Luận án Giá trị dinh dưỡng của một số nguyên liệu thức ăn và mức tối ưu axít amin tiêu hoá hồi tràng biểu kiến trong khẩu phần cho lợn thịt

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Giá trị dinh dưỡng của một số nguyên liệu thức ăn và mức tối ưu axít amin tiêu hoá hồi tràng biểu kiến trong khẩu phần cho lợn thịt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Giá trị dinh dưỡng của một số nguyên liệu thức ăn và mức tối ưu axít amin tiêu hoá hồi tràng biểu kiến trong khẩu phần cho lợn thịt

Tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến protein, axít amin nguyên liệu thức ăn cung protein - Tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến protein, axít amin nguyên liệu thức ăn cung năng lượng Phương pháp xử l số liệu Tất cả các số liệu thu thập được trong thí nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học bằng Microsoft Office Excel 2007 và bằng chương trình MINITAB phiên bản 16.20 trên máy tính. 2.3.3 Xác định mức axít amin tiêu h a hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn thịt. Tính toán nhu cầu và xây dựng công thức trên máy tính từ những kết quả của hai nội dung trên sau đó tiến hành thí nghiệm. Thiết kế thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành trên 400 lợn thịt lai ba máu Duroc x (Yorkshire x Landrace) có khối lượng bình quân 20,1 ± 0,3 kg, đồng đều về giống, tuổi và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng được chia đều vào 4 nghiệm thức (NT) thí nghiệm (mỗi nghiệm thức 10 đực và 10 cái) và thí nghiệm được lặp lại 5 lần (4 nghiệm thức x 20 lợn/nghiệm thức x 5 lần lặp lại). Các khẩu phần thí nghiệm được tính toán xây dựng bằng phần mềm Feedlive 1.5 trên máy tính dựa trên các nguyên liệu và cơ sở dữ liệu về dinh dưỡng đã thu được từ nội dung 1 và 2. Lợn được cho ăn tự do bằng máng ăn bán tự động trong suốt quá trình thí nghiệm, uống nước bằng núm uống tự động theo nhu cầu. Sơ đồ bố trí như sau: 65 NT 1: Mức AA THHT BK 1 (=90% mức AA THHT BK so với NRC 1998[40]) NT 2: Mức AA THHT BK 2 (=100% mức AA THHT BK so với NRC 1998[40]) NT 3: Mức AA THHT BK 3 (=110% mức AA THHT BK với NRC 1998[40]) NT 4: Mức AA THHT BK 4 (=120% mức AA THHT BK so với NRC 1998[40]) 66 Bảng 2.1 Các khẩu phần TĂ thí nghiệm cho lợn thịt giai đoạn 1 (20 – 50 kg) Thành phần NT1 (90 NRC ) NT2 (100 NRC) NT3 (110 NRC) NT4 (120 NRC) Ngô vàng loại tốt (kg) 700,00 700,00 700,00 700,00 Cám gạo loại tốt (kg) 56,46 58,08 59,70 61,37 Bột sắn lát (kg) 10,00 10,00 10,00 10,00 Dầu thực vật (kg) 11,78 11,84 11,88 11,90 Khô đậu tương 47% CP (kg) 140,72 136,92 132,66 