Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam

Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 191 trang nguyenduy 06/10/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam

Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam
ồng đen, cá ngân, cá cơm, cá bạc má ở mùa gió Đông Bắc có tỷ 
lệ sản lượng cao hơn so với mùa gió Tây Nam. 
Hình 3-4. Tỉ lệ sản lượng các loài cá nổi nhỏ chiếm ưu thế (>1,0% tổng sản lượng cá nổi nhỏ) 
trong một số chuyến điều tra bằng lưới kéo đáy ở vịnh Bắc Bộ, giai đoạn 1996-2017. 
 Biến động theo các năm: Các loài chiếm ưu thế về sản lượng có xu thế biến 
động luân phiên tương đối rõ rệt theo các năm. Vào mùa gió Tây Nam, tỉ lệ sản 
lượng của cá sòng nhật và cá nục sồ có sự gia tăng đáng kể, trong khi đó, tỉ lệ sản 
lượng của một số loài khác có xu hướng giảm mạnh. Các chuyến điều tra vào mùa 
gió Đông Bắc cũng thể hiện xu thế biến động tương tự đối với các loài này. Các 
loài chiếm ưu thế về sản lượng có sự biến động khá lớn theo chu kỳ các năm. Cá 
nục sồ và cá sòng Nhật có xu thế gia tăng về sản lượng trong giai đoạn 1996-2003; 
0
10
20
30
40
50
60
Tây
Nam
Đông 
Bắc
Tây
Nam
Đông 
Bắc
Tây
Nam
Đông 
Bắc
Tây
Nam
Tây
Nam
Tây
Nam
Đông 
Bắc
Tây
Nam
Tây
Nam
Tây
Nam
1996 2001 2003 2004 2005 2012 2013 2016 2017
Tỉ 
lệ 
% 
sả
n l
ượ
ng
Năm / Mùa gió
Trachurus japonicus Decapterus maruadsi
67 
giảm mạnh vào các năm 2003-2005 và có chiều hướng gia tăng vào giai đoạn 
2012-2016. Tuy nhiên, chu kỳ và biên độ biến động của cá sòng Nhật lớn hơn so 
với cá nục sồ (Hình 3-4). 
 1.4. Biến động độ phong phú tương đối 
 Độ phong phú tương đối trung bình (CPUA – kg/km²; NPUA – cá thể/km²) 
của cá nổi nhỏ trong các chuyến điều tra bằng lưới kéo đáy ở vịnh Bắc Bộ có sự 
biến động khá lớn qua các chuyến điều tra, giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2017. 
Bảng 3-2. Độ phong phú tương đối (CPUA – kg/km²) của cá nổi nhỏ trong các chuyến điều tra 
bằng lưới kéo đáy ở vịnh Bắc Bộ, giai đoạn 1996 – 2017. 
Năm Mùa gió Số 
trạm 
Độ phong phú tương đối (CPUA – kg/km²) 
Trung 
bình 
SE Min Max Skew 
1996 Tây Nam 35 687,5 128,7 62,0 3.202,7 2,2 
Đông Bắc 45 760,0 114,6 94,9 4.343,9 3,0 
2001 Tây Nam 58 282,8 42,5 6,0 1.700,2 2,2 
Đông Bắc 54 480,7 57,1 7,8 2.041,3 1,9 
2003 Tây Nam 60 757,8 314,2 27,4 18.896,9 7,3 
Đông Bắc 23 1.297,4 353,4 1,5 6.382,2 1,7 
2004 Tây Nam 53 725,7 206,6 13,1 9.186,7 4,6 
2005 Tây Nam 54 602,5 113,2 14,3 3.911,5 2,2 
