Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị

Tuổi Cộng 1 2 3 4 5 6 7 Rừng trồng chuẩn (ha) 490,0 490,0 490,0 490,0 490,0 490,0 490,0 3.430,0 (3) Điều chỉnh diện tích rừng trồng của Công ty về trạng thái cân bằng, ổn định phân bố theo tuổi. Căn cứ vào bảng trong mục (1) và (2), tiến hành điều chỉnh hiện trạng diện tích rừng trồng phân bố theo tuổi của Công ty về trạng thái cân bằng, ổn định phân bố theo tuổi. Phương pháp điều chỉnh là: Hàng năm chỉ tiến hành khai thác và trồng lại rừng từ năm thứ nhất đến năm thứ 7 đúng bằng diện tích rừng chuẩn. Thuyết minh phương pháp cụ thể điều chỉnh và biểu đồ mô tả thể hiện như sau 71 Bảng 4.7: Điều chỉnh diện tích khai thác rừng trồng của Công ty về trạng thái cân bằng, ổn định Năm khai thác Tuổi lâm phần Thuy t minh điều chỉnh diện tích khai thác hàng năm 1 2 3 4 5 6 7 Năm thứ nhất 490 Khai thác tuổi 7: 490ha, để lại 31ha . Sau đó trồng lại 490ha. Năm thứ hai 459 31 Khai thác tuổi 7: 31ha và tuổi 6 : 459ha, để lại : 62ha. Sau đó trồng lại 490ha. Năm thứ ba 428 62 Khai thác tuổi 6: 62ha và tuổi 5 : 428ha; để lại : 93ha . Sau đó trồng lại 490ha. Năm thứ tư 397 93 Khai thác tuổi 5: 93ha và tuổi 4: 397ha; để lại : 124ha. Sau đó trồng lại 490ha. Năm thứ năm 366 124 Khai thác tuổi 4:124ha và tuổi 3: 366 ha ; để lại : 155ha. Sau đó trồng lại 490ha. Năm thứ sáu 335 155 Khai thác tuổi 3: 155ha và tuổi 2: 335; để lại 186ha. Sau đó trồng lại 490ha. Năm thứ bảy 304 186 Khai thác tuổi 2: 186ha và tuổi 1: 304ha; để lại 0ha Sau đó trồng lại 490 ha. 72 Biểu đồ 4.5: Biểu đồ điều chỉnh diện tích khai thác rừng trồng của Công ty về trạng thái cân bằng, ổn định Năm thứ nhất Năm thứ hai Năm thứ ba Năm thứ tƣ Năm thứ năm Năm thứ sáu Chú thích: - DT THỰC: Diện tích thực - DT CHUẨN: Diện tích chuẩn Năm thứ bảy b) Điều chỉnh sản lƣợng rừng trồng khai thác hàng năm tính theo trữ lƣợng (m3) về trạng thái cân bằng ổn định của Công ty lâm nghiệp B n Hải (1) Sản lượng rừng trồng của Công ty khi đạt tuổi 7 tính theo trữ lượng trước khi điều chỉnh. - Sản lượng khai thác bình quân của Công ty khi rừng trồng đạt tuổi 7 là 80 m3 /ha 0 100 200 300 400 500 600 1st 2nd 3rd 4th 5th 6th 7th DT THUC DT CHUAN 73 - Sản lượng rừng trồng của Công ty khi rừng trồng đạt tuổi 7 phân bố theo tuổi như sau. Bảng 4.8: Sản lƣợng rừng trồng phân bố theo tuổi của Công ty Hạng mục Tuổi Cộng 1 2 3 4 5 6 7 Hiện trạng rừng trồng (ha) 304,0 521,0 521,0 521,0 521,0 521,0 521,0 3.430,0 Sản lượng bình quân/ha khi rừng trồng đạt tuổi 7 (m3) 80 80 80 80 80 80 80 Sản lượng khai thác hàng năm đến tuổi khai thác rừng trồng (m3) 24.320 41.680 41.680 41.680 41.680 41.680 41.680 274.400 Nhận xét: Sản lượng rừng trồng tính theo m3 từ tuổi 2 đến tuổi 7 của Công ty lâm nghiệp Bến Hải đã cân bằng, ổn định (41.680 m3). Tuy vậy, sản lượng rừng trồng tuổi 1 khi đạt tuổi 7 chỉ đạt 24.320m3. (2) Mô hình rừng chuẩn (cân bằng, ổn định) tính theo sản lượng (m3) của Công ty phân bố theo tuổi xác định như sau: Bảng 4.9: Rừng chuẩn tính theo sản lƣợng phân bố theo tuổi của Công ty Hạng mục Tuổi Cộng 1 2 3 4 5 6 7 Sản lượng rừng trồng chuẩn (m3) khi rừng đạt tuổi 7 39.200 39.200 39.200 39.200 39.200 39.200 39.200 274.400 (3) Điều chỉnh sản lượng rừng