Luận án Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng năng suất trứng ở giống gà Liên Minh

Luận án Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng năng suất trứng ở giống gà Liên Minh trang 1

Trang 1

Luận án Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng năng suất trứng ở giống gà Liên Minh trang 2

Trang 2

Luận án Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng năng suất trứng ở giống gà Liên Minh trang 3

Trang 3

Luận án Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng năng suất trứng ở giống gà Liên Minh trang 4

Trang 4

Luận án Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng năng suất trứng ở giống gà Liên Minh trang 5

Trang 5

Luận án Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng năng suất trứng ở giống gà Liên Minh trang 6

Trang 6

Luận án Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng năng suất trứng ở giống gà Liên Minh trang 7

Trang 7

Luận án Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng năng suất trứng ở giống gà Liên Minh trang 8

Trang 8

Luận án Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng năng suất trứng ở giống gà Liên Minh trang 9

Trang 9

Luận án Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng năng suất trứng ở giống gà Liên Minh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 175 trang nguyenduy 22/06/2025 20
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng năng suất trứng ở giống gà Liên Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng năng suất trứng ở giống gà Liên Minh

Luận án Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng năng suất trứng ở giống gà Liên Minh
thấy rằng, tất cả gà Đông Tảo và gà Nhiều 
Ngón đều phân bố trong nhánh E, đây là nhánh phổ biến của gà châu Á. 
Trong nghiên cứu này, không tìm thấy mẫu gà Liên Minh, gà Đông Tảo 
và gà Nhiều Ngón phân bố trong nhánh F và G, đây là những nhánh có thể tìm 
thấy ở gà Nhật Bản (Oka et al, 2007) 
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, mức độ đa dạng di truyền của gà 
Liên Minh tương đối cao so với một số giống gà bản địa khác (gà Nhiều Ngón, 
68 
gà Đông Tảo), thông tin này góp phần vào dữ liệu khoa học về đa dạng di truyền 
của các giống gà bản địa và là thông tin giá trị đóng góp trong công tác bảo tồn 
nguồn gen đa dạng cho chọn lọc và lai tạo giống. 
3.2. PHÂN TÍCH CHỈ THỊ PHÂN TỬ LIÊN QUAN TÍNH TRẠNG NĂNG 
SUẤT TRỨNG Ở GIỐNG GÀ LIÊN MINH 
3.2.1. Theo dõi 5 chỉ tiêu liên quan tính trạng năng suất trứng của 90 cá thể 
gà Liên Minh 
 Nghiên cứu tiến hành chọn lọc và nuôi 90 cá thể gà Liên Minh riêng biệt trong 
từng lồng, trong điều kiện ánh sáng, độ ẩm, chế độ dinh dưỡng... tương đối giống 
nhau, phục vụ đánh giá tương quan giữa các gen ứng viên và tính trạng năng suất 
