Luận án Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang

Luận án Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang trang 1

Trang 1

Luận án Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang trang 2

Trang 2

Luận án Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang trang 3

Trang 3

Luận án Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang trang 4

Trang 4

Luận án Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang trang 5

Trang 5

Luận án Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang trang 6

Trang 6

Luận án Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang trang 7

Trang 7

Luận án Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang trang 8

Trang 8

Luận án Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang trang 9

Trang 9

Luận án Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 219 trang nguyenduy 06/09/2025 210
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang

Luận án Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang
g tiện hoạt động của vựa khóm là xe tải và ghe. Vựa khóm mua khóm 
tại ruộng của nông hộ bằng ghe, sau đó vận chuyển về cơ sở kinh doanh của mình để 
phân loại và giao hàng cho các tác nhân tiếp theo. Phần lớn chủ vựa bán sản phẩm 
cho bán buôn cấp 1 ngay tại cơ sở của mình. Bên cạnh đó, vựa khóm còn chủ động 
giao sản phẩm cho các đối tƣợng bán buôn cấp 1 bằng xe tải theo yêu cầu về địa 
điểm. Sản lƣợng thu mua của các vựa khóm khá lớn, khoảng 2.606,99 tấn/năm. Trung 
bình một tháng, chủ vựa hoạt động 25 ngày. 
5.2.5.3. Thị trường đầu vào và đầu ra 
Mối liên hệ mua bán giữa vựa khóm và nông hộ đƣợc xây dựng dựa trên sự 
quen biết khi sống trong cùng một xã hoặc do chủ vựa chủ động tìm kiếm nông hộ rồi 
dần trở thành “mối quen”. Qua khảo sát, một chủ vựa tại vùng nguyên liệu khóm có 
khoảng 200 nông hộ là “mối quen”. Chính vì thế, nguồn sản lƣợng đầu vào của vựa 
khóm chủ yếu là mua từ nông hộ, chiếm 99,73%. 
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 
Hình 5.17: Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá mua khóm của vựa khóm 
Giá mua khóm của chủ vựa cũng đƣợc xác định theo cơ sở thỏa thuận, trong 
một số trƣờng hợp chủ vựa cũng có thể là ngƣời quyết định giá (chiếm 33,3%). Rất 
ít trƣờng hợp giá đƣợc quyết định bởi ngƣời bán. Các yếu tố đƣợc cho là có ảnh 
hƣởng đến quyết định giá mua của chủ vựa là kích cỡ trái, độ chín, ngoài ra khoảng 
cách vận chuyển cũng là một trong những yếu tố tác động đến giá mua của chủ vựa. 
Đối với nông hộ, chủ vựa có thể thanh toán ngay sau khi chủ vựa lấy đủ sản lƣợng. 
Với một số “mối quen” lâu năm, chủ vựa có thể thiếu một vài ngày. Hoặc có trƣờng 
