Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá nguồn lợi cá nổi nhỏ và các rủi ro sinh thái của một số nghề khai thác chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam

ồng đen, cá ngân, cá cơm, cá bạc má ở mùa gió Đông Bắc có tỷ lệ sản lượng cao hơn so với mùa gió Tây Nam. Hình 3-4. Tỉ lệ sản lượng các loài cá nổi nhỏ chiếm ưu thế (>1,0% tổng sản lượng cá nổi nhỏ) trong một số chuyến điều tra bằng lưới kéo đáy ở vịnh Bắc Bộ, giai đoạn 1996-2017. Biến động theo các năm: Các loài chiếm ưu thế về sản lượng có xu thế biến động luân phiên tương đối rõ rệt theo các năm. Vào mùa gió Tây Nam, tỉ lệ sản lượng của cá sòng nhật và cá nục sồ có sự gia tăng đáng kể, trong khi đó, tỉ lệ sản lượng của một số loài khác có xu hướng giảm mạnh. Các chuyến điều tra vào mùa gió Đông Bắc cũng thể hiện xu thế biến động tương tự đối với các loài này. Các loài chiếm ưu thế về sản lượng có sự biến động khá lớn theo chu kỳ các năm. Cá nục sồ và cá sòng Nhật có xu thế gia tăng về sản lượng trong giai đoạn 1996-2003; 0 10 20 30 40 50 60 Tây Nam Đông Bắc Tây Nam Đông Bắc Tây Nam Đông Bắc Tây Nam Tây Nam Tây Nam Đông Bắc Tây Nam Tây Nam Tây Nam 1996 2001 2003 2004 2005 2012 2013 2016 2017 Tỉ lệ % sả n l ượ ng Năm / Mùa gió Trachurus japonicus Decapterus maruadsi 67 giảm mạnh vào các năm 2003-2005 và có chiều hướng gia tăng vào giai đoạn 2012-2016. Tuy nhiên, chu kỳ và biên độ biến động của cá sòng Nhật lớn hơn so với cá nục sồ (Hình 3-4). 1.4. Biến động độ phong phú tương đối Độ phong phú tương đối trung bình (CPUA – kg/km²; NPUA – cá thể/km²) của cá nổi nhỏ trong các chuyến điều tra bằng lưới kéo đáy ở vịnh Bắc Bộ có sự biến động khá lớn qua các chuyến điều tra, giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2017. Bảng 3-2. Độ phong phú tương đối (CPUA – kg/km²) của cá nổi nhỏ trong các chuyến điều tra bằng lưới kéo đáy ở vịnh Bắc Bộ, giai đoạn 1996 – 2017. Năm Mùa gió Số trạm Độ phong phú tương đối (CPUA – kg/km²) Trung bình SE Min Max Skew 1996 Tây Nam 35 687,5 128,7 62,0 3.202,7 2,2 Đông Bắc 45 760,0 114,6 94,9 4.343,9 3,0 2001 Tây Nam 58 282,8 42,5 6,0 1.700,2 2,2 Đông Bắc 54 480,7 57,1 7,8 2.041,3 1,9 2003 Tây Nam 60 757,8 314,2 27,4 18.896,9 7,3 Đông Bắc 23 1.297,4 353,4 1,5 6.382,2 1,7 2004 Tây Nam 53 725,7 206,6 13,1 9.186,7 4,6 2005 Tây Nam 54 602,5 113,2 14,3 3.911,5 2,2 2012 Tây Nam 18 711,8 137,1 13,6 1.938,2 0,5 Đông Bắc 68 1.023,7 427,0 45,0 28.323,9 7,2 2013 Tây Nam 65 284,1 36,6 6,4 1.434,0 2,1 2016 Tây Nam 39 581,7 163,7 47,0 5.319,2 3,7 2017 Tây Nam 14 161,3 41,7 2,5 478,2 1,2 *," # !"