trứng ở gà Liên Minh. Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: Tuổi bắt đầu đẻ quả trứng đầu 
tiên (TBĐĐT), số lượng trứng (NST), khối lượng trứng trung bình (KLTTB), khối 
lượng trứng trung bình từ 36 tuần đến 44 tuần tuổi, khối lượng quả trứng đầu tiên 
(KLQTĐT), chỉ số hình dạng trứng (CSHDT) của từng cá thể gà Liên Minh. 
Bảng 3.5. Theo dõi các chỉ tiêu sinh sản của 90 cá thể gà Liên Minh 
STT 
TBĐĐT 
( ngày) 
SLT 
(quả) 
KLTTB 
(gram) 
X±SD 
KLTTB 
36-44(g) 
X±SD 
KLQTĐT 
(gram) 
CSHDTTB 
X ± SD 
1 178 44 47,14±4,32 50,68±2,67 31,15 1,25±0,06 
2 182 39 46,90±3,28 50,56±1,12 45,33 1,26±0,04 
3 176 39 42,92±6,65 46,28±085 32,64 1,28±0,05 
4 175 37 42,34±3,60 44,58±2,65 35,60 1,35±0,06 
5 192 42 49,06±3,36 53,00±1,44 42,41 1,27±0,04 
6 190 52 48,93±2,35 48,88±2,11 44,80 1,29±0,03 
7 175 42 45,06±3,38 44,65±1,44 33,67 1,28±0,03 
8 179 36 45,09±4,31 49,44±1,83 32,65 1,31±0,05 
9 181 41 44,58±6,38 49,87±1,66 34,81 1,32±0,08 
10 193 41 45,85±1,93 47,55±1,00 45,83 1,28±0,03 
11 170 49 39,90±4,91 42,64±2,91 29,11 1,27±0,07 
12 189 36 46,87±4,34 50,19±2,19 45,09 1,25±0,05 
13 176 37 46,84±4,42 49,11±3,44 40,35 1,28±0,04 
14 173 40 40,96±4,52 44,26±1,68 27,50 1,30±0,04 
15 180 46 37,76±4,82 36,66±1,73 34,17 1,30± 0,06 
16 191 50 44,58±5,26 46,37±2,36 34,80 1,30±0,05 
17 192 46 34,52±4,10 34,17±1,92 37,97 1,29±0,05 
18 191 51 44,64±4,87 46,95±2,85 38,51 1,31±0,07 
19 186 39 40,52±3,22 42,05±1,95 37,20 1,25±0,05 
20 185 40 41,72±4,83 45,20±2,95 39,05 1,26±0,07 
21 188 42 40,93±4,82 42,45±1,32 37,59 1,31±0,05 
TBĐĐT: Tuổi bắt đầu đẻ trứng;SLT: Năng suất trứng; KLTTB: Khối lượng trung bình của trứng; 
KLTTB 36-44: Khối lượng trứng trung bình của từng cá thể từ 36-44 tuần tuổi. KTQTĐT: Khối lượng 
quả trứng đầu tiên; CSHDTB: Chỉ số hình dạng trứng trung bình; TB: Trung bình 
69 
STT 
TBĐĐT 
( ngày) 
SLT 
(quả) 
KLTTB 
(gram) 
X±SD 
KLTTB 
36-44(g) 
X±SD 
KLQTĐT 
(gram) 
CSHDTTB 
X ± SD 
22 180 43 44,57±2,46 48,77±2,46 44,55 1,29±0,03 
23 183 44 48,80±4,51 46,72±3,85 38,90 1,34±0,04 
24 184 46 44,32± 3,17 44,88±2,02 43,26 1,28±0,04 
25 179 35 47,67± 5,23 52,88±0,66 38,84 1,31±0,04 
26 189 42 54,20± 6,23 55,51±2,03 42,18 1,28 ±0,06 
27 195 38 44,16± 4,08 46,61±5,11 39,49 1,32±0,06 
28 168 37 46,44± 2,77 49,54±3,12 42,98 1,34±0,05 
29 175 57 45,53± 2,76 47,68±1,34 40,41 1,27±0,04 
30 184 50 47,61± 2,63 49,42±1,56 46,90 1,35±0,03 
31 196 44 44,57± 2,74 46,97±0,94 43,52 1,27±0,03 
32 200 47 47,69± 4,46 47,19±1,71 45,14 1,28±0,03 
33 189 43 46,99± 4,81 48,31±0,93 37,91 1,25±0,05 
34 201 36 45,42± 1,25 43,97±1,71 43,99 1,24±0,07 
35 185 38 46,81± 2,80 47,33±2,96 45,40 1,28±0,03 
36 202 46 42,85± 2,34 43,45±1,07 42,87 1,26±0,04 