2012 Tây Nam 18 711,8 137,1 13,6 1.938,2 0,5 
Đông Bắc 68 1.023,7 427,0 45,0 28.323,9 7,2 
2013 Tây Nam 65 284,1 36,6 6,4 1.434,0 2,1 
2016 Tây Nam 39 581,7 163,7 47,0 5.319,2 3,7 
2017 Tây Nam 14 161,3 41,7 2,5 478,2 1,2 
*,"
#
!"#$%p'tQ%X-.#%Bd#,%Bd%M$A#,%M$œ%*ST#,%B+-%5Jjgk%ù%U,iU4žI%|jgk%ù%VE%*${iU4ž7%V16%VE%#r-%
#$„%*@A#,%VEV%V$D2.#%B-CD%*@6%/è#,%GSb-%UŽA%BE2%z%Z0#$%XV%Xda%,-6-%BAf#%&ll:%ù%R;&sQ%
# *4Œè#;l#Fi#Z8E:#>S:J#Qm#Q^D#DI‹?#=Y<#J8l#‘=Y<#J8l#-7:J#!];#;<?#Ix:#:I8UA#
F?#O}8#=Y<#J8l#.gW#0<=“d#*4Œè#DQA:J#Z`:I#;R<#;C#:M8#:IN#;<?#:I{D#X#;IAWE:#
>8UA#DQE:#@P#
=Y8UA#
DQ<#OP?#=Y<#J8l#.gW#0<=#:s=#ž¦¦œ#‘ž¬žf¬#Ä#£žfª#VJ˜V=¤“#OP#=Y<#J8l#.gW#0<=#
:s=#ž¦œŸ#‘ž¬£fœ#Ä#Ÿ¥f¥#VJ˜V=¤“d#
*C;#;IAWE:#>8UA#DQ<#OP?#=Y<#J8l#.gW#0<=f#*4Ώ#DQA:J#Z`:I#;R<#;C;#@?P8#
;C#:M8#:IN#;l#Fi#Z8E:#>S:J#J8p=#D|#:s=#œ««¥#>E:#:s=#ž¦¦œu#Fl#;l#Fi#J8<#
Ds:J#DQX#@t8#OP?#J8?t:#ž¦¦Ÿ#¸#ž¦¦£#OP#J8p=#e:#OP?#;C;#:s=#Fld#*4Œè#
DQA:J#Z`:I#;l#Fi#J8p=#F€D#D|#:s=#ž¦œž#>E:#:s=#ž¦œŸ#OP#D|#:s=#ž¦œ¥#>E:#:s=#
ž¦œ­d#‡ED#ÅAp#;C;#;IAWE:#>8UA#DQ<#OP?#=Y<#J8l#-7:J#!];#;‰:J#;I?#DI{W#9A#DIE#
Z8E:#>S:J#Dox:J#Di#:Io#X#=Y<#J8l#.gW#0<=d#
# 0Io#OBWf#>S#cI?:J#cI€#Dox:J#>T8#‘*4Œè“#;R<#;C#:M8#:IN#X#O\:I#!];#!S#
eow:J#:Io#;l#Fi#Z8E:#>S:J#Ds:J#J8p=#DI‹?#;IA#V #D|#ž#¸#Ÿ#:s=d#.AW#:I8a:f#e?#
;C;#;IAWE:#>8UA#DQoL;#DIi;#I8^:#IP:J#:s=f#:a:#:IB:#>\:I#OU#9A#DIE#Z8E:#
>S:J#DI‹?#;IA#V #;I¯#;l#J8C#DQ\#DI<=#VIp?d#
! $#c#!1r'!L)/8!B,F-!@2!'DI!'=!->)!-,?!
69 
 Kết quả nghiên cứu phân bố cá nổi nhỏ của các chuyến điều tra bằng phương 
pháp thủy âm ở vịnh Bắc Bộ vào các năm 2003, 2004, 2012 và 2017 được trình 
bày chi tiết tại Hình 3-7 và Phụ lục 5. 
 * Khu vực phân bố tập trung của cá nổi nhỏ: 
 Nhìn chung, phân bố của cá nổi nhỏ ở vịnh Bắc Bộ có sự biến động khá lớn 
qua các chuyến điều tra. Cá nổi nhỏ phân bố tập trung chủ yếu ở các khu vực: (1) 
phía Bắc Bạch Long Vỹ; (2) phía Tây, Tây Nam Bạch Long Vỹ; (3) cửa sông Ba 
Lạt; (4) Giữa vịnh Bắc Bộ; (5) Cửa vịnh Bắc Bộ. Tuy nhiên, phân bố của cá nổi 
nhỏ có sự biến động khá lớn theo thời gian. 
Hình 3-6. Phân bố nguồn lợi cá nổi nhỏ ở vịnh Bắc Bộ giai đoạn 2003 – 2004 (mùa gió Đông 
Bắc 2003 và mùa gió Tây Nam 2004). 
 - Giai đoạn 2003-2004: 
 Cá nổi nhỏ có sự phân bố khá tập trung ở một số ngư trường lớn (phía Tây 
Bắc, Tây Nam Bạch Long Vỹ; phía ngoài cửa sông Ba Lạt; vùng biển xa bờ Nghệ 
An – Hà Tĩnh; khu vực giữa và cửa vịnh Bắc Bộ). Các khu vực còn lại mật độ 
phân bố khá thấp. 
