Luận án Đánh giá nguồn vật liệu bố mẹ và chọn tạo giống lúa lai thơm hệ hai dòng

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá nguồn vật liệu bố mẹ và chọn tạo giống lúa lai thơm hệ hai dòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá nguồn vật liệu bố mẹ và chọn tạo giống lúa lai thơm hệ hai dòng

ng dẫn nƣớc vào ô thí nghiệm NL3 P3M2 P3M1 P3M3 P1M2 P1M3 P1M1 P2M3 P2M2 P2M1 Tất cả thí nghiệm đƣợc bố trí trên chân đất phù sa không thƣờng xuyên bồi đắp tại Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Gia Lâm, Hà Nội. 2.3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định - Đánh giá đặc điểm nông sinh học, đặc điểm hình thái, sâu bệnh và năng suất theo phƣơng pháp của Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (2002). - Tỷ lệ hạt bị ngậm đòng của dòng mẹ: Mỗi công thức lấy 30 bông trung bình đếm số hạt bị ngậm và tổng số hạt sau đó tính tỷ lệ. 61 - Tỷ lệ vòi nhụy thò ra ngoài vỏ trấu (%): Mỗi công thức lấy 10 bông đếm số hoa có vòi nhụy vƣơn một bên, hai bên, không vƣơn tính tỷ lệ. - Sức sống vòi nhụy: Những cây đƣợc lấy làm thí nghiệm trƣớc ngày phun GA3 cắt hết những hoa đã nở, vào buổi chiều của ngày phun GA3 cắt hết những hoa chƣa nở sau đó đƣa vào cách ly phấn. Mỗi ngày đem ra 3 cây thụ phấn bão hòa tính trung bình tỷ lệ đậu hạt. - Tỷ lệ đậu hạt: Mỗi công thức lấy 30 bông trung bình của 30 khóm đếm số hạt chắc và tổng số hạt sau đó tính tỷ lệ. - Động thái nở hoa/khóm/ngày: Khoảng 5 giờ chiều đếm số hoa nở/ ngày của mỗi khóm sau đó cắt bỏ, ngày hôm sau tiếp tục làm nhƣ vậy cho đến khi hoa nở hết, tính phần trăm hoa nở/ khóm/ ngày. - Động thái trỗ bông: Theo dõi bằng cách đếm số bông trỗ theo từng ngày trên một đơn vị diện tích sau đó tính ra %. - Số hoa trung bình của một bông: Đếm tổng số hoa của bông trung bình của 30 khóm. - Thời gian nở hoa của một bông: từ khi hoa đầu tiên nở đến khi hoa cuối cùng nở. 2.3.5. Khảo nghiệm giống lúa lai hai dòng HQ19 2.3.5.1. Khảo nghiệm cơ bản Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng (VCU) theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN01-55:2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp & PTNT do Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia thực hiện trong vụ Xuân 2013, Mùa 2013 và Xuân 2015 tại Hòa Bình, Yên Bái, Hƣng Yên, Hải Dƣơng, Thanh Hóa, Nghệ An. 62 2.3.5.2. Khảo nghiệm sản xuất - Khảo nghiệm sản xuất tiến hành trong vụ Xuân và vụ Mùa 2014 tại huyện Trực Ninh, Nam Định và huyện Tiên Du - Bắc Ninh. - Nền phân bón: 120kg N + 90kg P2O5 + 100kg K2O - Diện tích khảo nghiệm: Đối với giống HQ19 là 2.000m2, giống đối chứng TH3-3 (tại Nam Định) và Việt lai 20 (tại Bắc Ninh) là 500m2. 