37 180 37 43,78± 4,43 44,65±1,89 40,07 1,27±0,02 
38 186 51 46,56± 4,84 47,22±1,42 40,97 1,30±0,05 
39 175 37 46,94± 4,15 48,69±2,52 40,99 1,26±0,04 
40 191 51 46,12±4,02 45,66±3,74 42,30 1,27±0,05 
41 198 45 47,64±3,18 50,46±2,92 43,28 1,29±0,02 
42 186 51 47,75±5,43 47,52±1,44 47,22 1,29 ±0,04 
43 184 44 45,41±4,58 49,01±2,84 39,06 1,26±0,05 
44 183 48 45,42±4,08 43,63±1,20 40,27 1,36±0,06 
45 200 43 47,76±5,57 49,60±2,77 39,02 1,27 ±0,05 
46 202 41 40,98±6,28 43,42±1,31 39,40 1,33±0,07 
47 186 41 45,77±5,36 50,79±3,53 32,56 1,24±0,05 
48 184 38 49,26±3,69 49,54±3,28 41,22 1,26±0,05 
49 185 41 45,47±3,27 48,82±3,32 44,44 1,26±0,04 
50 196 37 45,09±5,11 45,77±2,25 37,94 1,26±0,02 
51 196 40 40,40±6,95 43,45±0,80 42,49 1,28±0,03 
52 201 45 58,13±5,21 59,60±1,77 48,59 1,27±0,03 
53 198 46 49,40±3,51 51,52±1,01 44,53 1,25±0,05 
54 187 49 52,04±7,44 53,08±2,89 48,19 1,27±0,03 
55 185 53 48,36±6,23 50,00±3,53 45,46 1,28±0,04 
56 188 38 44,79±3,30 44,11±3,13 44,13 1,26 ±0,03 
57 190 47 51,44±2,03 52,67±1,40 50,30 1,30±0,04 
58 191 47 53,09±3,02 53,91±1,41 42,56 1,25±0,03 
59 187 52 49,72±4,51 54,10±1,94 37,07 1,29±0,04 
TBĐĐT: Tuổi bắt đầu đẻ trứng;SLT: Năng suất trứng; KLTTB: Khối lượng trung bình của trứng; 
KLTTB 36-44: Khối lượng trứng trung bình của từng cá thể từ 36-44 tuần tuổi. KTQTĐT: Khối lượng 
quả trứng đầu tiên; CSHDTB: Chỉ số hình dạng trứng trung bình; TB: Trung bình 
70 
STT 
TBĐĐT 
( ngày) 
SLT 
(quả) 
KLTTB 
(gram) 
X±SD 
KLTTB 
36-44(g) 
X±SD 
KLQTĐT 
(gram) 
CSHDTTB 
X ± SD 
60 200 46 46,40±2,67 48,51±2,63 40,68 1,20±0,02 
61 184 42 40,01±4,77 40,84±2,38 39,16 1,26±0,04 
62 196 51 47,46±2,88 47,94±2,01 40,12 1,25 ±0,03 
63 192 41 52,89±5,08 53,64±3,21 46,20 1,26 ±0,04 
64 184 50 38,08±4,03 50,00±3,53 37,68 1,25±0,05 
65 188 43 52,84±5,08 54,08±2,82 46,09 1,29±0,04 
66 188 39 48,88±1,37 49,81±1,74 49,24 1,30±0,02 
67 192 43 47,94±5,02 50,24±1,59 46,30 1,26±0,03 
68 191 44 46,62±4,76 47,86±2,80 46,15 1,27±0,03 
69 177 42 44,23±2,33 40,08±1,53 36,96 1,31±0,04 
70 180 45 44,20±2,87 45,97±0,72 45,52 1,30±0,04 
71 189 43 47,00±4,58 47,33±2,23 45,47 1,32±0,06 
72 188 39 53,11±4,37 53,22±3,22 45,66 1,30±0,04 
73 194 48 46,37± 4,58 47,88±1,73 31,11 1,29±0,04 
74 201 41 39,25±4,37 40,37±0,75 35,18 1,27±0,03 
75 177 51 45,80±2,76 47,55±1,23 40,25 1,29±0,04 
76 195 52 42,13±6,23 43,24±2,00 30,28 1,23±0,05 
77 196 53 43,15±3,78 44,94±1,97 38,62 1,31±0,05 
78 176 43 44,27±2,65 46,48±2,19 45,78 1,21±0,03 
79 180 52 46,53±4,02 46,8±1,11 42,32 1,28±0,02 
80 195 43 43,25±3,26 43,42±1,29 34,55 1,27±0,02 
81 190 41 45,75±2,74 46,76±1,67 40,17 1,30±0,03 
82 173 37 54,88±3,17 57,00±1,50 43,53 1,32±0,04 
83 195 43 38,27±2,23 41,26±2,44 32,47 1,30±0,06 
84 180 44 46,13±3,06 47,25±3,37 42,21 1,28±0,04 