70 
Hình 3-7. Phân bố nguồn lợi cá nổi nhỏ ở vịnh Bắc Bộ giai đoạn 2012 – 2017 (mùa gió Tây 
Nam 2012; mùa gió Đông Bắc 2012 và mùa gió Tây Nam 2017). 
 Vào mùa gió Đông Bắc (2003), cá nổi nhỏ phân bố tập trung chủ yếu ở các 
khu vực: (1) Phía Bắc, Tây Bắc Bạch Long Vỹ: chủ yếu là các đàn cá cơm, phân 
71 
bố với mật độ khá cao; (2) Phía Tây Nam Bạch Long Vỹ: đây là khu vực phân bố 
của nhóm cá khế, cá nục và cá trích; (3) Khu vực phía ngoài cửa sông Ba Lạt: chủ 
yếu là nhóm cá cơm và cá trích; (4) Vùng biển xa bờ Nghệ An – Hà Tĩnh: chủ yếu 
là nhóm cá khế; (5) Khu vực cửa vịnh Bắc Bộ: chủ yếu là nhóm cá cơm. Vào mùa 
gió Tây Nam (2004), cá có xu hướng tập trung phân bố ở các khu vực có độ sâu 
lớn: (1) Giữa vịnh Bắc Bộ: là khu vực phân bố tập trung của nhóm cá nục, cá khế; 
(2) Khu vực cửa vịnh Bắc Bộ: là vùng phân bố tập trung của các nhóm cá nục, cá 
cơm và nhóm cá nổi nhỏ khác. 
 - Giai đoạn năm 2012-2017: 
 Cá nổi nhỏ vẫn có xu hướng phân bố tập trung ở một số khu vực trọng điểm 
(phía Bắc vịnh Bắc Bộ; phía Bắc, Tây và Tây Nam Bạch Long Vỹ). Các khu vực 
khác mật độ phân bố thấp hơn, nhưng khá đồng đều. 
 Mùa gió Tây Nam (2012), cá nổi nhỏ có xu hướng phân bố tập trung ở khu 
vực phía Bắc Bạch Long Vỹ với mật độ khá lớn (chủ yếu gồm: cá nục, cá cơm, 
cá ngân, cá trích). Mùa gió Đông Bắc (2012), cá tập trung chủ yếu ở các khu vực: 
(1) Phía Tây Nam Bạch Long Vỹ: chủ yếu gồm các nhóm cá trích, cá nục; (2) khu 
vực phía Bắc vịnh Bắc Bộ (từ Móng Cái đến Long Châu): chủ yếu là nhóm cá 
ngân và cá trích. Mùa gió Tây Nam (2017), cá nổi nhỏ phân bố tập trung ở các 
khu vực: (1) Phía Tây Nam Bạch Long Vỹ: chủ yếu là nhóm cá nục, cá trích; (2) 
Phía Bắc Bạch Long Vỹ đến Móng Cái: chủ yếu là nhóm cá nục, cá cơm, cá trích 
và cá ngân. 
 1.6. Biến động trữ lượng nguồn lợi cá nổi nhỏ 
 Biến động trữ lượng nguồn lợi các nhóm cá nổi nhỏ ở vịnh Bắc Bộ ước tính 
bằng phương pháp thủy âm, giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2017 được trình bày 
ở Bảng 3-3. 
 Kết quả nghiên cứu cho thấy, trữ lượng nguồn lợi cá nổi nhỏ ở vịnh Bắc Bộ 
có sự biến động khá lớn theo thời gian. Trữ lượng trung bình ước tính cho giai 
đoạn 2003-2004 là 430,1 ngàn tấn (dao động 403,9 – 462,3 ngàn tấn); năm 2012 
tăng lên 626,1 ngàn tấn (dao động 621,5 – 630,7 ngàn tấn); năm 2017 trữ lượng 
72 
giảm nhẹ xuống còn 547,9 ngàn tấn, nhưng vẫn cao hơn nhiều so với giai đoạn 
năm 2003-2004. Trữ lượng nguồn lợi cá nổi nhỏ có xu hướng biến động theo mùa 
vụ khá rõ rệt (mùa Đông Bắc cao hơn mùa Tây Nam). 
Bảng 3-3. Trữ lượng nguồn lợi (x1.000 tấn) các nhóm cá nổi nhỏ ở vùng biển vịnh Bắc Bộ ước 
tính bằng phương pháp thủy âm, giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2017. 