128,57 Bột cá nhạt 50% CP (kg) 75,62 75,83 76,06 76,27 Premix Khoáng-Vita (kg) 2,50 2,50 2,50 2,50 Muối ăn (kg) 2,46 2,45 2,44 2,43 L-Lysine (kg) 0,46 1,57 2,69 3,68 DL-Methionine (kg) 0 0,24 0,72 1,15 L-Threonine (kg) 0 0,48 1,04 1,70 DL-Tryptophan (kg) 0 0,1 0,31 0,44 Tổng cộng (kg) 1000 1000 1000 1000 Thành phần dinh dưỡng ME (Kcal/kg) 3.265 3.265 3.265 3.265 Protein thô (%) 18,00 18,00 18,00 18,00 Béo thô (%) 5,83 5,84 5,85 5,86 Xơ thô (%) 2,41 2,41 2,41 2,42 Canxi (%) 0,60 0,60 0,60 0,60 Phốt pho tổng số (%) 0,56 0,57 0,57 0,57 Phốt pho hữu dụng (%) 0,47 0,48 0,48 0,48 Muối (%) 0,50 0,50 0,50 0,50 AID Lysine (%) 0,69 0,77 0,85 0,92 AID Methionine (%) 0,19 0,21 0,23 0,25 AID Meth + Cystine (%) 0,40 0,44 0,48 0,53 AID Threonine (%) 0,41 0,46 0,51 0,55 AID Tryptophan (%) 0,12 0,13 0,14 0,16 67 Bảng 2.2 Các khẩu phần TĂ thí nghiệm cho lợn thịt giai đoạn 2 (50 kg – xuất chuồng) Thành phần NT1 (90 NRC ) NT2 (100 NRC) NT3 (110 NRC) NT4 (120 NRC) Ngô vàng loại tốt (kg) 661,31 513,32 316,99 315,51 Cám gạo loại tốt (kg) 10,00 123,07 200,00 200,00 Bột sắn lát (kg) 137,84 157,86 250,00 250,00 Dầu thực vật (kg) 8,49 25,76 39,01 38,70 Khô đậu tương 47% CP (kg) 100,00 100,00 116,86 116,95 Bột cá nhạt 50% CP (kg) 77,47 74,00 69,86 69,88 Muối ăn (kg) 2,39 2,51 2,66 2,66 Premix Khoáng-Vita (kg) 2,50 2,50 2,50 2,50 L-Lysine (kg) 0 0,63 1,04 1,80 DL-Methionine (kg) 0 0,11 0,50 0,89 L-Threonine (kg) 0 0,24 0,59 1,11 Tổng cộng (kg) 1000 1000 1000 1000 Thành phần dinh dưỡng ME (Kcal/kg) 3.265 3.265 3.265 3.265 Protein thô (%) 15,50 15,50 15,59 15,72 Béo thô (%) 4,72 7,03 8,38 8,34 Xơ thô (%) 2,10 2,77 3,23 3,23 Canxi (%) 0,60 0,60 0,60 0,60 Phốt pho tổng số (%) 0,50 0,57 0,59 0,59 Phốt pho hữu dụng (%) 0,44 0,48 0,48 0,48 Muối (%) 0,50 0,50 0,50 0,50 AID Lysine (%) 0,55 0,61 0,67 0,73 AID Methionine (%) 0,15 0,17 0,19 0,21 AID Meth + Cystine (%) 0,32 0,36 0,40 0,43 AID Threonine (%) 0,33 0,37 0,41 0,45 AID Tryptophan (%) 0,09 0,10 0,11 0,12 68 Các chỉ tiêu theo dõi: + Lượng thức ăn thu nhận của lợn được theo dõi và ghi chép hàng ngày, từng giai đoạn và cả thí nghiệm. + Khối lượng bắt đầu thí nghiệm, khối lượng giữa kỳ (kết thúc giai đoạn 1 – sau 60 ngày thí nghiệm, khối lượng cơ thể lợn khoảng 50kg) và kết thúc thí nghiệm (kết thúc giai đoạn 2 – sau 120 ngày thí nghiệm, khối lượng cơ thể lợn khoảng 100kg). Khối lượng của lợn khi bắt đầu thí nghiệm được cân cá thể bằng cần xé (sọt) đặt trên cân đồng hồ 60kg Nhơn Hoà. Cân có phạm vi đo là 2 – 60 kg, vạch chia nhỏ nhất là 200g, sai số tối thiểu ±100g và tối đa ±300g, khi kết thúc