85 181 45 50,11±2,18 51,89±1,21 43,33 1,29±0,03 
86 185 37 38,15±1,66 39,48±0,83 33,54 1,27±0,03 
87 176 46 40,35±1,30 40,89±0,62 42,18 1,25±0,02 
88 175 52 52,37±3,61 53,68±1,97 41,11 1,25 ±0,03 
89 192 39 42,18±1,95 42,90±1,58 35,43 1,32±0,04 
90 177 42 40,06±1,41 40,01±0,65 43,01 1,27±0,04 
TB 186,64±8,23 43,71±5,08 45,72±4,18 47,26±4,48 40,54±4,95 1,281±0,03 
TBĐĐT: Tuổi bắt đầu đẻ trứng;SLT: Năng suất trứng; KLTTB: Khối lượng trung bình của trứng; 
KLTTB 36-44: Khối lượng trứng trung bình của từng cá thể từ 36-44 tuần tuổi. KTQTĐT: Khối lượng 
quả trứng đầu tiên; CSHDTB: Chỉ số hình dạng trứng trung bình; TB: Trung bình 
71 
Kết quả trình bày ở Bảng 3.5 có thể nhận thấy: Tuổi bắt đầu đẻ trứng của 
gà Liên Minh khi nuôi riêng biệt trong từng lồng trung bình là 186,64 ngày. 
Trong nghiên cứu này, gà Liên Minh sinh sản sớm hơn so với kết quả nghiên cứu 
của Doan BH và cộng sự (2016), khi nghiên cứu gà Liên Minh cho thấy trung 
bình gà đẻ trứng muộn ở 197,5 ngày tuổi. Khối lượng trung bình của trứng gà đạt 
khoảng 45,72 gam và chỉ số hình dạng trung bình là 1,28 (dao động từ 1,24 - 
1,35) nằm trong ngưỡng thích hợp cho ấp nở (1,13 - 1,67). Những quả trứng quá 
dài hoặc quá tròn đều cho tỷ lệ ấp nở kém hơn những quả trứng đạt theo tiêu 
chuẩn giống (Nguyễn Hoài Tao và cs, 1985). Tổng số lượng quả trứng thu được 
trung bình trên mỗi mái đến 44 tuần tuổi đạt 43,71 quả. 
Ngoài ra, để đánh giá thực tế chăm sóc, nuôi dưỡng gà Liên Minh trong 
điều kiện bố trí thí nghiệm chất lượng trứng được kiểm tra qua các chỉ số cơ bản tại 
38, 39 và 40 tuần tuổi: Khối lượng trứng, chỉ số hình dạng trứng, độ dày vỏ trứng, 
độ chịu lực, màu lòng đỏ, màu lòng trắng, chỉ số lòng trắng, chỉ số lòng đỏ. Thí 
nghiệm này được tiến hành trên 30 quả trứng (mỗi tuần 1 lần). Kết quả về các chỉ 
tiêu chất lượng trứng được trình bày ở bảng 3.6. 
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu chất lượng trứng (n=90) 
Tuần 
Khối 
lượng 
trứng (g) 
CSHD 
(D/d) 
Độ dày 
vỏ (mm) 
Độ chịu lực 
(N/cm2) 
Màu lòng đỏ 
(Bảng màu) 
Chỉ số lòng 
trắng 
Chỉ số 
lòng đỏ 
38-40 47,89±3,36 1,29±0,05 0,11±0,04 33,18±2,01 13,40±0,31 0,09±0,05 0,50±0,22 
CSHD: Chỉ số hình dạng trứng trung bình; TB: Trung bình 
Khối lượng trứng trung bình của gà Liên Minh tại tuần thứ 38 - 40 đạt 
47,89±3,36 g, tương đương so với gà Móng ở cả ba thế hệ, thế hệ xuất phát (46,32 
g), thế hệ thứ nhất (47,30 g), thế hệ thứ 2 (47,44 g) và cao hơn gà Lạc Thủy (45,66 
g) (Nguyễn Trọng Tuyển, 2017; Ngô Thị Kim Cúc và cs, 2013). 
Chỉ số hình dạng trứng trung bình đạt 1,29±0,05 nằm trong ngưỡng cho 
phép của chỉ số hình dạng trứng bình thường để đảm bảo cho tỷ lệ ấp nở (1,13 – 
1,58) (Bùi Hữu Đoàn và cs, 2011). Nghiên cứu trên giống gà Tàu Vàng cho thấy, 
