Luận án Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Luận án Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 1

Trang 1

Luận án Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 2

Trang 2

Luận án Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 3

Trang 3

Luận án Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 4

Trang 4

Luận án Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 5

Trang 5

Luận án Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 6

Trang 6

Luận án Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 7

Trang 7

Luận án Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 8

Trang 8

Luận án Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 9

Trang 9

Luận án Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 192 trang nguyenduy 01/10/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Luận án Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2 33,33 
 +Bán theo phân loaị 0 0,00 0 0,00 4 66,67 
Măc̣ dù tỉnh Đắk Lắk có diêṇ tích cà phê đứng đầu cả nước, song về cơ cấu 
diêṇ tích laị khá manh mún, hơn 85% vườn cà phê đều do các hô ̣cá thể quản lý 
với quy mô trung bình là từ 0,8 - 1 ha/hô ̣(Sở Nông nghiệp và PTNT, 2016). Hiêṇ 
phần lớn các vườn cà phê trong tỉnh được trồng bằng cây thưc̣ sinh tư ̣ươm haṭ 
của cây bố me ̣mà không qua choṇ loc̣ và kiểm nghiêṃ của các ngành chức năng 
do đó năng suất cà phê không cao, kích thước haṭ nhỏ, không đồng đều, chín 
không tâp̣ trung và dê ̃bi ̣ nhiêm̃ bêṇh gỉ sắt. 
4.1.2. Rủi ro sản xuất 
4.1.2.1. Do sâu bêṇh haị cà phê 
Hiện nay trên địa bàn tỉnh đa ̃phát hiêṇ 16 loài dic̣h haị, tâp̣ trung ở 12 ho ̣của 
6 bô ̣côn trùng, trong đó có những loài sâu haị thường xuất hiêṇ ở tất cả các giai 
đoaṇ sinh trưởng, phát triển của cây cà phê. Các loaị dic̣h haị này chủ yếu gồm rêp̣ 
sáp mềm xanh, rêp̣ haị quả, rêp̣ sáp haị rê,̃ rêp̣ muôị, sâu đuc̣ thân, moṭ đuc̣ cành, 
thân, đuc̣ quả cà phê (Sở NN&PTNT tỉnh Đắk Lắk, 2016). Các loaị sâu bêṇh cà 
phê đươc̣ trình bày trong bảng 4.7 (thông tin được tổng hợp từ Sở NN và PTNT 
tỉnh Đăk Lăk, 2015) và các ảnh trong phần phụ lục của luận án. 
76 
Bảng 4.7. Các loaị sâu bêṇh haị cây cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 
Loaị sâu bêṇh haị 
Thời gian 
xuất hiêṇ 
Bô ̣phâṇ bi ̣ 
haị 
Mức đô ̣
gây haị 
Mức đô ̣
phổ 
biến 
Mức đô ̣quan 
tâm của 
người dân 
1. Sâu 
- Rêp̣ (vảy xanh, vảy 
nâu), 
Mùa khô Chồi, cành lá, 
quả non 
++ +++ +++ 
- Rêp̣ sáp Quanh năm Haị rê ̃ +++ +++ +++ 