trồng tính theo m3 Công ty về trạng thái cân bằng, ổn định phân bố theo tuổi. 74 - Căn cứ vào bảng trong mục (1) và (2), tiến hành điều chỉnh sản lượng khai thác hàng năm rừng trồng phân bố theo tuổi của Công ty về trạng thái cân bằng, ổn định phân bố theo tuổi. - Phương pháp điều chỉnh là: Hàng năm chỉ tiến hành khai thác và trồng lại rừng từ năm thứ nhất đến năm thứ 7 đúng bằng sản lượng rừng chuẩn về diện tích và trữ lượng. Thuyết minh phương pháp cụ thể điều chỉnh và biểu đồ mô tả thể hiện như sau: Bảng 4.10: Điều chỉnh sản lƣợng khai thác rừng trồng của Công ty về trạng thái cân bằng, ổn định Năm khai thác Tuổi lâm phần Thuy t minh điều chỉnh sản lƣợng khai thác hàng năm 1 2 3 4 5 6 7 Năm thứ nhất 39. 200 Khai thác tuổi 7: 39.200m3, để lại 2.480m3 . Sau đó trồng lại diện tích đã khai thác. Năm thứ hai 36. 720 2. 480 Khai thác tuổi 7: 2.480m3 và tuổi 6 : 36.720m3, để lại : 4.760m 3 . Sau đó trồng lại diện tích đã khai thác. Năm thứ ba 34. 440 4. 760 Khai thác tuổi 6: 4.760m3 và tuổi 5 : 34.440m3 để lại : 7.240m 3 . Sau đó trồng lại diện tích đã khai thác. Năm thứ tư 31. 960 7. 240 Khai thác tuổi 5: 7.240m3 và tuổi 4: 31.960m3 để lại : 9.420m 3. Sau đó trồng lại diện tích đã khai thác. Năm thứ năm 29. 780 9. 420 Khai thác tuổi 4: 9.420m3 và tuổi 3: 29.780m3 ; để lại : 11.900m 3 . Sau đó trồng lại diện tích đã khai thác Năm thứ sáu 27. 300 11. 900 Khai thác tuổi 3:11.900m3 và tuổi 2: 27.300m3; để lại 14.380m 3. Sau đó trồng lại diện tích đã khai thác. Năm thứ bảy 24. 320 14. 380 Khai thác tuổi 2: 14.380m3 và tuổi 1: 24.320m3; Sau đó trồng lại diện tích đã khai thác. 75 Biểu đồ 4.6: .Biểu đồ điều chỉnh sản lƣợng khai thác rừng trồng của Công ty về trạng thái cân bằng, ổn định Năm thứ nhất Năm thứ hai Năm thứ ba Năm thứ tƣ Năm thứ năm Năm thứ sáu Chú thích: - DT THỰC: Diện tích thực - DT CHUẨN: Diện tích chuẩn Năm thứ bảy c) Nhận xét Trên cơ sở áp dụng phương pháp điều chỉnh sản lượng khai thác hàng năm rừng trồng theo tuổi, Công ty lâm nghiệp Bến Hải đã điều chỉnh được sản lượng từ chưa cân bằng, ổn định về trạng thái cân bằng, ổn định. - Sản lượng khai thác hàng năm chưa cân bằng, ổn định. 0 10000 20000 30000 40000 50000 1st 2nd 3rd 4th 5th 6th 7th DT THUC DT CHUAN 76 + Tính theo diện tích: Hạng mục Tuổi Cộng 1 2 3 4 5 6 7 Hiện trạng rừng trồng (ha) 304,0 521,0 521,0 521,0 521,0 521,0 521,0 3.430,0 + Tính theo sản lượng: Hạng mục Tuổi Cộng 1 2 3 4 5 6 7 Sản lượng khai thác hàng năm rừng trồng (m 3 ) 24.320 41.680 41.680 41.680 41.680 41.680 41.680 274.400 - Sản lượng khai thác hàng năm cân bằng, ổn định. + Tính theo diện tích: Hạng mục Tuổi Cộng 1 2 3 4 5 6 7 Sản lượng ổn định (ha) 490,0 490,0 490,0 490,0 490,0 490,0 490,0 3.430,0 + Tính theo trữ lượng: Hạng mục Tuổi Cộng 1 2 3 4 5 6 7 Sản lượng khai thác rừng trồng chuẩn tính theo trữ lượng (m3) khi rừng đạt tuổi 7 39.200 39.200 39.200 39.200 39.200 39.200 39.200 274.400 Như vậy, sau một chu kỳ khai thác (7 năm), lượng khai thác hàng năm đã chuyển từ chưa cân bằng, ổn định về trạng thái cân bằng, ổn định. 4.1.1.2 Đánh giá những khi m khuy t đối với môi trƣờng và xã hội trong quản lý rừng của Công ty 1) Những khiếm khuyết đối với môi trường trong QLR của Công ty. 77 