hợp, nông hộ có thể ứng trƣớc số tiền bán khóm của chủ vựa. Mỗi năm, dịp lễ tết, 
chủ vựa cũng thƣờng biếu một số quà cho các nông hộ có quan hệ mua bán lâu năm. 
Đối tác kinh doanh của chủ vựa chủ yếu là bán buôn cấp 1. Họ là những ngƣời 
sỡ hữu phƣơng tiện vận chuyển có trọng tải lớn, đến tận vựa khóm để thu mua. Bán 
buôn cấp 1 đa số đến từ TP. Hồ Chí Minh hoặc một số tỉnh ở miền Đông Nam Bộ. 
Chủ vựa cũng có thể dùng xe tải giao hàng theo yêu cầu, tuy nhiên giá bán trong 
trƣờng hợp này có thể cao hơn. Ở hoạt động đầu ra, chủ vựa tiến hành phân loại sản 
phẩm để có thể bán cho nhiều đối tƣợng khác nhau với các mức giá khác nhau nhằm 
tăng lợi nhuận. Giá cả chủ yếu là theo sự thỏa thuận chiếm 60%, giá cả do chủ vựa 
1
2
3
4
5
Nguồn gốc 
Kích cỡ 
Vẻ ngoài 
Độ chín 
Độ đồng đều 
Khối lƣợng mua 
Khoảng cách vận 
chuyển 
Phƣơng thức thanh toán 
Ghi chú: 
1: Rất không quan trọng 
2: Không quan trọng 
3: Bình thƣờng 
4: Quan trọng 
5: Rất quan trọng 
 89 
quyết định khi bán chiếm 13,3%, 20% giá cả do ngƣời mua quyết định. Giá bán 
không phân loại của chủ vựa trung bình là 6.225 đồng/kg. Nếu nhƣ chủ vựa bán dƣới 
dạng phân loại thì giá loại 1 thƣờng sẽ cao hơn giá loại 2 từ 500 đồng đến 1.000 
đồng/kg, với giá loại 3, tùy theo chủ vựa có khi giá bán thấp hơn loại 2 khoảng 500 
đồng/kg hoặc chỉ bằng phân nửa giá loại 1. Sau khi bán khóm, chủ vựa sẽ nhận đƣợc 
tiền ngay hoặc có khi ngƣời mua sẽ nợ lại vài ngày. Các yếu tố ảnh hƣởng lớn đến giá 
bán khóm của chủ vựa là kích cỡ trái, độ chính và khoảng cách vận chuyển khi bán. 
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 
Hình 5.18: Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá bán khóm của vựa khóm 
5.2.5.4. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận, giá trị gia tăng 
Theo kết quả tính toán từ số liệu khảo sát (bảng 5.22) cho thấy, tổng chi phí 
kinh doanh của chủ vựa tính trên 1 kg khóm là 5.666,01 đồng. Trong đó, chi phí 
mua khóm chiếm 94%, các chi phí còn lại chiếm 6%. Phần CPTT chủ yếu là chi phí 
bốc xếp có giá trị là 177,33 đồng/kg và chi phí hao hụt là 66,69 đồng/kg. 
Bảng 5.22: Doanh thu, chi phí, giá trị gia tăng và lợi nhuận của vựa khóm 
Khoản mục Giá trị (đồng/kg) % trong P % trong VA 
Doanh thu (P) 6.040,17 100,00 
CPTG (IC) 5.306,45 87,85 
 GTGT (VA) 733,72 12,15 100,00 
CPTT 359,56 49,01 
Chi phí nguyên nhiên liệu 59,15 8,06 
Chi phí thuê mặt bằng 0,89 0,12 
Chi phí marketing 11,41 1,56 
Chi phí công cụ. dụng cụ 7,82 1,07 
Chi phí lao động gia đình 20,61 2,81 
Chi phí bốc xếp 177,33 24,17 
Chi phí lãi vay 4,58 0,62 
Chi phí hao hụt 66,69 9,09 
Thuế. phí 2,04 0,28 
Khấu hao máy móc 9,04 1,23 
Tổng CP 890,01 
GTGTT 374,16 50,99 
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 
1
2
3
4
5
