Luận án Giải pháp khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại đầm Nại, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Giải pháp khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại đầm Nại, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Giải pháp khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại đầm Nại, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận

iải pháp Từ bảng 3.2 cho thấy đầm Nại có 7 nghề hoạt động tại, gồm: lưới rê 3 lớp, câu vàng, te, lờ dây, lưới đáy, cào sò và khai thác hàu. Kết quả điều tra cho thấy, các loại ngư cụ có kích thước mắt lưới nhỏ, khả năng chọn lọc kém và đánh bắt tận thu [45], gồm nghề te, lưới đáy, lờ dây và lưới rê 3 lớp. Cụ thể là: - Câu vàng là loại ngư cụ đánh bắt có tính chọn lọc cao và không tác động tiêu cực đến môi trường sống của các loài thủy sản, đáp ứng được yêu cầu bảo vệ NLTS [22] nên đang được khuyến khích phát triển. - Nghề lưới rê 3 lớp có tính chọn lọc rất kém [27], ngư cụ này đánh bắt theo nguyên lý đóng và vướng (quấn) nên có khả năng đánh bắt đa đối tượng và cá, tôm non. Nếu hạn chế được việc đánh bắt cá, tôm non thì lưới rê 3 lớp trở thành ngư cụ thân thiện với môi trường và NLTS. Do đó, cần hạn chế sử dụng lưới rê 3 lớp hoặc chuyển đổi sang nghề lưới rê đơn. - Nghề te sử dụng kích điện – là nghề bị cấm nên Chi cục Thủy sản và UBND huyện Ninh Hải đang cố gắng kiểm soát hoạt động khai thác, tiến tới loại bỏ nghề này [8,78]. Bên cạnh sử dụng xung điện làm ảnh hưởng đến môi trường và NLTS, nghề te 95 đánh bắt chủ yếu cá nhỏ và cá chưa trưởng thành, làm tăng nguy cơ cạn kiệt nguồn lợi. Nghề te là nghề gây hại đặc biệt nghiệm trọng đến nguồn lợi thủy sản như nghề lưới kéo nên cần phải loại bỏ khỏi đầm Nại. - Nghề lưới đáy có nguyên lý đánh bắt tương tự lưới kéo, tức là lọc nước lấy cá. Điểm khác biệt là lưới kéo thì di chuyển trong quá trình hoạt động đào bới nền đáy, huỷ hoại rạn san hô, thảm cỏ biển; gây hại môi trường sống của các loài thủy sản còn lưới đáy thì đứng yên nhờ dòng chảy đưa tôm cá đi vào miệng đáy. Theo nguyên lý này thì lưới đáy có thể đánh bắt tất cả những loài hải sản theo dòng nước đi vào phạm vi miệng đáy. Do lưới đáy thường có kích thước mắt lưới ở đụt nhỏ nên có thể đánh bắt cả tôm, cá con; tôm cá non; tôm cá chưa trưởng thành và như thế là gây hại NLTS. Nếu khắc phục được nhược điểm này thì lưới đáy có thể coi là nghề thân thiện với môi trường do lưới cố định trong quá trình hoạt động nên không gây hại môi trường đáy biển như nghề lưới kéo đáy. - Nghề lờ dây cũng là nghề cố định, đánh bắt các loài thủy sản theo nguyên lý bẫy. Kết quả khảo sát cho thấy các loài thủy sản sau khi vào lưới vẫn sống và bơi lội bình thường, thực tế là các sản phẩm đánh bắt được bằng lờ dây khi đưa lên tàu vẫn còn sống. Nếu bằng cách nào đó các đối tượng này có thể thoát ra khỏi lưới thì chúng sẽ sống khỏe