trứng có khối lượng đạt từ 40,0- 69,7 g, khi ấp nở cho tỷ lệ trứng có phôi cao từ 
95,0 -96,2% (Đỗ Võ Anh Khoa, 2013). 
 Trứng gà Liên Minh có độ chịu lực trung bình đạt 33,18±2,01 N/cm2 tương 
đương với 3,318 kg/cm2 phù hợp với trứng có độ bền vỏ tốt (lớn hơn 3 kg/cm2). 
72 
Chỉ tiêu này ở gà Liên Minh thấp hơn so với gà Mía (3,82 kg/cm2) và tương 
đương với gà Móng ở thế hệ xuất phát (3,26 kg/cm2) (Ngô Thị Kim Cúc và cs, 
2013; Vũ Ngọc Sơn và cs, 2015). 
Màu lòng đỏ trứng gà thường phụ thuộc vào sắc tố và carotene có trong 
thức ăn nên có thể thay đổi khi thay đổi khẩu phần ăn của gà mái trước khoảng 
hai đến ba tuần. Trứng gà Liên Minh chủ yếu có màu đỏ gạch nằm trong khoảng 
13 - 14 theo thang chuẩn. Đây là chỉ tiêu rất phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng 
Việt Nam. 
3.2.2. Tần số alen/kiểu gen các đa hình gen PRL, PRLR, VIP, VIPR1, NPY, 
GH và GHR; phân tích mối liên quan với tính trạng năng suất trứng ở gà 
Liên Minh 
3.2.2.1. Tách chiết ADN hệ gen 
Sau khi tách chiết, ADN hệ gen được định lượng và định tính bằng 
phương pháp điện di trên gel agarose 1% và phương pháp đo quang phổ ở bước 
sóng A260, A280. Kết quả điện di ADN hệ gen được thể hiện trên hình 3.12. 
Hình 3.12. Hình đại diện sản phẩm điện di ADN hệ gen gà Liên Minh 
1→ 10: Thứ tự ADN hệ gen của các mẫu. M: Thang chuẩn (Thermo) 
Ảnh điện di (Hình 3.12) cho thấy, ADN hệ gen được tách chiết từ mẫu 
máu của các cá thể gà Liên Minh là phần hiển thị thành vệt sáng trên gel agarose 
1% sau khi điện di. Băng điện di ở đa số các giếng đều gọn, sáng, rõ nét chứng tỏ 
ADN tách chiết không bị đứt gãy, đảm bảo cho các phân tích tiếp theo. 
Kết quả kiểm tra nồng độ ADN hệ gen trên máy NanoDrop (260 nm/280 
nm) đạt từ 108,39 – 575,33 ng/µl, độ tinh sạch đạt từ 1,79 – 1,98. Kết quả này 
cho thấy ADN tổng số đạt tiêu chuẩn tinh sạch và ít bị đứt gãy, phù hợp cho các 
nghiên cứu về đánh giá mối liên quan giữa đa hình gen và các tính trạng liên 
quan đến năng suất trứng. 
73 
3.2.2.2. Tần số alen/kiểu gen các đa hình gen PRL và mối liên quan với tính 
trạng năng suất trứng 
a. Khuếch đại các đoạn gen PRL bằng phản ứng PCR 
Sau khi tiến hành tách chiết ADN hệ gen đạt chất lượng phù hợp cho phản 
ứng PCR, tiến hành tối ưu quy trình thích hợp cho phản ứng PCR các đoạn ADN 
thuộc gen PRL. Tiến hành khuếch đại các đoạn gen PRL với các cặp mồi đặc 
hiệu. Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 1 %. 
A1. Sản phẩm PCR PRL24: ID: 154/130 bp; DD: 130 bp 
A2: Sản phẩm PCR PRL/C2402T: 439 bp B2: Sản phẩm PCR-RFLP: PRL/C2402T 
CT: 304/160/144/81/54 bp;TT: 304/81/54 bp 
A3: Sản phẩm PCR PRL/C2161G: 439 bp B3: Sản phẩm PCR-RFLP: C2161G 
CC: 439 bp;CG: 439/405/34 bp;GG: 405/34 bp 