Nguồn gốc 
Kích cỡ 
Vẻ ngoài 
Độ chín 
Độ đồng đều 
Khối lƣợng mua 
Khoảng cách vận chuyển 
Phƣơng thức thanh toán 
1: Rất không quan trọng 
2: Không quan trọng 
3: Bình thƣờng 
4: Quan trọng 
5: Rất quan trọng 
 90 
Với giá mua bình quân là 5.306,45 đồng/kg và giá bán ra là 6.040,17 
đồng/kg, chủ vựa đã tạo ra GTGT là 733,72 đồng/kg khóm. Sau khi trừ tất cả các 
chi phí, chủ vựa sẽ thu đƣợc 374,16 đồng lợi nhuận trên 1 kg khóm hay nói cách 
khác chủ vựa tạo ra đƣợc 374,16 đồng/kg GTGTT. Với mức sản lƣợng mua bán 
khóm khoảng 217,25 tấn/tháng, ƣớc tính lợi nhuận trung bình hàng tháng của chủ 
vựa là 81 triệu đồng/tháng. Mức lợi nhuận này đƣợc xem là khá cao so với các tác 
nhân khác trong chuỗi giá trị sản phẩm khóm. 
5.2.6. Bán buôn cấp 1 
5.2.7.1. Sơ đồ chuỗi giá trị của bán buôn cấp 1 
Bán buôn cấp 1 tập trung chủ yếu tại các chợ đầu mối nông sản ở thành phố 
Hồ Chí Minh (chợ Hóc Môn, chợ Bình Điền,...), là cầu nối giữa chủ vựa với các tác 
nhân bán buôn cấp 2 và bán lẻ trong chuỗi giá trị. 
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 
Hình 5.19: Sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm khóm của bán buôn cấp 1 
5.2.6.2. Đặc điểm và phương thức hoạt động 
Về đặc điểm hoạt động, bán buôn cấp 1 có đặc điểm tƣơng tự nhƣ thƣơng lái 
đƣờng dài là không đăng ký kinh doanh, tuy nhiên đối tƣợng đầu vào của bán buôn 
cấp 1 chủ yếu là vựa khóm tại địa phƣơng. Theo kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn 
bán buôn cấp 1 là nam giới (chiếm 60%), tuổi đời trung bình của bán buôn cấp 1 là 
41 tuổi với trình độ học vấn khoảng lớp 8, kinh nghiệm hoạt động mua bán khóm 
của bán buôn cấp 1 là 13 năm. 
Bán buôn cấp 1 đến các vựa để thu mua khóm bằng xe tải là chủ yếu. Mỗi bán 
buôn cấp 1 đƣợc chỉ định 1 vị trí bán nhất định trong khu vực chuyên sản phẩm rau 
quả của các chợ đầu mối. Tại đây, bán buôn cấp 2 và ngƣời bán lẻ từ các chợ vệ tinh 
xung quanh đến lấy sản phẩm và phân phối đến ngƣời tiêu dùng. Thời gian kinh 
doanh của bán buôn cấp 1 khoảng 28 ngày/tháng. Sản lƣợng khóm kinh doanh của 
bán buôn cấp 1 khoảng 2.180,42 tấn/năm. Hoạt động phân loại cũng đƣợc bán buôn 
cấp 1 áp dụng để tăng lợi nhuận kinh doanh. 
5.2.6.3. Thị trường đầu vào và đầu ra 
Bán buôn cấp 1 có thể chọn chủ vựa để mua khóm với mức giá có lợi nhất. 
Tuy nhiên, thông thƣờng mỗi bán buôn cấp 1 sẽ có những “mối quen” cố định để 
tránh tình trạng thiếu hụt hàng. Mối quan hệ giữa chủ vựa và bán buôn cấp 1 cũng 
không có bất kỳ cam kết hay hợp đồng mua bán nào, chủ yếu là dựa trên sự quen 
biết và tin cậy lẫn nhau. 
Bán lẻ 
Bán buôn cấp 2 
Vựa 
khóm 
Bán buôn 
cấp 1 
100% 
82,98% 
17,02% 
 91 
Việc ngƣời bán hay ngƣời mua quyết định giá cả khi mua khóm hầu nhƣ ít xảy 