Những khi m khuy t đối với môi trƣờng trong QLR. Nguyên tắc 6: Tác động môi trƣờng. Hoạt động quản lý rừng phải bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị của nó về nguồn nước, tài nguyên đất, và hệ sinh thái độc đáo, dễ tổn thương, sinh cảnh, và giúp duy trì các chức năng sinh thái và tính toàn vẹn của rừng. Nguyên tắc 10: Rừng trồng. Rừng trồng cần được quy hoạch và quản lý theo các nguyên tắc Quản lý rừng bền vững. Rừng trồng không những có thể đem lại nhiều lợi ích, góp phần đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm lâm nghiệp của thế giới mà còn làm cho hoạt động quản lý thêm phần đa dạng, giảm áp lực lên rừng tự nhiên, phát huy, khôi phục và bảo tồn rừng tự nhiên.. 1) Mặc dù đã có các đánh giá tác động môi trường nhưng khu vực bị tác động chưa được thông báo cho chính quyền và nhân dân địa phương. Công ty chưa gửi thông báo đánh giá tác động môi trường cho địa phương. 2) Công ty chưa thực hiện điều tra, lập danh sách, tài liệu mô tả và sơ đồ phân bố các loài cây, con quý hiếm cần bảo vệ trong phạm vi rừng do Công ty quản lý. Chưa có báo cáo đa dạng sinh học, chưa có bản đồ kết quả đánh giá đa dạng sinh học. Chưa có kế hoạch quản lý đa dạng sinh học trên địa bàn. Công ty cũng chưa có báo cáo về tình hình săn bắt, đánh cá, thu hái lâm sản trên địa bàn quản lý. Không có các tài liệu quy định về bảo vệ và nâng cao nhận thức của cán bộ, công nhân viên, người lao động của công ty về bảo vệ các loài động thực vật hoang dã, quý hiếm trong địa bàn quản lý. 3) Công ty chưa có báo cáo đánh giá về kết quả khoanh nuôi tái sinh, diễn thế của những diện tích rừng khoanh nuôi. Chưa có các báo cáo điều tra trước và sau khai thác, các tài liệu xử lý lâm sinh tác động vào những diện tích này. 4) Chưa tiến hành điều tra, lập danh mục các hệ sinh thái hiện có để phục vụ cho mục đích bảo tồn cũng như những báo cáo cho công tác này. 5) Công ty chưa có hướng dẫn, quy trình làm đường, biện pháp kiểm soát, ngăn chặn xói mòn, bảo vệ đa dạng sinh học 1) Công ty chưa có danh mục các hành lang bảo vệ động vật hoang dã, chưa chừa ra các diện tích ven khe suối, sông, hồ và các diện tích rừng hỗn giao, khác tuổi. Mặc dù trên thực tế đã có làm ở một số điểm nhưng chưa thể hiện trong hồ sơ, bản đồ. Chưa có tài liệu hướng dẫn quản lý, bảo vệ các diện tích đó. 2) Công ty chưa có danh sách các loài cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ và có tác dụng bảo vệ môi trường. 3) Chưa chọn được lập địa thích hợp và chưa xây dựng được diện tích rừng hỗn loài theo quy định (10% tổng diện tích rừng của Công ty). 4) Công ty chưa có danh mục các loài cây được trồng, chưa có báo cáo khảo sát về mức độ thích hợp với lập địa của các loài cây được trồng. Chưa có báo cáo đánh giá hiệu quả cũng như những tác động của các loài cây trồng rừng mà Công ty sử dụng. Mặc dù đã có diện tích cho phục hồi rừng tự nhiên nhưng lại chưa được tài liệu hóa, chưa có các đánh giá và hồ sơ lưu trữ, chưa có các quy chế và tài liệu hướng dẫn sử dụng những diện tích này. 5) Việc đào tạo về phòng chống sâu bệnh hại và phòng cháy chữa cháy rừng của Công ty cho cán bộ, công nhân viên, người lao động mặc dù có tiến hành nhưng vẫn chưa phù hợp với