#$%p'tQ%X-.#%Bd#,%Bd%M$A#,%M$œ%*ST#,%B+-%5Jjgk%ù%U,iU4žI%|jgk%ù%VE%*${iU4ž7%V16%VE%#r-% #$„%*@A#,%VEV%V$D2.#%B-CD%*@6%/è#,%GSb-%UŽA%BE2%z%Z0#$%XV%Xda%,-6-%BAf#%&ll:%ù%R;&sQ% # *4Œè#;l#Fi#Z8E:#>S:J#Qm#Q^D#DI‹?#=Y<#J8l#‘=Y<#J8l#-7:J#!];#;<?#Ix:#:I8UA# F?#O}8#=Y<#J8l#.gW#0<=“d#*4Œè#DQA:J#Z`:I#;R<#;C#:M8#:IN#;<?#:I{D#X#;IAWE:# >8UA#DQE:#@P# =Y8UA# DQ<#OP?#=Y<#J8l#.gW#0<=#:s=#ž¦¦œ#‘ž¬žf¬#Ä#£žfª#VJ˜V=¤“#OP#=Y<#J8l#.gW#0<=# :s=#ž¦œŸ#‘ž¬£fœ#Ä#Ÿ¥f¥#VJ˜V=¤“d# *C;#;IAWE:#>8UA#DQ<#OP?#=Y<#J8l#.gW#0<=f#*4Œè#DQA:J#Z`:I#;R<#;C;#@?P8# ;C#:M8#:IN#;l#Fi#Z8E:#>S:J#J8p=#D|#:s=#œ««¥#>E:#:s=#ž¦¦œu#Fl#;l#Fi#J8<# Ds:J#DQX#@t8#OP?#J8?t:#ž¦¦Ÿ#¸#ž¦¦£#OP#J8p=#e:#OP?#;C;#:s=#Fld#*4Œè# DQA:J#Z`:I#;l#Fi#J8p=#F€D#D|#:s=#ž¦œž#>E:#:s=#ž¦œŸ#OP#D|#:s=#ž¦œ¥#>E:#:s=# ž¦œd#‡ED#ÅAp#;C;#;IAWE:#>8UA#DQ<#OP?#=Y<#J8l#-7:J#!];#;‰:J#;I?#DI{W#9A#DIE# Z8E:#>S:J#Dox:J#Di#:Io#X#=Y<#J8l#.gW#0<=d# # 0Io#OBWf#>S#cI?:J#cI€#Dox:J#>T8#‘*4Œè“#;R<#;C#:M8#:IN#X#O\:I#!];#!S# eow:J#:Io#;l#Fi#Z8E:#>S:J#Ds:J#J8p=#DI‹?#;IA#V #D|#ž#¸#Ÿ#:s=d#.AW#:I8a:f#e?# ;C;#;IAWE:#>8UA#DQoL;#DIi;#I8^:#IP:J#:s=f#:a:#:IB:#>\:I#OU#9A#DIE#Z8E:# >S:J#DI‹?#;IA#V #;I¯#;l#J8C#DQ\#DI<=#VIp?d# ! $#c#!1r'!L)/8!B,F-!@2!'DI!'=!->)!-,?! 69 Kết quả nghiên cứu phân bố cá nổi nhỏ của các chuyến điều tra bằng phương pháp thủy âm ở vịnh Bắc Bộ vào các năm 2003, 2004, 2012 và 2017 được trình bày chi tiết tại Hình 3-7 và Phụ lục 5. * Khu vực phân bố tập trung của cá nổi nhỏ: Nhìn chung, phân bố của cá nổi nhỏ ở vịnh Bắc Bộ có sự biến động khá lớn qua các chuyến điều tra. Cá nổi nhỏ phân bố tập trung chủ yếu ở các khu vực: (1) phía Bắc Bạch Long Vỹ; (2) phía Tây, Tây Nam Bạch Long Vỹ; (3) cửa sông Ba Lạt; (4) Giữa vịnh Bắc Bộ; (5) Cửa vịnh Bắc Bộ. Tuy nhiên, phân bố của cá nổi nhỏ có sự biến động khá lớn theo thời gian. Hình 3-6. Phân bố nguồn lợi cá nổi nhỏ ở vịnh Bắc Bộ giai đoạn 2003 – 2004 (mùa gió Đông Bắc 2003 và mùa gió Tây Nam 2004). - Giai đoạn 2003-2004: Cá nổi nhỏ có sự phân bố khá tập trung ở một số ngư trường lớn (phía Tây Bắc, Tây Nam Bạch Long Vỹ; phía ngoài cửa sông Ba Lạt; vùng biển xa bờ Nghệ An – Hà Tĩnh; khu vực giữa và cửa vịnh Bắc Bộ). Các khu vực còn lại mật độ phân bố khá thấp. 70 Hình 3-7. Phân bố nguồn lợi cá nổi nhỏ ở vịnh Bắc Bộ giai đoạn 2012 – 2017 (mùa gió Tây Nam 2012; mùa gió Đông Bắc 2012 và mùa