ra, trên 80% bán buôn cấp 1 cho rằng giá cả theo thị trƣờng quyết định. Giá khóm 
tƣơng đối giống nhau giữa các bán buôn. Giá khóm thu mua của bán buôn cấp 1 chịu 
tác động bởi một số yếu tố nhƣ kích cỡ trái, độ chín của trái, vẻ ngoài của trái. 
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 
Hình 5.20: Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá mua khóm của bán buôn cấp 1 
Thị trƣờng đầu ra của bán buôn cấp 1 chủ yếu là bán buôn cấp 2 và bán lẻ tại 
khu vực TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh ở miền Đông Nam Bộ. Ở hoạt động đầu ra, 
bán buôn cấp 1 tiến hành phân loại khóm theo kích cỡ trái và bán với nhiều giá khác 
nhau. Về quyết định giá bán, mức giá thỏa thuận theo thị trƣờng vẫn đƣợc áp dụng ở 
phần lớn đối tƣợng bán buôn. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến giá bán của bán buôn 
cấp 1 đƣợc trình bày trong sơ đồ sau: 
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 
Hình 5.21: Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá bán khóm của bán buôn cấp 1 
5.2.6.4. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận, giá trị gia tăng 
Dựa vào kết quả tính toán (bảng 5.23) cho thấy, tổng chi phí mà bán buôn 
cấp 1 bỏ ra cho 1 kg khóm là 6.504,31 đồng/kg. Trong đó, chi phí mua khóm chiếm 
gần nhƣ toàn bộ chi phí (93%). Các chi phí còn lại chiếm 7%, bao gồm: chi phí thuê 
nhân công bốc xếp (trung bình từ 150.000 đồng/tấn đến 200.000 đồng/tấn), chi phí 
nhiên liệu, chi phí hao hụt và một số loại chi phí khác. 
1
2
3
4
5
Nguồn gốc 
Kích cỡ 
Vẻ ngoài 
Độ chín 
Độ đồng đều 
Khối lƣợng mua 
Khoảng cách vận chuyển 
Phƣơng thức thanh toán 
Ghi chú: 
1: Rất không quan trọng 
2: Không quan trọng 
3: Bình thƣờng 
4: Quan trọng 
5: Rất quan trọng 
1
2
3
4
5
Nguồn gốc 
Kích cỡ 
Vẻ ngoài 
Độ chín 
Độ đồng đều 
Khối lƣợng mua 
Khoảng cách vận chuyển 
Phƣơng thức thanh toán 
Ghi chú: 
1: Rất không quan trọng 
2: Không quan trọng 
3: Bình thƣờng 
4: Quan trọng 
5: Rất quan trọng 
 92 
Bán buôn cấp 1 
Bán buôn cấp 2 
Bán lẻ 
Ngƣời tiêu dùng Thƣơng lái 
đƣờng dài 
Bảng 5.23: Doanh thu, chi phí, giá trị gia tăng và lợi nhuận của bán buôn cấp 1 
Khoản mục Giá trị (đồng/kg) % trong P % trong VA 
Doanh thu (P) 6.945,76 100,00 
CPTG (IC) 6.040,17 86,96 
 GTGT (VA) 905,59 13,04 100,00 
CPTT 464,14 51,25 
Chi phí nguyên nhiên liệu 109,17 12,06 
Chi phí thuê mặt bằng 31,33 3,46 
Chi phí marketing 8,53 0,94 
Chi phí công cụ. dụng cụ 40,80 4,51 
Chi phí lao động gia đình 28,27 3,12 
Chi phí lao động thuê 11,47 1,27 
Chi phí bốc xếp 125,00 13,80 
Chi phí hao hụt 91,16 10,07 
Thuế. phí 6,19 0,68 
Chi phí khác 4,00 0,44 
Khấu hao máy móc 8,22 0,91 
Tổng CP 6.504,31 
GTGTT 441,45 48,75 