giai đoạn 1 và kết thúc thí nghiệm lợn được cân cá thể bằng lồng cân đặt trên cân bàn cơ 500kg của công ty Việt Mỹ có độ sai số như sau: 60kg sai số 0,01kg; 150kg sai số 0,02kg; 300kg sai số 0,02kg; 500kg sai số 0,05kg. + Tăng khối lượng trung bình hàng ngày của lợn thí nghiệm (TKLTB) + Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) + Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng. Phương pháp xử lý số liệu: Tất cả các số liệu thu thập được trong thí nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học bằng Microsoft Office Excel 2007 và phân tích ANOVA bằng chương trình MINITAB phiên bản 16.20 trên máy tính. Phân tích sai khác giữa các số trung bình của các nghiệm thức bằng trắc nghiệm Tukey với độ tin cậy 95%. Tổng chi phí TĂ (đồng) Chi phí TĂ (đ/kg TKL) = ---------------------------------------------- (4) Tăng khối lượng cơ thể sống (kg) Khối lượng TĂ ăn vào (kg) FCR (kg TĂ/kg TKL) = ------------------------------------------------- (3) Tăng khối lượng cơ thể sống (kg) khối lượng cuối kỳ (kg) - khối lượng đầu kỳ (kg) TKLTB (g/con/ngày) = ---------------------------------------------------------- * 1000 (2) Tổng thời gian nuôi (ngày) 69 Mô hình thống kê sử dụng trong nghiên cứu như sau: Yij = μ + i + eij, trong đó: Yij = số liệu quan sát μ = trung bình tổng quát i = ảnh hưởng yếu tố thí nghiệm, i = 14 eij = sai số thực nghiệm j = 15 (lần lặp lại) 70 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN A XÍT AMIN CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU PHỔ BIẾN DÙNG CHO THỨC ĂN CHĂN NUÔI LỢN 3.1.1 Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt Thức ăn hạt và phụ phẩm chế biến từ hạt là nguồn thức ăn cung năng lượng chủ yếu cho vật nuôi. Thành phần dinh dưỡng chính của thức ăn hạt là chất bột đường chiếm khoảng 70 - 75%, hàm lượng protein thô thường thấp, khoảng 8 - 10% và phân bổ không đều trong hạt, tăng dần từ giữa hạt ra bên ngoài. Chất lượng protein của hạt ngũ cốc không cao, thường thiếu hụt một số axít amin thiết yếu so với nhu cầu vật nuôi như lysine, methionine, một phần threonine và tryptophan. Chất béo trong hạt ngũ cốc thường không cao, ngoại trừ ngô (4 - 5%) nhưng lại chứa nhiều axít béo không no thiết yếu như axít linoleic, oleic, chúng dễ bị phân hủy trong quá trình bảo quản, nhất là sau chế biến nghiền thành bột (Lã Văn Kính, 2003)[91]. Mặc dù đã có một số nghiên cứu đánh giá thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn được sử dụng cho chăn nuôi ở Việt Nam, nhưng do tiến bộ kỹ thuật gần đây của các nhà tạo giống đã tạo ra nhiều giống cây, con mới có năng suất và chất lượng cao và hơn nữa với mục đích là để đưa ra được bảng thành phần dinh dưỡng hoàn chỉnh cả về các chỉ tiêu dinh dưỡng thông thường và các tỷ lệ tiêu hoá hồi tràng của chúng. Nên trong nghiên cứu này, chúng tôi tiếp tục đánh giá lại thành phần dinh dưỡng của các nguyên liệu được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam. Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt cung năng lượng như ngô, tấm, lúa mạch, lúa mì được trình bày ở bảng 3.1. Chúng ta nhận thấy rằng giá trị dinh dưỡng của các loại hạt là gần như tương đương nhau, nếu có sự chênh lệch nhau thì chỉ ở một vài chỉ tiêu thông thường như xơ thô, béo thô. Hàm lượng protein thô trong khoảng từ 8,4 – 10,8%, trung bình 9,6%; béo thô từ 1,3 – 4,9%, trung bình 3,1%; xơ thô biến động khá lớn từ 0,8 – 9,1%, trung bình 3,4%. Điều này là do thành phần cũng như cấu tạo vỏ 71 giữa các loại hạt khác nhau, những loại hạt có tỷ lệ vỏ cao và tỷ lệ cellulose cao sẽ có tỷ lệ xơ cao và ngược lại. Hàm lượng khoáng của các loại hạt cũng có biến động nhưng không nhiều (từ 1,0 – 3,3%) trừ lúa mì (0,5%), trung bình hàm lượng khoáng của các loại hạt đạt 1,5%. Giá trị năng lượng trao đổi của các loại hạt có sự thay đổi, dao động trong khoảng từ 2.739,5 Kcal/kg ở bột lúa mạch đến 3.318,5 Kcal/kg ở tấm gạo. Điều này là do tỷ lệ xơ và khoáng tổng số của các loại hạt có tương quan âm với hàm lượng năng lượng trao đổi, nếu tỷ lệ xơ và khoáng tổng số càng cao thì giá trị năng lượng trao đổi càng thấp (Just và ctv, 1984)[81], tỷ lệ xơ và khoáng tổng số của bột lúa mạch lần lượt là 9,1 và 3,3% trong khi đó của tấm gạo chỉ là 0,8 và 1,0%. Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt (kết quả ở trạng thái mẫu) Chỉ tiêu Ngô vàng loại tốt (n=3) Ngô vàng loại thường (n=3) Tấm gạo (n=3) Bột lúa mạch (n=3) Bột lúa mì (n=3) VCK (%) 88,9 ± 1,98 88,6 ± 2,06 87,9 ± 2,22 88,7 ± 3,11 88,8 ± 2,18 ME (Kcal/kg) 3.287,7±72,5 3.231,7±77,2 3.318,5±8,2 2.739,5±96,3 3.284,5±51,4 Protein thô (%) 9,4 ± 0,12 8,4 ± 0,05 8,8 ± 0,04 10,7 ± 0,39 10,8 ± 0,25 Béo thô (%) 4,9 ± 0,12 3,9 ± 0,03 1,5 ± 0,03 4,1 ± 0,17 1,3 ± 0,17 Xơ thô (%) 2,1 ± 0,06 2,5 ± 0,03 0,8 ± 0,03 9,1 ± 0,28 2,3 ± 0,45 Khoáng TS (%) 1,5 ± 0,03 1,4 ± 0,02 1,0 ± 0,03 3,3 ± 0,21 0,5 ± 0,11 Ca (%) 0,1 ± 0,02 0,1 ± 0,01 0,2 ± 0,02 0,1 ± 0,04 0,1 ± 0,01 P tổng (%) 0,4 ± 0,03 0,3 ± 0,02 0,2 ± 0,04 0,4 ± 0,08 0,1 ± 0,01 Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là X SD Hàm lượng các axít amin nhất là các axít amin thiết yếu thường thiếu trong khẩu phần ăn cho lợn như