gió Tây Nam 2017). Vào mùa gió Đông Bắc (2003), cá nổi nhỏ phân bố tập trung chủ yếu ở các khu vực: (1) Phía Bắc, Tây Bắc Bạch Long Vỹ: chủ yếu là các đàn cá cơm, phân 71 bố với mật độ khá cao; (2) Phía Tây Nam Bạch Long Vỹ: đây là khu vực phân bố của nhóm cá khế, cá nục và cá trích; (3) Khu vực phía ngoài cửa sông Ba Lạt: chủ yếu là nhóm cá cơm và cá trích; (4) Vùng biển xa bờ Nghệ An – Hà Tĩnh: chủ yếu là nhóm cá khế; (5) Khu vực cửa vịnh Bắc Bộ: chủ yếu là nhóm cá cơm. Vào mùa gió Tây Nam (2004), cá có xu hướng tập trung phân bố ở các khu vực có độ sâu lớn: (1) Giữa vịnh Bắc Bộ: là khu vực phân bố tập trung của nhóm cá nục, cá khế; (2) Khu vực cửa vịnh Bắc Bộ: là vùng phân bố tập trung của các nhóm cá nục, cá cơm và nhóm cá nổi nhỏ khác. - Giai đoạn năm 2012-2017: Cá nổi nhỏ vẫn có xu hướng phân bố tập trung ở một số khu vực trọng điểm (phía Bắc vịnh Bắc Bộ; phía Bắc, Tây và Tây Nam Bạch Long Vỹ). Các khu vực khác mật độ phân bố thấp hơn, nhưng khá đồng đều. Mùa gió Tây Nam (2012), cá nổi nhỏ có xu hướng phân bố tập trung ở khu vực phía Bắc Bạch Long Vỹ với mật độ khá lớn (chủ yếu gồm: cá nục, cá cơm, cá ngân, cá trích). Mùa gió Đông Bắc (2012), cá tập trung chủ yếu ở các khu vực: (1) Phía Tây Nam Bạch Long Vỹ: chủ yếu gồm các nhóm cá trích, cá nục; (2) khu vực phía Bắc vịnh Bắc Bộ (từ Móng Cái đến Long Châu): chủ yếu là nhóm cá ngân và cá trích. Mùa gió Tây Nam (2017), cá nổi nhỏ phân bố tập trung ở các khu vực: (1) Phía Tây Nam Bạch Long Vỹ: chủ yếu là nhóm cá nục, cá trích; (2) Phía Bắc Bạch Long Vỹ đến Móng Cái: chủ yếu là nhóm cá nục, cá cơm, cá trích và cá ngân. 1.6. Biến động trữ lượng nguồn lợi cá nổi nhỏ Biến động trữ lượng nguồn lợi các nhóm cá nổi nhỏ ở vịnh Bắc Bộ ước tính bằng phương pháp thủy âm, giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2017 được trình bày ở Bảng 3-3. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trữ lượng nguồn lợi cá nổi nhỏ ở vịnh Bắc Bộ có sự biến động khá lớn theo thời gian. Trữ lượng trung bình ước tính cho giai đoạn 2003-2004 là 430,1 ngàn tấn (dao động 403,9 – 462,3 ngàn tấn); năm 2012 tăng lên 626,1 ngàn tấn (dao động 621,5 – 630,7 ngàn tấn); năm 2017 trữ lượng 72 giảm nhẹ xuống còn 547,9 ngàn tấn, nhưng vẫn cao hơn nhiều so với giai đoạn năm 2003-2004. Trữ lượng nguồn lợi cá nổi nhỏ có xu hướng biến động theo mùa vụ khá rõ rệt (mùa Đông Bắc cao hơn mùa Tây Nam). Bảng 3-3. Trữ lượng nguồn lợi (x1.000 