Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị

Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị trang 1

Trang 1

Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị trang 2

Trang 2

Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị trang 3

Trang 3

Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị trang 4

Trang 4

Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị trang 5

Trang 5

Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị trang 6

Trang 6

Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị trang 7

Trang 7

Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị trang 8

Trang 8

Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị trang 9

Trang 9

Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 177 trang nguyenduy 18/07/2025 80
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị

Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị
 Tuổi Cộng 
1 2 3 4 5 6 7 
Rừng trồng chuẩn 
(ha) 
490,0 490,0 490,0 490,0 490,0 490,0 490,0 
3.430,0 
(3) Điều chỉnh diện tích rừng trồng của Công ty về trạng thái cân bằng, ổn định 
phân bố theo tuổi. 
Căn cứ vào bảng trong mục (1) và (2), tiến hành điều chỉnh hiện trạng diện tích 
rừng trồng phân bố theo tuổi của Công ty về trạng thái cân bằng, ổn định phân bố theo 
tuổi. Phương pháp điều chỉnh là: Hàng năm chỉ tiến hành khai thác và trồng lại rừng từ 
năm thứ nhất đến năm thứ 7 đúng bằng diện tích rừng chuẩn. Thuyết minh phương 
pháp cụ thể điều chỉnh và biểu đồ mô tả thể hiện như sau 
71 
Bảng 4.7: Điều chỉnh diện tích khai thác rừng trồng của Công ty 
về trạng thái cân bằng, ổn định 
Năm 
khai 
thác 
 Tuổi lâm phần 
Thuy t minh điều chỉnh 
diện tích khai thác hàng 
năm 
1 2 3 4 5 6 7 
Năm thứ 
nhất 
 490 
Khai thác tuổi 7: 490ha, 
để lại 31ha . Sau đó trồng 
lại 490ha. 
Năm thứ 
hai 
 459 31 
Khai thác tuổi 7: 31ha và 
tuổi 6 : 459ha, để lại : 
62ha. Sau đó trồng lại 
490ha. 
Năm thứ 
ba 
 428 62 
Khai thác tuổi 6: 62ha và 
tuổi 5 : 428ha; để lại : 
93ha . Sau đó trồng lại 
490ha. 
Năm thứ 
tư 
 397 93 
Khai thác tuổi 5: 93ha và 
tuổi 4: 397ha; để lại : 
124ha. Sau đó trồng lại 
490ha. 
Năm thứ 
năm 
 366 124 
Khai thác tuổi 4:124ha và 
tuổi 3: 366 ha ; để lại : 
155ha. Sau đó trồng lại 
490ha. 
Năm thứ 
sáu 
 335 155 
Khai thác tuổi 3: 155ha và 
tuổi 2: 335; để lại 186ha. 
Sau đó trồng lại 490ha. 
Năm thứ 
bảy 
304 186 
Khai thác tuổi 2: 186ha và 
tuổi 1: 304ha; để lại 0ha 
Sau đó trồng lại 490 ha. 
72 
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ điều chỉnh diện tích khai thác rừng trồng của Công ty 
về trạng thái cân bằng, ổn định 
Năm thứ nhất Năm thứ hai 
Năm thứ ba Năm thứ tƣ 
Năm thứ năm Năm thứ sáu 
 Chú thích: 
 - DT THỰC: Diện tích thực 
 - DT CHUẨN: Diện tích chuẩn 
Năm thứ bảy 
b) Điều chỉnh sản lƣợng rừng trồng khai thác hàng năm tính theo trữ 
lƣợng (m3) về trạng thái cân bằng ổn định của Công ty lâm nghiệp B n Hải 
 (1) Sản lượng rừng trồng của Công ty khi đạt tuổi 7 tính theo trữ lượng trước 
