. Dung dịch rửa giải thu được từ quá trình làm sạch mẫu được cô N2 và định mức bằng n-hexan đến 0,5mL (Hình 2.7). 61 Hình 2.7. Quy trình xử lý mẫu để phân tích PAH Phân tích sắc ký: 16 PAHs đặc trưng được phân tích bằng phương pháp sắc ký khí ghép nối khối phổ (GC/MS/MS - Thermo TSQ9000). Việc phát hiện PAHs được thực hiện dựa trên sự ion hóa điện tử (EI-MS/MS) và chế độ giám sát nhiều phản ứng (MRM) [129]. Thiết bị sử dụng và các điều kiện phân tích bằng GC/MS/MS được trình bày trong Bảng 2.4. Bảng 2.4. Thiết bị và điều kiện phân tích mẫu PAHs bằng GC/MS Cột phân tích TG-5MS 30m x 0.25 mm i.d x 0.25 µm (Thermo) Nhiệt độ injector 2800C 62 Nhiệt độ interface 3000C Chế độ bơm mẫu Không chia dòng (splitless) Inject volumn 1 uL Tốc độ khí mang 1.2 mL/min Chế độ đo Scan Gradient nhiệt: Giữ ở 800C trong 3 phút, sau đó tăng với tốc độ 150C/ phút cho đến 2000C, tiếp đó tăng tốc với tốc độ 80C/ phút cho đến 3000C và giữ ở nhiệt độ này trong 5 phút. Nội chuẩn là hỗn hợp 2000 µg mL−1 in dichloromethane) gồm naphthalene- D8 (Naph-D8), acenaphthene-D10 (Ace-D10), phenanthrene-D10 (Phe-D10), chrysene-D12 (Chr-D12), and perylene-D12 (Per-D12) Sigma Aldrich (Singapore) and LGC (Germany). 2.3.3.2. VOCs Mỗi mẫu than hoạt tính được cho vào lọ (thể tích 10 mL), sau đó thêm 2,0 mL dung môi CS2, và để trong ít nhất 30 phút, lắc trộn sau mỗi 5 phút. Dung dịch rửa giải được phân tích bằng GC/FID (Shimadzu Q2010 Plus) theo NIOSH 1501 với cột mao quản (60 m×0,32 mm x 1,8 μm) để xác định các VOCs [130]. Song song với việc phân tích mẫu môi trường, các mẫu chuẩn để đánh giá độ thu hồi và độ lặp của kết quả phân tích cũng được thực hiện. Dung dịch chuẩn làm việc cho các chất cần thử nghiệm được chuẩn bị ở ba mức: cao hơn năm lần, hai mươi lần và năm mươi lần so với giới hạn định lượng (LOQ). Bơm trực tiếp một thể tích chính xác các dung dịch chuẩn VOCs vào ống than hoạt tính. Các ống này được đậy nắp và bảo quản ít nhất 12h. Sau đó, chúng được phân tích cùng với các mẫu trắng và mẫu hiện trường. Độ thu hồi các chất phân tích nằm trong khoảng từ 80% đến 105% là một kết quả cho thấy độ đúng của phương pháp và đạt các yêu cầu quy định theo hướng dẫn của Hiệp 63 hội các nhà hóa học phân tích (AOAC) [131]. 2.3.3.3. Các chất ô nhiễm dạng khí SO2 được phân tích bằng phương pháp quang phổ hấp thụ phân tích theo MASA 704A [128]. Một phức được tạo thành thông qua phản ứng của SO2 với kali tetrachloromercurat (TCM). Phức tạo thành phản ứng với pararosaniline và formaldehyde để tạo thành axit metylsulphonic pararosaniline có màu hồng đậm. Độ hấp thụ của dung dịch này được đo bằng thiết bị quang phổ hấp thụ UV/ Vis (Hach, DR5000) ở bước sóng 550 nm. NO2 được xác định bằng cách cho ion nitrit phản ứng với sulfanilamit và N- (1-naphtyl) -etylenđiamin dihydroclorua (NEDA) trong môi trường axit, và sau đó đo độ hấp thụ quang của phức màu azo (tím hồng) ở bước sóng 540 nm sử dụng thiết bị DR5000 (Hach) (MASA 406) [128]. 