Hình 3.13. Hình đại diện kết quả điện di sản phẩm PCR-RFLP 
 các đa hình gen PRL trên gel agarose (điện di sản phẩm PCR trên gel 1%, 
sản phẩm cắt trên gel 2%, 2,5%) 
74 
Hình 3.13. A1, A2, A3 cho thấy, kích thước sản phẩm khuếch đại các đoạn 
gen PRL phù hợp với dự kiến. Cụ thể là: Tại vị trí -358 vùng điều khiển gen PRL 
(PRL24 ) xuất hiện đa hình chèn/xóa 24 nucleotide, vì vậy sản phẩm PCR có thể 
cho hai băng ADN với kích thước phân tử là 154 bp (chèn) hoặc130 bp (xóa) 
(Hình 3.13. A1). 
 Kết quả khuếch đại gen PRL/2402 và PRL/2161 có kích thước phân tử 
439 bp, với một băng ADN sáng, gọn, rõ nét (Hình 3.13.A2, A3). Như vậy, các 
đoạn chứa đa hình gen PRL đã được nhân lên đặc hiệu và có thể đảm bảo cho 
việc phân tích đa hình tại các vị trí -385, 2402 và 2161. 
b. Phân tích đa hình gen PRL bằng enzyme cắt giới hạn 
 Kết quả cho thấy, vị trí -358 vùng điều khiển gen PRL xuất hiện đa hình 
chèn/xóa 24 nucleotide ở giống gà bản địa Liên Minh. Sản phẩm PCR có thể cho 
hai băng ADN với kích thước phân tử là 154 bp (chèn) hoặc 130 bp (xóa), tương 
ứng với hai alen I và D. Kết quả điện di sản phẩm PCR gen PRL24 cho thấy, các 
băng 130 bp (giếng 1, 2, 3, 5, 6) và 154/130 bp (giếng 4, 7), tương ứng với kiểu 
gen DD và ID, trong nghiên cứu này không thấy xuất hiện kiểu gen II (Hình 
3.13. A1). 
 Đoạn gen PRL/2402 được nghiên cứu chứa 3 điểm cắt với AluI, nhưng chỉ 
có một vị trí cắt tại đa hình C2402T (Bảng 2.4). Cụ thể là, khi điện di sản phẩm 
cắt trên agarose 2,5% cho hai kiểu cắt với kích thước: 304/81/54 bp (giếng 5) và 
304/160/144/81/54 bp (giếng 1-4), tương ứng với hai kiểu gen TT và CT, không 
xuất hiện kiểu gen CC. 
Đối với đa hình PRL/2161 được xác định bởi enzyme cắt Csp6I. Theo lý 
thuyết đa hình PRL/2161 sẽ cho ba kiểu gen với các kích thước là: CC (439 bp); 
CG (439/405/34 bp) và GG (405/34 bp). Tuy nhiên do băng 34 bp có kích thước 
phân tử nhỏ, nên không quan sát được trên ảnh điện di, vì vậy gà mang kiểu gen 
CG chỉ thấy hai băng (439/405 bp) và gà mang kiểu gen GG chỉ thấy một băng 
với kích thước 405 bp (Hình 3.13.B3). Kết quả cho thấy cả ba kiểu gen đều xuất 
hiện ở đàn gà Liên Minh nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của Cui và cộng sự 
(2006), Sarvestani và cộng sự (2013), Chau Thanh Vu và Nguyen Trong Ngu 
(2016) cũng cho kết quả tương tự. 
c. Xác định đa hình gen PRL bằng giải trình tự nucleotide 
Đa hình chèn/xóa 24 bp gen PRL24 được xác định bằng kết quả giải trình 
75 
tự nucleotide, cụ thể là: Tại vị trí (-358) được chèn 24 nucleotide, tương ứng với 
alen I kích thước 154 bp (Hình 3.14.A), xóa 24 nucleotide tương ứng với alen D 
kích thước 130 bp (Hình 3.14.B). 
A 
Trình tự gen PRL24 tại vị trí 
(-358) được chèn 24 