tấn) các nhóm cá nổi nhỏ ở vùng biển vịnh Bắc Bộ ước tính bằng phương pháp thủy âm, giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2017. TT Nhóm loài Năm 2003 - 2004 Năm 2012 Năm 2017 Đông Bắc Tây Nam Tây Nam Đông Bắc Tây Nam 1 Cá cơm 84,7 14,6 32,6 16,8 18,4 2 Cá khế 93,8 19,7 78,5 87,5 124,3 3 Cá trích 13,4 21,4 136,0 173,1 173,8 4 Cá bạc má, cá thu 44,5 24,7 23,2 19,6 16,0 5 Cá nục, cá sòng Nhật 42,5 215,2 271,7 197,9 112,8 6 Cá ngân, cá tráo 33,0 11,7 66,7 95,7 83,8 7 Cá nổi nhỏ khác 150,4 96,6 12,8 40,1 18,8 Tổng cộng 462,3 403,9 621,5 630,7 547,9 Một số nhóm cá nổi nhỏ có xu hướng gia tăng trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2017, bao gồm: nhóm cá ngân, cá tráo; nhóm cá khế; nhóm cá trích. Một số nhóm có trữ lượng tương đối ổn định (nhóm cá bạc má, cá thu và nhóm cá cơm). Nhóm cá nục có sự biến động gia tăng mạnh trong giai đoạn từ 2003 đến 2012, sau đó trữ lượng có chiều hướng giảm. 2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến phân bố cá nổi nhỏ 2.1. Đặc điểm các yếu tố môi trường, hải dương học Đặc điểm các yếu tố hải dương học ở vùng biển vịnh Bắc Bộ giai đoạn 2012 – 2017 được trình bày ở Bảng 3-4. 73 Bảng 3-4. Đặc điểm các yếu tố môi trường, hải dương học thu thập được trong các chuyến điều tra ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, giai đoạn 2012-2017. Hải dương học Tây Nam (2012) Đông Bắc (2012) Tây Nam (2013) Đông Bắc (2016) Tây Nam (2017) Số liệu thực đo Nhiệt độ tầng mặt 29,0 25,6 28,0 29,0 29,7 Nhiệt độ tầng đáy 25,4 25,0 24,0 24,6 27,2 Độ muối tầng mặt 31,8 31,3 30,8 29,1 31,1 Độ muối tầng đáy 32,6 32,2 32,3 33,4 32,7 Dòng chảy tầng mặt 0,6 0,5 0,9 0,9 0,4 Dòng chảy tầng đáy 0,4 0,8 0,4 0,3 0,4 Chlorophyll a tầng mặt 0,4 0,7 0,6 0,4 0,9 Chlorophyll a tầng đáy 1,2 0,8 0,9 0,8 1,3 Số liệu viễn thám Nhiệt độ tầng mặt 29,8 28,7 - - 29,9 Chlorophyll a tầng mặt 0,2 0,3 - - 1,4 Dòng chảy tầng mặt 0,2 0,1 - - 0,2 Dị thường mực biển -0,3 27,5 - - -4,8 Kết quả điều tra cho thấy, nhiệt độ trung bình nước biển tầng mặt ở vịnh Bắc Bộ trong các chuyến điều tra vào mùa gió Tây Nam có xu thế cao hơn so với mùa gió Đông Bắc. Các thông số hải dương học khác cũng có sự biến động khá lớn qua các chuyến điều tra. So sánh giữa các nguồn dữ liệu từ viễn thám và dữ liệu điều tra thực địa, nhiệt độ tầng mặt không có sự sai khác đáng kể; trong khi đó thông số dòng chảy, hàm lượng Chlorophyll a tầng mặt có sự khác biệt khá