2.3.3.4. Các thông số khác Độ ẩm của rơm rạ, hàm lượng cacbon (C) và lưu huỳnh (S) trong mẫu rơm rạ và mẫu tro của mỗi thí nghiệm được xác định bằng phương pháp thích hợp tại phòng thí nghiệm. Độ ẩm của rơm rạ được phân tích bằng phương pháp sấy khô đến khối lượng không đổi. Độ ẩm được xác định dựa trên sự chênh lệch khối lượng của mẫu trước và sau khi sấy. Hàm lượng C trong từng loại rơm và tro của mỗi thí nghiệm được xác định bằng phương pháp ASTM E777 (Phương pháp tiêu chuẩn đối với cacbon và hydro trong mẫu nhiên liệu có nguồn gốc tái sử dụng) [70, 92]. S trong rơm rạ và tro được xác định bằng phương pháp ASTM-E775–87: 2004 và EPA 5050. 2.3.4. Đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng (QA/QC) Theo yêu cầu về đảm bảo chất lượng/kiểm soát chất lượng trong quan trắc và phân tích môi trường được quy định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT, tất cả các 64 loại thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu này đã được kiểm soát và hiệu chuẩn trước khi sử dụng. Đồng thời, các mẫu trắng cũng được phân tích để loại trừ sự nhiễm bẩn (nếu có) trong quá trình xử lý và phân tích mẫu. Bên cạnh đó, các mẫu lặp, các mẫu thêm chuẩn cũng được thực hiện với từng đối tượng mẫu và thông số để đánh giá độ chính xác, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. Cụ thể, trong nghiên cứu này, công tác QA/QC được thực hiện như sau: 2.3.4.1. QA/QC trong lấy mẫu Mẫu không khí được lấy ở độ cao cách mặt đất 1,5m; Điểm lấy mẫu được bố trí ở giữa cánh đồng, thoáng gió từ mọi phía, đảm bảo đại diện cho khu vực quan tâm; đối với mỗi thông số, tại mỗi vị trí tiến hành lấy 01 mẫu nền trước đốt và cácc mẫu trong quá trình đốt rơm rạ cùng một ngày. Các điểm đo được phân bố mang tính đại diện cho khu vực nghiên cứu và đảm bảo khoảng cách cũng như hướng gió chính tại thời điểm triển khai thí nghiệm. Thể tích không khí cần lấy cho một mẫu phải đảm bảo sao cho lưu lượng bụi thu được trên cái lọc không nhỏ hơn 10mg; khối lượng các chất cần phân tích hấp thụ vào dung dịch phải nằm trong phạm vi áp dụng của phương pháp. 2.3.4.2. QA/QC trong phân tích mẫu Phòng cân và phòng thí nghiệm phân tích đều đạt chuẩn về nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khác nhau theo từng chỉ tiêu phân tích. Các thiết bị sử dụng trong quá trình xử lý mẫu phải được kiểm tra, bảo dưỡng và hiệu chuẩn định kỳ theo đúng quy định. Tiến hành phân tích mẫu trắng, mẫu lặp, mẫu thêm chuẩn để loại bỏ các sai số và đánh giá độ chính xác của phương pháp phân tích. 65 2.4. Xử lý số liệu, xác định hệ số phát thải 2.4.1. Xác định tỷ lệ phát thải Việc lựa chọn chất tham chiếu CO hay CO2 dựa vào hiệu suất cháy hiệu chỉnh MCE. Khi MCE > 0,9, quá trình cháy được coi là cháy ở trạng thái “có ngọn lửa”, CO2 sẽ được chọn làm chất tham chiếu. Ngược lại, quá trình cháy được coi là cháy ở trạng thái “âm ỉ”, CO sẽ được chọn làm chất tham chiếu [11, 92]. Khi đó, tỷ lệ phát thải được tính toán như sau: + Trường hợp CO là chất tham chiếu: ERX/CO = ∆X ∆CO (2.1) + Trường hợp CO2 là chất tham chiếu: ERX/CO2 = ∆X ∆CO2 (2.2) Trong đó: + ERX/CO: tỷ lệ phát thải của chất X đối