- Moṭ đuc̣ cành Đầu mùa khô Đuc̣ lỗ trên 
cành tơ 
++ +++ +++ 
- Moṭ đuc̣ quả Trên các quả 
già 
+ + + 
- Ve sầu Ăn lá + + + 
2. Bêṇh 
- Bêṇh gỉ sắt Mùa mưa Gây ruṇg lá ++ 
- Bêṇh thối rê ̃ Quanh năm Rê ̃ +++ 
- Bêṇh khô cành, quả Cành, quả + + + 
- bêṇh nấm hồng Cuối mùa 
mưa 
Cành phần 
trên của tán 
++ +++ ++ 
- Bêṇh lỡ cổ rê ̃ Cây con trong 
vườn ươm 
+ + + 
- Bêṇh bac̣ lá Lá ++ ++ +++ 
- Bêṇh xoăn lá Lá +++ +++ +++ 
Ghi chú: +++: Mức đô ̣gây haị nghiêm troṇg, rất phổ biến và người dân rất quan tâm 
++: Mức đô ̣gây haị trung bình, phổ biến và người dân quan tâm 
+: Mức đô ̣gây hai nhe ̣
Có những loài sâu hại thường xuất hiện ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng, 
phát triển của cây cà phê, gây tác hại nghiêm trọng, làm giảm năng suất, chất 
lượng quả cà phê. Các loại dịch hại này chủ yếu gồm rệp sáp mềm xanh, rệp sáp 
hại quả, rệp sáp hại rễ, sâu đục thân, mọt đục cành, đục quả cà phê với các đợt 
dịch như dịch rệp sáp hại cà phê vào những năm 2000 - 2003, bệnh vàng lá do 
tuyến trùng và nấm đối với cà phê năm 2000 - 2004, ve sầu hại rễ cà phê năm 
2007 – 2009. Thời điểm năm 2011, tình traṇg sâu bêṇh haị cà phê xảy ra ở mức 
báo đôṇg, bêṇh rêp̣ sáp haị quả, rệp sáp mềm xanh gây hại nặng, năng suất quả 
giảm từ 10-25%. Rêp̣ sáp thường gây haị nhiều ở các bô ̣phâṇ của cà phê như ke ̃
lá, chồi non, cuống của chùm hoa, chùm quả, gốc cây để hút nhưạ gây giảm năng 
77 
suất thâṃ chí làm chết cây. Một số loài mới phát sinh gây hại trên cây cà phê như 
ve sầu, sâu ăn lá đang có xu hướng phát triển và lan rộng trên địa bàn tất cả 
các huyện, thị và thành phố trong tỉnh với các mức độ khác nhau. 
Bảng 4.8. Các loại sâu bệnh thường gặp đối với cây cà phê của hộ 
phân theo qui mô 
Các loại bệnh thường gặp 
Hộ qui mô nhỏ 
(n=211) 
Hộ qui mô TB 
(n=83) 
Hộ qui mô lớn 
(n=06) 
SL 
(hộ) 
CC 
(%) 
SL 
(hộ) 
CC 
(%) 
SL 
(hộ) 
- Côn trùng: Rầy, rệp sáp 23 10,90 3 3,61 0,00 
- Bệnh rỉ sắt 67 31,75 9 10,84 0,00 
- Bệnh vàng lá thối rễ 37 17,54 5 6,02 0,00 
- Sâu bệnh: đục thân, mọt cành 13 6,16 1 1,20 0,00 
- Khô cành, khô quả 13 6,16 4 4,82 0,00 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, chủ yếu các hộ tại tỉnh Đắk Lắk trồng cà phê 
Robusta hay còn gọi là cà phê vối. Cây cà phê bị bệnh chủ yếu thuộc các hộ 
trồng quy mô nhỏ và trung bình. Cụ thể: cây cà phê thường bị bệnh rỉ sắt chiếm 
tỷ lê ̣cao, trong đó: tại hộ quy mô nhỏ là 31,75% và 10,84% tại hộ quy mô TB. 