quy mô phát triển của Công ty. 6) Công ty chưa có danh sách thuốc bảo 78 trong kế hoạch sản xuất, quản lý rừng của Công ty. Việc cày máy làm đất vào mùa mưa, thực hiện cả với nơi đất dốc dễ gây xói mòn. 6) Việc tập huấn sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu của Công ty còn chưa có đầy đủ tài liệu và danh sách học viên. Các quy trình, danh mục các loại thuốc không được sử dụng có nhưng chưa được phổ biến công khai tại nơi sản xuất. Công ty có quy định cho người lao động khi sử dụng xăng dầu, các loại hóa chất độc hại nhưng chưa cụ thể hóa bằng văn bản. Nhận thức của người lao động về vấn đề này còn hạn chế. Túi bầu, bao nilon thừa, đã qua sử dụng ở vườn ươm cũng như trên rừng chưa được thu gom, xử lý. Việc bóc vỏ cây Keo lai sau khai thác tập trung tại bãi 1 với một lượng lớn sẽ dễ gây ô nhiễm nguồn nước. 7) Công ty chưa có quy trình cấp cứu, cứu hộ trong trường hợp xảy ra tai nạn do hóa chất. Chưa có giấy phép vận chuyển, xử lý hóa chất do cơ quan chuyên môn cấp, thiếu quy trình xử lý các chất thải, thiếu tài liệu hướng dẫn và giám sát việc sử dụng chế phẩm sinh học. Chưa có tài liệu minh chứng việc tập huấn cho cán bộ công nhân viên về vấn đề này. 8) Chưa có tài liệu mô tả và đánh giá tác dụng bảo tồn của những diện tích rừng để lại phục vụ cho việc bảo tồn. vệ thực vật sử dụng ở vườn ươm và rừng trồng. Chưa có các báo cáo về việc sử dụng các loại thuốc này. Công ty chưa có các kế hoạch thực hiện kiểm tra và báo cáo đánh giá định kỳ tác động sinh thái môi trường và xã hội của các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2) Những khiếm khuyết về mặt xã hội trong QLR của Công ty Những khi m khuy t đối với xã hội. Nguyên tắc 1: Tuân theo pháp luật và các nguyên tắc của Hội đồng quản trị rừng th giới. Tuân thủ theo pháp luật, những quy định hiện hành của quốc gia và các hiệp ước, thoả thuận quốc tế mà quốc gia tham gia ký kết phù hợp với tất cả Nguyên tắc của Hội đổng quản trị rừng thế giới. Nguyên tắc 2: Quyền và trách nhiệm sử dụng đất Quyền và trách nhiệm sử dụng lâu dài đất và tài nguyên rừng được xác lập rõ ràng, tài liệu hoá và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 1) Chưa có các hương ước, quy ước bảo vệ rừng của thôn bản trên địa bàn. 1) Chưa có văn bản thỏa thuận giữa Công ty với cộng đồng địa phương về cơ chế 79 2) Chưa lưu trữ và phổ biến cho cán bộ, công nhân các công ước quốc tế. 3) Chưa có danh mục các khu rừng dễ bị xâm hại và kế hoạch bảo vệ các khu rừng đó. 4) Chưa có văn bản cam kết thực hiện lâu dài Nguyên tắc của FSC. 5) Mặc dù đã được tập huấn, phổ biến các nguyên tắc QLRBV và CCR nhưng nhận thức của một bộ phận cán bộ công nhân viên và người lao động của Công ty về vấn đề này còn hạn chế. 6) Chưa phổ biến được các nội dung này cho lao động hợp đồng là người dân địa phương sống trong và gần kề địa bàn quản lý của công ty. thu hái lâm sản trên đất Công ty quản lý. 2) Công ty chưa có phương án giải quyết mâu thuẫn, xung đột về đất đai khi xảy ra. 3) Vẫn còn hiện tượng xâm lấn của những người dân địa phương, như hiện tượng xâm canh của người dân tỉnh Quảng Bình trên địa phận quản lý của Phân trường 1, hiện tượng di cư của người dân Xóm Mới (đồng bào dân tộc Vân Kiều) trên địa phận quản lý của Phân trường 3. 