khi điều chỉnh. 
- Sản lượng khai thác bình quân của Công ty khi rừng trồng đạt tuổi 7 là 80 m3 
/ha 
0
100
200
300
400
500
600
1st 2nd 3rd 4th 5th 6th 7th
DT THUC
DT CHUAN
73 
- Sản lượng rừng trồng của Công ty khi rừng trồng đạt tuổi 7 phân bố theo tuổi 
như sau. 
Bảng 4.8: Sản lƣợng rừng trồng phân bố theo tuổi của Công ty 
Hạng mục Tuổi Cộng 
1 2 3 4 5 6 7 
Hiện trạng 
rừng trồng 
(ha) 
304,0 521,0 521,0 521,0 521,0 521,0 521,0 3.430,0 
Sản lượng 
bình quân/ha 
khi rừng 
trồng đạt 
tuổi 7 (m3) 
80 80 80 80 80 80 80 
Sản lượng 
khai thác 
hàng năm 
đến tuổi khai 
thác rừng 
trồng (m3) 
24.320 41.680 41.680 41.680 41.680 41.680 41.680 274.400 
 Nhận xét: Sản lượng rừng trồng tính theo m3 từ tuổi 2 đến tuổi 7 của Công ty 
lâm nghiệp Bến Hải đã cân bằng, ổn định (41.680 m3). Tuy vậy, sản lượng rừng trồng 
tuổi 1 khi đạt tuổi 7 chỉ đạt 24.320m3. 
(2) Mô hình rừng chuẩn (cân bằng, ổn định) tính theo sản lượng (m3) của Công 
ty phân bố theo tuổi xác định như sau: 
Bảng 4.9: Rừng chuẩn tính theo sản lƣợng phân bố theo tuổi của Công ty 
Hạng mục Tuổi Cộng 
1 2 3 4 5 6 7 
Sản lượng 
rừng trồng 
chuẩn (m3) 
khi rừng đạt 
tuổi 7 
39.200 39.200 39.200 39.200 39.200 39.200 39.200 274.400 
(3) Điều chỉnh sản lượng rừng trồng tính theo m3 Công ty về trạng thái cân 
bằng, ổn định phân bố theo tuổi. 
74 
- Căn cứ vào bảng trong mục (1) và (2), tiến hành điều chỉnh sản lượng khai 
thác hàng năm rừng trồng phân bố theo tuổi của Công ty về trạng thái cân bằng, ổn 
định phân bố theo tuổi. 
- Phương pháp điều chỉnh là: Hàng năm chỉ tiến hành khai thác và trồng lại 
rừng từ năm thứ nhất đến năm thứ 7 đúng bằng sản lượng rừng chuẩn về diện tích và 
trữ lượng. Thuyết minh phương pháp cụ thể điều chỉnh và biểu đồ mô tả thể hiện như 
sau: 
Bảng 4.10: Điều chỉnh sản lƣợng khai thác rừng trồng của Công ty 
về trạng thái cân bằng, ổn định 
Năm 
khai 
thác 
 Tuổi lâm phần 
Thuy t minh điều chỉnh 
sản lƣợng khai thác hàng 
năm 
1 2 3 4 5 6 7 
Năm 
thứ 
nhất 
39. 
200 
Khai thác tuổi 7: 39.200m3, 
để lại 2.480m3 . Sau đó trồng 
lại diện tích đã khai thác. 
Năm 
thứ hai 
36. 
720 
2. 
480 
Khai thác tuổi 7: 2.480m3 
và tuổi 6 : 36.720m3, để lại : 
4.760m
3
 . Sau đó trồng lại 
diện tích đã khai thác. 
Năm 
thứ ba 
34. 
440 
4. 
760 
Khai thác tuổi 6: 4.760m3 
và tuổi 5 : 34.440m3 để lại : 
7.240m
3
 . Sau đó trồng lại 
diện tích đã khai thác. 
Năm 
thứ 
tư 
31. 
960 
7. 
240 
Khai thác tuổi 5: 7.240m3 
và tuổi 4: 31.960m3 để lại : 
9.420m
3. Sau đó trồng lại 
diện tích đã khai thác. 
Năm 
thứ 
năm 
29. 
780 
9. 
420 
Khai thác tuổi 4: 9.420m3 và 
tuổi 3: 29.780m3 ; để lại : 
11.900m
3
. Sau đó trồng lại 
diện tích đã khai thác 
Năm 
thứ sáu 
27. 
300 
11. 
900 
Khai thác tuổi 3:11.900m3 
và tuổi 2: 27.300m3; để lại 
14.380m
3. Sau đó trồng lại 
diện tích đã khai thác. 
Năm 
thứ bảy 
24. 
320 
14. 
380 
Khai thác tuổi 2: 14.380m3 
và tuổi 1: 24.320m3; Sau đó 
trồng lại diện tích đã khai 