lớn. 2.2. Độ phong phú tương đối (NASC; m²/nmi²) của cá nổi nhỏ 74 Trong điều tra nguồn lợi bằng thủy âm, ‘hệ số diện tích âm phản hồi’ (NASC; đơn vị tính là m²/nmi²) thu được trên các đường dò thủy âm là đại lượng biểu thị cho mức độ phong phú của cá. Đối với mỗi loài hay nhóm loài có cùng hệ số phản hồi âm, giá trị NASC càng lớn thì mật độ cá thể càng lớn và ngược lại. Do vậy, nghiên cứu này sử dụng NASC để đại diện cho mật độ cá thể, hay còn được gọi là độ phong phú tương đối. Kết quả ước tính độ phong phú tương đối của các loài cá nổi nhỏ trong các chuyến điều tra ở vịnh Bắc Bộ, giai đoạn 2012-2017 được trình bày ở Bảng 3-5. Nhìn chung, giá trị NASC của các loài cá nổi nhỏ ở vùng biển vịnh Bắc Bộ có sự biến động khá lớn giữa các chuyến điều tra và giữa các loài. Giá trị NASC trung bình của hầu hết các loài ở các chuyến mùa gió Tây Nam có xu hướng cao hơn so với mùa gió Đông Bắc. So sánh giữa các loài, giá trị NASC trung bình lớn nhất của các chuyến điều tra (5/2012, 10/2012 và 6/2017) là nhóm cá nục với các giá trị tương ứng là 187,9 m²/nmi²; 131,2 m²/nmi²; 151,4 m²/nmi². Giá trị NASC trung bình thấp nhất là nhóm cá bạc má, với giá trị lần lượt là 9,7 m²/nmi²; 9,2 m²/nmi²; 8,6 m²/nmi². Bảng 3-5: Độ phong phú tương đối trung bình (NASC; m²/nmi²) của các loài cá nổi nhỏ trong các chuyến điều tra thủy âm ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, giai đoạn 2012-2017. Tên loài, nhóm loài TN-2012 ĐB-2012 TN-2017 Trung bình SE Skew Trung bình SE Skew Trung bình SE Skew Cá cơm 41,7 2,4 5,0 24,0 1,6 4,6 35,4 2,0 5,0 Cá khế 17,1 1,2 6,4 21,7 1,4 13,4 19,4 1,2 12,7 Cá trích 44,4 3,8 8,4 62,2 8,5 12,0 46,9 5,0 15,8 Cá bạc má, cá thu 9,7 1,4 8,3 9,2 0,5 3,4 8,6 0,7 9,5 Cá nục 187,9 10,7 5,9 131,2 6,4 6,4 151,4 6,9 6,3 Cá ngân, cá tráo 37,2 3,6 5,3 60,5 4,7 5,0 52,4 3,7 5,1 +)" ### # ### !"#$%p'm(%j$3#%/+%*O#%<Dc*%,-E%*@0%|khJ%54ži#4-ž7%V16%VEV%GA~-%VE%#r-%#$„%*@A#,%VEV%V$D2.#% B-CD%*@6%*$12%34%z%ZK#,%/-{#%Z0#$%XV%Xda%,-6-%BAf#%R;&R'R;&sQ% ANCVY - SW 2012 sA (m2/nmi2) T a n s u a t 0 200 400 600 800 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 ANCVY - NE 2012 sA (m2/nmi2) 0 100 200 300 400 500 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 6 0 0 ANCVY - SW 2017 sA (m2/nmi2) 0 200 400 600 800 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 !"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(, !"#$% &'"()*+), !"#$% &'"()*+-, !"