Đây là bệnh gây hại trên lá cà phê, làm vàng lá, rụng lá, giảm sản lượng. Bệnh 
nặng có thể làm rụng hết lá dẫn đến hiện tượng khô cành, cây chết. 
Bệnh thứ hai mà nông hộ trồng cà phê tại tỉnh Đắk Lắk hay gặp đó là bệnh 
tuyến trùng hay còn tên gọi khác là bệnh vàng lá thối rễ. Bệnh chiếm 17,54% ở 
hộ sản xuất quy mô nhỏ và 6,02% tại hộ sản xuất quy mô TB trong tổng số các 
bệnh gặp phải. 
Loại bệnh này khá nguy hiểm, có thể gây cho cây cà phê chết hàng loạt. 
Nguyên nhân do các loại tuyến trùng chích hút rễ gây vết thương hay các nốt 
sưng trên rễ tạo điều kiện cho các loại nấm xâm nhập gây hiện tượng thối rễ 
vàng lá. Vào mùa mưa ở Đắk Lắk đã có hàng trăm hecta cà phê bị bệnh, lá cây 
bị vàng và rụng, rễ bị tuyến trùng và nấm phá hoại, thậm chí có thể dùng tay 
nhổ lên dễ dàng. 
78 
Trong quá trình điều tra thấy rằng những hộ trồng cà phê tái sản xuất trên 
các vườn cà phê già cỗi thường bị tuyến trùng và nấm phá hoại. Ngoài ra, các hộ 
sản xuất cà phê còn gặp phải các trường hợp như bị côn trùng (rầy, rệp sáp) và 
bệnh khô cành, khô quả (thường gặp ở những vườn cà phê lâu năm, có năng suất 
cao, đất màu mỡ, ít phải chăm bón cho cây). 
Biểu đồ 4.4. Tỷ lê ̣hô ̣găp̣ rủi ro do sâu bêṇh haị phân theo địa bàn 
Đối với hô ̣sản xuất lớn từ trên 2- 4 ha, tỷ lê ̣găp̣ phải các bêṇh cà phê rất ít, 
ở huyêṇ Buôn Đôn tỷ lê ̣hô ̣có vườn cà phê bi ̣nhiêm̃ sâu bêṇh haị so với tổng số 
hô ̣điều tra trong huyêṇ chiếm 25,33%, huyêṇ Krông Năng là 16,67%. Nếu so với 
tổng thể số hô ̣điều tra, tỷ lê ̣hô ̣có vườn cà phê ở huyêṇ Buôn Đôn là 12,67% cao 
hơn so với huyêṇ Krông Năng là 8,3%. 
Nếu phân loaị hô ̣theo quy mô, theo điều tra cho thấy các hô ̣có quy mô lớn 
không găp̣ phải rủi ro do sâu bêṇh haị, trong khi đó các hô ̣có quy mô nhỏ và TB 
gặp rủi ro. Số liêụ trên bảng 4.9 cho thấy các hô ̣quy mô càng nhỏ càng găp̣ nhiều 
rủi ro do sâu bêṇh haị. 
Bảng 4.9. Tỷ lê ̣hô ̣găp̣ tủi ro do sâu bêṇh haị phân theo quy mô 
Quy mô 
Số hộ gặp rủi ro 
(hộ) 
Tổng số quan sát 
(hộ) 
Tỷ lệ gặp rủi ro 
(%) 
Nhỏ (<1 ha) 46 211 21,80 
Trung bình (1-2 ha) 17 83 20,48 
Lớn (>2- 4 ha) 0 6 0,00 
79 
Theo điều tra, đa số diện tích cà phê trồng thuần không có cây che bóng, 
diện tích cà phê có trồng cây che bóng chỉ chiếm khoảng 5%, làm cho năng suất 
cà phê không ổn định khi gặp điều kiện thời tiết bất lợi, làm tăng chi phí tưới. 
Sau nhiều năm không có cây che bóng trên vườn cà phê, sẽ dẫn đến hiện tượng 
gia tăng sâu bệnh hại, làm tăng chi phí đầu tư thuốc bảo vệ thực vật, ảnh hưởng 