thác. 
75 
Biểu đồ 4.6: .Biểu đồ điều chỉnh sản lƣợng khai thác rừng trồng của Công ty 
về trạng thái cân bằng, ổn định 
Năm thứ nhất Năm thứ hai 
Năm thứ ba Năm thứ tƣ 
Năm thứ năm Năm thứ sáu 
 Chú thích: 
 - DT THỰC: Diện tích thực 
 - DT CHUẨN: Diện tích chuẩn 
Năm thứ bảy 
c) Nhận xét 
Trên cơ sở áp dụng phương pháp điều chỉnh sản lượng khai thác hàng năm rừng 
trồng theo tuổi, Công ty lâm nghiệp Bến Hải đã điều chỉnh được sản lượng từ chưa cân 
bằng, ổn định về trạng thái cân bằng, ổn định. 
- Sản lượng khai thác hàng năm chưa cân bằng, ổn định. 
0
10000
20000
30000
40000
50000
1st 2nd 3rd 4th 5th 6th 7th
DT THUC
DT CHUAN
76 
+ Tính theo diện tích: 
Hạng mục Tuổi Cộng 
1 2 3 4 5 6 7 
Hiện trạng rừng 
trồng (ha) 304,0 521,0 521,0 521,0 521,0 521,0 521,0 
3.430,0 
 + Tính theo sản lượng: 
Hạng mục Tuổi Cộng 
1 2 3 4 5 6 7 
Sản lượng 
khai thác 
hàng năm 
rừng trồng 
(m
3
) 24.320 41.680 41.680 41.680 41.680 41.680 41.680 
274.400 
 - Sản lượng khai thác hàng năm cân bằng, ổn định. 
 + Tính theo diện tích: 
Hạng mục Tuổi Cộng 
1 2 3 4 5 6 7 
Sản lượng ổn 
định (ha) 490,0 490,0 490,0 490,0 490,0 490,0 490,0 
3.430,0 
 + Tính theo trữ lượng: 
Hạng mục Tuổi Cộng 
1 2 3 4 5 6 7 
Sản lượng 
khai thác 
rừng trồng 
chuẩn tính 
theo trữ 
lượng (m3) 
khi rừng đạt 
tuổi 7 
39.200 39.200 39.200 39.200 39.200 39.200 39.200 274.400 
 Như vậy, sau một chu kỳ khai thác (7 năm), lượng khai thác hàng năm đã 
chuyển từ chưa cân bằng, ổn định về trạng thái cân bằng, ổn định. 
4.1.1.2 Đánh giá những khi m khuy t đối với môi trƣờng và xã hội trong quản lý 
rừng của Công ty 
 1) Những khiếm khuyết đối với môi trường trong QLR của Công ty. 
77 
Những khi m khuy t đối với môi trƣờng trong QLR. 
Nguyên tắc 6: Tác động môi trƣờng. 
Hoạt động quản lý rừng phải bảo tồn đa 
dạng sinh học và các giá trị của nó về 
nguồn nước, tài nguyên đất, và hệ sinh thái 
độc đáo, dễ tổn thương, sinh cảnh, và giúp 
duy trì các chức năng sinh thái và tính 
toàn vẹn của rừng. 
Nguyên tắc 10: Rừng trồng. 
Rừng trồng cần được quy hoạch và quản 
lý theo các nguyên tắc Quản lý rừng bền 
vững. Rừng trồng không những có thể đem 
lại nhiều lợi ích, góp phần đáp ứng nhu 
cầu về các sản phẩm lâm nghiệp của thế 
giới mà còn làm cho hoạt động quản lý 
thêm phần đa dạng, giảm áp lực lên rừng 
tự nhiên, phát huy, khôi phục và bảo tồn 
rừng tự nhiên.. 
1) Mặc dù đã có các đánh giá tác động 
môi trường nhưng khu vực bị tác động 
chưa được thông báo cho chính quyền và 
nhân dân địa phương. Công ty chưa gửi 
thông báo đánh giá tác động môi trường 
cho địa phương. 
2) Công ty chưa thực hiện điều tra, lập 
danh sách, tài liệu mô tả và sơ đồ phân bố 
các loài cây, con quý hiếm cần bảo vệ 
trong phạm vi rừng do Công ty quản lý. 
Chưa có báo cáo đa dạng sinh học, chưa 
có bản đồ kết quả đánh giá đa dạng sinh 
học. Chưa có kế hoạch quản lý đa dạng 
sinh học trên địa bàn. Công ty cũng chưa 
có báo cáo về tình hình săn bắt, đánh cá, 