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 
Kết quả tính toán (bảng 5.23) cho thấy, giá bán trung bình 1 kg khóm của 
bán buôn cấp 1 là 6.945,76 đồng. Với CPTG/kg khóm bán buôn cấp 1 bỏ ra là 
6.040,17 đồng thì GTGT đƣợc bán buôn cấp 1 tạo ra là 905,59 đồng/kg. Sau khi trừ 
các loại chi phí, GTGTT hay lợi nhuận mà bán buôn cấp 1 nhận đƣợc là 441,45 
đồng/kg khóm. Bình quân một tháng bán buôn cấp 1 giao dịch khoảng 181,7 tấn 
khóm, với GTGTT là 441,45 đồng/kg, ƣớc tính lợi nhuận của bán buôn cấp 1 đạt 
đƣợc khoảng 80 triệu đồng/tháng. 
5.2.7. Bán buôn cấp 2 
5.2.7.1. Sơ đồ chuỗi giá trị của bán buôn cấp 2 
Trong chuỗi giá trị sản phẩm khóm ở tỉnh Tiền Giang, tác nhân bán buôn cấp 
2 mua khóm từ bán buôn cấp 1 và thƣơng lái đƣờng dài. Sau đó, khóm đƣợc phân 
phối chủ yếu cho bán lẻ (chiếm 90%) và ngƣời tiêu dùng (10%). 
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 
Hình 5.22: Sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm khóm của bán buôn cấp 2 
 93 
5.2.7.2. Đặc điểm và phương thức hoạt động 
Về đặc điểm hoạt động, bán buôn cấp 2 có đặc điểm tƣơng tự nhƣ bán buôn 
cấp 1 nhƣng có sự khác biệt về qui mô kinh doanh nhỏ hơn. Tất cả bán buôn cấp 2 
đều không đăng ký kinh doanh. Theo kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn bán buôn 
cấp 2 là nữ giới (chiếm 60%), tuổi đời trung bình của bán buôn cấp 2 là 45 tuổi với 
trình độ học vấn khoảng lớp 6, kinh nghiệm hoạt động mua bán khóm của bán buôn 
cấp 2 là 6 năm, ngƣời có kinh nghiệm nhiều nhất là 10 năm. 
 Bán buôn cấp 2 có thể mua hàng trực tiếp tại nơi bán của bán buôn cấp 1 hoặc 
có thể đƣợc giao hàng tận nơi. Tuy nhiên, nếu đƣợc giao hàng tận nơi thì giá bán sẽ 
cao hơn. Bán buôn cấp 2 thu mua khóm với sản lƣợng không quá lớn nên họ có thể 
vận chuyển khóm bằng xe gắn máy, xe ba gác, Đối với những bán buôn cấp 2 
mua khóm với số lƣợng lớn (trên 1 tấn) thì có thể dùng xe tải nhỏ để chở hàng. Chu 
kỳ mua hàng của bán buôn cấp 2 tùy thuộc vào sự nhanh chậm trong tiêu thụ khóm ở 
đầu ra. Tuy nhiên, đa số chu kỳ hoạt động của họ là 1 đến 2 ngày. Sản lƣợng khóm 
kinh doanh trung bình/năm của bán buôn cấp 2 là 113,67 tấn. 
5.2.7.3. Thị trường đầu vào và đầu ra 
Thị trƣờng đầu vào của bán buôn cấp 2 là thƣơng lái đƣờng dài và bán buôn 
cấp 1. Trên thực tế, chất lƣợng sản phẩm và giá bán ra giữa thƣơng lái đƣờng dài và 
bán buôn cấp 1 không có nhiều sự chênh lệch, chính vì thế bán buôn cấp 2 có quyền 
lựa chọn “đối tác” để xây dựng mối làm ăn lâu dài. Bán buôn cấp 2 cũng có thể thay 
đổi ngƣời cung cấp đầu vào nếu thấy không hài lòng về cách thức mua bán. 
Giá mua vào của bán buôn cấp 2 phụ thuộc chủ yếu vào kích cỡ và trọng 