#$% &./()*+), CARAN - SW 2012 sA (m2/nmi2) T a n s u a t 0 100 200 300 400 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 CARAN - NE 2012 sA (m2/nmi2) 0 200 400 600 800 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 CARAN - SW 2017 sA (m2/nmi2) 0 200 400 600 800 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 6 0 0 7 0 0 !"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(, !"#"$ %&$'()*(+ !"#"$ %&$'()*,+ !"#"$ %-.'()*(+ HERR - SW 2012 sA (m2/nmi2) T a n s u a t 0 500 1000 1500 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 6 0 0 HERR - NE 2012 sA (m2/nmi2) 0 1000 2000 3000 4000 0 2 0 0 4 0 0 6 0 0 HERR - SW 2017 sA (m2/nmi2) 0 1000 2000 3000 0 2 0 0 4 0 0 6 0 0 8 0 0 !"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(, !"## $%&'()*(+ !"## $%&'()*,+ !"## $-.'()*(+ +*" # ## # !"#$%p'l(%j$3#%/+%*O#%<Dc*%,-E%*@0%|khJ%54ži#4-ž7%V16%VEV%GA~-%VE%#r-%#$„%*@A#,%VEV%V$D2.#% B-CD%*@6%*$12%34%z%ZK#,%/-{#%Z0#$%XV%Xda%,-6-%BAf#%R;&R'R;&s%5*-.M7Q% MACKR - SW 2012 sA (m2/nmi2) T a n s u a t 0 100 200 300 400 500 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 6 0 0 7 0 0 MACKR - NE 2012 sA (m2/nmi2) 0 20 40 60 80 100 120 140 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 MACKR - SW 2017 sA (m2/nmi2) 0 100 200 300 400 0 2 0 0 4 0 0 6 0 0 !"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(, !"#$% &'()*+,*- !"#$% &'()*+,.- !"#$% &/0)*+,*- SCAD - SW 2012 sA (m2/nmi2) T a n s u a t 0 1000 2000 3000 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 SCAD - NE 2012 sA (m2/nmi2) 0 500 1000 1500 2000 2500 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 SCAD - SW 2017 sA (m2/nmi2) 0 500 1000 2000 3000 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 !"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(, !"#$ %&'()*+), !"#$ %&'()*+-, !"#$ %./()*+), YSCAD - SW 2012 sA (m2/nmi2) T a n s u a t 0 200 400 600 800 1000 1200 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 6 0 0 YSCAD - NE 2012 sA (m2/nmi2) 0 500 1000 1500 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 6 0 0 YSCAD - SW 2017 sA (m2/nmi2) 0 500 1000 1500 0 2 0 0 4 0 0 6 0 0 !"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(,%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%!"#$%&'()*'+(, !"#$% &'()*+,*- !"#$% &'()*+,.- !"