đến môi trường và chất lượng sản phẩm. 
Như vâỵ công tác phát hiêṇ sâu bêṇh trong quá trình chăm sóc cà phê và 
công tác diêṭ trừ sâu bêṇh chưa dứt điểm nên các nguy cơ đe doạ từ sâu bêṇh 
luôn hiêṇ hữu đối với các hộ sản xuất. Điều này thể hiêṇ sư ̣yếu kém trong khả 
năng phòng trừ rủi ro do sâu bêṇh haị. Nguyên nhân chính là do hộ nông dân 
sản xuất cà phê thiếu kiến thức trong công tác bảo vê ̣ thưc̣ vâṭ nên khó phát 
hiêṇ đươc̣ dic̣h bêṇh sớm để phòng chống. Ngoài ra lưc̣ lươṇg khuyến nông 
chưa thật sự làm tốt vai trò tư vấn trong vấn đề phòng chống dic̣h bêṇh hại cây. 
4.1.2.2. Rủi ro do thiên tai - thời tiết 
Bắt đầu từ niên vu ̣2013 - 2014 toàn tỉnh Đắk Lắk đa ̃phải đối măṭ với tình 
traṇg thời tiết thay đổi, mưa đến sớm khi thu hoac̣h và thời kỳ cây cà phê phát 
triển găp̣ haṇ hán nên nhiều vùng không đủ nước tưới. Từ cuối năm 2014 hiêṇ 
tươṇg El Nino đa ̃bắt đầu ảnh hưởng đến Viêṭ Nam gây haṇ hán dẫn đến thiêṭ haị 
năṇg nề đến sản xuất của người trồng cà phê, với 5.000 ha cà phê bi ̣mất trắng và 
40.000 ha bi ̣ ảnh hưởng nghiêm troṇg. Niên vu ̣2014 - 2015, ước toàn tỉnh chỉ có 
khoảng 60% diêṇ tích trồng cà phê đủ nước tưới. Đến niên vu ̣ 2015-2016 toàn 
tỉnh Đắk Lắk có 250 hồ caṇ nước, hàng trăm hồ chứa chỉ còn khoảng 30 - 40% 
dung tích thiết kế, thấp hơn nhiều so với những năm trước đó. 
Sự khô hạn là một trong nhưng nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho hộ nông 
dân sản xuất cà phê do mất mùa, thời gian mùa khô kéo dài hơn so với quy luật ở 
các vùng trồng cà phê cần tưới nước sẽ làm cho tình hình thêm trầm trọng. Khô 
hạn kéo dài làm cho nhu cầu tưới tăng lên, lượng nước sử dụng nhiều làm tiêu 
tốn năng lượng và công tưới, làm giảm mực nước ngầm và chi phí tưới tăng. 
Trường hợp không đủ nước tưới thì cây cà phê bị tổn thương, mầm và nụ hoa bị 
thối, quả non bị rụng, một số loại dịch hại như rệp sáp, rệp xanh có điều kiện 
phát triển mạnh hơn. 
Ở Đắk Lắk, cà phê vối thường chín tập trung trong tháng 11 và đầu tháng 
12, nếu mưa kéo dài tới cuối tháng 12 thì việc thu hoạch, phơi sấy gặp khó khăn, 
80 
dẫn tới chất lượng cà phê nhân giảm. Việc mưa ngớt muộn cũng làm chậm sự 
phân hóa mầm hoa của cây cà phê dẫn đến bị muộn hoặc bị giảm, ảnh hưởng tới 
tiềm năng về năng suất của các vụ tới. 
Vào giai đoạn quả tích lũy chất khô, việc mưa dầm kéo dài trong nhiều 
ngày sẽ cản trở việc quang hợp của cây, cây thiếu năng lượng, vì vậy làm cho 
việc tích lũy chất khô trong quả bị giảm và có thể gây nên hiện tượng rụng quả 