lƣợng trái. Cơ sở hình thành giá mua chủ yếu là do ngƣời bán quyết định (chiếm 
57,14%), theo thỏa thuận (chiếm 28,56%), còn lại 14,30% ngƣời mua quyết định. 
Thị trƣờng đầu ra của bán buôn cấp 2 là ngƣời bán lẻ và ngƣời tiêu dùng, 
nhƣng chủ yếu là bán lẻ. Đối tƣợng bán lẻ cũng khá đa dạng: bán lẻ tại các chợ, shop 
trái cây hay các xe đẩy rau quả, Ở thị trƣờng đầu ra, bán buôn cấp 2 bán khóm theo 
đơn vị trái. Tùy vào trọng lƣợng và kích cỡ sẽ có các mức giá khác nhau. Hình thức 
thanh toán của bán buôn cấp 2 chủ yếu là tiền mặt ngay sau khi giao hàng. 
5.2.7.4. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận, giá trị gia tăng 
Cũng nhƣ các tác nhân trung gian khác, bán buôn cấp 2 phải đầu tƣ 7.582,7 
đồng/kg khóm, chi phí kinh doanh của bán buôn cấp 2 chủ yếu là chi phí mua khóm 
(chiếm 92%). Các chi phí khác nhƣ chi phí thuê mặt bằng, chi phí khấu hao máy 
móc, chi phí nhiên liệu, chi phí lao động chiếm 8% trong tổng chi phí. Giá khóm 
bán ra bình quân của bán buôn cấp 2 đƣợc quy về đơn vị tính kg là 9.589,33 
đồng/kg. GTGT mà bán buôn cấp 2 tạo ra là 2.641,7 đồng/kg khóm. Sau khi trừ các 
chi phí, bán buôn cấp 2 nhận lại GTGTT là 2.006,63 đồng/kg. Trung bình trong một 
tháng, bán buôn cấp 2 kinh doanh khoảng 10,194 tấn khóm, với GTGTT là 2.006,63 
đồng/kg khóm, ƣớc tính lợi nhuận của bán buôn cấp 2 là 20 triệu đồng/tháng. 
 94 
Bảng 5.24: Doanh thu, chi phí, giá trị gia tăng và lợi nhuận của bán buôn cấp 2 
Khoản mục Giá trị (đồng/kg) % trong P % trong VA 
Doanh thu (P) 9.589,33 100,00 
CPTG (IC) 6.947,63 72,45 
 GTGT (VA) 2.641,70 27,55 100,00 
CPTT 635,07 24,04 
Chi phí nguyên nhiên liệu 382,31 14,47 
Chi phí thuê mặt bằng 68,25 2,58 
Chi phí lao động thuê 114,29 4,33 
Chi phí bốc xếp 7,14 0,27 
Chi phí khác 8,05 0,30 
Khấu hao máy móc 55,03 2,08 
Tổng CP 7.582,7 
GTGTT 2.006,63 75,96 
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 
5.2.8. Doanh nghiệp chế biến 
5.2.8.1. Sơ đồ chuỗi giá trị của doanh nghiệp 
Doanh nghiệp chế biến trong chuỗi giá trị đóng vai trò quan trọng trong việc 
nâng cao GTGT cho sản phẩm khóm thông qua hoạt động chế biến. Các doanh 
nghiệp chế biến trong chuỗi giá trị sản phẩm khóm Tiền Giang tiêu thụ khoảng 
66.894.01 tấn khóm tƣơi, chiếm khoảng 28,7% tổng sản lƣợng khóm. 
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 
Hình 5.23: Chuỗi giá trị sản phẩm khóm của doanh nghiệp chế biến 
5.2.8.2. Thị trường đầu vào và đầu ra 
Đối tượng cung ứng nguyên liệu: Các doanh nghiệp thu mua khóm tƣơi từ hai 
nguồn chủ yếu: trực tiếp từ nông hộ và thƣơng lái với tỷ lệ lần lƣợt là: 60% và 40%. 
Phần lớn doanh nghiệp thu mua khóm nguyên liệu tại nhà máy. Các nhà máy sau khi 
thu nguyên liệu sẽ thành toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trực tiếp cho ngƣời 