lysine, threonine, methionine, của các loại hạt có sự chênh lệch nhau (bảng 3.2). Hàm lượng lysine dao động trong khoảng từ 2,3 g/kg (ở ngô vàng loại thường) đến 3,6 g/kg (ở bột lúa mạch); methionine tương đương nhau ở cả ngô, bột lúa mạch và bột lúa mỳ (1,7 g/kg) riêng tấm gạo là cao hơn cả (2,4 g/kg); threonine dao động trong khoảng từ 2,7 g/kg (ở ngô vàng loại thường) đến 3,4 g/kg (ở bột lúa mạch); tryptophan dao động trong khoảng từ 0,3 g/kg (ở ngô vàng loại thường) đến 1,3 g/kg (ở 72 bột lúa mạch và bột lúa mỳ). Qua kết quả này chúng ta thấy rằng hàm lượng các axít amin thường thiếu của ngô thấp hơn của bột lúa mạch, bột lúa mỳ và thấp nhất là ở ngô vàng loại thường, cao nhất là ở bột lúa mạch. Do protein được cấu thành từ các axít amin nên những loại hạt có hàm lượng protein cao thì sẽ có tổng lượng axít amin cao. Hàm lượng protein của lúa mạch và lúa mỳ cao hơn của ngô vàng loại tốt, ngô vàng loại thường và tấm gạo (10,7 và 10,8% so với 9,4; 8,4 và 8,8%) từ đó dẫn đến tổng hàm lượng các axít amin của lúa mạch và lúa mỳ cũng cao hơn của ngô và tấm gạo (97,9 và 101,1 g/kg so với 85,3; 77,4 và 81,3 g/kg). Qua kết quả ở bảng 3.1 và bảng 3.2 chúng ta nhận thấy, giá trị dinh dưỡng của lúa mạch và lúa mì cao hơn giá trị dinh dưỡng của ngô và tấm nhưng không đáng kể, nhưng hàm lượng các axít amin thiết yếu thường thiếu ở lợn thì có sự chênh lệch nhau đáng kể nhất là tryptophan và lysine. Giữa ngô và tấm gạo có hàm lượng dinh dưỡng tương đương nhau, do đó chúng ta có thể thay thế hoàn toàn ngô bằng tấm gạo và ngược lại, tuy nhiên do hàm lượng protein thô của tấm hơi thấp hơn của ngô nên cần chú ý bổ sung thêm một chút về protein khi thay thế ngô bằng tấm gạo trong khẩu phần ăn cho lợn. Trong cùng một loại hạt giá trị dinh dưỡng của hạt có chất lượng tốt hơn sẽ có giá trị dinh dưỡng cao hơn, ngô vàng loại tốt có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao hơn so với ngô vàng loại thường, Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật do các hạt có chất lượng tốt sẽ có ít các tạp chất và các chất dinh dưỡng chưa bị biến chất (do oxy hoá, do sự hô hấp của hạt trong quá trình bảo quản, nấm mốc,). Các kết quả này cũng phù hợp với các kết quả của các tác giả NRC (1998)[40], Viện Chăn nuôi (2001)[137], Lã Văn Kính (2003)[91], Sauvant và ctv (2004)[149] mặc dù có một số chỉ tiêu có sự chênh lệch nhưng không nhiều. 