4) Chưa có các bảng hiệu, biển báo, mốc giới dễ nhận biết trên thực địa. Một số nơi ranh giới thực tế khó nhận biết. Nguyên tắc 3: Quyền của ngƣời dân sở tại Quyền hợp pháp và theo phong tục của người dân sở tại về quản lý, sử dụng rừng và đất của họ được công nhận và tôn trọng. Nguyên tắc 4: Quan hệ cộng đồng và quyền của công nhân Những hoạt động quản lý kinh doanh rừng có tác dụng duy trì hoặc tăng cường phúc lợi KTXH lâu dài của công nhân lâm nghiệp và các cộng đồng địa phương. 1) Chưa có quy ước hợp tác quản lý và bảo vệ rừng, quyền sử dụng đất và sở hữu các nguồn tài nguyên rừng khác giữa Công ty và cộng đồng địa phương cũng như biên bản kiểm điểm việc thực hiện quy ước này. 2) Chưa có bàn bạc giữa Công ty và người dân sở tại về các tác động xấu của các biện pháp sản xuất kinh doanh. 3) Công ty chưa chú trọng đến việc tập hợp, sưu tầm và sử dụng các kiến thức bản địa của người dân dịa phương. 1) Chưa có tài liệu lưu trữ của Công ty về việc đề nghị chính quyền địa phương giao đất cho công nhân lâm nghiệp của đơn vị. 2) Chưa thu hút được một số người dân sống gần rừng tham gia vào các hoạt động của Công ty, như trường hợp những người dân ở giáp ranh của tỉnh Quảng Bình, những người dân mới định cư tại Xóm Mới, xã Vĩnh Hà. 3) Việc tập huấn kỹ thuật, tập huấn an toàn lao động cho công nhân thời vụ, công nhân thuê khoán còn chưa tốt. 4) Chưa có chế độ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động hợp đồng thời vụ. 5) Nhận thức của người lao động về an toàn lao động trên một số lĩnh vực còn hạn chế. Còn thiếu các bảng báo hiệu nguy hiểm ở hiện trường sản xuất nguy hiểm. Các tài liệu hướng dẫn bảo quản và xử lý các loại vật tư, trang thiết bị nguy hiểm dễ gây tai nạn chưa được phổ biến rộng rãi cho người lao động. 80 6) Chưa lưu trữ công ước 87 và 98 của ILO. 7) Việc đánh giá tác động xã hội chưa được chú trọng. Chưa cập nhật danh sách người dân và nhóm người trực tiếp chịu ảnh hưởng của các hoạt động quản lý rừng. 8) Chưa có biên bản họp tham khảo ý kiến những người dân bị tác động. Chưa có phương án ngăn ngừa những tác động xấu đến quyền lợi và tài sản của người dân. 9) Chưa có văn bản về cơ chế giải quyết tranh chấp, bồi thường thiệt hại cho người dân sở tại. 3) Đề xuất biện pháp khắc phục những khiếm khuyết đối với môi trường và xã hội trong QLR của Công ty.. - Khắc phục những khiếm khuyết về mặt môi trường.. + Cần thông báo với chính quyền và người dân địa phương biết các khu vực bị tác động môi trường do hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị gây lên nhằm cùng họ quản lý tốt các hoạt động của Công ty, giảm thiểu các tác hại tới môi trường. + Điều tra lập danh sách các loài cây, loài con quý hiếm trong khu vực rừng và đất rừng mà Công ty quản lý. Lập bản đồ đa dạng sinh học và phân bố các loài quý hiếm, lên kế hoạch quản lý, hướng dẫn cán bộ, công nhân viên, người lao động về các quy định bảo vệ các loài động thực vật nguy cấp, quý hiếm và môi trường sống của chúng trong khu vực rừng của Công ty quản lý. + Tiến hành điều tra, lập danh mục các hệ sinh thái hiện có để xây dựng khu vực bảo tồn, lập hồ sơ, bản đồ và làm báo cáo định kỳ. + Cần