mạnh. Nhược điểm lớn nhất của lờ dây là do ngư dân thường dùng kích thước mắt lưới quá nhỏ, đánh bắt theo kiểu tận thu, tận diệt nên sản phẩm khai thác có nhiều tôm cá non, chưa trưởng thành và như thế là gây hại NLTS. Nếu khắc phục được nhược điểm này thì lờ dây cũng có thể coi là nghề thân thiện với môi trường do ngư cụ cố định trong quá trình hoạt động nên không gây hại môi trường đáy biển. Từ kết quả điều tra, khảo sát thực trạng và kết quả đánh giá thực trạng (mục 3.3.2.3) cho thấy nghề đáy và nghề lờ dây được coi là 2 nghề khai thác bất hợp lý tại đầm Nại do đánh bắt nhiều loài tôm cá non, chưa trưởng thành. Kết quả khảo sát thực địa cho thấy, đối tượng đánh bắt của nghề lưới đáy có 13/14 loài [43]. Trong số 5 nghề đánh bắt cá và giáp xác (lưới đáy, câu vàng, lưới rê 3 lớp, te và lưới đáy), thì sản phẩm khai thác của nghề te, lờ dây và lưới đáy giống nhau về thành phần loài và kích cỡ cá. Nói cách khác, 3 nghề này đánh bắt cùng nhóm đối tượng. Như vậy, các đối tượng mà nghề lờ dây và te khai thác thì nghề lưới đáy hoàn toàn có thể đánh bắt được. Do đó, khi xác định được kích thước mắt lưới ở đụt lưới đáy hoặc lắp đặt thêm thiết bị lọc phù hợp với kích cỡ của cá khai thác, có thể áp dụng tương tự đối với nghề lờ dây. 96 Kết quả khảo sát các nghề có cùng nhóm sản phẩm khai thác (lưới đáy, lờ dây và te) thể hiện ở phụ lục 3 (PL3 - Bảng 13 và PL3 - Bảng 14) cho thấy: - Trong số 14 loài khai thác chính thì cá mai, tôm rảo và cá lượng chiếm tỷ lệ cao nhất, trung bình lần lượt là 13,9; 12,1 và 10,5% sản lượng. Trong đó, giá trị kinh tế của tôm rảo cao hơn rất nhiều so với cá mai và cá lượng, giá bán trung bình gấp 2,5 lần so với ghẹ và gần 10,0 lần so với nhóm cá (năm 2016). Tuy nhiên, do kích thước tôm đánh bắt nhỏ nên giá thấp hơn so với thị trường, nếu tôm đạt kích thước lớn, giá trung bình dao động từ 160.000 ÷ 180.000 đồng/kg (năm 2016). - Sản lượng của tôm rảo đạt 5,5 tấn (năm 2012) và giảm xuống còn 2 tấn (năm 2016), trung bình giảm 11,1%/năm. Có 98,2% tôm rảo bị khai thác khi chưa đủ kích thước quy định (71/3.884 cá thể). - Sản lượng cá lượng đạt 24,8 tấn (năm 2012) và giảm xuống còn 14,0 tấn (năm 2016), trung bình giảm 8,7%/năm. Có 98,5% cá lượng bị khai thác khi chưa đủ kích thước theo quy định (31/2.038 cá thể). - Tôm rảo và cá lượng là hai đối tượng có giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ rộng, sản lượng khá lớn trong cơ cấu sản phẩm khai thác, nhưng đang đứng trước nguy cơ suy giảm nhanh và kích thước bị đánh bắt nhỏ. Với cách phân tích như trên, NCS thực hiện giải pháp làm thế nào để đưa 2 loại nghề lưới đáy và lờ dây trở thành những nghề khai thác hợp lý. Giải pháp này được thực hiện như sau: (1). Thử nghiệm thiết bị chọn lọc trên ngư cụ đáy và lờ dây; (2). Lựa chọn thiết bị chọn lọc cho từng ngư cụ; (3). Tổ chức thực hiện mô hình thí điểm và kết quả đạt được của giải pháp; (4). Đánh