thu hái lâm sản trên địa bàn quản lý. 
Không có các tài liệu quy định về bảo vệ 
và nâng cao nhận thức của cán bộ, công 
nhân viên, người lao động của công ty về 
bảo vệ các loài động thực vật hoang dã, 
quý hiếm trong địa bàn quản lý. 
3) Công ty chưa có báo cáo đánh giá về 
kết quả khoanh nuôi tái sinh, diễn thế của 
những diện tích rừng khoanh nuôi. Chưa 
có các báo cáo điều tra trước và sau khai 
thác, các tài liệu xử lý lâm sinh tác động 
vào những diện tích này. 
4) Chưa tiến hành điều tra, lập danh mục 
các hệ sinh thái hiện có để phục vụ cho 
mục đích bảo tồn cũng như những báo cáo 
cho công tác này. 
5) Công ty chưa có hướng dẫn, quy trình 
làm đường, biện pháp kiểm soát, ngăn 
chặn xói mòn, bảo vệ đa dạng sinh học 
1) Công ty chưa có danh mục các hành 
lang bảo vệ động vật hoang dã, chưa chừa 
ra các diện tích ven khe suối, sông, hồ và 
các diện tích rừng hỗn giao, khác tuổi. 
Mặc dù trên thực tế đã có làm ở một số 
điểm nhưng chưa thể hiện trong hồ sơ, 
bản đồ. Chưa có tài liệu hướng dẫn quản 
lý, bảo vệ các diện tích đó. 
2) Công ty chưa có danh sách các loài cây 
trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, có 
giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ 
và có tác dụng bảo vệ môi trường. 
3) Chưa chọn được lập địa thích hợp và 
chưa xây dựng được diện tích rừng hỗn 
loài theo quy định (10% tổng diện tích 
rừng của Công ty). 
4) Công ty chưa có danh mục các loài cây 
được trồng, chưa có báo cáo khảo sát về 
mức độ thích hợp với lập địa của các loài 
cây được trồng. Chưa có báo cáo đánh giá 
hiệu quả cũng như những tác động của 
các loài cây trồng rừng mà Công ty sử 
dụng. Mặc dù đã có diện tích cho phục 
hồi rừng tự nhiên nhưng lại chưa được tài 
liệu hóa, chưa có các đánh giá và hồ sơ 
lưu trữ, chưa có các quy chế và tài liệu 
hướng dẫn sử dụng những diện tích này. 
5) Việc đào tạo về phòng chống sâu bệnh 
hại và phòng cháy chữa cháy rừng của 
Công ty cho cán bộ, công nhân viên, 
người lao động mặc dù có tiến hành 
nhưng vẫn chưa phù hợp với quy mô phát 
triển của Công ty. 
6) Công ty chưa có danh sách thuốc bảo 
78 
trong kế hoạch sản xuất, quản lý rừng của 
Công ty. Việc cày máy làm đất vào mùa 
mưa, thực hiện cả với nơi đất dốc dễ gây 
xói mòn. 
6) Việc tập huấn sử dụng hóa chất, thuốc 
trừ sâu của Công ty còn chưa có đầy đủ 
tài liệu và danh sách học viên. Các quy 
trình, danh mục các loại thuốc không 
được sử dụng có nhưng chưa được phổ 
biến công khai tại nơi sản xuất. Công ty 
có quy định cho người lao động khi sử 
dụng xăng dầu, các loại hóa chất độc hại 
nhưng chưa cụ thể hóa bằng văn bản. 
Nhận thức của người lao động về vấn đề 
này còn hạn chế. Túi bầu, bao nilon thừa, 
đã qua sử dụng ở vườn ươm cũng như 
trên rừng chưa được thu gom, xử lý. Việc 
bóc vỏ cây Keo lai sau khai thác tập trung 
tại bãi 1 với một lượng lớn sẽ dễ gây ô 
nhiễm nguồn nước. 
7) Công ty chưa có quy trình cấp cứu, cứu 
hộ trong trường hợp xảy ra tai nạn do hóa 