TT Nhóm loài Năm 2003 - 2004 Năm 2012 Năm 
2017 
Đông 
Bắc 
Tây 
Nam 
Tây 
Nam 
Đông 
Bắc 
Tây 
Nam 
1 Cá cơm 84,7 14,6 32,6 16,8 18,4 
2 Cá khế 93,8 19,7 78,5 87,5 124,3 
3 Cá trích 13,4 21,4 136,0 173,1 173,8 
4 Cá bạc má, cá thu 44,5 24,7 23,2 19,6 16,0 
5 Cá nục, cá sòng Nhật 42,5 215,2 271,7 197,9 112,8 
6 Cá ngân, cá tráo 33,0 11,7 66,7 95,7 83,8 
7 Cá nổi nhỏ khác 150,4 96,6 12,8 40,1 18,8 
 Tổng cộng 462,3 403,9 621,5 630,7 547,9 
 Một số nhóm cá nổi nhỏ có xu hướng gia tăng trong giai đoạn từ năm 2003 
đến năm 2017, bao gồm: nhóm cá ngân, cá tráo; nhóm cá khế; nhóm cá trích. Một 
số nhóm có trữ lượng tương đối ổn định (nhóm cá bạc má, cá thu và nhóm cá 
cơm). Nhóm cá nục có sự biến động gia tăng mạnh trong giai đoạn từ 2003 đến 
2012, sau đó trữ lượng có chiều hướng giảm. 
 2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến phân bố cá nổi nhỏ 
 2.1. Đặc điểm các yếu tố môi trường, hải dương học 
 Đặc điểm các yếu tố hải dương học ở vùng biển vịnh Bắc Bộ giai đoạn 2012 
– 2017 được trình bày ở Bảng 3-4. 
73 
Bảng 3-4. Đặc điểm các yếu tố môi trường, hải dương học thu thập được trong các chuyến điều 
tra ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, giai đoạn 2012-2017. 
Hải dương học Tây 
Nam 
(2012) 
Đông 
Bắc 
(2012) 
Tây 
Nam 
(2013) 
Đông 
Bắc 
(2016) 
Tây 
Nam 
(2017) 
Số liệu thực đo 
Nhiệt độ tầng mặt 29,0 25,6 28,0 29,0 29,7 
Nhiệt độ tầng đáy 25,4 25,0 24,0 24,6 27,2 
Độ muối tầng mặt 31,8 31,3 30,8 29,1 31,1 
Độ muối tầng đáy 32,6 32,2 32,3 33,4 32,7 
Dòng chảy tầng mặt 0,6 0,5 0,9 0,9 0,4 
Dòng chảy tầng đáy 0,4 0,8 0,4 0,3 0,4 
Chlorophyll a tầng mặt 0,4 0,7 0,6 0,4 0,9 
Chlorophyll a tầng đáy 1,2 0,8 0,9 0,8 1,3 
Số liệu viễn thám 
Nhiệt độ tầng mặt 29,8 28,7 - - 29,9 
Chlorophyll a tầng mặt 0,2 0,3 - - 1,4 
Dòng chảy tầng mặt 0,2 0,1 - - 0,2 
Dị thường mực biển -0,3 27,5 - - -4,8 
 Kết quả điều tra cho thấy, nhiệt độ trung bình nước biển tầng mặt ở vịnh Bắc 
Bộ trong các chuyến điều tra vào mùa gió Tây Nam có xu thế cao hơn so với mùa 
gió Đông Bắc. Các thông số hải dương học khác cũng có sự biến động khá lớn 
qua các chuyến điều tra. So sánh giữa các nguồn dữ liệu từ viễn thám và dữ liệu 
điều tra thực địa, nhiệt độ tầng mặt không có sự sai khác đáng kể; trong khi đó 
thông số dòng chảy, hàm lượng Chlorophyll a tầng mặt có sự khác biệt khá lớn. 
 2.2. Độ phong phú tương đối (NASC; m²/nmi²) của cá nổi nhỏ 
74 
 Trong điều tra nguồn lợi bằng thủy âm, ‘hệ số diện tích âm phản hồi’ (NASC; 
đơn vị tính là m²/nmi²) thu được trên các đường dò thủy âm là đại lượng biểu thị 
cho mức độ phong phú của cá. Đối với mỗi loài hay nhóm loài có cùng hệ số phản 
hồi âm, giá trị NASC càng lớn thì mật độ cá thể càng lớn và ngược lại. Do vậy, 
nghiên cứu này sử dụng NASC để đại diện cho mật độ cá thể, hay còn được gọi 
là độ phong phú tương đối. Kết quả ước tính độ phong phú tương đối của các loài 
cá nổi nhỏ trong các chuyến điều tra ở vịnh Bắc Bộ, giai đoạn 2012-2017 được 
trình bày ở Bảng 3-5. Nhìn chung, giá trị NASC của các loài cá nổi nhỏ ở vùng 
biển vịnh Bắc Bộ có sự biến động khá lớn giữa các chuyến điều tra và giữa các 
loài. Giá trị NASC trung bình của hầu hết các loài ở các chuyến mùa gió Tây Nam 
có xu hướng cao hơn so với mùa gió Đông Bắc. 