với CO + ERX/CO2: tỷ lệ phát thải của chất X đối với CO2 + ∆X, ∆CO, ∆CO2là nồng độ các chất ô nhiễm từ quá trình đốt. Giá trị delta bằng hiệu giữa nồng độ chất ô nhiễm đo được khi lấy mẫu khói (Xf, COf, CO2,f) và nồng độ nền (Xb, COb, CO2,b): ∆X = Xf - Xb (2.3) ∆CO = COf - COb (2.4) ∆CO2 = CO2,f - CO2,b (2.5) 2.4.2. Xác định hiệu suất cháy Hiệu suất cháy (combustion efficiency, CE) của một đám cháy là tỷ lệ giữa lượng cacbon thải ra dưới dạng CO2 so với tổng lượng cacbon phát sinh. Tuy nhiên, thường không phải tất cả các loại cacbon đều được đo và do đó không thể tính được 66 hiệu suất đốt cháy (CE). Thay vào đó, MCE được coi là tỷ lệ mol của cacbon thải ra dưới dạng CO2 so với khí thải ra dưới dạng CO và CO2, xấp xỉ với CE thực vì hai khí này đại diện cho phần lớn cacbon. Công thức tính MCE như sau [31, 70, 116]: MCE = CO2 CO2+CO (2.6) Trong đó: + MCE là hiệu suất cháy + CO và CO2 là nồng độ của CO và CO2 phát thải được xác định trong mỗi thí nghiệm đốt (mg/m3) 2.4.3. Xác định hệ số phát thải Việc tính toán hệ số phát thải của các chất [x] được dựa trên phương pháp cân bằng các bon. Công thức tính toán như sau [31, 70, 116] - Hệ số phát thải của CO2 + Phương trình cân bằng cacbon: Co = Cb − Ca (2.7) Trong đó: + Co: Lượng C trong rơm đã bị cháy, kgC/kg; + Cb: Lượng C có trong rơm trước khi đốt, kgC/kg rơm; + Ca: Lượng C còn lại trong tro sau khi đốt, kgC/kg tro. Khi bị đốt cháy, carbon (C) trong sinh khối đươc phát thải dưới dạng các hợp chất chứa C như CO2, CO, CH4, NMHC và C trên bụi. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phát thải dưới dạng CO2 và CO là chủ yếu, chiếm khoảng 90% tổng lượng cacbon đã phát thải [31, 116] 67 Khi đó, hệ số phát thải của CO2 được xác định theo công thức: EFCO2 = 0,9 x ∆CO2 ∆CO+∆CO2 x Co x 44 12 (2.8) Trong đó 0,9 tức là 90% lượng C thải ra là ở dạng CO2 và CO [31, 46] - Hệ số phát thải của chất X (PM, CO, NO2, SO2, VOCs) được tính theo các phương trình sau: + Trường hợp CO là chất tham chiếu (quá trình cháy âm ỉ): EFX = ERX/CO x ERCO/CO2 x EFCO2 (2.9) + Trường hợp CO2 là chất tham chiếu (quá trình cháy ngọn lửa): EFX = ERX/CO2 x EFCO2 (2.10) Trong đó: EFCO2: Hệ số phát thải của CO2 (g/kg) ERCO/CO2 : Tỷ lệ phát thải của CO so với CO2 - Hệ số phát thải của PAHs được tính như sau: EFPAHs = CPAHs x EFPM (2.11) Trong đó : CPAHs Hàm lượng trên PM (μg/g PM) EFPM Hệ số phát thải của PM (g/ kg rơm rạ khô). 2.5. Kiểm kê phát thải Lượng chất thải phát sinh từ hoạt động đốt rơm rạ được kiểm kê bằng lượng rơm rạ đem đốt và hệ số phát thải tương ứng của mỗi chất thải tương ứng. 68 2.5.1. Xác định lượng rơm rạ được đốt (1) Công thức tính Lượng rơm rạ đốt cháy được ước tính dựa trên sản lượng lúa, các tỉ lệ phụ phẩm và hiệu suất đốt theo công thức như sau [1] M = P x N x Dx B x MCE (2.12) Trong đó: M: Lượng rơm rạ đốt cháy (kg/năm) P: Sản lượng lúa (ha/ năm) N: Tỷ lệ rơm rạ phát sinh và sản lượng lúa D: Tỷ trọng khô của rơm rạ B: Tỷ lệ rơm rạ được đốt trên đồng ruộng (0 -1); MCE: hiệu suất cháy (%). (2) Các thông số phục vụ tính toán Sản lượng lúa gạo cả năm (P) o Số liệu về sản lượng lúa hàng năm tại miền Tây Nam Bộ được kế thừa từ Báo cáo Niên giám thông kê của Tổng cục thống kê từ năm 2016 tới năm 2020. o Số liệu về sản lượng lúa theo mùa vụ bao gồm: vụ Đông Xuân, Hè Thu và Thu Đông được sử dụng từ số liệu của Niên giám thống kê năm 2019 của Miền Tây Nam Bộ. Tỷ lệ rơm rạ phát sinh theo sản lượng (N). 