chất. Chưa có giấy phép vận chuyển, xử 
lý hóa chất do cơ quan chuyên môn cấp, 
thiếu quy trình xử lý các chất thải, thiếu 
tài liệu hướng dẫn và giám sát việc sử 
dụng chế phẩm sinh học. Chưa có tài liệu 
minh chứng việc tập huấn cho cán bộ 
công nhân viên về vấn đề này. 
8) Chưa có tài liệu mô tả và đánh giá tác 
dụng bảo tồn của những diện tích rừng để 
lại phục vụ cho việc bảo tồn. 
vệ thực vật sử dụng ở vườn ươm và rừng 
trồng. Chưa có các báo cáo về việc sử 
dụng các loại thuốc này. Công ty chưa có 
các kế hoạch thực hiện kiểm tra và báo 
cáo đánh giá định kỳ tác động sinh thái 
môi trường và xã hội của các hoạt động 
sản xuất kinh doanh của Công ty. 
 2) Những khiếm khuyết về mặt xã hội trong QLR của Công ty 
Những khi m khuy t đối với xã hội. 
Nguyên tắc 1: Tuân theo pháp luật và 
các nguyên tắc của Hội đồng quản trị 
rừng th giới. 
Tuân thủ theo pháp luật, những quy định 
hiện hành của quốc gia và các hiệp ước, 
thoả thuận quốc tế mà quốc gia tham gia 
ký kết phù hợp với tất cả Nguyên tắc của 
Hội đổng quản trị rừng thế giới. 
Nguyên tắc 2: Quyền và trách nhiệm sử 
dụng đất 
Quyền và trách nhiệm sử dụng lâu dài đất 
và tài nguyên rừng được xác lập rõ ràng, 
tài liệu hoá và được cấp giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất. 
1) Chưa có các hương ước, quy ước bảo 
vệ rừng của thôn bản trên địa bàn. 
1) Chưa có văn bản thỏa thuận giữa Công 
ty với cộng đồng địa phương về cơ chế 
79 
2) Chưa lưu trữ và phổ biến cho cán bộ, 
công nhân các công ước quốc tế. 
3) Chưa có danh mục các khu rừng dễ bị 
xâm hại và kế hoạch bảo vệ các khu rừng 
đó. 
4) Chưa có văn bản cam kết thực hiện lâu 
dài Nguyên tắc của FSC. 
5) Mặc dù đã được tập huấn, phổ biến các 
nguyên tắc QLRBV và CCR nhưng nhận 
thức của một bộ phận cán bộ công nhân 
viên và người lao động của Công ty về 
vấn đề này còn hạn chế. 
6) Chưa phổ biến được các nội dung này 
cho lao động hợp đồng là người dân địa 
phương sống trong và gần kề địa bàn quản 
lý của công ty. 
thu hái lâm sản trên đất Công ty quản lý. 
2) Công ty chưa có phương án giải quyết 
mâu thuẫn, xung đột về đất đai khi xảy ra. 
3) Vẫn còn hiện tượng xâm lấn của những 
người dân địa phương, như hiện tượng 
xâm canh của người dân tỉnh Quảng Bình 
trên địa phận quản lý của Phân trường 1, 
hiện tượng di cư của người dân Xóm Mới 
(đồng bào dân tộc Vân Kiều) trên địa 
phận quản lý của Phân trường 3. 
4) Chưa có các bảng hiệu, biển báo, mốc 
giới dễ nhận biết trên thực địa. Một số nơi 
ranh giới thực tế khó nhận biết. 
Nguyên tắc 3: Quyền của ngƣời dân sở 
tại 
Quyền hợp pháp và theo phong tục của 
người dân sở tại về quản lý, sử dụng rừng 
và đất của họ được công nhận và tôn 
trọng. 
Nguyên tắc 4: Quan hệ cộng đồng và 
quyền của công nhân 
Những hoạt động quản lý kinh doanh 
rừng có tác dụng duy trì hoặc tăng cường 
phúc lợi KTXH lâu dài của công nhân 
lâm nghiệp và các cộng đồng địa phương. 
1) Chưa có quy ước hợp tác quản lý và 
bảo vệ rừng, quyền sử dụng đất và sở hữu 