63 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá và chọn lọc dòng bố, mẹ phục vụ cho chọn tạo tổ hợp lúa lai hai dòng thơm 3.1.1. Đánh giá và chọn lọc dòng mẹ Theo Virmani et al., 2003 để chọn lọc đƣợc các dòng EGMS tốt kết hợp đánh giá kiểu hình, khả năng nhận phấn ngoài, khả năng kết hợp và kiểm tra ngƣỡng chuyển đổi tính dục trong Phytotron (buồng khí hậu nhân tạo). Đồng quan điểm trên, Thiyagarajan K., et al.(2010); Jiang J., et al., (2015), đánh giá để chọn dòng TGMS ƣu tú nhất mang các tính trạng mục tiêu nhƣ chất lƣợng, chống chịu bất thuận và kháng bệnh cần dựa trên kiểu hình và sử dụng chỉ thị phân tử. Trong nghiên cứu này chúng tôi kế thừa kết quả lai tạo trƣớc và tiếp tục chọn lọc các dòng bất dục TGMS (ở thế hệ F8) trong vụ Mùa 2011. Kết quả đánh giá và chọn lọc đƣợc trình bày chi tiết dƣới đây. 3.1.1.1 Đánh giá đặc điểm nông sinh học c a các dòng mẹ mới chọn lọc trong vụ Mùa 2011 Một số đặc điểm nông sinh học chủ yếu và độ thuần đồng ruộng trong điều kiện vụ Mùa 2011 ở Gia Lâm, Hà Nội đƣợc trình bày ở bảng 3.1. Thời gian từ gieo đến trỗ: Các dòng TGMS mới có thời gian từ gieo đến trỗ (65 đến 75 ngày) ngắn hơn so với 2 đối chứng 103S và 135S (tƣơng ứng 81 và 80 ngày), với số lá từ 13,6 lá đến 14,6 lá, dòng đối chứng 103S và 135S có số lá là 15,5 lá. Một số dòng có thời gian từ gieo đến trỗ rất ngắn (65 đến 67 ngày) nhƣ: E15S-1, E15S-2, E15S-3, E15S-4, E15S-5, E15S-10, E15S-11 và E15S-12. Nhìn chung các dòng bất dục mới đều có 64 thời gian sinh trƣởng ngắn, đây là tiền đề để tạo ra các tổ hợp lai có thời gian sinh trƣởng ngắn phù hợp với mục tiêu chung hiện nay. Bảng 3.1. Một số tính trạng nông học của các dòng TGMS thơm mới phân lập trong vụ Mùa 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội Tên dòng Thời gian từ gieo đến trỗ (ngày) Số lá trên thân chính Chiều cao cây (cm) Chiều dài cổ bông (cm) Số hạt/ bông Khối lƣợng 1000 hạt *(g) Chiều dài hạt gạo* (mm) Độ thuần đồng ruộng (điểm) E15S-1 67 14,1 90,4 -8,9 170,0 22,1 7,4 3 E15S-2 67 14,0 91,2 -9,5 180,0 23,0 7,5 1 E15S-3 65 14,0 85,8 -7,8 169,0 22,8 7,3 1 E15S-4 67 14,2 89,8 -8,4 173,0 22,5 7,6 1 E15S-5 66 14,1 86,3 -8,7 167,0 21,7 7,5 3 E15S-6 69 14,0 76,1 -5,8 142,0 22,3 7,1 1 E15S-7 74 14,6 79,5 -6,1 145,0 21,7 7,0 3 E15S-8 72 14,5 71,4 -7,0 138,0 21,2 7,1 3 E15S-9 75 14,4 71,7 -6,5 147,0 22,4 7,2 3 E15S-10 65 13,8 72,8 -5,6 131,0 23,2 7,0 1 E15S-11 65 13,6 70,3 -6,2 129,0 22,6 7,3 1 E15S-12 65 13,6 77,4 -6,4 135,0 21,9 7,1 3 E15S-13 70 14,2 72,4 -6,7 147,0 21,3 7,0 3 E15S-14 69 14,4 74,3 -6,8 155,0 22,7 7,3 1 E15S-15 70 14,3 78,5 -7,8 149,0 22,1 7,1 3 103S (đ/c) 81 15,5 81,3 -6,8 168,0 24,2 6,8 1 135S (đ/c) 80 15,5 78,0 -8,7 166,0 24,3 6,7 1 Ghi chú:(*) Khối lượng 1.000 hạt và chi u dài hạt gạo đo đếm ở mẫu lưu, thu hoạch vụ Xuân 2011 Chiều cao cây cuối cùng: Để tạo tƣ thế truyền phấn thuận lợi và các 65 biện pháp kỹ thuật sử dụng trong quy trình sản xuất hạt lai F1, thì chiều cao cây của dòng mẹ thấp là một lợi thế ƣu tiên. Chiều cao cây của các dòng mẹ mới đều thuộc nhóm thấp cây biến động từ 70,3cm (E15S-11) đến 91,2cm (E15S-2), các dòng có ký hiệu từ E15S-1 đến E15S-5 có chiều cao cao hơn đối chứng 103S (81,3cm) và 135S (78,0 cm). Chiều dài cổ bông: Cổ bông không thoát là đặc trƣng của các dòng TGMS trong giai đoạn bất dục. Khi duy trì thì tùy vào độ hữu dục mà độ ngậm bông sẽ giảm dần. Dòng có tỷ lệ ngậm đòng nhiều sẽ ảnh hƣởng xấu đến sản xuất hạt lai, ảnh hƣởng đến lƣợng GA3 tiêu thụ khi sản xuất hạt F1. Các dòng TGMS mới có mức ngậm bông trung bình từ -9,5cm (E15S-2) đến -5,6cm (E15S-10) trong đó đối chứng 103S là -6,8cm và 135S là -8,7cm. Số hạt trên bông: Là tính trạng liên quan chặt đến năng suất khi sản xuất hạt lai F1. Dòng mẹ có số hạt trên bông nhiều sẽ tăng khả năng lựa chọn dòng bố phù hợp để tạo con lai có số hạt trên bông cao. Các dòng mẹ từ E15S-1 đến E15S-5 có số hạt trên bông ở mức cao từ 167 (E15S-5) đến 180 hạt (E15S-2), kết hợp với chiều dài bông tốt từ 27-29cm tạo dáng bông đẹp và tăng độ thoát của bông. Khối lƣợng 1.000 hạt: Các dòng mẹ nghiên cứu đều có khối lƣợng 1.000 hạt thấp (21,2-23,2 gam), thấp hơn so với 2 đối chứng. Chiều dài hạt gạo theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá của IRRI (2002), khi chiều dài hạt gạo lớn hơn 7,5mm thì hạt gạo đƣợc xếp vào gạo rất dài, từ 6,61mm đến 7,5mm hạt gạo dài, từ 5,51-6,60 mm hạt gạo trung bình và nhỏ hơn 5,5mm hạt gạo ngắn. Qua bảng 3.1 cho thấy hầu hết các dòng mẹ, riêng dòng E15S-4 có chiều dài hạt gạo rất dài (7,6mm), các dòng khác đều có chiều dài hạt gạo dài (7,0-7,5mm) và đều dài hơn so với 2 đối chứng 103S và 135S (chiều dài tƣơng ứng là 6,8cm và 6,7mm). Bảng 3.2. Một số đặc điểm hình thái của các dòng TGMS mới phân lập 66 trong điều kiện vụ Mùa 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội Tên dòng Màu sắc lá Bản lá Thế lá đòng Kiểu đẻ nhánh Mỏ hạt E15S-1 Xanh