xanh. Mưa dầm kéo dài làm cho ẩm độ trong vườn tăng cao, thuận lợi cho các 
loại nấm bệnh như Fusarium gây thối thân, nấm hồng gây chết cành, bệnh rỉ sắt 
tấn công làm lá giảm khả năng quang hợp, các cây bị hại có năng suất và chất 
lượng hạt đều giảm. 
Điều kiện tự nhiên tại huyện Buôn Đôn tương đối khắc nghiệt, thời tiết chia 
làm 2 mùa rõ rệt, tuy nhiên lượng mưa bình quân hàng năm ít hơn so với toàn 
khu vực, từ 2500-3000mm/năm, nhưng lại phân bổ không đồng đều, cao điểm nhất 
là vào các tháng 7,8,9 dễ gây ra tình trạng ngập úng. Trong khi đó, tại các tháng 
khác thì bị hạn hán, lượng nước từ sông suối và giếng không đủ để đáp ứng cho 
tưới tiêu. Ngoài ra, đất đai tại huyện Buôn Đôn có cơ cấu thô, giữ nước kém, kết 
hợp thường bị hạn hán kéo dài dẫn tới rủi ro cho các hộ nông dân tại Buôn Đôn 
thường chiếm tỷ trọng cao do yếu tố thời tiết, khí hậu. 
Bảng 4.10. Tình hình hô ̣găp̣ rủi ro do thời tiết phân theo địa bàn 
Chỉ tiêu 
Buôn Đôn (n=150) Krông Năng (n=150) 
SL (hô)̣ CC (%) SL (hô)̣ CC (%) 
-Khô hạn 23 15,33 17 11,33 
-Mưa thất thường 77 51,33 42 28,00 
Điều kiện tự nhiên tại huyện Krông Năng thuận lợi hơn so với huyện Buôn 
Đôn. Hiện tại có 3 nguồn nước tưới cà phê chủ yếu là: nước ao hồ, sông suối tự 
nhiên, các công trình thủy lợi và giếng khoan hoặc đào. Trong những năm qua, 
diện tích trồng cà phê phát triển rất nhanh, kể cả ở những vùng không thuận lợi 
về nước tưới. Mặc dù đã có sự quan tâm nhưng số lượng các công trình thủy lợi 
còn rất hạn chế, tỷ lệ tưới qua thủy lợi vẫn còn thấp, chỉ được 6.498 ha, còn lại 
phải tưới từ các nguồn nước khác đến 19.515 ha, đây cũng là khó khăn rất lớn 
trong việc đầu tư chăm sóc thâm canh vườn cà phê, vì có nhiều diện tích vườn cà 
phê phải phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện thời tiết. 
81 
Mưa trái mùa trong thời kỳ nở hoa làm ảnh hưởng tới sự đậu quả, cà phê 
vối là loài giao phấn chéo bắt buộc, hạt phấn bị ướt không phát tán ra khỏi hoa để 
thụ phấn cho nhụy của cây khác được. Ngoài ra, mưa trong thời kỳ thu hoạch sẽ 
làm phức tạp quá trình phơi và ảnh hưởng đến chất lượng. Quả cà phê sau khi thu 
hoạch nếu lưu giữ nhiều ngày không được phơi sẽ bị mốc, nhân bị chuyển màu 
(hạt xanh non thường chuyển thành hạt đen, hạt già chín sẽ nhuốm màu nâu) và 
nước uống có mùi lạ. Theo kết quả điều tra, có 159/300 hộ sản xuất bị ảnh hưởng 
bởi rủi ro về thời tiết. 
Bảng 4.11. Tình hình hộ gặp rủi ro do thời tiết phân theo quy mô 