69 Tỷ lệ rơm rạ phát sinh theo sản lượng lúa là 1,3. Tỷ lệ này là giá trị trung bình của rơm rạ với sản lượng lúa được áp dụng theo kết quả được công bố mới nhất của nhóm tác giả Gurraj Singh và cộng sự (2021) áp dụng cho Việt Nam [9] Tỷ lệ đốt rơm rạ (B) Số liệu về tỷ lệ đốt rơm rạ cho việc kiểm kê theo mùa tại miền Tây Nam Bộ là giá trị trung bình của kết quả phỏng vấn 120 hộ dân tại miền Tây Nam Bộ của năm 2019 (kế thừa số liệu của đề tài “Nghiên cứu xác định hệ số phát thải khí nhà kính từ hoạt động đốt hở các phụ phẩm nông nghiệp (trấu, rơm rạ) vùng Tây Nam Bộ” chủ nhiệm đề tài PGS.TS. Phạm Thị Mai Thảo. Kết quả kháo sát về phương thức sử dụng rơm rạ sau thu hoạch vào các mục đích khác nhau của các hộ dân tại miền Tây Nam Bộ (năm 2019) và kết quả kế thừa từ các công bố trước đây [10, 124] cho thấy tỷ lệ đốt rơm rạ đốt ngoài đồng ruộng tại miền Tây Nam Bộ chiếm 95%, 45% và 25% tương ứng với vụ đông xuân, hè thu và vụ thu đông [132]. Mặc dù nhiệt độ không khí trong khu vực nghiên cứu không có sự khác biệt lớn theo mùa, nhưng lượng mưa có xu hướng cao hơn và số giờ nắng có xu hướng ngắn hơn trong vụ hè thu so với các vụ lúa khác. Vì tỷ lệ đốt rơm rạ thu hoạch (trọng lượng khô của rơm đốt/trọng lượng khô của rơm rạ thu hoạch) có xu hướng thấp hơn vào vụ hè thu khi lượng mưa lúc thu hoạch cao. Điều đó chứng tỏ lượng mưa lúc thu hoạch làm gián đoạn việc đốt rơm rạ và nông dân trồng lúa không thích đốt rơm rạ vào vụ hè thu. Mặc khác, vụ đông xuân được biết đến là vụ khô hạn nhất trong năm, điều kiện thuận lợi nhất cho việc đốt rơm rạ ngay tại đồng ruộng. Do đó, vụ đông xuân được xác định là vụ có tỷ lệ đốt cao nhất trong ba vụ thu hoạch lúa tại miền Tây Nam Bộ. Ngoài ra, các giống lúa truyền thống được gieo trong mỗi vụ lúa của hệ thống lúa ba vụ đã nghiên cứu trong đó vụ đông xuân (IR50404 chiếm 91% tổng số diện tích lúa), vụ xuân hè (OM4218 chiếm 80% tổng số diện tích lúa) và vụ hè thu 70 (OM4218 chiếm 77% tổng số diện tích lúa). Ngoài các giống lúa này, các giống OM551 và MTL480 cũng được sử dụng trong các diện tích canh tác nhỏ hơn. Theo thông tin có được từ nông dân, IR50404 cần nhiều bức xạ mặt trời hơn và thời gian sinh trưởng dài hơn (khoảng 105-115 ngày/vụ) so với các giống lúa không nhạy cảm với ánh sáng như OM4218 (khoảng 85-95 ngày/vụ). Vì thời vụ trồng IR50404 thường được coi là dài đối với hệ thống canh tác lúa ba vụ, nên trong hầu hết các trường hợp, giống cây này chỉ được trồng vào vụ đông xuân, mùa khô và hạn nhất. OM4218 và các giống lúa khác đã được sử dụng ở khu vực này cho hai vụ mùa vụ còn lại trong năm. Do đó, hầu hết rơm rạ thu hoạch trong vụ đông xuân đều bị đốt cháy để tiết kiệm thời gian chuẩn bị cho vụ gieo trồng tiếp theo. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này, chỉ thực hiện tại một số tỉnh có hệ thống canh tác lúa ba vụ đại diện ở Đồng bằng sông Cửu Long, do đó, kết quả có thể không đủ rộng để ước tính việc quản lý rơm rạ ở toàn bộ Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm các hệ thống canh tác lúa một hoặc hai vụ hay bốn vụ/ năm. Tuy nhiên, kết quả của luận án xác định tỷ lệ đốt rơm rạ của ba vụ thu hoạch đối với hệ thống canh tác lúa ba vụ đại diện trong khu vực nghiên cứu. Số liệu về tỷ lệ đốt rơm rạ dùng để kiểm kê phát thải hàng năm tại miền Tây Nam Bộ là giá trị trung bình của số liệu phỏng vấn theo mùa vụ của năm 2019 và số liệu của các công trình đã được công bố, cụ thể là 95%, 45% và 25% tương ứng với vụ đông xuân, hè thu và vụ thu đông [9, 10, 124]. Hiệu suất cháy hiệu chỉnh MCE. Căn cứ vào kết quả khảo sát thực tế và thực hiện thí nghiệm trên đồng ruộng, rơm rạ được rải đều trên mặt ruộng, phơi khô tự nhiên và đốt từ 3-5 ngày sau thu hoạch. Nhờ các lý do trên dẫn đến độ ẩm tương đối thấp, ngoài ra do đốt hở nên việc 71 cung cấp oxy khá lớn hơn so với quá trình đốt đống và quá trình cháy là cháy ngọn lửa. Vì vậy MCE = 0,9 được chọn áp dụng cho việc tính toán. 2.5.2. Xác định mức độ phát thải (1) Công thức tính Công thức tính phát thải từ đốt rơm rạ phục vụ kiểm kê phát thải theo hàng năm và kiểm kê phát thải theo mùa vụ được tỉnh như sau [15, 16]: EAi = M x EFi (2.13) Trong đó: i: chất ô nhiễm i EAi : lượng chất thải của chất ô nhiễm i từ hoạt động đốt rơm rạ Mj: sản lượng rơm rạ được đốt cháy (kg/ năm) EFi: hệ số phát thải của chất ô nhiễm i (g/ kg) Hệ số phát thải được dùng tính toán trong nghiên cứu này là giá trị trung bình của bộ hệ số phát thải từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại 4 tỉnh miền Tây Nam Bộ. 2.6. Đánh giá tác động 2.6.1. Đánh giá tác động trực tiếp Phương pháp so sánh được áp dụng trong nghiên cứu này nhằm đánh giá sự gia tăng nồng độ phát thải các chất ô nhiễm từ quá trình đốt rơm rạ so với môi trường nền tại cùng một vị trí, từ đó xác định được sự gia tăng nông độ của chất cần quan tâm. Trên cơ sở đó có thể đánh giá được tác động trực tiếp ở quy mô địa phương của chất thải phát sinh từ hoạt động đốt rơm rạ: Công thức tính toán: 72 ∆(i) = C(i) đốt – C(i) nền (2.14) Trong đó: ∆(i) là sự gia tăng ( đóng góp ròng) của chất thải i C(i) đốt : Nồng độ của chất i xác định được trong quá trình đốt C(i) nền : Nồng độ của chất i xác định được trong môi trường nền. 2.6.2. Đánh giá tiềm năng hình thành ozon Các giá trị nồng độ trung bình của VOCs được sử dụng để tính toán tiềm năng hình thành ozon ở tầng đối lưu và rủi ro sức khỏe đ
File đính kèm:
luan_an_danh_gia_muc_do_phat_thai_cua_hoat_dong_dot_rom_ra_v.pdf
2. Tomtatluanan_Pham Thi Hong Phuong.pdf
3_ Bản trich yếu luận án_Pham Thi Hong Phuong.docx
3_ Bản trich yếu luận án_Pham Thi Hong Phuong.pdf
4_ Thong tin dua len web_ Pham Thi Hong Phuong.docx
4_ Thong tin dua len web_ Pham Thi Hong Phuong.pdf