 So sánh giữa các loài, giá trị NASC trung bình lớn nhất của các chuyến điều 
tra (5/2012, 10/2012 và 6/2017) là nhóm cá nục với các giá trị tương ứng là 187,9 
m²/nmi²; 131,2 m²/nmi²; 151,4 m²/nmi². Giá trị NASC trung bình thấp nhất là 
nhóm cá bạc má, với giá trị lần lượt là 9,7 m²/nmi²; 9,2 m²/nmi²; 8,6 m²/nmi². 
Bảng 3-5: Độ phong phú tương đối trung bình (NASC; m²/nmi²) của các loài cá nổi nhỏ trong 
các chuyến điều tra thủy âm ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, giai đoạn 2012-2017. 
Tên loài, nhóm 
loài 
TN-2012 ĐB-2012 TN-2017 
Trung 
bình 
SE Skew Trung 
bình 
SE Skew Trung 
bình 
SE Skew 
Cá cơm 41,7 2,4 5,0 24,0 1,6 4,6 35,4 2,0 5,0 
Cá khế 17,1 1,2 6,4 21,7 1,4 13,4 19,4 1,2 12,7 
Cá trích 44,4 3,8 8,4 62,2 8,5 12,0 46,9 5,0 15,8 
Cá bạc má, cá thu 9,7 1,4 8,3 9,2 0,5 3,4 8,6 0,7 9,5 
Cá nục 187,9 10,7 5,9 131,2 6,4 6,4 151,4 6,9 6,3 
Cá ngân, cá tráo 37,2 3,6 5,3 60,5 4,7 5,0 52,4 3,7 5,1 
+)"
###
#
###
!"#$%p'm(%j$3#%/+%*O#%<Dc*%,-E%*@0%|khJ%54ži#4-ž7%V16%VEV%GA~-%VE%#r-%#$„%*@A#,%VEV%V$D2.#%
B-CD%*@6%*$12%34%z%ZK#,%/-{#%Z0#$%XV%Xda%,-6-%BAf#%R;&R'R;&sQ%
ANCVY - SW 2012
sA (m2/nmi2)
T
a
n
 s
u
a
t
0 200 400 600 800
0
1
0
0
2
0
0
3
0
0
ANCVY - NE 2012
sA (m2/nmi2)
0 100 200 300 400 500
0
1
0
0
2
0
0
3
0
0
4
0
0
5
0
0
6
0
0
ANCVY - SW 2017
sA (m2/nmi2)
0 200 400 600 800
0
1
0
0
2
0
0
3
0
0
4
0
0
5
0
0
!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,
!"#$%
&'"()*+),
!"#$%
&'"()*+-,
!"#$%
&./()*+),
CARAN - SW 2012
sA (m2/nmi2)
T
a
n
 s
u
a
t
0 100 200 300 400
0
1
0
0
2
0
0
3
0
0
4
0
0
CARAN - NE 2012
sA (m2/nmi2)
0 200 400 600 800
0
1
0
0
2
0
0
3
0
0
4
0
0
5
0
0
CARAN - SW 2017
sA (m2/nmi2)
0 200 400 600 800
0
1
0
0
2
0
0
3
0
0
4
0
0
5
0
0
6
0
0
7
0
0
!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,
!"#"$
%&$'()*(+
!"#"$
%&$'()*,+
!"#"$
%-.'()*(+
HERR - SW 2012
sA (m2/nmi2)
T
a
n
 s
u
a
t
0 500 1000 1500
0
1
0
0
2
0
0
3
0
0
4
0
0
5
0
0
6
0
0
HERR - NE 2012
sA (m2/nmi2)
0 1000 2000 3000 4000
0
2
0
0
4
0
0
6
0
0
HERR - SW 2017
sA (m2/nmi2)
0 1000 2000 3000
0
2
0
0
4
0
0
6
0
0
8
0
0
!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,
!"##
$%&'()*(+
!"##
$%&'()*,+
!"##
$-.'()*(+
+*"
#
##
#
!"#$%p'l(%j$3#%/+%*O#%<Dc*%,-E%*@0%|khJ%54ži#4-ž7%V16%VEV%GA~-%VE%#r-%#$„%*@A#,%VEV%V$D2.#%
B-CD%*@6%*$12%34%z%ZK#,%/-{#%Z0#$%XV%Xda%,-6-%BAf#%R;&R'R;&s%5*-.M7Q%