Lòng mo Đứng Gọn Tím E15S-2 Xanh đậm Lòng mo Đứng Gọn Tím E15S-3 Xanh Lòng mo Đứng Gọn Tím E15S-4 Xanh Lòng mo Đứng Gọn Tím E15S-5 Xanh Lòng mo Đứng Gọn Tím E15S-6 Xanh Lòng mo Đứng Gọn Tím E15S-7 Xanh Lòng mo Đứng Gọn Tím E15S-8 Xanh Lòng mo Đứng Gọn Tím E15S-9 Xanh Lòng mo Đứng Gọn Tím E15S-10 Xanh Lòng mo Đứng Gọn Tím E15S-11 Xanh Lòng mo Đứng Gọn Tím E15S-12 Xanh Lòng mo Đứng Gọn Tím E15S-13 Xanh Lòng mo Đứng Gọn Trắng E15S-14 Xanh-đậm Lòng mo Đứng Gọn Tím E15S-15 Xanh Lòng mo Đứng Gọn Trắng 135S (đ/c) Xanh Lòng mo Đứng Gọn Tím 103S (đ/c) Xanh nhạt Phẳng TB Gọn Trắng 67 Bảng 3.3. Tỷ lệ thò vòi nhụy và khả năng nhận phấn của các dòng TGMS mới phân lập trong điều kiện vụ Mùa 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội Tên dòng Tỷ lệ thò vòi nhụy (%) Tỷ lệ nhận phấn ngoài (%) Tỷ lệ đậu hạt thu từ chét (%) Một bên Hai bên Tổng số E15S-1 21,0 56,9 77,9 38,6 18,5 E15S-2 22,6 60,2 82,8 54,7 24,3 E15S-3 16,9 55,7 72,6 50,3 22,3 E15S-4 14,6 57,3 71,9 51,3 20,6 E15S-5 20,9 60,5 81,4 35,2 20,1 E15S-6 24,3 60,3 84,6 36,0 18,9 E15S-7 28,1 60,4 88,5 40,5 20,2 E15S-8 12,5 60,1 72,6 46,6 22,1 E15S-9 23,1 63,0 86,1 38,3 15,8 E15S-10 31,0 57,1 88,1 40,0 4,8 E15S-11 26,4 60,1 86,5 43,8 2,5 E15S-12 23,4 64,2 87,6 40,0 2,0 E15S-13 19,6 70,2 89,8 39,7 2,7 E15S-14 22,2 62,4 84,6 50,4 3,8 E15S-15 33,4 57,2 90,6 45,9 2,6 103S (đ/c) 24,1 61,2 85,3 62,3 32,5 Kết quả nghiên cứu tỷ lệ thò vòi nhụy và khả năng nhận phấn của các dòng TGMS mới phân lập trong điều kiện vụ Mùa 2011 tại bảng 3.3 cho thấy, tỷ lệ thò vòi nhụy của các dòng mẹ mới đều ở mức cao dao động từ 71,9% (E15S-4) đến 90,6% (E15S-15), trong khi đó đối chứng 103S là 68 85,3%. Theo dõi tỷ lệ nhận phấn ngoài cho thấy, trong các dòng mẹ tham gia nghiên cứu dòng có tỷ lệ nhận phấn ngoài cao nhất là dòng E15S-2 (54,7%), thấp nhất là dòng E15S-5 (35,2%) và đều thấp hơn so với đối chứng 103S (62,3%). Đối với dòng TGMS, sau khi đánh giá tính dục, đảm bảo độ bất dục ổn định, khả năng nhận phấn ngoài tốt thì việc nhân chét (gốc rạ) để thu đƣợc hạt tự thụ để nhân ở các vụ tiếp theo là hết sức quan trọng (Doãn Hoa Kỳ, 1996). Đánh giá tỷ lệ đậu hạt thu từ chét của các dòng TGMS cho thấy, tỷ lệ này biến động khá lớn từ 2,0% (E15S-12) đến 24,3% (E15S-2). Các dòng từ E15S-1 đến E15S-9 có tỷ đậu hạt thu từ chét cao trên 15,0% nhƣng đều thấp hơn đối chứng 103S. Các nghiên cứu trƣớc đây đã xác nhận mùi thơm ở lúa do hỗn hợp một số chất dễ bay hơi tạo nên, trong đó chất 2-Acetyl-1-Pyrroline (2AP) đóng vai trò chính. Chất