bổ sung các quy trình làm đường lâm nghiệp, các biện pháp chống xói mòn đất, nuôi dưỡng nguồn nước, chống ô nhiễm và bảo vệ đa dạng sinh học. Bổ sung danh sách và tài liệu tập huấn cho công nhân sử dụng hóa chất của đơn vị. Hoàn thiện quy trình cấp cứu, cứu hộ trong trường hợp xẩy ra tai nạn do hóa chất, có biện pháp vận chuyển, bảo quản, sử dụng an toàn các loại hóa chất này theo yêu cầu của các cơ quan chuyên môn. Tập huấn cho cán bộ công nhân tham gia sử dụng và quản lý tốt các chế phẩm sinh học. 81 + Xây dựng các hành lang cản lửa, các hành lang bảo vệ động vật hoang dã, các diện tích rừng phòng hộ chống xói mòn đất, nuôi dưỡng nguồn nước trên thực địa và trong bản đồ, tài liệu lưu trữ. Có biện pháp quản lý các diện tích này. + Điều tra lập danh mục các loài cây phù hợp với điều kiện tự nhiên, có giá trị kinh tế cao, dễ tiêu thụ, có tác dụng bảo vệ môi trường. Lập phương án điều chế rừng theo phương hướng đồng đều về diện tích và/hoặc sản lượng rừng giữa các cấp tuổi. Cần duy trì một diện tích rừng hỗn loài đủ lớn (10% tổng diện tích rừng của Công ty). + Cần lập danh mục các loài cây được trồng, đánh giá các tác động xã hội, môi trường mà các loài cây này đem lại. So sánh lợi ích của các loài cây nhập nội với các loài cây bản địa. + Quy hoạch diện tích phù hợp cho bảo tồn rừng. Xây dựng bản đồ cùng các tài liệu hướng dẫn quản lý các diện tích rừng này theo hướng phục hồi thành rừng tự nhiên. Báo cáo định kỳ về diễn biến độ phì và cấu trúc đất, nguồn nước, dòng chảy do những hoạt động trồng rừng, khai thác, làm đường... gây ra. + Hoàn thiện công tác huấn luyện phòng chống sâu bệnh hại, phòng cháy chữa cháy rừng của Công ty. Lập danh sách các loại thuốc bảo vệ thực vật mà Công ty sử dụng. Báo cáo về việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và công tác phòng chống cháy rừng, các tác động sinh thái môi trường, xã hội của công tac trồng rừng định kỳ 5 năm 1 lần. - Khắc phục những khiếm khuyết về mặt xã hội + Công ty cần tham khảo, lưu trữ các hương ước bảo vệ rừng của các thôn bản trên địa bàn. + Sưu tập, phổ biến cho người lao động, cán bộ công nhân viên của Công ty và lưu trữ các công ước quốc tế có liên quan đến các hoạt động của Công ty mà nhà nước đã ký kết như: Công ước của Liên hiệp quốc (LHQ) về Đa dạng sinh học (1992); Công ước Cartagena về an toàn sinh thái cho Đa dạng sinh học; Công ước LHQ về chống Sa mạc hóa; Công ước quốc tế về đất ướt; Công ước LHQ về Biến đổi khí hậu; Công ước CITES; Các công ước quốc tế về lao động (ILO). 82 + Lập danh mục những khu rừng dễ bị xâm hại. Lập kế hoạch bảo vệ các khu rừng đó. Lập báo cáo hang năm về các hoạt động bất hợp pháp trong lĩnh vực quản lý rừng. + Chuẩn bị cho việc làm văn bản cam kết thực hiện lâu dài Nguyên tắc FSC. + Cần có chương trình tuyên truyền sâu rộng các nguyên tắc quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tới được từng cán bộ công nhân viên, người lao động và kể cả những người dân địa phương để họ nắm được, hiểu được ý nghĩa của việc thực hiện các nguyên tắc này trên cơ sở đó sẽ thực hiện tốt và giúp giám sát thực hiện chúng có hiệu quả hơn. Song
File đính kèm:
luan_an_danh_gia_quan_ly_rung_ben_vung_va_giam_sat_thuc_hien.pdf