#$% &/0)*+,*- 77 Hệ số diện tích âm phản hồi của các loài cá nổi nhỏ có phân bố lệch phải “right skewed” khá rõ rệt, tuân theo hàm phân phối “Tweedie” (Hình), với giá trị skewness trung bình khá lớn (g >2,0), dao động trong khoảng từ 5,0 – 8,4 (tháng 5/2012); 3,4 – 13,4 (tháng 10/2012) và 5,0 – 15,8 (tháng 6/2017). 2.3. Phân bố của các loài cá nổi nhỏ liên quan đến các yếu tố hải dương Phân bố của các nhóm loài cá nổi nhỏ tương ứng với các trường hải dương học của các chuyến điều tra được trình bày chi tiết ở Hình 3-9, Hình 3-10, Hình 3-11, Hình 3-12, Hình 3-13, Hình 3-14, Phụ lục 5 và Phụ lục 6. Các yếu tố môi trường, hải dương học có mối liên hệ khá chặt chẽ đến sự phân bố của các nhóm loài cá nổi nhỏ. Cá nổi nhỏ có xu hướng ở vùng nước ấm hơn, có độ sâu lớn hơn vào mùa gió Đông Bắc. Trong khi đó, vào mùa gió Tây Nam cá thường tập trung ở vùng nước nông hơn và có nhiệt độ tầng mặt thấp hơn nền nhiệt chung. * Nhóm cá cơm: Khu vực phân bố tập trung của nhóm cá cơm có sự biến động khá lớn quá các giai đoạn. Nhìn chung, nhóm cá cơm phân bố chủ yếu ở một số khu vực trọng điểm, gồm: phía Bắc vịnh Bắc Bộ (giáp Móng Cái); phía Bắc, phía Tây và Tây Nam Bạch Long Vỹ; phía ngoài cửa Ba Lạt; cửa vịnh Bắc Bộ. Giai đoạn 2003-2004, ở mùa gió Đông Bắc, cá cơm phân bố tập trung chủ yếu ở khu vực cửa vịnh Bắc Bộ, phía Tây Bạch Long Vỹ và khu vực cửa Ba Lạt; ở mùa gió Tây Nam, cá cơm phân bố tập trung tại khu vực phía Nam vịnh Bắc Bộ (từ Hà Tĩnh đến Quảng Bình). Giai đoạn 2012-2017, mùa gió Đông Bắc (2012) cá cơm phân bố tập trung tại khu vực Bắc vịnh Bắc Bộ (Tây, Tây Bắc Bạch Long Vỹ, cửa Ba Lạt); mùa gió Tây Nam (2012, 2017), cá cơm phân bố rộng khắp vịnh Bắc Bộ, trong đó tập trung tại khu vực phía Bắc từ Móng Cái đến Cô Tô, Tây và Tây Nam Bạch Long Vỹ, ven bờ Thanh Hoá – Nghệ An, Hà Tĩnh – Quảng Bình. Vào mùa gió Đông Bắc, khi nhiệt độ nước biển xuống thấp, cá thường tập trung ở dải nhiệt độ nước tầng mặt cao hơn (từ 28,7 đến 29,0°C) và dải độ sâu lớn hơn (từ 35 đến 75m). Vào mùa gió Tây Nam, khi nền nhiệt chung tăng cao, cá có +," 9A#Io}:J#DBc#DQA:J#X#ep8#:I8^D#>S#DI{c#Ix:#‘D|#ž«fž#>E:#Ÿ¦fœ°*“#OP#e8#;IAW[:#OP?# :Ir:J#OY:J#:o};#:7:J#Ix:#‘2`:I#Ÿy«“d# # # !"#$%p'lQ%[+-%G-‚#%$)%,-ˆ6%4d*%<+%2.D%*+%4\-%*@S]#,%5#$-)*%Bd%*O#,%4˜*a%Bd%<3D7%Z~%Bd%M$A#,% M$œ%5|khJI%4ži#4-ž7%V16%#$L4%VE%VT4%z%Z0#$%XV%Xda%,-6-%BAf#%R;&R'R;&sQ% ! •!%9ùu!B‚!>9SC!! # 4Ig:#ZT#;RS:J#VIC#@}:#DI‹?#DIw8#J8<:#D|# :s=#ž¦¦Ÿ#>E:#ž¦œd#*C#VIE#;l#9A#Io}:J#DBc#DQA:J#X#OY:J#O‹:#Zw#OP?#=Y<#J8l# .gW#0E:#”Ap:J#.Q\u#VIA#Oi;#D|#zl:J#*C8#>E:#*7# .7“#OP#e8#;IAW[:#Q<#VIA#Oi;#J8r<#O\:I#OP?