này có ở lá, bông, vỏ trấu, vỏ cám và gạo trắng mà không có trong rễ. Trong ăn uống cũng nhƣ thƣơng mại những giống lúa thơm đƣợc đánh giá cao hơn. Và mùi thơm là tính trạng đánh giá phẩm chất của gạo. Đánh giá chỉ tiêu mùi thơm của các dòng, giống trong quá trình chọn tạo các nhà chọn giống thƣờng kết hợp đánh giá qua lá và qua hạt gạo xay ở các thế hệ từ F2 trở đi (Bradbury L.M.T., et al., 2005). Trong chọn dòng TGMS thì việc đánh giá qua nội nhũ gặp khó khăn vì lƣợng hạt thu đƣợc trên cá thể thƣờng ít hoặc không thu đƣợc (giai đoạn bất dục). Vì vậy, lấy mẫu lá thử mùi thơm đƣợc chúng tôi lựa chọn để đánh giá các dòng bất dục liên tục trong quá trình chọn tạo. Kết quả đánh giá mùi thơm thể hiện qua số liệu bảng 3.4. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy đa phần các dòng mẹ nghiên cứu đều có sự biểu hiện thơm (điểm 2), thơm nhẹ (điểm 1) và không thơm (điểm 0). Tỷ lệ thơm nhẹ của các dòng thƣờng nhiều hơn tỷ lệ thơm và không thơm. Các dòng TGMS có tỷ lệ thơm biến động từ 0% 69 đến 33,3%. Các dòng có tỷ lệ thơm cao là: E15S-2 (33,3%), E15S-1 (23,3%), E15S-3 (28,7%), E15S-4 (23,4%), E15S-12 (23,7%), E15S-14 (23,3%). Sự khác nhau về mức độ thơm của các cá thể trong cùng một dòng hoặc các dòng có cùng nguồn gốc bố mẹ là do tính trạng mùi thơm không ổn định qua các thế hệ nhân giống (Nguyễn Thị Trâm và cs., 2012). Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra mùi thơm qua lá của các dòng TGMS mới phân lập trong vụ Mùa 2011 tại Gia lâm, Hà Nội Tên dòng Số cá thể kiểm tra Phân loại cá thể thơm (%) Điểm 2 Điểm 1 Điểm 0 E15S-1 30 23,3 66,7 10,0 E15S-2 30 33,3 50,0 16,7 E15S-3 30 28,7 55,0 16,3 E15S-4 30 23,3 53,4 23,3 E15S-5 30 0,0 56,7 43,3 E15S-6 30 6,7 43,3 50,0 E15S-7 30 0,0 43,3 56,7 E15S-8 30 13,3 56,7 30,0 E15S-9 30 6,7 46,6 46,7 E15S-10 30 16,6 56,7 26,7 E15S-11 30 13,3 53,3 33,4 E15S-12 30 23,7 36,3 40,0 E15S-13 30 0,0 20,0 80,0 E15S-14 30 23,3 46,7 30,0 E15S-15 30 0,0 70,0 30,0 103S (đ/c) 30 0,0 0,0 100,0 Ghi chú: Đánh giá mùi thơm trên lá theophương pháp c a Sood and Siddiq (1978), cho điểm theo tiêu chuẩn c a IRRI (2002), cụ thể: điểm 0: Không thơm; điểm 1: thơm nhẹ; điểm 2: thơm. 70 3.1.1.2. Kết quả sàng lọc cá thể c a các dòng bất dục đực trong đi u kiện nhân tạo Bảng 3.5. Kết quả xác định ngƣỡng nhiệt độ chuyển đổi tính dục của các dòng TGMS trong vụ Mùa 2011 (trong Phytotron) Dòng số Số cá thể xử lý Cây bất dục Tỷ lệ hạt phấn bất dục (%) Số ngày từ khi đƣa cây vào xử lý đến trỗ Đối chứng (Không xử lý) Số lƣợng Tỷ lệ (%) E15S-1 