bán. Doanh nghiệp chế biến không bao tiêu sản phẩm đối với nông hộ trồng khóm. 
Giá thu mua khóm của các doanh nghiệp chế biến biến động theo thị trƣờng. 
Từ năm 2013 đến thời điểm nghiên cứu, nông hộ sản xuất khóm tái đầu tƣ 
ruộng khóm, phá bỏ ruộng khóm cũ và trồng mới khoảng 40% diện tích nên sản 
lƣợng khóm nguyên liệu giảm, các doanh nghiệp chế biến vận hành không hết 
công suất. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho giá khóm biến động 
60% 
Nông hộ 
Ngƣời tiêu dùng (EU, 
Nhật, Hàn Quốc,) Thƣơng lái 
đƣờng dài 
Doanh nghiệp 
chế biến 40% 
100% 
 95 
nhiều. Hộ sản xuất khóm tại vùng nguyên liệu đa phần canh tác với quy mô nhỏ, 
lẻ, thiếu sự liên kết nên hạn chế việc cơ giới hóa, công lao động sản xuất khóm 
chiếm chi phí rất lớn. Do đó, giá thành nguyên liệu khóm của các doanh nghiệp 
chế biến thƣờng cao hơn so với Thailan và Philippines. 
Thị trường đầu ra: Thị trƣờng xuất khẩu chủ lực của các doanh nghiệp chế 
biến trong chuỗi giá trị là EU, Nga, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Trong khi 
thị hiếu tiêu dùng của ngƣời Việt chuộng sản phẩm khóm tƣơi, thì thị trƣờng quốc 
tế lại ƣa chuộng các sản phẩm đƣợc chế biến từ khóm. Đặc biệt là các quốc gia 
vùng ôn đới không thể trồng các loại trái nhiệt đới nhƣ khóm. Đây là lợi thế rất lớn 
để các doanh nghiệp khai thác và phát triển thị trƣờng. Sản phẩm khóm của các 
doanh nghiệp chế biến gồm 2 loại sản phẩm chủ lực: (1) Khóm đông lạnh chủ yếu 
bán cho thị trƣờng EU; (2) Khóm đóng hộp chủ yếu xuất khẩu sang thị trƣờng Hàn 
Quốc và Nhật Bản. Ngoài ra, còn có sản phẩm khóm cô đặc, tuy nhiên sản lƣợng 
xuất khẩu ít và không thƣờng xuyên. 
Yêu cầu thị trường: An toàn vệ sinh thực phẩm là một trong những tiêu chí 
hàng đầu của ngƣời tiêu dùng hiện nay. Đặc biệt, yêu cầu này càng khắt khe hơn đối 
với các quốc gia phát triển nhƣ EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ. Muốn nâng cao 
GTGT cho sản phẩm khóm Tiền Giang thì nhất thiết chúng ta phải chú trọng đến 
kênh xuất khẩu. Theo đó, sản phẩm khóm phải đáp ứng yêu cầu về chất lƣợng của 
các thị trƣờng tiềm năng này. Hiện nay, chứng nhận an toàn thực phẩm nhƣ Global 
GAP hoặc GFSI là điều kiện tiên quyết đối với tất cả các loại trái cây nhập khẩu 
trên thế giới nói chung (Cục Xúc tiến Thƣơng mại, 2014). Riêng thị trƣờng EU, có 
thêm tiêu chuẩn khác về trái cây nhiệt đới Fairtrade (cam kết giảm thiếu số lƣợng 
cũng nhƣ đăng kí loại thuốc trừ sâu sử dụng, cải thiện an toàn lao động và đảm bảo 
về giá cả). Nếu muốn thành công ở các thị trƣờng này, trái cây nói chung và khóm 
nói riêng phải đạt 2 tiêu chuẩn là an toàn cho sức khoẻ và hƣơng vị ngon. Nhƣ vậy, 