giá kết quả thực hiện giải pháp. Mục tiêu giải pháp cần đạt được là tỷ lệ tôm cá có kích thước nhỏ hơn kích thước cho phép khai thác [3,6,78] của nghề lưới đáy và lờ dây không vượt quá 15% sản phẩm trong mỗi mẻ lưới hoặc tổng sản lượng của chuyến biển. 3.5.1.2. Kết quả thử nghiệm thiết bị chọn lọc trên ngư cụ nghề lưới đáy Sản lượng và năng suất đánh bắt thử nghiệm Kết quả đánh bắt 40 mẻ lưới thử nghiệm các mẫu lưới M1, M2, M3 và M4 được thống kê theo đụt trong (ĐT) và đụt ngoài (ĐN) thể hiện ở bảng 3.44. 97 Bảng 3. 44. Thống kê sản lượng khai thác của các mẫu lưới thử nghiệm M1 M2 M3 M4 Chỉ số khảo sát ĐT ĐN ĐT ĐN ĐT ĐN ĐT ĐN Tổng (kg) SL theo đụt lưới (kg) 35,80 1,40 33,20 2,62 32,55 4,87 27,61 8,88 146,92 Tỷ lệ SL theo đụt lưới (%) 96,24 3,76 92,69 7,31 86,99 13,01 75,67 24,33 - Tổng sản lượng (kg) 37,20 35,82 37,42 36,48 146,92 Số lượng mẻ lưới (mẻ) 10 10 10 10 40 TNCPUE (kg/mẻ) 3,72 3,58 3,74 3,65 Từ bảng 3.44 cho thấy: - Năng suất đánh bắt trung bình của các mẫu lưới (M1, M2, M3 và M4) tương đương nhau, dao động từ 3,58 ÷ 3,74 kg/mẻ. Kích thước cạnh mắt lưới ở đụt càng lớn thì tỷ lệ (%) sản lượng cá ở đụt trong giảm và đụt ngoài tăng. Khi sử dụng mắt lưới hình thoi, 2a = 12mm (M1), có 3,76% sản lượng thoát ra ngoài; 2a = 18mm (M2), có 7,31% sản lượng thoát ra ngoài. Khi chèn tấm lọc mắt lưới hình vuông, a = 9mm (M3) và a = 11mm (M4), tỷ lệ sản lượng thoát ra ngoài tương ứng là 13,01% và 24,33%. - Khả năng thoát cá nhỏ ra khỏi đụt trong đối với tấm lọc mắt lưới hình vuông a = 11mm là cao nhất, tiếp đến là M3, M2 và thấp nhất là M1. Kích thước cạnh mắt lưới càng lớn thì sản lượng đánh bắt được giữ lại trong lưới càng giảm. Nếu xem tổng sản lượng đánh bắt của M1 là 100%, thì sản lượng đánh bắt của M2, M3 và M4 lần lượt là 92,74%, 90,92% và 77,11%. Sản lượng tôm rảo và cá lượng thoát ra ngoài Kết quả khảo sát về sản lượng, số cá thể cá lượng và tôm rảo của 40 mẻ lưới thử nghiệm được thống kê và thể hiện ở bảng 3.45, bảng 3.46. Bảng 3. 45. Sản lượng tôm rảo và cá lượng thoát ra ngoài của các mẫu lưới M1 M2 M3 M4 Chỉ số khảo sát ĐT ĐN ĐT ĐN ĐT ĐN ĐT ĐN Sản lượng tôm rảo (kg) 1,50 0,12 1,30 0,29 2,26 0,65 1,57 0,73 Sản lượng cá lượng (kg) 2,18 0,25 1,82 0,48 2,13 0,52 1,79 1,09 Tổng sản lượng tôm rảo (kg) 1,62 1,59 2,91 2,30 Tổng sản lượng cá lượng (kg) 2,43 2,29 2,65 2,88 ESL tôm rảo (%) 7,41 17,90 22,34 31,74 ESL cá lượng (%) 10,48 20,75 19,50 37,72 Từ bảng 3.45 cho thấy: Sản lượng tôm rảo thoát ra ngoài càng cao khi kích thước mắt lưới càng lớn. Tỷ lệ thoát cao nhất là mẫu M4, với 31,74%; tiếp đến là mẫu M3 là 22,34%; mẫu M2 là 17,9% và thấp nhất là mẫu M1, với 7,41% sản lượng. Tương tự 98 tôm rảo, tỷ lệ sản lượng cá lượng thoát ra ngoài theo các mẫu lưới từ cao đến thấp lần lượt là M4 (37,72%), M2 (20,75%), M3 (19,50%) và M1 (10,48%). Bảng 3. 