các nguồn tài nguyên rừng khác giữa 
Công ty và cộng đồng địa phương cũng 
như biên bản kiểm điểm việc thực hiện 
quy ước này. 
2) Chưa có bàn bạc giữa Công ty và người 
dân sở tại về các tác động xấu của các 
biện pháp sản xuất kinh doanh. 
3) Công ty chưa chú trọng đến việc tập 
hợp, sưu tầm và sử dụng các kiến thức 
bản địa của người dân dịa phương. 
1) Chưa có tài liệu lưu trữ của Công ty về 
việc đề nghị chính quyền địa phương giao 
đất cho công nhân lâm nghiệp của đơn vị. 
2) Chưa thu hút được một số người dân 
sống gần rừng tham gia vào các hoạt động 
của Công ty, như trường hợp những người 
dân ở giáp ranh của tỉnh Quảng Bình, 
những người dân mới định cư tại Xóm 
Mới, xã Vĩnh Hà. 
3) Việc tập huấn kỹ thuật, tập huấn an 
toàn lao động cho công nhân thời vụ, 
công nhân thuê khoán còn chưa tốt. 
4) Chưa có chế độ đóng bảo hiểm xã hội, 
bảo hiểm y tế cho người lao động hợp 
đồng thời vụ. 
5) Nhận thức của người lao động về an 
toàn lao động trên một số lĩnh vực còn 
hạn chế. Còn thiếu các bảng báo hiệu 
nguy hiểm ở hiện trường sản xuất nguy 
hiểm. Các tài liệu hướng dẫn bảo quản và 
xử lý các loại vật tư, trang thiết bị nguy 
hiểm dễ gây tai nạn chưa được phổ biến 
rộng rãi cho người lao động. 
80 
6) Chưa lưu trữ công ước 87 và 98 của 
ILO. 
7) Việc đánh giá tác động xã hội chưa 
được chú trọng. Chưa cập nhật danh sách 
người dân và nhóm người trực tiếp chịu 
ảnh hưởng của các hoạt động quản lý 
rừng. 
8) Chưa có biên bản họp tham khảo ý kiến 
những người dân bị tác động. Chưa có 
phương án ngăn ngừa những tác động xấu 
đến quyền lợi và tài sản của người dân. 
9) Chưa có văn bản về cơ chế giải quyết 
tranh chấp, bồi thường thiệt hại cho người 
dân sở tại. 
3) Đề xuất biện pháp khắc phục những khiếm khuyết đối với môi trường và xã 
hội trong QLR của Công ty.. 
- Khắc phục những khiếm khuyết về mặt môi trường.. 
+ Cần thông báo với chính quyền và người dân địa phương biết các khu vực bị 
tác động môi trường do hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị gây lên nhằm cùng 
họ quản lý tốt các hoạt động của Công ty, giảm thiểu các tác hại tới môi trường. 
+ Điều tra lập danh sách các loài cây, loài con quý hiếm trong khu vực rừng và 
đất rừng mà Công ty quản lý. Lập bản đồ đa dạng sinh học và phân bố các loài quý 
hiếm, lên kế hoạch quản lý, hướng dẫn cán bộ, công nhân viên, người lao động về các 
quy định bảo vệ các loài động thực vật nguy cấp, quý hiếm và môi trường sống của 
chúng trong khu vực rừng của Công ty quản lý. 
 + Tiến hành điều tra, lập danh mục các hệ sinh thái hiện có để xây dựng khu 
vực bảo tồn, lập hồ sơ, bản đồ và làm báo cáo định kỳ. 
 + Cần bổ sung các quy trình làm đường lâm nghiệp, các biện pháp chống xói 
mòn đất, nuôi dưỡng nguồn nước, chống ô nhiễm và bảo vệ đa dạng sinh học. Bổ sung 
danh sách và tài liệu tập huấn cho công nhân sử dụng hóa chất của đơn vị. Hoàn thiện 
quy trình cấp cứu, cứu hộ trong trường hợp xẩy ra tai nạn do hóa chất, có biện pháp 