MACKR - SW 2012
sA (m2/nmi2)
T
a
n
 s
u
a
t
0 100 200 300 400 500
0
1
0
0
2
0
0
3
0
0
4
0
0
5
0
0
6
0
0
7
0
0
 MACKR - NE 2012
sA (m2/nmi2)
0 20 40 60 80 100 120 140
0
1
0
0
2
0
0
3
0
0
4
0
0
 MACKR - SW 2017
sA (m2/nmi2)
0 100 200 300 400
0
2
0
0
4
0
0
6
0
0
!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,
!"#$%
&'()*+,*-
!"#$%
&'()*+,.-
!"#$%
&/0)*+,*-
 SCAD - SW 2012
sA (m2/nmi2)
T
a
n
 s
u
a
t
0 1000 2000 3000
0
1
0
0
2
0
0
3
0
0
 SCAD - NE 2012
sA (m2/nmi2)
0 500 1000 1500 2000 2500
0
1
0
0
2
0
0
3
0
0
4
0
0
 SCAD - SW 2017
sA (m2/nmi2)
0 500 1000 2000 3000
0
1
0
0
2
0
0
3
0
0
4
0
0
!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,
!"#$
%&'()*+),
!"#$
%&'()*+-,
!"#$
%./()*+),
YSCAD - SW 2012
sA (m2/nmi2)
T
a
n
 s
u
a
t
0 200 400 600 800 1000 1200
0
1
0
0
2
0
0
3
0
0
4
0
0
5
0
0
6
0
0
 YSCAD - NE 2012
sA (m2/nmi2)
0 500 1000 1500
0
1
0
0
2
0
0
3
0
0
4
0
0
5
0
0
6
0
0
 YSCAD - SW 2017
sA (m2/nmi2)
0 500 1000 1500
0
2
0
0
4
0
0
6
0
0
!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,
!"#$%
&'()*+,*-
!"#$%
&'()*+,.-
!"#$%
&/0)*+,*-
77 
 Hệ số diện tích âm phản hồi của các loài cá nổi nhỏ có phân bố lệch phải 
“right skewed” khá rõ rệt, tuân theo hàm phân phối “Tweedie” (Hình), với giá trị 
skewness trung bình khá lớn (g >2,0), dao động trong khoảng từ 5,0 – 8,4 (tháng 
5/2012); 3,4 – 13,4 (tháng 10/2012) và 5,0 – 15,8 (tháng 6/2017). 
 2.3. Phân bố của các loài cá nổi nhỏ liên quan đến các yếu tố hải dương 
 Phân bố của các nhóm loài cá nổi nhỏ tương ứng với các trường hải dương 
học của các chuyến điều tra được trình bày chi tiết ở Hình 3-9, Hình 3-10, Hình 
3-11, Hình 3-12, Hình 3-13, Hình 3-14, Phụ lục 5 và Phụ lục 6. Các yếu tố môi 
trường, hải dương học có mối liên hệ khá chặt chẽ đến sự phân bố của các nhóm 
loài cá nổi nhỏ. Cá nổi nhỏ có xu hướng ở vùng nước ấm hơn, có độ sâu lớn hơn 
vào mùa gió Đông Bắc. Trong khi đó, vào mùa gió Tây Nam cá thường tập trung 
ở vùng nước nông hơn và có nhiệt độ tầng mặt thấp hơn nền nhiệt chung. 
 * Nhóm cá cơm: 
 Khu vực phân bố tập trung của nhóm cá cơm có sự biến động khá lớn quá 
các giai đoạn. Nhìn chung, nhóm cá cơm phân bố chủ yếu ở một số khu vực trọng 
điểm, gồm: phía Bắc vịnh Bắc Bộ (giáp Móng Cái); phía Bắc, phía Tây và Tây 
Nam Bạch Long Vỹ; phía ngoài cửa Ba Lạt; cửa vịnh Bắc Bộ. 