46. Số cá thể tôm rảo và cá lượng thoát ra ngoài của các mẫu lưới M1 M2 M3 M4 Chỉ số khảo sát ĐT ĐN ĐT ĐN ĐT ĐN ĐT ĐN Số cá thể tôm rảo (con) 628 162 495 299 740 620 505 435 Số cá thể cá lượng (con) 377 128 276 196 294 197 248 323 Tổng số cá thể tôm rảo (con) 790 794 1.360 940 Tổng số cá thể cá lượng (con) 505 472 491 571 ECT tôm rảo (%) 20,51 37,66 45,59 46,28 ECT cá lượng (%) 25,35 41,53 40,12 56,57 Từ bảng 3.46 cho thấy: Số lượng cá thể tôm rảo thoát ra ngoài cao khi kích thước mắt lưới càng lớn. Tỷ lệ thoát cao nhất là mẫu M4, với 46,28%; tiếp đến là mẫu M3 là 45,59%; mẫu M2 là 37,66% và M1 thấp nhất là 20,51% cá thể. Tương tự tôm rảo, tỷ lệ cá lượng thoát ra cao nhất là mẫu M4, với 56,57%; tiếp đến là mẫu M2 là 41,53%; mẫu M3 là 40,12% và M1 thấp nhất là 25,35% cá thể. Như vậy, khi sử dụng kích thước cạnh mắt lưới như nhau nhưng hình dạng mắt lưới khác nhau thì tỷ lệ sản lượng và số cá thể thoát ra của tôm rảo, cá lượng khác nhau. M2 và M3 đều có a = 9mm, nhưng diện tích mắt lưới M3 > M2. Do đó, tỷ lệ cá, tôm nhỏ thoát ra khỏi đụt lưới M3 cao hơn M2 là 1,85 lần hoàn toàn đúng với lý thuyết và thực tiễn sản xuất. Bên cạnh đó, cá lượng thoát ra nhiều hơn khi sử dụng dạng mắt lưới hình thoi (M2) và tôm rảo thoát ra nhiều hơn khi sử dụng dạng mắt lưới hình vuông (M3). Điều này thể hiện sự tương thích giữa hình dạng của mắt lưới trong quá trình làm việc với thiết diện ngang thân cá và tôm. Cá lượng có thiết diện hình bầu dục dễ thoát ra ngoài với mắt lưới hình thoi, trong khi tôm có dạng hình tròn sẽ thoát ra dễ dàng khi sử dụng mắt lưới hình vuông. Phân bố chiều dài của tôm rảo và cá lượng Thống kê số cá thể tôm rảo và cá lượng theo phân lớp chiều dài ở các đụt lưới được thể hiện ở phụ lục 6 (PL6 – Bảng 2 và PL6 – Bảng 3). - Từ bảng 2 (phụ lục 6) cho thấy, phân lớp chiều dài tôm rảo đánh bắt được ở các mẫu lưới từ 3,0 ÷ 9,0cm. Trong đó, tôm rảo có chiều dài phổ biến ở khoảng từ 3,5 ÷ 7,5cm; tôm rảo đạt kích thước cho phép khai thác (8,5cm) rất ít, 71/3.884 cá thể, chiếm 1,8% số tôm bắt gặp. 99 - Từ bảng 3 (phụ lục 6) cho thấy, phân lớp chiều dài cá lượng đánh bắt được ở các mẫu lưới từ 4,0 ÷ 16,5cm. Trong đó, cá lượng có chiều dài phổ biến ở khoảng từ 4,0 ÷ 11,0cm (chiếm 94% cá thể); cá lượng đạt kích thước cho phép khai thác (15,0cm) rất ít, 31/2.038 cá thể, chiếm 1,5% số cá bắt gặp. Như vậy, tỷ lệ tôm rảo và cá lượng đạt kích thước cho phép khai thác ở các mẻ lưới thử nghiệm rất thấp. Điều này thể hiện mức độ đánh bắt tận thu của ngư dân rất cao, đã làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản và bổ sung nguồn lợi. Muốn trữ lượng các loài cá này phát triển ổn định, cần phải bảo vệ cá chưa trưởng thành cho đến lúc chúng tham gia sinh sản tối thiểu một đến hai lần trước khi đánh bắt nhằm tái tạo quần đàn tự nhiên. Phân bố chiều dài và số lượng cá thể tôm rảo ở ĐT và ĐN của các mẫu lưới M1, M2, M3 và M4 được thể hiện ở biểu đồ 3.17. Mẫu M1 0 20 40 60 80 100 3 4 5 6 7 8 9 Chiều dài tôm (cm) Cá thể (con) ĐT (con) ĐN (con) Mẫu M2 0 20 40 60 80 100 3 4 5 6 7 8 9 Chiều dài tôm (cm) Cá thể (con) ĐT (con) ĐN (con) Mẫu M3 0 40 80 120 160 200 3 4 5 6 7 8 9 Chiều dài tôm (cm) Cá thể (con) ĐT (con) ĐN (con) Mẫu M4 0 40 80 120 160 3 4 5 6 7 8 9 Chiều dài tôm (cm) Cá thể (con) ĐT (con) ĐN (con) Biểu đồ 3. 