Chỉ tiêu 
Hộ qui mô nhỏ Hộ qui mô TB Hộ qui mô lớn 
SL (hô)̣ 
CC (%) 
(n=211) 
SL (hô)̣ 
CC (%) 
(n=83) 
SL (hô)̣ 
CC (%) 
(n=06) 
-Khô hạn 38 18,01 1 1,20 1 16,67 
-Mưa thất thường 72 34,12 45 54,22 2 33,33 
Tuy nhiên, mưa kéo dài cũng có nhưng mặt lợi nhất định, cây có đủ nước 
nên hút dinh dưỡng dễ dàng hơn, sinh trưởng tốt hơn, giảm một số sâu rệp chích 
hút (như rệp xanh, thường phát triển kém trong mùa mưa), vì vậy tiềm năng năng 
suất trong vụ sau liền kề có khả năng cao hơn, khi mùa mưa kéo dài hơn thì mùa 
khô sẽ ngắn lại, làm giảm áp lực và chi phí tưới. 
Hôp̣ 4.1. Ảnh hưởng của nước tưới đến sản xuất cà phê 
Gia đình ông Nguyễn Viết Sáu, ở xã Ea Tân, huyêṇ Krông Năng, trồng 
được 2 ha cà phê đang trong thời kỳ kinh doanh. Những năm trước đây, nhờ 
lượng nước tưới đầy đủ nên mỗi năm ông thu về gần 10 tấn cà phê nhân, còn hai 
năm gần đây do hạn nặng, thiếu nước tưới nghiêm trọng nên mỗi năm ông chỉ 
thu được 5 tấn cà phê nhân. Theo ông Sáu, thiếu nguồn nước tưới khiến năng 
suất, chất lượng cà phê giảm mạnh nên không có lãi, thậm chí lỗ nặng. 
Theo ông Nhữ Văn Anh tại xã Tân Hòa, huyêṇ Buôn Đôn: “Nhà có ao để 
tưới cho cà phê vào mùa khô, nhưng khô hạn như năm ngoái thì nước tưới trong 
ao không đủ, phải lấy nước từ suối để tưới, nhưng quãng đường từ suối đến 
vườn khá xa nên tốn kém thêm chi phí.” 
Cơn đaị haṇ hán trong niên vu ̣2014 - 2015 và 2015 – 2016 làm cho nhiều 
hộ nông dân sản xuất cà phê bị thiệt hại nặng nề, riêng trong mùa khô 2014 - 
82 
2015, tỉnh Đắk Lắk có hơn 40.000 ha cà phê bị khô hạn nặng, trong đó có nhiều 
diện tích giảm hoặc mất trắng năng suất, sản lượng (Sở NN&PTNT tỉnh Đắk 
Lắk, 2016). Nhiều hô ̣nông dân buôc̣ phải nhổ, chăṭ bỏ cây cà phê do haṇ hán 
hoăc̣ tiến hành tái canh cà phê, trong hai năm phải để đất trống hoăc̣ trồng cây 
ngắn ngày để phuc̣ hồi đất (xem ảnh minh họa sự khô hạn ở phần phụ lục). 
Điều này khiến nông hộ mất đi nguồn thu nhâp̣ đáng kể và đời sống găp̣ khó 
khăn. Đối với những vườn cây bi ̣ haṇ năṇg người dân cần thưc̣ hiêṇ các biêṇ 
pháp như ghép cải taọ, cưa đốn phuc̣ hồi, chuyển đổi cây trồng và tái canh. 
Nguyên nhân xảy ra rủi ro và tổn thất nặng nề xuất phát từ khả năng chống haṇ 
của các hộ nông dân còn nhiều haṇ chế, trang bi ̣ các công cu ̣phuc̣ vu ̣ tưới cà 
phê chưa đủ đáp ứng. 
4.1.2.3. Rủi ro do kỹ thuâṭ canh tác 
Ky ̃thuâṭ canh tác có vai trò quan troṇg trong viêc̣ giảm thiểu rủi ro và nâng 
cao hiêụ quả kinh tế của hoaṭ đôṇg sản xuất cà phê. Viêc̣ không nhâṇ thức đươc̣ 