48 48 100 100 12-14 Bất dục E15S-2 48 48 100 100 12-15 Bất dục E15S-3 48 48 100 100 12-15 Bất dục E15S-4 48 48 100 100 12-15 Bất dục E15S-5 48 48 100 99,5 12-15 Bất dục E15S-6 48 48 100 99,2 12-15 Bất dục E15S-7 48 48 100 99,1 12-15 Bất dục E15S-8 48 48 100 100 12-15 Bất dục E15S-9 48 48 100 99,4 12-15 Bất dục E15S-10 48 46 95,8 78,5 12-15 Bất dục E15S-11 48 46 95,8 88,4 13-16 Bất dục E15S-12 48 45 93,8 89,9 12-16 Bất dục E15S-13 48 47 97,9 88,6 12-15 Bất dục E15S-14 48 47 97,9 98,7 12-15 Bất dục E15S-15 48 47 97,9 85,8 12-16 Bất dục 71 103S (đ/c) 48 48 100 100 12-16 Bất dục Trong nhân dòng và sản xuất hạt lai F1 lúa lai hai dòng, dòng mẹ TGMS luôn xuất hiện những cá thể trƣợt ngƣỡng chuyển đổi tính dục (genetic driff) nên phải thƣờng xuyên phải sàng lọc để chọn đƣợc cá thể đúng ngƣỡng và ổn định bất dục (Zhou C.S., 2000). Kết quả đánh giá ngƣỡng chuyển đổi tính dục trong Phytotron ở bảng 3.5 cho thấy: số lƣợng cá thể đƣa vào xử lý là 48 cá thể trên dòng, thời gian bắt đầu đƣa cây vào xử lý cho đến khi trỗ từ 12-16 ngày. Số lƣợng cá thể theo dõi là 48 cá thể trên dòng. Có 10/16 dòng TGMS có tỷ lệ cây bất dục 100%, trong đó có 06 dòng đạt tỷ lệ hạt phấn bất dục 100% là E15S-1, E15S-2, E15S-3, E15S-4, E15S-8 và 103S. Có 04 dòng có tỷ lệ hạt phấn bất dục trên 99,0% là E15S- 5, E15S-6, E15S-7 và E15S-9. Cây đối chứng (không xử lý) đƣợc đánh giá ở điều kiện tự nhiên bất dục hoàn toàn. Nhƣ vậy, các dòng TGMS bất dục 100% có ngƣỡng chuyển đổi tính dục là 240C. 3.1.1.3. Kết quả đánh giá sự chuyển hóa t nh dục c a các dòng TGMS trong đi u kiện tự nhiên Theo dõi sự chuyển đổi tính dục của các dòng mẹ E15S trong vụ Mùa 2011 ở bảng 3.6 nhận thấy: Ở thời kỳ mẫm cảm từ 20-25/9 có nhiệt độ trên 24, 0C thì tất cả các dòng TGMS có hạt phấn bất dục hoàn toàn, nhƣng ở thời kỳ từ sau ngày 27/9 trở đi khi nhiệt độ giảm xuống 24,00C, các dòng TGMS xuất hiện hạt phấn hữu dục. Tỷ lệ hạt phấn hữu dục của các dòng biến động khá lớn từ 0,6-7,2% tùy thuộc vào nhiệt độ thời kỳ cảm ứng giảm từ 240C đến 200C. Kết quả theo dõi trong điều kiện tự nhiên phù hợp với kết quả xử lý nhân tạo và có thể khẳng định các dòng TGMS mới chọn tạo có ngƣỡng chuyển đổi tính dục từ 23,6-24,00C. 72 Bảng 3.6. Tỷ lệ hữu dục của các dòng TGMS mới phân lập trong vụ Mùa 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội (ở điều kiện tự nhiên) Thời kỳ cảm ứng (ngày/ tháng) Nhiệt độ thời kỳ cảm ứng ( O C) Ngày trỗ (ngày/ tháng) Tỷ lệ hạt phấn hữu dục của dòng mẹ (%) E15 S-1 E15 S-2 E15 S-3 E15 S-4 