 Giai đoạn 2003-2004, ở mùa gió Đông Bắc, cá cơm phân bố tập trung chủ 
yếu ở khu vực cửa vịnh Bắc Bộ, phía Tây Bạch Long Vỹ và khu vực cửa Ba Lạt; 
ở mùa gió Tây Nam, cá cơm phân bố tập trung tại khu vực phía Nam vịnh Bắc Bộ 
(từ Hà Tĩnh đến Quảng Bình). Giai đoạn 2012-2017, mùa gió Đông Bắc (2012) 
cá cơm phân bố tập trung tại khu vực Bắc vịnh Bắc Bộ (Tây, Tây Bắc Bạch Long 
Vỹ, cửa Ba Lạt); mùa gió Tây Nam (2012, 2017), cá cơm phân bố rộng khắp vịnh 
Bắc Bộ, trong đó tập trung tại khu vực phía Bắc từ Móng Cái đến Cô Tô, Tây và 
Tây Nam Bạch Long Vỹ, ven bờ Thanh Hoá – Nghệ An, Hà Tĩnh – Quảng Bình. 
 Vào mùa gió Đông Bắc, khi nhiệt độ nước biển xuống thấp, cá thường tập 
trung ở dải nhiệt độ nước tầng mặt cao hơn (từ 28,7 đến 29,0°C) và dải độ sâu lớn 
hơn (từ 35 đến 75m). Vào mùa gió Tây Nam, khi nền nhiệt chung tăng cao, cá có 
+,"
9A#Io}:J#DBc#DQA:J#X#ep8#:I8^D#>S#DI{c#Ix:#‘D|#ž«fž#>E:#Ÿ¦fœ°*“#OP#e8#;IAW[:#OP?#
:Ir:J#OY:J#:o};#:7:J#Ix:#‘2`:I#Ÿy«“d#
# #
!"#$%p'lQ%[+-%G-‚#%$)%,-ˆ6%4d*%<+%2.D%*+%4\-%*@S]#,%5#$-)*%Bd%*O#,%4˜*a%Bd%<3D7%Z~%Bd%M$A#,%
M$œ%5|khJI%4ži#4-ž7%V16%#$L4%VE%VT4%z%Z0#$%XV%Xda%,-6-%BAf#%R;&R'R;&sQ%
! •!%9ùu!B‚!>9SC!!
# 4Ig:#ZT#;RS:J#VIC#@}:#DI‹?#DIw8#J8<:#D|#
:s=#ž¦¦Ÿ#>E:#ž¦œ­d#*C#VIE#;l#9A#Io}:J#DBc#DQA:J#X#OY:J#O‹:#Zw#OP?#=Y<#J8l#
.gW#0E:#”Ap:J#.Q\u#VIA#Oi;#D|#zl:J#*C8#>E:#*7#
.7“#OP#e8#;IAW[:#Q<#VIA#Oi;#J8r<#O\:I#OP?#=Y<#J8l#-7:J#!];d#
# #
!"#$%p'&;Q%[+-%G-‚#%$)%,-ˆ6%4d*%<+%2.D%*+%4\-%*@S]#,%5#$-)*%Bd%*O#,%4˜*a%Bd%<3D7%Z~%Bd%M$A#,%
M$œ%5|khJI%4ži#4-ž7%V16%#$L4%VE%U$.%z%Z0#$%XV%Xda%,-6-%BAf#%R;&R'R;&sQ%
+-"
# *C#VIE#cIg:#ZT#DBc#DQA:J#X#ep8#:I8^D#>S#:o};#D:J#=™D#‘ž«fœ#¸#ž«f­°*u#ž¬fª#
¸#ž¬f­°*u#ž«f£#¸#Ÿ¦fœ°*“u#OP#;C;#OY:J#:o};#;l#>S#FgA#‘£¦#¸#ª¦=u#Ÿ¦#¸#£¦=u#ž¦#¸#
Ÿ¦=“#Dox:J#b:J#O}8#;C;#;IAWE:#>8UA#DQ<#OP?#=Y<#J8l#.gW#0<=#ž¦œžf#-7:J#!];#
ž¦œž#OP#.gW#0<=#ž¦œ­d#
! •!%9ùu!B‚!T›B9C!!