17. Phân bố chiều dài và số lượng tôm rảo của các mẫu lưới Từ biểu đồ 3.17 cho thấy: - Mẫu lưới M1 có khả năng giữ tôm ở ĐT với chiều dài từ 3,0 ÷ 9,0cm và tôm có chiều dài 5,0cm vẫn có thể thoát ra khỏi đụt lưới. - Mẫu lưới M2 có khả năng giữ tôm ở ĐT với chiều dài từ 3,5 ÷ 9,0cm và tôm có chiều dài 7,0cm vẫn có thể thoát ra khỏi đụt lưới. 100 - Mẫu lưới M3 có khả năng giữ tôm ở ĐT với chiều dài từ 3,5 ÷ 9,0cm và tôm có chiều dài 7,5cm vẫn có thể thoát ra khỏi đụt lưới. - Mẫu lưới M4 có khả năng giữ tôm ở ĐT với chiều dài từ 4,0 ÷ 9,0cm và tôm có chiều dài 8,0cm vẫn có thể thoát ra khỏi đụt lưới. Như vậy, khi tăng kích thước cạnh mắt lưới hoặc thay đổi hình dạng mắt lưới sẽ làm tăng khả năng trốn thoát và loại bỏ tôm rảo có kích thước nhỏ ra khỏi ngư cụ, góp phần bảo vệ nguồn lợi tôm chưa trưởng thành. Phân bố chiều dài và số lượng cá thể cá lượng ở ĐT và ĐN của các mẫu lưới M1, M2, M3 và M4 được thể hiện ở biểu đồ 3.18. Mẫu M1 0 10 20 30 40 50 4 6 8 11 13 15 Chiều dài cá (cm) Cá thể (con) ĐT (con) ĐN (con) Mẫu M2 0 10 20 30 40 4 6 8 11 13 15 Chiều dài cá (cm) Cá thể (con) ĐT (con) ĐN (con) Mẫu M3 0 10 20 30 40 4 6 8 11 13 15 Chiều dài cá (cm) Cá thể (con) ĐT (con) ĐN (con) Mẫu M4 0 10 20 30 40 50 4 6 8 11 13 15 Chiều dài cá (cm) Cá thể (con) ĐT (con) ĐN (con) Biểu đồ 3. 18. Phân bố chiều dài và số lượng cá lượng của các mẫu lưới Từ biểu đồ 3.18 cho thấy: - Cả bốn mẫu lưới M1, M2, M3 và M4 đều có thể giữ cá lượng có chiều dài từ 4,0cm trở lên ở ĐT. - Khi kích thước mắt lưới càng lớn, tỷ lệ cá nhỏ bị giữ lại ở ĐT giảm xuống. Trong đó, chiều dài lớn nhất của cá có thể thoát ra ngoài ở các đụt lưới M1, M2, M3 và M4 lần lượt là 10,0cm; 11,5cm và 12,0cm. Mẫu lưới M2 và M3 cho phép cá có chiều dài lớn nhất thoát ra ngoài bằng nhau (11,5cm). 101 Như vậy, khi tăng kích thước cạnh mắt lưới hoặc thay đổi hình dạng mắt lưới sẽ làm tăng khả năng trốn thoát cá lượng và tôm rảo có kích thước nhỏ ra khỏi ngư cụ, góp phần bảo vệ nguồn lợi cá chưa trưởng thành. Cá lượng và tôm rảo đại diện cho 2 nhóm sản phẩm có thiết diện ngang thân hình bầu dục và tròn, có khả năng thoát ra ngoài với chiều dài cá thể tăng dần khi tăng kích thước cạnh mắt lưới và hình dạng mắt lưới. Do đó, khi áp dụng vào sản xuất chắc chắn mang lại hiệu quả cao trong việc bảo vệ NLTS nói chung và cá chưa trưởng thành nói riêng. Các tham số chọn lọc của tôm rảo và cá lượng Từ số liệu đánh bắt thử nghiệm (PL6 - Bảng 2 và PL6 - Bảng 3, phụ lục 6) và xác định mối tương quan giữa chiều dài với tỷ lệ cá thể tôm rảo và cá lượng bị giữ lại r(L), ta có các hằng số a, b và hệ số R2 (tôm rảo: biểu đồ 1, 3, 5 và 7; cá lượng: biểu đồ 10, 12, 14 và 16, phụ lục 6), làm cơ sở để xác định các tham số L50, L25, L75 và SR của 2 đối tượng khai thác. Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng 3.47. Bảng 3. 47. Các tham số chọn lọc của lưới đáy khai thác tôm rảo và cá lượng Đối tượng khai thác Mẫu lưới Hằng số (a) Hằng số (b) Hệ số R2 L50 (cm) L25 (cm) L75 (cm) SR M1 - 9,1835 2,2265 0,9273 4,12 3,63 4,62 0,99 M2 - 8,3452 1,7473 0,9496 4,78 4,15 5,40 1,26 M3 - 10,613 1,9139 0,9442 5,55 4,97 6,12 1,15 Tôm rảo M4 - 9,1301 1,5046 0,9386 6,07 5,34 6,80 1,46 M1 - 3,91891 0,78030 0,8241 5,02 3,61 6,43 2,82 M2 - 4,35574 0,68011 0,9496 6,40 4,79 8,02 3,23 M3 - 4,28611 0,66039 0,9259 6,49 4,83 8,15 3,33 Cá lượng M4 - 4,57805 0,58592 0,9244 7,81 5,94 9,69 3,75 Từ bảng 3.47 cho thấy: - Hệ số R2, thể hiện mối tương quan giữa hằng số a và b chặt chẽ. Do đó, tỷ lệ tôm và cá bị giữ lại ứng với các phân lớp chiều dài cá thể đảm bảo độ tin cậy. - Chiều dài tôm rảo với xác suất 50% bị giữ lại trong lưới (L50) của các mẫu lưới M1, M2, M3 và M4 lần lượt là 4,12cm; 4,78cm; 5,55cm và 6,06cm. Tương tự đối với cá lượng lần lượt là 5,02cm; 6,40cm; 6,49 và 7,81cm. Điều này cho thấy, kích thước mắt lưới càng lớn thì chiều dài tôm và cá bị giữ lại trong đụt càng lớn, nghĩa là khả năng chọn lọc (cho thoát tôm và cá nhỏ ra ngoài lưới) càng cao, khả năng bảo vệ nguồn lợi càng tốt. - Khoảng chọn lọc (SR) khá nhỏ ở các mẫu lưới. 102 + Mẫu lưới M1 có khoảng chọn lọc nhỏ nhất, ở mức 0,99cm đối với tôm rảo và 2,82cm đối với cá lượng; lớn nhất là mẫu lưới M4 ở mức 1,46cm đối với tôm rảo và 3,75 đối với cá lượng; mẫu M2 và M3 dao động từ 1,15 ÷ 1,26cm đối với tôm rảo và 3,23 ÷ 3,33 đối với cá lượng. + SR càng nhỏ, hiệu quả khai thác và bảo vệ nguồn lợi càng tốt, nhưng nếu SR lớn thì lượng cá thể mà chiều dài lớn hơn L50 có khả năng thoát ra khỏi lưới nhiều (gây thất thoát về sản lượng cho ngư dân) và một lượng cá thể nhỏ hơn L50 bị giữ lại trong lưới sẽ làm giảm hiệu quả bảo vệ nguồn lợi. - Hệ số chọn lọc (SF) của các mẫu lưới thử nghiệm: + Trong 4 mẫu lưới thử nghiệm, mẫu M1 được sử dụng để thu thập dữ liệu đối chứng nhằm so sánh với kết quả đánh bắt của các mẫu lưới M2, M3 và M4. Do đó, NCS chỉ xác định SF của các mẫu lưới mà đề tài thiết kế làm cơ sở cho việc lựa chọn dạng và kích thước mắt lưới. Kết quả tính hệ số chọn lọc được thể hiện ở bảng 3.48. Bảng 3. 