nucleotide tương ứng với 
alen I kích thước 154 bp. 
B 
Trình tự gen PRL24 tại vị trí 
(-358) xóa 24 bp tương ứng 
với alen D kích thước 130 
bp. 
Hình 3.14. Kết quả giải trình tự gen tại vị trí đa hình PRL24 
Trình tự nucleotide chứa vị trí PRL/2402 được thể hiện trong hình 3.15A, 
cho thấy, nucleotide xuất hiện tại vị trí 2402 gen PRL là T, vì vậy không tạo điểm 
cắt với AluI (AGTC), tương ứng với kiểu gen TT, hình 3.15.B xuất hiện 
nucleotide C/T tại vị trí 2402, tạo ra điểm cắt AluI trên một sợi nhiễm sắc thể 
(CTGA), tương ứng với kiểu gen dị hợp tử CT. 
A 
Kiểu gen TT, 
không cắt bởi 
enzyme AluI 
(AGCT) 
B 
Kiểu gen CT, có 
hai nucleotide 
(T/C) cùng xuất 
hiện tại vị trí 
2402 
Hình 3.15. Kết quả giải trình tự gen tại vị trí đa hình PRL/2402 
 Kết quả giải trình tự gen cho thấy, nucleotide G xuất hiện tại vị trí 2161 
gen PRL (Hình 3.16.A), vì vậy không tạo điểm cắt với enzyme Csp6I (CTAC), 
76 
tương ứng kiểu gen GG. Nucleotide C xuất hiện tại vị trí PRL/2161 (Hình 3.16.C), vì 
vậy tạo điểm cắt với enzyme Csp6I, tương ứng với kiểu gen CC. Nucleotide C và G 
xuất hiện trên hai sợi ADN đơn tại vị trí 2161, tạo ra điểm cắt với enzyme Csp6I 
(CTAC) trên một sợi nhiễm sắc thể, tương ứng với kiểu gen dị hợp tử CG. 
A 
Kiểu gen GG, 
cắt bởi 
enzyme Csp6I 
(GTAC) 
B 
Kiểu gen CG, 
có hai 
nucleotide 
(G/C) cùng 
xuất hiện tại 
vị trí 2161 
C 
Kiểu gen CC, 
không cắt bởi 
enzyme Csp6I 
(GTAC) 
Hình 3.16 Kết quả giải trình tự gen tại vị trí đa hình PRL/2161 
d. Phân tích tần số alen/kiểu gen tại các vị trí đa hình gen PRL 
 Kết quả phân tích tần số alen/kiểu gen tại vị trí đa hình gen PRL24, 
PRL/2402 và PRL/2161 ở gà Liên Minh được trình bày ở bảng 3.7 
 Bảng 3.7. Phân tích tần số alen/kiểu gen tại ba đa hình gen PRL 
Locus Kiểu gen quan sát Alen Kiểu gen lý thuyết HW χ2 
PRL24 II ID DD I D II ID DD 2,63ns 
(n=90) 0,00 0,27 0,73 0,13 0,87 0,02 0,23 0,75 
PRL/2402 CC CT TT C T CC CT TT 6,03s 
(n=90) 0,00 0,41 0,59 0,21 0,79 0,04 0,33 0,63 
PRL/2161 CC CG GG C G CC CG GG 0.29ns 
 0.04 0.29 0.67 0.19 0.81 0.04 0.31 0.66 
HW- Hardy Weinberg; ns: Không có sự sai khác với phân bố theo định luật Hardy Weinberg, s: Có sự 
sai khác với phân bố theo định luật Hardy Weinberg 
77 
Kết quả bảng 3.7 cho thấy, tần số xuất hiện alen I - alen D của gà Liên 
Minh tương ứng là 0,13 và 0,87. Đa hình PRL24 có tần số kiểu gen tuân theo 
Định luật Hardy-Weinberg (P>0,05). Tần số alen I - D xuất hiện khá khác nhau ở 
các giống gà, cụ thể là: Khi nghiên cứu trên sáu giống gà nuôi tại Trung Quốc, 
tần số alen I xuất hiện dao động từ 0,02 (Taihe Silkies thế hệ F0), 0,05 
(Yangshan), 0,17 (Nongdahe), 0,2 (Taihe Silkies thế hệ F1), 0,22 (White Rock) 
và đến 1,00 ở giống gà Leghorn trắng, đây là giống gà cho sản lượng trứng rất 