73 Bảng 3.2. Hàm lượng các axít amin của một số loại hạt (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg) Chỉ tiêu Ngô vàng loại tốt (n=3) Ngô vàng loại thường (n=3) Tấm gạo (n=3) Bột lúa mạch (n=3) Bột lúa mì (n=3) Lysine 2,4 ± 0,04 2,3 ± 0,02 3,0 ± 0,10 3,6 ± 0,29 3,1 ± 0,11 Methionine 1,7 ± 0,03 1,7 ± 0,02 2,4 ± 0,03 1,7 ± 0,08 1,7 ± 0,17 Threonine 3,0 ± 0,03 2,7 ± 0,03 3,0 ± 0,07 3,4 ± 0,18 3,1± 0,19 Tryptophan 0,4 ± 0,03 0,3 ± 0,02 0,9 ± 0,06 1,3 ± 0,09 1,3 ± 0,25 Arginine 3,9 ± 0,05 3,8 ± 0,02 6,7 ± 0,03 4,8 ± 0,20 5,3± 0,24 Histidine 2,7 ± 0,04 2,7 ± 0,04 1,7 ± 0,06 2,2 ± 0,18 2,4 ± 0,39 Isoleucine 3,1 ± 0,08 2,6 ± 0,02 3,4 ± 0,04 3,7 ± 0,38 7,1 ± 0,48 Leucine 11,2 ± 0,05 9,5 ± 0,02 6,9 ± 0,04 6,8 ± 0,27 3,4 ± 0,12 Phenylalanine 4,2 ± 0,03 3,7 ± 0,11 4,3 ± 0,05 4,9 ± 0,19 4,6 ± 0,36 Valine 4,2 ± 0,03 3,8 ± 0,03 4,7 ± 0,05 4,9 ± 0,24 4,5 ± 0,42 Alanine 6,8 ± 0,04 6,0 ± 0,05 4,8 ± 0,05 4,3 ± 0,24 4,5 ± 0,49 Aspatic axít 5,5 ± 0,03 5,2 ± 0,02 7,4 ± 0,04 6,6 ± 0,35 5,7 ± 0,38 Cystine 1,6 ± 0,04 1,8 ± 0,02 2,1 ± 0,04 2,0 ± 0,13 2,5 ± 0,20 Glutamic axít 16,1 ± 0,02 14,6 ± 0,06 15,2 ± 0,10 24,3 ± 0,39 29,1 ± 0,70 Glycine 3,2 ± 0,03 3,1 ± 0,04 3,7 ± 0,04 4,3 ± 0,27 4,5 ± 0,46 Proline 7,8 ± 0,03 7,0 ± 0,05 3,7 ± 0,02 11,3 ± 0,44 10,4 ± 0,47 Serine 4,0 ± 0,03 3,7 ± 0,04 4,3 ± 0,04 4,5 ± 0,12 4,9 ± 0,35 Tyrosine 3,5 ± 0,03 2,9 ± 0,03 3,1 ± 0,06 3,3 ± 0,13 3,0 ± 0,44 Tổng axít amin 85,3 77,4 81,3 97,9 101,1 Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là X SD Tỷ lệ các axít amin so với protein thô là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng của nguyên liệu và qua đó cũng có thể đánh giá được tỷ lệ nitơ phi protein có trong nguyên liệu. Nguyên liệu nào có tỷ lệ các axít amin so với protein càng thấp thì chứng tỏ tỷ lệ nitơ phi protein càng cao và ngược lại. Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của các loại hạt có sự chênh lệch nhau (bảng 3.3). Nếu chỉ xem xét 4 axít amin thiết yếu thường thiếu trong thức ăn cho lợn thì thấy, tỷ lệ lysine và threonine so với protein 74 thô giữa các loại hạt trên là tương đương nhau (lysine dao động trong khoảng 2,6 - 3,4 g/kg, threonine từ 2,9 – 3,4 g/kg) nhưng tỷ lệ của các axít amin methionine và tryptophan so với protein lại có sự chênh lệch nhau đáng kể, tỷ lệ methionine của ngô và tấm cao hơn của bột lúa mạch và bột lúa mì (của ngô vàng loại tốt là 1,8%, ngô vàng loại thường là 2,0%, của tấm là 2,8% so với của bột lúa mạch và bột lúa mỳ là 1,6%) ngược lại tỷ lệ tryptophan của ngô và tấm gạo lại thấp hơn của bột lúa mạch và bột lúa mì (của ngô vàng loại tốt là 0,5%, ngô vàng loại thường là 0,4%, của tấm là 1,0% so với của bột lúa mạch và bột lúa mỳ là 1,2%). Bảng 3.3. T lệ các axít amin so với protein thô của một số loại hạt (%) Chỉ tiêu Ngô vàng loại tốt (n=3) Ngô vàng loại thường (n=3) Tấm gạo (n=3) Bột lúa mạch (n=3) Bột lúa mì (n=3) Lysine 2,6 ± 0,01 2,8 ± 0,03 3,4 ± 0,12 3,4 ± 0,16 2,9 ± 0,04 Methionine 1,8 ± 0,01 2,0 ± 0,03 2,8 ± 0,02 1,6 ± 0,03 1,6 ± 0,12 Threonine 3,2 ± 0,02 3,2 ± 0,04 3,4 ± 0,09 3,2 ± 0,05 2,9 ± 0,11 Tryptophan 0,5 ± 0,03 0,4 ± 0,02 1,0 ± 0,07 1,2 ± 0,04 1,2 ± 0,21 Arginine 4,1 ± 0,05 4,5 ± 0,01 7,6 ± 0,03 4,5 ± 0,03 4,9 ± 0,16 Histidine 2,9 ± 0,07 3,2 ± 0,02 1,9 ± 0,06 2,0 ± 0,09 2,2 ± 0,31 Isoleucine 3,3 ± 0,12 3,1 ± 0,03 3,8 ± 0,06 3,5 ± 0,47 6,5 ± 0,31 Leucine 11,9 ± 0,14 11,3 ± 0,05 7,8 ± 0,09 6,3 ± 0,17 3,1 ± 0,6 Phenylalanine 4,5 ± 0,08 4,4 ± 0,13 4,9 ± 0,08 4,6 ± 0,34 4,3 ± 0,25 Valine 4,5 ± 0,04 4,5 ± 0,06 5,3 ± 0,08 4,6 ± 0,10 4,2 ± 0,47 Alanine 7,2 ± 0,08 7,1 ± 0,10 5,4 ± 0,04 4,0 ± 0,08 4,2 ± 0,36 Aspatic axít 5,8 ± 0,05 6,1 ± 0,05 8,4 ± 0,09 6,2 ± 0,14 5,3 ± 0,24 Cystine 1,7 ± 0,03 2,1 ± 0,01 2,4 ± 0,05 1,9 ± 0,19 2,3 ± 0,13 Glutamic axít 17,2 ± 0,23 17,3 ± 0,06 17,3 ± 0,04 22,8 ± 0,49 26,9 ± 0,17 Glycine 3,4 ± 0,06 3,7 ± 0,03 4,2 ± 0,04 4,1 ± 0,39 4,1 ± 0,34 Proline 8,3 ± 0,13 8,3 ± 0,01 4,2 ± 0,04 10,6 ± 0,21 9,6 ± 0,25 Serine 4,3 ± 0,04 4,5 ± 0,07 4,8 ± 0,06 4,2 ± 0,04 4,5 ± 0,22 Tyrosine 3,7 ± 0,02 3,5 ± 0,04 3,6 ± 0,08 3,1 ± 0,01 2,8 ± 0,35 Tổng 90,9 92,0 92,2 91,6 93,5 Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là X SD 75 Trong cùng một loại hạt thì tỷ lệ của tryptophan so với protein thô là thấp nhất (0,4 – 1,2%) và cao nhất là glutamic axít (17,2 – 26,9%). Nhưng tính chung lại tỷ lệ của tổng các axít amin so với protein thô của các loại hạt trên là tương đương nhau. Điều này chứng tỏ tuy tỷ lệ các axít amin so với protein của một số loại hạt có sự chênh lệch nhau, nhưng tổng tỷ lệ thành phần các axít amin cấu tạo nên protein của các loại hạt là gần như tương tự nhau. 3.1.2 Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu phụ phẩm nông nghiệp cung năng lượng a) Thành phần dinh dưỡng của một số loại cám Thành phần dinh dưỡng của một số loại cám được trình bày ở bảng 3.4. Không có sự chênh lệch nhau nhiều về thành phần dinh dưỡng giữa các loại cám, ngoại trừ chỉ tiêu về hàm lượng béo thô và khoáng tổng số. Có sự chênh lệch khá lớn về hàm lượng béo thô và khoáng tổng số, béo thô giữa các nguyên liệu dao động từ 2,7 – 11,7% và khoáng tổng số dao động từ 3,7 – 10,4%. Cám gạo trích ly có hàm lượng béo thấp nhất (2,7%) nhưng lại có hàm lượng khoáng tổng số cao nhất (10,4%). Điều này phụ thuộc vào nguyên liệu và quá trình chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Trong