48. Hệ số chọn lọc (SF) của các mẫu lưới thử nghiệm Hệ số chọn lọc TT Dạng mắt lưới Kích thước cạnh mắt lưới (mm) Tôm rảo Cá lượng Ghi chú 1 Hình thoi 9 2,65 3,56 M2 2 Hình vuông 9 6,16 7,21 M3 3 Hình vuông 11 5,52 7,10 M4 Từ bảng 3.48 cho thấy: + SF của tôm rảo khai thác đã được xác định ứng với từng mẫu lưới M2, M3 và M4 lần lượt là 2,65; 6,16 và 5,52; tương tự đối với cá lượng là 3,56; 7,21 và 7,10. + SF phụ thuộc vào dạng mắt lưới và đối tượng đánh bắt. Mắt lưới hình vuông có SF lớn hơn so với hình thoi và khi sử dụng dạng mắt lưới như nhau thì SF có sự khác nhau không đáng kể. SF của cá lượng lớn hơn so với tôm rảo. + Độ lệch SF của tôm rảo lớn hơn so với cá lượng, điều này có thể lý giải rằng: Ngoài kích thước mắt lưới, khả năng trốn thoát của tôm còn phụ thuộc vào mức độ bò tìm và bắt gặp mắt lưới mà tại đó có thể bò ra ngoài, thông thường tôm bò men theo hông của đụt lưới để tìm chỗ trốn thoát; ngược lại, cá lượng có xu hướng bơi lên phía tấm lưng của đụt lưới nhằm tìm chỗ thoát mà tại đó tính ổn định của lưới tốt hơn so với phần hông. Từ SF, sẽ xác định được chiều dài tôm rảo và cá lượng đánh bắt theo từng kích cỡ mắt lưới khác nhau. 103 Thay các hằng số a và b đã tìm được (bảng 3.47) vào hàm logarit (2-3) [109,110], sẽ thiết lập được các phương trình đường cong chọn lọc tương ứng với mẫu lưới M1, M2, M3, M4 của tôm rảo và cá lượng, thể hiện ở bảng 3.49. Bảng 3. 49. Phương trình chọn lọc tôm rảo và cá lượng đánh bắt bằng lưới đáy Mẫu lưới Cá lượng Tôm rảo M1 )91891,37803,0exp(1 )91891,37803,0exp()( L LLr )1835,92265,2exp(1 )1835,92265,2exp()( L LLr M2 )35574,468011,0exp(1 )35574,468011,0exp()( L LLr )3452,87473,1exp(1 )3452,87473,1exp()( L LLr M3 )28611,466039,0exp(1 )28611,466039,0exp()( L LLr )613,101939,1exp(1 )613,101939,1exp()( L LLr M4 )57805,458592,0exp(1 )57805,458592,0exp()( L LLr )1301,95046,1exp(1 )1301,95046,1exp()( L LLr Từ những phương trình ở bảng 3.49, ta có các giá trị của đường cong chọn lọc theo các mẫu lưới M1, M2, M3, M4 của tôm rảo và cá lượng, khi đó đồ thị chọn lọc được thiết lập và thể hiện ở biểu đồ 3.19 và 3.20. Mẫu M1 0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 3 4 5 6 7 8 9 Chiều dài (cm) (%) Mẫu M2 0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 3 4 5 6 7 8 9 Chiều dài (cm) (%) Mẫu M3 0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 3 4 5 6 7 8 9 Chiều dài (cm) (%) Mẫu 4 0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 3 4 5 6 7 8 9 Chiều dài (cm) (%) Biểu đồ 3. 19. Đường cong chọn lọc tôm rảo của 4 mẫu lưới 104 Mẫu M1 0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 17 Chiều dài (cm) (%) Mẫu M2 0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 17 Chiều dài (cm) (%) Mẫu M3 0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 17 Chiều dài (cm) (%) Mẫu M4 0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 17 Chiều dài (cm) (%) Biểu đồ 3. 20. Đường cong chọn lọc cá lượng của 4 mẫu lưới Từ biểu đồ 3.19 và 3.20 cho thấy: Trong điều kiện thử nghiệm giống nhau về tốc độ dòng chảy, thời
File đính kèm:
luan_an_giai_phap_khai_thac_hop_ly_nguon_loi_thuy_san_tai_da.pdf
81. Nguyen Trong Luong - Nhung thong tin moi cua luan an.pdf
81. Nguyen Trong Luong - TTLA tieng Anh.pdf
81. Nguyen Trong Luong - TTLA tieng Viet.pdf