đúng các ky ̃thuâṭ trong thiết kế vườn cà phê, như xác điṇh khoảng cách giữa các 
hàng, các cây và xử lý đất trước khi trồng, cách thức bón phân, loaị phân, số 
lươṇg phân se ̃dâñ đến các bêṇh mà cây cà phê thường găp̣ và dâñ đến các rủi ro 
trong sản xuất. Trong phần này, luâṇ án đề câp̣ đến các nguy cơ rủi ro xuất phát 
từ sư ̣bất cẩn hoăc̣ không nắm vững về ky ̃thuâṭ sản xuất của các hô ̣trồng cà phê, 
việc điều tra thông qua các ky ̃ thuâṭ về choṇ giống, taọ hình, chăm sóc, làm cỏ, 
bón phân, tưới, phòng trừ sâu bêṇh hại... 
Về hiện trạng giống cà phê taị các hô ̣điều tra, do diêṇ tích trồng cà phê 
tăng nhanh nên công tác chuẩn bi ̣ vườn ươm nhân giống không tốt, không theo 
kip̣ tiến đô ̣trồng mới vì vâỵ hầu hết diêṇ tích cà phê ở Đắk Lắk đươc̣ trồng bằng 
cây thưc̣ sinh (nguồn gốc giống là tư ̣sản xuất lấy) từ 65-75%, diêṇ tích là yếu tố 
haṇ chế hiêụ quả đầu tư thâm canh và ảnh hưởng đến chất lươṇg vườn cà phê. 
Môṭ số hô ̣ sản xuất quy mô lớn sử duṇg phương pháp ghép cải taọ, măc̣ dù chi 
phí cao hơn so với thưc̣ sinh song tính chi phí cho 1 tấn cà phê nhân thấp hơn so 
với vườn cà phê trồng bằng giống thưc̣ sinh (chỉ đạt 68,5%). 
Taọ hình cây là môṭ trong những ky ̃thuâṭ quan troṇg thông qua viêc̣ cắt tỉa 
để taọ ra môṭ bô ̣tán có số lươṇg thân và cành phân bổ đều trong không gian phù 
hơp̣, thông thoáng, tiếp nhâṇ đươc̣ nhiều ánh sáng măṭ trời để cho cây quang hơp̣ 
83 
tốt, taọ ra năng suất cao và ổn điṇh, đồng thời cũng taọ điều kiêṇ thuâṇ lơị cho 
viêc̣ tiến hành phun thuốc phòng trừ sâu bêṇh. Nếu các hô ̣sản xuất cà phê không 
nắm đươc̣ ky ̃thuâṭ này có thể dâñ đến các rủi ro như làm cho cây bi ̣lây lan nấm 
bêṇh vào mùa mưa, làm tiêu hao các chất dinh dưỡng của cây và haṇ chế sư ̣sinh 
trưởng của cành ở trên thân. 
Bảng 4.12. Tình hình thưc̣ hiêṇ các ky ̃thuâṭ canh tác của hộ phân theo qui mô 
Ky ̃thuâṭ canh tác 
Hộ qui mô nhỏ 
(n=211) 
Hộ qui mô TB 
(n=83) 
Hộ qui mô lớn 
(n=06) 
SL (hộ) CC (%) SL (hộ) CC (%) SL (hộ) CC (%) 
- Số lần taọ hình/năm 
 + 1 29 13,74 11 13,25 0 0,0 
 + 2 160 75,83 63 75,91 6 100,0 
 + 3 22 10,43 9 10,84 0 0,0 
- Số lần đánh chồi, tỉa cành/năm 
 + 1 1 0,47 0 0,00 0 0,0 
 + 2 7 3,32 3 3,62 0 0,0 
 + 3 29 13,74 11 13,25 0 0,0 
 + 4 106 50,24 42 50,60 4 66,67 
 + 5 54 25,59 21 25,30 2 33,33 
 + 6 14 6,64 6 7,23 0 0,0 
- Kiến thức taọ hình 
 + Đươc̣ tâp̣ huấn 47 22,27 19 22,89 4 66,67 
 + Tư ̣hoc̣ hỏi 164 77,73 64 77,11 2 33,33 