cùng một loại phụ phẩm như cám gạo nếu quá trình chế biến khác nhau sẽ có giá trị dinh dưỡng khác nhau. Cám gạo trích ly có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao hơn (trừ hàm lượng béo thấp hơn) cám gạo từ quá trình xay xát thông thường. Giá trị dinh dưỡng của cám gạo trích ly là cao nhất sau đó đến cám mì loại tốt. Trong cùng một loại nguyên liệu thì loại tốt có giá trị dinh dưỡng cao hơn loại thường. Giá trị dinh dưỡng của cám cao hơn giá trị dinh dưỡng của các loại hạt ở một vài chỉ tiêu cơ bản như protein, béo và các axít amin thiết yếu. Hàm lượng protein trung bình của cám là 13,7%, của các loại hạt là 9,6%; hàm lượng béo thô trung bình của cám là 6,5%, của hạt là 3,1%. Điều này là do thành phần chủ yếu bên trong của hạt là tinh bột, đường còn trong cám thì tỷ lệ các chất này rất thấp. Do đó cũng dẫn đến hàm lượng xơ thô từ các phụ phẩm cao gấp hai lần so với hàm lượng xơ thô từ các loại hạt (7,2% so với 3,4%). Giá trị năng lượng trao 76 đổi của các loại cám là tương đương nhau dao động từ 2.486,9 – 2.885,1 Kcal/kg và thấp hơn các loại hạt (bảng 3.4). Điều này là do hàm lượng xơ và khoáng tổng số của các loại cám cao hơn so với các loại hạt và do chúng có tương quan âm với năng lượng trao đổi nên đã làm giảm giá trị năng lượng trao đổi của chúng, hàm lượng xơ và khoáng tổng số trung bình của các loại hạt lần lượt là 3,36% và 1,54% trong khi đó của các loại cám là 7,98 và 6,92%. Bảng 3.4: Thành phần dinh dưỡng của một số loại cám (kết quả ở trạng thái mẫu) Tên mẫu CG trích ly (n=3) CG loại tốt (n=3) CG loại thường (n=3) Cám mỳ loại tốt (n=3) Cám mỳ loại thường (n=3) VCK (%) 90,1 ± 2,37 89,0 ± 2,17 88,7 ± 1,21 88,4 ± 1,49 88,2 ± 2,07 ME (Kcal/kg) 2.705,7±74,2 2.721,3±82,2 2.486,9±65,1 2.885,1±50,2 2.880,1±74,0 Protein thô (%) 15,4 ± 0,53 12,5 ± 0,10 11,2 ± 0,10 15,1 ± 0,16 14,1 ± 0,36 Béo thô (%) 2,7 ± 0,11 11,7 ± 0,05 10,3 ± 0,28 3,9 ± 0,10 3,8 ± 0,11 Xơ thô (%) 6,9 ± 0,18 8,2 ± 0,04 10,7 ± 0,32 7,1 ± 0,10 7,0 ± 0,09 Khoáng TS (%) 10,4 ± 0,30 7,8 ± 0,04 8,8 ± 0,08 3,9 ± 0,05 3,7 ± 0,07 Ca (%) 0,1 ± 0,01 0,3 ± 0,02 0,3 ± 0,03 0,2 ± 0,03 0,1 ± 0,04 P tổng (%) 1,2 ± 0,06 1,2 ± 0,03 1,3 ± 0,03 1,0 ± 0,03 0,8 ± 0,03 Ghi chú: số liệu trình bày trong bảng là X SD Tương tự kết quả về hàm lượng các axít amin thiết yếu của các loại hạt, hàm lư
File đính kèm:
luan_an_gia_tri_dinh_duong_cua_mot_so_nguyen_lieu_thuc_an_va.pdf
Information about the new conclusion of doctoral thesis.pdf
Thong tin ve nhung ket luan moi cua luan an tien si.pdf
Tom tat Luan an-tieng Anh.pdf
Tom tat Luan an-tieng Viet.pdf