cao, đạt 300 quả/mái/ năm (Cui et al, 2006). 
Tần số alen I xuất hiện ở gà bản địa Iran (0,72), ở gà vùng Mazandaran 
(0,59), gà vùng Poltava clay (0,00) (Begli et al, 2010; Rashidi et al, 2012; 
Kulibaba et al, 2015). Phân tích hai dòng gà hướng thịt (dòng G-2) và hướng 
trứng (dòng A) của Ukrainian, kết quả cho thấy rằng tần số alen I ở dòng G-2 là 
0,14 còn ở dòng hướng trứng (dòng A) là 0,73 (Kulibaba et al, 2012). Điều này 
cho thấy tần số alen I - D khá dao động ở các giống gà và ở các giống gà cho 
năng suất trứng cao thường xuất hiện tần số alen I trội hơn, nhất là với các dòng 
gà hướng trứng đã được chọn lọc. 
Đối với đa hình tại vị trí PRL/2161, tần số xuất hiện alen C chiếm tỷ lệ 
thấp (0,19), còn alen G chiếm tỷ lệ cao (0,81), vì vậy tần số xuất hiện của các 
kiểu gen tương ứng là: CC (0,04), CG (0,29), GG (0,67), tần số xuất hiện của 
các kiểu gen này tuân theo Định luật Hardy Weinberg (P>0,05). Tần số xuất hiện 
alen C có sự khác biệt đáng kể trong các giống gà. Nghiên cứu trên 6 giống gà 
cho thấy tần số alen C xuất hiện dao động từ 0,05 (Yangshan), 0,13 (Taihe 
Silkies 2), 0,3 (Taihe Silkies 1), 0,35 (White Rock), 0,42 (Nongdahe) và 1,00 ở 
gà Leghorn trắng. 
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tần số xuất hiện alen C cho năng suất trứng 
tốt hơn. Cụ thể, gà Taihe Silkies và Yangshan, vốn là giống gà bản địa Trung 
Quốc cho sản lượng ít hơn 90 quả/mái/năm. Mặt khác, các giống gà Nongdahe 
và White Leghorn cho sản lượng 160 và 300 quả/mái/năm, tương ứng (Cui et al, 
2006). Tần số xuất hiện alen C ở Gà Nòi – Việt Nam (0,33), giống gà này cho 
sản lượng trứng tương đối thấp 40-50 quả/mái/năm (Chau Thanh Vu và Nguyen 
Trong Ngu, 2016). 
 Phân tích tần số kiểu gen của SNP PRL/2402 ở gà Liên Minh, kết quả cho 
thấy tần số alen T (0,79) xuất hiện cao hơn alen C (0,21), tần số xuất hiện kiểu 
78 
gen tại đa hình này không tuân theo định luật Hardy-Weinberg (P<0,05) (Bảng 
3.7). Tần số phân bố alen C (0,21) ở gà Liên Minh khá tương đồng với giống gà 
Taihe Silkies Trung Quốc (0,23) và ở gà Nòi Việt Nam (0,17). Tần số alen T 
xuất hiện cao ở các giống gà Liên Minh, gà Nòi, gà Yangshan, gà Taihe Silkes và 
dòng gà hướng thịt Ukrainian. Còn gà dòng A - nuôi hướng trứng (Ukrainian), gà 
vùng Mzandaran, gà vùng Azarbaijan xuất hiện tần số alen C cao, đặc biệt

File đính kèm:

  • pdfluan_an_danh_gia_nguon_gen_va_phan_tich_chi_thi_phan_tu_lien.pdf
  • pdfBinh Nguyen abstract final VAAS 15.01.2020.pdf
  • pdfBinh Nguyen Tom tat luan an VAAS final 15.01.2020.pdf
  • docBinh Nguyen Trang thong tin ket luan moi.doc
  • pdfBinh Nguyen TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT HỌC THUẬT_Luan an TTBNguyen.pdf