#=Y<#J8l#-7:J#!];d# # # !"#$%p'&;Q%[+-%G-‚#%$)%,-ˆ6%4d*%<+%2.D%*+%4\-%*@S]#,%5#$-)*%Bd%*O#,%4˜*a%Bd%<3D7%Z~%Bd%M$A#,% M$œ%5|khJI%4ži#4-ž7%V16%#$L4%VE%U$.%z%Z0#$%XV%Xda%,-6-%BAf#%R;&R'R;&sQ% +-" # *C#VIE#cIg:#ZT#DBc#DQA:J#X#ep8#:I8^D#>S#:o};#D:J#=™D#‘ž«fœ#¸#ž«f°*u#ž¬fª# ¸#ž¬f°*u#ž«f£#¸#Ÿ¦fœ°*“u#OP#;C;#OY:J#:o};#;l#>S#FgA#‘£¦#¸#ª¦=u#Ÿ¦#¸#£¦=u#ž¦#¸# Ÿ¦=“#Dox:J#b:J#O}8#;C;#;IAWE:#>8UA#DQ<#OP?#=Y<#J8l#.gW#0<=#ž¦œžf#-7:J#!];# ž¦œž#OP#.gW#0<=#ž¦œd# ! •!%9ùu!B‚!T›B9C!! # ‡IA#Oi;#cIg:#ZT#DBc#DQA:J#;R<#:Il=#;C#DQh;I#X#OY:J#Z8[:#9A:J#ÅA<:I#!t;I# ƒ?:J#+¶#X#;p#=Y<#J8l#-7:J#!];#OP#=Y<#J8l#.gW#0<=d#+P?#=Y<#J8l#.gW#0<=f# ;C#DQh;I#;l#9A#Io}:J#e8#;IAW[:#OP?#J:#Zw#Ix:#‘VIA#Oi;#*CD#!P#y#ƒ?:J#*IgAf# OY:J#O‹:#Zw# D|#0JI^#è:#>E:#”Ap:J#.Q\“u#OP?#=Y<#J8l#-7:J#!];f# ;C# DQh;I#e8# ;IAW[:#Q<#:Ir:J#VIA#Oi;#9<#Ix:#X#cIh<#0<=#!t;I#ƒ?:J#+¶#OP#J8r<#O\:I#!];#!Sd# # # !"#$%p'&&Q%[+-%G-‚#%$)%,-ˆ6%4d*%<+%2.D%*+%4\-%*@S]#,%5#$-)*%Bd%*O#,%4˜*a%Bd%<3D7%Z~%Bd%M$A#,% M$œ%5|khJI%4ži#4-ž7%V16%#$L4%VE%*@`V$%z%Z0#$%XV%Xda%,-6-%BAf#%R;&R'R;&sQ% # µ#O\:I#!];#!Sf#;C#DQh;I#cIg:#ZT#DBc#DQA:J#X#ep8#:I8^D#>S#:o};#D:J#=™D#‘ž«fœ# ¸#ž«f°*u#ž¬f¥#¸#ž¬f°*u#ž«f¥#¸#Ÿ¦fž°*“u#OP#;C;#OY:J#:o};#;l#>S#FgA#‘£¦#¸#ª¦=u# Ÿ¦#¸#£¦=u#ž¦#¸#Ÿ¦=“#Dox:J#b:J#O}8#;C;#;IAWE:#>8UA#DQ<#OP?#=Y<#J8l#.gW#0<=# ž¦œžf#-7:J#!];#ž¦œž#OP#.gW#0<=#ž¦œd# ! •!%9ùu!B‚!~tB!u‚0!B‚!T9IC!! # 0Il=#;C#Zt;#=C#OP#;C#DIA#cIg:#ZT#:I8UA#X#;C;#VIA#Oi;#cIh<#!];f#.gW#0<=# !t;I#ƒ?:J#+¶f#OY:J#Z8[:#D|#0E:#.I<:I#2?Cf#OY:J#Z8[:#O‹:#Zw#2P# ,." .G:I#OP#VIA#Oi;#J8r<#O\:I#OP#;j<#O\:I#!];#!Sd## !"#$%p'&RQ%[+-%G-‚#%$)%,-ˆ6%4d*%<+%2.D%*+%4\-%*@S]#,%5#$-)*%Bd%*O#,%4˜*a%Bd%<3D7%Z~%Bd%M$A#,% M$œ%5|khJI%4ži#4-ž7%V16%#$L4%VE%/fV%4E%z%Z0#$%XV%Xda%,-6-%BAf#%R;&R'R;&sQ% # .Q?:J#=Y<#J8l#.gW#0<=#‘;IAWE:#DIC:J#ª˜ž¦œž#OP#¥˜ž¦œ“f#;C#Zt;#=C#DBc# DQA:J#cIg:#ZT#DQ?:J#VI?p:J#:I8^D#>S#D|#ž«fž#¸#ž«f«#Å*u#DQ?:J#=Y<#J8l#-7:J#!];# ‘:s=#ž¦œž“f#ep8#:I8^D#>S#;l#Fi#cIg:#ZT#DBc#DQA:J#;R<#;C#Zt;#=C#:§=#DQ?:J#VI?p:J# ž¬f¬#¸#ž«f¦#Å*d#*C#Zt;#=C#;l#Fi#cIg:#ZT#DBc#DQA:J#X#VIA#Oi;#J:#Zw#Ix:#OP?#=Y<# J8l#.gW#0S#FgA#ž¦#¸#£¦#=u#;l#9A#Io}:J# cIg:#ZT#QS#FgA#Ÿ¦#¸#¦=d## ! •!%9ùu!B‚!;nBC!! # *C#:k;#;l#cIt=#O8#cIg:#ZT#VIC#QS:Jf#IA#IED#D?P:#O\:I#!];#!Sf#DQ?:J#>l#DBc# DQA:J#X#=SD#FT#VIA#Oi;#DQ‚:J#>8[=#‘cIh<#.gW#!];f#.gW#0<=#!t;I#ƒ?:J#+¶f#VIA# Oi;#J8
File đính kèm:
luan_an_danh_gia_nguon_loi_ca_noi_nho_va_cac_rui_ro_sinh_tha.pdf
NVN - Tom tat Luan an-8.2020.pdf
NVN - Trang thong tin luan an (1).pdf