để có thể thâm nhập các thị trƣờng này, chuỗi giá trị sản phẩm khóm Tiền Giang 
cần đƣợc nâng cấp theo hƣớng thực hành sản xuất tiên tiến theo tiêu quốc tế. 
5.2.8.4. Chi phí, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng 
Các sản phẩm đƣợc chế biến từ khóm khá đa dạng, chi phí chế biến từng loại 
sản phẩm có sự khác biệt lớn. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc tính toán các giá trị 
(CPTG, CPTT, GTGT, GTGTT) theo phƣơng pháp chuỗi giá trị, chi phí sản xuất 
các sản phẩm chế biến đƣợc tính toán bình quân chung cho các sản phẩm chế biến 
của các doanh nghiệp. Đồng thời việc tính toán chi phí bình quân cũng thể hiện 
đƣợc đặc điểm tận dụng các phần khác nhau trong cùng một trái khóm để sản xuất 
nhiều loại sản phẩm hoặc phẩm cấp trái loại 1, 2 hay 3 với giá đầu vào khác nhau để 
sản xuất riêng cho mỗi loại sản phẩm. Tại thời điểm nghiên cứu, do biến động của 
nguồn nguyên liệu và nhu cầu của thị trƣờng đầu ra nên các doanh nghiệp chƣa khai 
thác tối đa công suất của các nhà máy chế biến. 
 96 
Bảng 5.25: Hệ số chế biến các sản phẩm khóm của doanh nghiệp 
Sản phẩm Lƣợng khóm 
nguyên liệu 
(tấn) 
Lƣợng thành 
phẩm (tấn) 
Số sản phẩm 
đóng gói từ 1 tấn 
thành phẩm 
Quy cách 
đóng gói 
Khóm đóng hộp 3,65 1 330 lon 830gram/lon 
Khóm đông lạnh 3,60 1 27 túi 10kg/túi 
Khóm cô đặc 7,60 1 0,5 phuy 260 lít/phuy 
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 
 Dƣới đây là kết cấu chi phí của sản phẩm khóm đóng hộp, khóm đông lạnh 
và khóm cô đặc. Các chi phí đƣợc diễn giải chi tiết nhƣ sau: 
Bảng 5.26: Chi phí chế biến các sản phẩm khóm của doanh nghiệp 
Khoản mục Giá trị (đồng/kg) Tỷ trọng (%) 
Chi phí biến đổi (VC) 8.739,70 98,59 
- Chí phí nguyên liệu 5.242,00 59,13 
- Chi phí phụ gia 1.096,83 12,37 
- Chí phí bao bì, đóng gói 1.049,86 11,84 
- Chi phí lao động 789,09 8,90 
- Chi phí vận chuyển, bốc xếp 189,63 2,14 
- Chi phí quản lý (phân xƣởng) 124,82 1,41 
- Chi phí nhiên liệu (điện, xăng,) 119,99 1,35 
- Chí phí lãi vay 61,92 0,70 
- Chi phí khác (thuế, xử lý chất thải,..) 40,60 0,46 
- Chi phí tồn trữ, bảo quản 24,96 0,28 
Chi phí cố định (FC) 124,82 1,41 
- Khấu hao, duy tu bảo dƣỡng 124,82 1,41 
Tổng chi phí 8.864,52 100,00 
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 
Chi phí nguyên liệu: Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu 
chi phí sản xuất các sản phẩm chế biến từ khóm. Bên cạnh chi phí mua khóm, chi phí 
nguyên liệu còn bao gồm chi phí của một số phụ gia cho sản phẩm (nƣớc, đƣờng,). 
Khoản 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_giai_phap_nang_cao_gia_tri_gia_tang_cho_san_pham_kho.pdf
  • docThongtinLA-EN.doc
  • docThongtinLA-VN.doc
  • pdfTomtatLA-EN.pdf
  • pdfTomtatLA-VI.pdf