E15 S-5 E15 S-6 E15 S-7 E15 S-8 E15 S-9 E15 S-10 E15 S-11 E15 S-12 E15 S-13 E15 S-14 E15 S-15 103S 20/9 28,9 3/10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 21/9 26,9 4/10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 22/9 27,3 5/10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 23/9 30,2 6/10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 24/9 26,8 7/10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 25/9 25,7 8/10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 26/9 23,6 9/10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1,2 0,8 1,4 1,3 0 0,8 0 27/9 24,0 10/10 0 0,6 1,2 0 0,6 0,6 4,3 0 0 8,7 4,3 5,6 2,8 2,3 0 0 28/9 23,7 11/10 1,3 0,4 2,3 4,0 0,4 0,4 3,4 4,0 2,1 6,3 9,2 3,0 5,7 4,7 2,3 0,1 29/9 24,7 12/10 0 0 0,2 2,9 0 0 3,8 2,9 0 1,2 2,5 3,7 6,2 3,1 1,5 0,1 30/9 23,8 13/10 0,5 0 0,1 0 0 0 0 0 1,2 0 0 0,9 9,1 0,4 2,9 0 73 1/10 24,0 14/10 20,8 18,4 9,4 1,2 18,4 18,4 21,6 1,2 2,3 23,5 12,5 8,3 10,6 8,0 3,2 0 2/10 22,7 15/10 21,2 22,0 25,3 46,9 22,0 22,0 27,3 46,9 22,9 29,4 21,8 37,6 34,8 29,6 37,5 25,6 3/10 23,5 16/10 52,7 46,5 56,3 78,0 46,5 46,5 62,9 78,0 40,1 57,3 43,6 81,2 54,5 49,4 61,0 21,3 4/10 22,6 17/10 71,9 72,3 66,4 75,3 72,3 72,3 75,2 75,3 81,7 90,2 72,1 63,7 61,2 29,7 58,9 34,1 5/10 20,7 18/10 73,2 69,8 74,5 77,6 69,8 69,8 68,3 77,6 52,8 78,6 68,5 45,1 58,9 55.8 67,5 68,0 6/10 24,0 19/10 71,0 74,5 54,8 79,2 74,5 74,5 59,7 79,2 62,9 41,2 48,6 68,2 63,7 65,3 69,2 60,9 7/10 21,8 20/10 62,4 65,2 68,6 73,8 65,2 65,2 70,1 73,8 70,2 62,1 71,4 70,9 41,8 71,9 50,3 71,3 8/10 22,9 21/10 35,7 33,2 40,1 71,2 33,2 33,2 39,2 71,2 32,6 19,8 23,8 32,6 25,9 46,3 62,4 57,4 9/10 23,6 22/10 6,2 4,9 12,9 29,0 4,9 4,9 21,9 29,0 16,1 7,3 15,4 39,2 6,3 12,6 10,7 0,7 10/10 24,1 23/10 1,6 1,2 2,4 3,6 1,2 1,2 2,3 3,7 4,2 3,9 2,9 24,0 2,7 12,2 2,9 1,0 74 3.1.1.4. Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học c a các dòng mẹ mới chọn lọc trong vụ xuân 2012 Thông qua đánh giá đặc điểm nông sinh học, đặc điểm tính dục, đặc biệt dựa vào các chỉ tiêu về ngƣỡng chuyển đổi tính dục, tỷ lệ đậu hạt thu từ chét, chúng tôi chọn đƣợc 09 dòng TGMS từ E15S-1 đến E15S-9 để tiếp tục đánh giá trong vụ Xuân 2012. Kết quả đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của dòng TGMS đƣợc trình bảy ở bảng 3.7 cho thấy: Thời gian từ gieo đến trỗ: Các dòng TGMS thơm mới có thời gian từ gieo đến trỗ khác nhau dao động từ 79-94 ngày, bốn dòng mẹ là E15S-2, E15S-3, E15S-5, E15S-9 có thời gian từ gieo đến trỗ tƣơng đƣơng nhau (83-84 