# ‡IA#Oi;#cIg:#ZT#DBc#DQA:J#;R<#:Il=#;C#DQh;I#X#OY:J#Z8[:#9A:J#ÅA<:I#!t;I#
ƒ?:J#+¶#X#;p#=Y<#J8l#-7:J#!];#OP#=Y<#J8l#.gW#0<=d#+P?#=Y<#J8l#.gW#0<=f#
;C#DQh;I#;l#9A#Io}:J#e8#;IAW[:#OP?#J:#Zw#Ix:#‘VIA#Oi;#*CD#!P#y#ƒ?:J#*IgAf#
OY:J#O‹:#Zw# D|#0JI^#è:#>E:#”Ap:J#.Q\“u#OP?#=Y<#J8l#-7:J#!];f# ;C# DQh;I#e8#
;IAW[:#Q<#:Ir:J#VIA#Oi;#9<#Ix:#X#cIh<#0<=#!t;I#ƒ?:J#+¶#OP#J8r<#O\:I#!];#!Sd#
# #
!"#$%p'&&Q%[+-%G-‚#%$)%,-ˆ6%4d*%<+%2.D%*+%4\-%*@S]#,%5#$-)*%Bd%*O#,%4˜*a%Bd%<3D7%Z~%Bd%M$A#,%
M$œ%5|khJI%4ži#4-ž7%V16%#$L4%VE%*@`V$%z%Z0#$%XV%Xda%,-6-%BAf#%R;&R'R;&sQ%
# µ#O\:I#!];#!Sf#;C#DQh;I#cIg:#ZT#DBc#DQA:J#X#ep8#:I8^D#>S#:o};#D:J#=™D#‘ž«fœ#
¸#ž«f­°*u#ž¬f¥#¸#ž¬f­°*u#ž«f¥#¸#Ÿ¦fž°*“u#OP#;C;#OY:J#:o};#;l#>S#FgA#‘£¦#¸#ª¦=u#
Ÿ¦#¸#£¦=u#ž¦#¸#Ÿ¦=“#Dox:J#b:J#O}8#;C;#;IAWE:#>8UA#DQ<#OP?#=Y<#J8l#.gW#0<=#
ž¦œžf#-7:J#!];#ž¦œž#OP#.gW#0<=#ž¦œ­d#
! •!%9ùu!B‚!~tB!u‚0!B‚!T9IC!!
# 0Il=#;C#Zt;#=C#OP#;C#DIA#cIg:#ZT#:I8UA#X#;C;#VIA#Oi;#cIh<#!];f#.gW#0<=#
!t;I#ƒ?:J#+¶f#OY:J#Z8[:#D|#0E:#.I<:I#2?Cf#OY:J#Z8[:#O‹:#Zw#2P#
,."
.G:I#OP#VIA#Oi;#J8r<#O\:I#OP#;j<#O\:I#!];#!Sd##
!"#$%p'&RQ%[+-%G-‚#%$)%,-ˆ6%4d*%<+%2.D%*+%4\-%*@S]#,%5#$-)*%Bd%*O#,%4˜*a%Bd%<3D7%Z~%Bd%M$A#,%
M$œ%5|khJI%4ži#4-ž7%V16%#$L4%VE%/fV%4E%z%Z0#$%XV%Xda%,-6-%BAf#%R;&R'R;&sQ%
# .Q?:J#=Y<#J8l#.gW#0<=#‘;IAWE:#DIC:J#ª˜ž¦œž#OP#¥˜ž¦œ­“f#;C#Zt;#=C#DBc#
DQA:J#cIg:#ZT#DQ?:J#VI?p:J#:I8^D#>S#D|#ž«fž#¸#ž«f«#Å*u#DQ?:J#=Y<#J8l#-7:J#!];#
‘:s=#ž¦œž“f#ep8#:I8^D#>S#;l#Fi#cIg:#ZT#DBc#DQA:J#;R<#;C#Zt;#=C#:§=#DQ?:J#VI?p:J#
ž¬f¬#¸#ž«f¦#Å*d#*C#Zt;#=C#;l#Fi#cIg:#ZT#DBc#DQA:J#X#VIA#Oi;#J:#Zw#Ix:#OP?#=Y<#
J8l#.gW#0S#FgA#ž¦#¸#£¦#=u#;l#9A#Io}:J#
cIg:#ZT#QS#FgA#Ÿ¦#¸#­¦=d##
! •!%9ùu!B‚!;nBC!!
# *C#:k;#;l#cIt=#O8#cIg:#ZT#VIC#QS:Jf#IA#IED#D?P:#O\:I#!];#!Sf#DQ?:J#>l#DBc#
DQA:J#X#=SD#FT#VIA#Oi;#DQ‚:J#>8[=#‘cIh<#.gW#!];f#.gW#0<=#!t;I#ƒ?:J#+¶f#VIA#
Oi;#J8

File đính kèm:

  • pdfluan_an_danh_gia_nguon_loi_ca_noi_nho_va_cac_rui_ro_sinh_tha.pdf
  • pdfNVN - Tom tat Luan an-8.2020.pdf
  • pdfNVN - Trang thong tin luan an (1).pdf