Nghiên cứu thực tiễn ở địa bàn cho thấy phần lớn các hô ̣có qui mô nhỏ và 
TB tiến hành cắt tỉa cành thường xuyên. Trong đó có trên 75 % số hô ̣ cắt tỉa 
cành 2 năm môṭ lần đối với hô ̣ quy mô TB và 100% đối với hô ̣ quy mô lớn. 
Thông thường cắt đơṭ môṭ sau khi thu hoac̣h và đơṭ hai vào tháng 6 - 7 hàng 
năm. Phần lớn các hô ̣qui mô nhỏ và TB nắm đươc̣ ky ̃thuâṭ cắt tỉa cành thông 
qua viêc̣ hoc̣ hỏi lâñ nhau (chiếm trên 77%). Trong khi đó tỷ lê ̣ hô ̣ đươc̣ tâp̣ 
huấn cắt tỉa cành ở các hộ quy mô lớn là 65,2%. 
Về ky ̃ thuâṭ làm cỏ cho cây cà phê, theo quan sát thì phần lớn các hô ̣ sản 
xuất nắm đươc̣ ky ̃ thuâṭ làm cỏ cho cây. Đối với giai đoaṇ kiến thiết cơ bản thì 
84 
thưc̣ hiêṇ làm cỏ 5 lần/năm và làm cỏ sac̣h doc̣ hàng cà phê. Đối với giai đoaṇ cà 
phê kinh doanh, tiến hành làm cỏ 4 lần/năm và làm cỏ sac̣h toàn bô ̣ diêṇ tích. 
Bảng 4.13 cho thấy đa số các hô ̣đều thưc̣ hiêṇ làm cỏ 4 lần /năm, và chủ yếu sử 
duṇg phương pháp thủ công để làm cỏ. 
Bảng 4.13. Tình hình thưc̣ hiêṇ các ky ̃thuâṭ làm cỏ của hộ phân theo qui mô 
Ky ̃thuâṭ làm cỏ 
Hộ qui mô nhỏ 
(n=211) 
Hộ qui mô TB 
(n=83) 
Hộ qui mô lớn 
(n=06) 
SL (hộ) CC (%) SL (hộ) CC (%) SL (hộ) CC (%) 
- Số lần làm cỏ/năm 
 + 2 23 10,9 9 10,84 0 0,0 
 + 3 78 36,97 31 37,35 2 33,33 
 + 4 87 41,23 34 40,96 3 50,00 
 + 5 19 9,01 8 9,64 1 16,67 
 + 6 4 1,89 1 1,21 0 0,0 
- Phương pháp làm cỏ 
 + Thủ công 171 81,04 67 80,72 3 50,0 
 + Máy cắt cỏ 5 2,37 2 2,41 1 16,67 
 + Thuốc diêṭ cỏ 19 9,01 8 9,64 2 33,33 
 + Cách khác 16 7,58 6 7,23 0 0,0 
Cây cà phê là cây có nhu cầu dinh dưỡng cao, trong đó cao nhất là kali và 
đạm. Nếu cây thiếu huṭ về dinh dưỡng se ̃dâñ đến các rủi ro có thể xảy ra như 
bi ̣ sâu bêṇh haị, cây chết, hoăc̣ chất lươṇg sản phẩm cà phê kém. Cây cà phê 
thiếu đaṃ, đầu cành se ̃bi ̣khô, quả dê ̃ruṇg, năng suất thấp và chất lươṇg cà phê 
giảm. Cây cà phê thiếu lân làm cho rê ̃ kém phát triển, haṇ chế quá trình hình 
thành mầm hoa, tỷ lê ̣đâụ quả kém, năng suất, chất lươṇg kém. Thiếu Kali se ̃
làm quả ruṇg nhiều, quả nhỏ, quả môṭ nhân nhiều, haṭ lép và chất lươṇg thấp. 
Thiếu canxi, rễ kém phát triển, dê ̃ bi ̣ sâu bêṇh tấn công. Đối với cây cà phê 
trong giai đoaṇ kiến thiết cơ bản, lươṇg phân đươc̣ chia làm 3 lần bón vào đầu, 
giữa và cuối mùa mưa, đối với cây cà phê ở thời kỳ kinh doanh cây cà phê 
đươc̣ bón la

File đính kèm:

  • pdfluan_an_giai_phap_giam_thieu_rui_ro_trong_san_xuat_ca_phe_ch.pdf
  • pdfKTNN - TTLA - Nguyen Ngoc Thang.pdf
  • pdfTTT - Nguyen Ngoc Thang.pdf