ngày), thấp hơn đối chứng 135S. Chiều cao cây của các dòng mẹ thơm mới đều thuộc nhóm có chiều cao cây thấp (77,9-85,8 cm) và đều có chiều cao cây cuối cùng cao hơn so với hai đối chứng 135S và T1S-96. Chiều dài lá đòng của các dòng mẹ thơm mới biến động từ 33,1- 42,4 cm, dài hơn so với 2 dòng đối chứng (22,3 cm và 24,2 cm). Chiều rộng lá đòng của các dòng mẹ thơm mới dao động từ 1,60-2,03 cm và đều rộng hơn so với đối chứng (1,65 cm và 1,37 cm). Chiều dài và chiều rộng lá đòng của các dòng mẹ mới cao hơn so với đối chứng, điều này có thể làm cản trở sự nhận phấn của dòng mẹ. Tuy nhiên, nhƣợc điểm trên có thể khắc phục đƣợc nhờ sử dụng GA3 trong quá trình sản xuất hạt lai F1 để kéo dài cổ bông và mở rộng góc lá đòng tạo điều kiện cho sự nhận phấn ngoài của dòng mẹ. Chiều dài cổ bông cho biết độ trỗ thoát của giống, khi chiều dài cổ bông mang giá trị âm (-) thì giống đó trỗ không thoát (cổ bông bị ôm nghẹn trong lá đòng) ngƣợc lại thì giống đó trỗ thoát. Đối với những giống trỗ không thoát sẽ làm cho các hạt bị lá đòng ôm bị lép hoặc lửng 75 dẫn đến giảm năng suất. Đối với hầu hết các dòng TGMS thì chiều dài cổ bông đều bị ngậm tƣơng đối cao, dao động từ -7,4 cm đến -3,8 cm và độ dài ngậm cổ bông cao hơn so với 2 đối chứng (-4,7 cm và -1,8 cm). Bông của các dòng TGMS mới đều dài hơn so với hai đối chứng, dao động từ 23,4-24,6 cm trong khi đó chiều dài bông của hai đối chứng lần lƣợt là 18,7 cm và 20,0 cm. Số gié trên bông của các dòng mẹ thơm mới dao động từ 10,3-14,1 gié và đều cao hơn so với 2 đối chứng (7,9 gié và 9,7 gié). Các dòng có thời gian sinh trƣởng dài thì số lá trên thân chính nhiều thì và ngƣợc lại dòng có thời gian sinh trƣởng ngắn thì số lá ít. Số lá trên thân chính của các dòng biến động từ 14,8 lá (dòng E15S-7) đến 15,9 lá (dòng E15S-4). 76 Bảng 3.7. Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng TGMS mới trong vụ Xuân 2012 Dòng Thời gian từ gieo đến trỗ (ngày) Chiều cao cây Số lá trên thân chính Chiều dài lá đòng Chiều rộng lá đòng Chiều dài bông Chiều dài cổ bông Số gié cấp 1 Xtb±Sx (cm) CV (%) Xtb±Sx (cm) CV (%) Xtb±Sx (cm) CV (%) Xtb±Sx (cm) CV (%) Xtb±Sx (cm) CV (%) E15S-1 94,0 77,9±3,8 4,9 15,5 33,8±1,7 5,0 1,82±0,09 4,9 24,1±1,2 5,0 -5,6±1,3 23,2 14,1 E15S-2 84,0 79,9±2,2 2,8 15,0 33,3±1,2 3,6 1,81±0,06 3,3 23,4±0,9 3,8 -5,8±1,5 25,9 14,0 E15S-3 83,0 83,4±2
File đính kèm:
luan_an_danh_gia_nguon_vat_lieu_bo_me_va_chon_tao_giong_lua.pdf
TOM TAT LUAN AN (TA).pdf
TOM TAT LUAN AN (TV).pdf
TRANG TIN VE DONG GOP MOI CUA LUAN AN.doc