vận chuyển, bảo quản, sử dụng an toàn các loại hóa chất này theo yêu cầu của các cơ 
quan chuyên môn. Tập huấn cho cán bộ công nhân tham gia sử dụng và quản lý tốt các 
chế phẩm sinh học. 
81 
+ Xây dựng các hành lang cản lửa, các hành lang bảo vệ động vật hoang dã, các 
diện tích rừng phòng hộ chống xói mòn đất, nuôi dưỡng nguồn nước trên thực địa và 
trong bản đồ, tài liệu lưu trữ. Có biện pháp quản lý các diện tích này. 
+ Điều tra lập danh mục các loài cây phù hợp với điều kiện tự nhiên, có giá trị 
kinh tế cao, dễ tiêu thụ, có tác dụng bảo vệ môi trường. Lập phương án điều chế rừng 
theo phương hướng đồng đều về diện tích và/hoặc sản lượng rừng giữa các cấp tuổi. 
Cần duy trì một diện tích rừng hỗn loài đủ lớn (10% tổng diện tích rừng của Công ty). 
+ Cần lập danh mục các loài cây được trồng, đánh giá các tác động xã hội, môi 
trường mà các loài cây này đem lại. So sánh lợi ích của các loài cây nhập nội với các 
loài cây bản địa. 
+ Quy hoạch diện tích phù hợp cho bảo tồn rừng. Xây dựng bản đồ cùng các tài 
liệu hướng dẫn quản lý các diện tích rừng này theo hướng phục hồi thành rừng tự 
nhiên. Báo cáo định kỳ về diễn biến độ phì và cấu trúc đất, nguồn nước, dòng chảy do 
những hoạt động trồng rừng, khai thác, làm đường... gây ra. 
+ Hoàn thiện công tác huấn luyện phòng chống sâu bệnh hại, phòng cháy chữa 
cháy rừng của Công ty. Lập danh sách các loại thuốc bảo vệ thực vật mà Công ty sử 
dụng. Báo cáo về việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và công tác phòng chống cháy 
rừng, các tác động sinh thái môi trường, xã hội của công tac trồng rừng định kỳ 5 năm 
1 lần. 
- Khắc phục những khiếm khuyết về mặt xã hội 
+ Công ty cần tham khảo, lưu trữ các hương ước bảo vệ rừng của các thôn bản 
trên địa bàn. 
+ Sưu tập, phổ biến cho người lao động, cán bộ công nhân viên của Công ty và 
lưu trữ các công ước quốc tế có liên quan đến các hoạt động của Công ty mà nhà nước 
đã ký kết như: Công ước của Liên hiệp quốc (LHQ) về Đa dạng sinh học (1992); Công 
ước Cartagena về an toàn sinh thái cho Đa dạng sinh học; Công ước LHQ về chống Sa 
mạc hóa; Công ước quốc tế về đất ướt; Công ước LHQ về Biến đổi khí hậu; Công ước 
CITES; Các công ước quốc tế về lao động (ILO). 
82 
+ Lập danh mục những khu rừng dễ bị xâm hại. Lập kế hoạch bảo vệ các khu 
rừng đó. Lập báo cáo hang năm về các hoạt động bất hợp pháp trong lĩnh vực quản lý 
rừng. 
+ Chuẩn bị cho việc làm văn bản cam kết thực hiện lâu dài Nguyên tắc FSC. 
+ Cần có chương trình tuyên truyền sâu rộng các nguyên tắc quản lý rừng bền 
vững và chứng chỉ rừng tới được từng cán bộ công nhân viên, người lao động và kể cả 
những người dân địa phương để họ nắm được, hiểu được ý nghĩa của việc thực hiện 
các nguyên tắc này trên cơ sở đó sẽ thực hiện tốt và giúp giám sát thực hiện chúng có 
hiệu quả hơn. Song 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_danh_gia_quan_ly_rung_ben_vung_va_giam_sat_thuc_hien.pdf