Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus)

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus)

nhau của thực vật. Bảng 4.5: Hàm lượng polyphenol tổng, flavonoid tổng của lá, thân, thịt quả và vỏ dứa Tắc Cậu Tên nghiệm thức Hàm lượng polyphenol tổng (mg GAE/g) Hàm lượng flavonoid tổng (mg QE/g CPĐ) L_MTC 242,00 ± 2,69b 44,70 ± 1,97a T_MTC 187,63 ± 2,79c 3,78 ± 0,39c TQ_MTC 50,32 ± 1,56d 4,89 ± 0,64c V_MTC 291,43 ± 0,87a 35,16 ± 2,34b Ghi chú: Các giá trị trong bảng được xác định dựa vào phương trình đường chuẩn của gallic acid: y = 0,0029x – 0,0048, R 2 = 0,9716; phương trình đường chuẩn của quercetin: y = 0,0057x + 0,0739, R 2 = 0,9825. Hàm lượng polyphenol tổng, flavonoid tổng là giá trị trung bình của ba lần lặp lại. Trong cùng một cột, các số có ít nhất 1 chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua kiểm định Tukey. Lá (L), thân (T), thịt quả (TQ), vỏ (V), ethanol (E), methanol (M), Tắc Cậu (TC). Luận án Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công nghệ sinh học 94 Viện NC&PT Công nghệ sinh hoc Hoạt tính sinh học về kháng oxy hóa và ức chế tyrosinase phụ thuộc nhiều vào hàm lượng polyphenol và flavonoid có trong cao chiết (Didem et al., 2018; Ghasemzadeh, 2012; Hossain & Rahman, 2011; Jovanović et al., 2018; Mai & Mai, 2018; Zhou et al., 2014b). Do đó, cần nghiên cứu xác định hàm lượng polyphenol tổng và flavonoid tổng có trong các mẫu cao chiết của cây dứa. Kết quả Bảng 4.5 cho thấy, tất cả các mẫu cao chiết có sự hiện diện của polyphenol tổng và flavonoid tổng số nhưng hàm lượng khác nhau giữa các mẫu cao methanol lá, thân, thịt quả và vỏ dứa và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê. Kết quả so sánh giữa các cao chiết cho thấy, hàm lượng polyphenol trong cao methanol vỏ dứa Tắc Cậu cao nhất (291,43 mg GAE/g) và ít nhất là cao methanol thịt quả dứa Tắc Cậu (50,32 mg GAE/g). Khi xét về hàm lượng polyphenol thì mẫu cao chiết từ các bộ phận của cây dứa trích ly trong dung môi methanol xếp từ thấp lên cao như sau: thịt quả → thân → lá và cao nhất là mẫu cao chiết methanol vỏ quả. Hàm lượng polyphenol tổng trong cao methanol vỏ dứa cao hơn 1,2 lần so với cao methanol lá đồng thời cao hơn 1,6 lần so với cao methanol thân và cao hơn gần 6 lần so với cao methanol thịt quả. Hàm lượng flavonoid cao nhất trong cao methanol lá (44,7 mg QE/g) và thấp nhất trong cao methanol thân dứa (3,78 mg QE/g). Hàm lượng polyphenol trong cao chiết từ vỏ nhiều gấp 1,2 - 5,8 so với mẫu lá, thân và thịt quả dứa. Hàm lượng flavonoid trong cao methanol lá cao hơn 1,27 - 11,8 lần so với các cao methanol từ mẫu vỏ, thịt quả và thân dứa. Kết quả định lượng phù hợp với kết quả định lượng trước đó của Hossanin et al., (2011), khi trên cao methanol thịt dứa nước Ấn Độ hàm lượng polyphenol là 51,1 mg/mL. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với nghiên cứu đối với cao thịt quả dứa của nhóm tác giả Mhatre et al., (2009), khi hàm lượng polyphenol tổng đạt 65mg GAE/g và hàm lượng flavonoid đạt 4 mgQE/g. Loại dung môi trích ly, tỷ lệ giữa mẫu/dung môi, thời gian trích ly và các thông số kỹ thuật sử dụng khi trích ly mẫu ảnh hưởng đến số lượng và hàm lượng các hợp chất thiên nhiên (Ghasemzadeh, 2012; Li et al., 2014; Mhatre et al., 2009; Rodríguez et al., 2017; Saptarini et al., 2019). Kết quả nghiên cứu không giống nghiên cứu của Rodriguez et al., (2017), khi công bố hàm lượng polyphenol tổng của thịt quả đạt 259 mg/mL, có thể sự khác biệt này là do điều kiện thổ nhưỡng và điều kiện tự nhiên ở Bzazil và Tắc Cậu, Kiên Giang có sự khác nhau. Đồng thời, hàm lượng các hợp chất thiên nhiên từ thực vật phụ thuộc vào các chất khác nhau có trong tế bào từng loại Luận án Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công nghệ sinh học 95 Viện NC&PT Công nghệ sinh hoc cây khác nhau, từng vùng sinh thái khác nhau (đối với cây cùng loài), từng độ tuổi của cây khác nhau (đối với cây cùng loài và cùng vùng sinh thái) của cây thậm chí trên cùng một cây ở các bộ phận khác nhau và cả phương pháp trích ly khác nhau thì hàm lượng và hoạt tính của các hợp chất thiên nhiên từ thực vật cũng không giống nhau (Saptarini et al., 2019). Hàm lượng polyphenol trong cao methanol vỏ dứa Tắc Cậu cao đạt 291,43 mg GAE/g kết quả này cao hơn 9,1 lần so với báo cáo trước đây của Ti Li và công sự nghiên cứu trên vỏ dứa giống Bali tại Hải Nam, Trung Quốc (31,98 mg GAE/g). Hàm lượng polyphenol của vỏ dứa Tắc Cậu cao, kết quả này giống với một số loại quả của một số loài cây đã được nghiên cứu và chứng minh về hàm lượng polyphenol cao như lá dâu tằm (301 mg GAE/g) và trà xanh (296,3 mg GAE/g). Tuy nhiên, hàm lượng polyphenol tổng của vỏ dứa Tắc Cậu cao hơn TPC của trà đen (107 mg GAE/g), chuối (72,2 mg GAE/g), khế (142,9 mg GAE/g) (Li et al., 2014; Mai & Mai, 2018). Các flavonoid là nhóm hợp chất có khả năng tạo phức với các ion kim loại nên có tác dụng như những chất xúc tác ngăn cản các phản ứng oxy hóa. Kết quả cho thấy, hàm lượng flavonoid trong các loại cao chiết từ dứa có chỉ số khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả so sánh cho thấy giữa các loại cao chiết thì hàm lượng flavonoid tổng số trong các mẫu cao chiết giảm dần từ: lá (44,70 mg GAE/g) → vỏ (35,16 mg GAE/g) → thịt quả (4,89 mg GAE/g) → thân (3,78 mg GAE/g). Hàm lượng flavonoid tổng trong các loại cao chiết cây dứa từ 3,78 mg QE/g đến 44,70 mg QE/g chiết xuất. Theo nghiên cứu của Alothman et al., (2009) khi định lượng flavonoid trên 3 loại quả cây là dứa, chuối và ổi được chiết xuất với dung môi MeOH 70% và dung môi EtOH 70% thì hàm lượng flavonoid trong dung môi MeOH 70% lần lượt là 1,24 ± 0,03; 5,24 ± 0,26 và 18,2 ± 0,59 còn hàm lượng flavonoid trong dung môi EtOH 70% lần lượt là 4,14 ± 0,26; 9,35 ± 0,35 và 37,1 ± 0,83 mg catechin CEQ/100 g trọng lượng tươi. So với kết quả nghiên cứu của Alothman et al., (2009) thì cao methanol thịt và thân dứa Tắc Cậu có kết quả tương đương nhưng so với cao methanol lá và vỏ dứa thì hàm lượng flavonoid của lá cao hơn 10,79 lần so với cao ethanol và cao hơn 36 lần so với cao methaol. Ngoài ra, khi so sánh hàm lượng flavonoid tổng số của cao methanol lá và vỏ dứa với một số cây đã được nghiên cứu trước cho thấy kết quả hàm lượng flavonoid tổng số của lá và vỏ dứa Tắc Cậu, Kiên Giang ở mức cao. Cụ thể, khi so sánh với nghiên cứu của Phạm Ngọc Cẩn, (2020), trên cây Cà Na thì hàm Luận án Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công nghệ sinh học 96 Viện NC&PT Công nghệ sinh hoc lượng flavonoid tổng số ở lá là 15,6 mg QE/g và của trái Cà Na là 6,3 mg QE/g; Ghasemzadeh et al., 2012, đã nghiên cứu hàm lượng flavonoid của một số một cây nhiệt đới gồm bắp cải, ớt xanh, ớt đỏ, rau dền, củ cải trắng, sả và nghệ hàm lượng lần lượt là: 0,016; 0,057; 0,039; 0,014 và 0,012 mg QE/g chất khô. Như vậy, đối với những loài thực vật khác nhau, vùng thổ những khác nhau, bộ phận khác nhau, mùa thu hái khác nhau thì hàm lượng polyphenol tổng, flavonoid tổng số sẽ không giống nhau. Ngoài ra, điều kiện trích ly, thời gian trích ly không giống nhau thì thì sự có mặt của các hợp chất thiên cũng như hàm lượng của từng chất sẽ không giống nhau. Kết quả định lượng phù hợp với kết quả định tính trước đó là các hợp chất như polyphenol, flavonoid trong cao chiết lá trội hơn so với cao chiết trái. Một nghiên cứu định lượng các hợp chất thứ cấp thực vật trong cao chiết lá, trái khi trích ly bằng các dung môi khác nhau ở loài Elaeocarpus tuberculatus Roxb, cho thấy cao chiết từ lá có hàm lượng polyphenol, flavonoid nhiều hơn cao chiết trái (có cả hạt) trên cả 3 loại dung môi ethanol, methanol, nước. Đồng thời, nghiên cứu trên cao chiết bằng dung môi nước từ bột đông khô của loài Ficuslyrata Warb cho thấy cao chiết từ lá có hàm lượng polyphenol, flavonoid lần lượt là 1,67 ± 0,21; 1,22 ± 0,25 mg/g so với cao chiết từ trái có hàm lượng lần lượt là 0,38 ± 0,04; 0,13 ± 0,01 mg/g (Dwi et al., 2018). Tuy nhiên, cả hai nghiên cứu này chưa so sánh thêm mẫu vỏ trái hay vỏ hạt. Fan et al., (2018), đã chứng minh hàm lượng polyphenol ở cây kim ngân càng cao thì khả năng kháng oxy hóa và ức chế tyrosinase sẽ càng cao. Lá cây có vai trò như nhà máy sinh học tổng hợp nên các hợp chất cần thiết cho thực vật, trong đó các các hợp chất thứ cấp thực vật có thể được tổng hợp theo một số con đường chuyển hóa như: shikimic acid, malonic acid, mevalonic acid, methylerythritol phosphate. Trong đó con đường shikimic acid và malonic acid là hai con đường quan trọng nhất tổng hợp nên các hợp chất nhóm polyphenol. Tóm lại: qua khảo sát định lượng TPC và TFC tổng số cho thấy, cao methanol từ lá dứa có hàm lượng flavonoid cao nhất và cao methanol vỏ dứa có hàm lượng polyphenol cao nhất so với các cao chiết thân và thịt quả dứa vùng Tắc Cậu, tỉnh Kiên Giang. Có thể do quá trình quang hợp cũng như vai trò bảo vệ ở lá và vỏ dứa giúp tích lũy các các hợp chất thứ cấp thực vật nhiều hơn so với trong thân và quả. Ngoài ra, mỗi bộ phận khác nhau của cây được cấu tạo bởi các mô khác nhau thực hiện những chức năng chuyên biệt do các nhóm chất sinh học khác nhau. Luận án Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công nghệ sinh học 97 Viện NC&PT Công nghệ sinh hoc 4.2.2 Kết quả kháng oxy hóa của cao methanol dứa Tắc Cậu Gốc tự do gồm nhiều gốc khác nhau (oxy đơn, superoxide anion, hydroxyl, alkoxyle, peroxyl, hydro peroxide, lipid hydroperoxide ) là những phân tử hoặc nguyên tử có điện tử độc thân dẫn đến gốc tự do có khả năng oxy hóa rất cao. Mỗi phương pháp thử hoạt tính kháng oxy hóa chỉ có thể trung hòa một hoặc một vài gốc tự do chứ không thể trung hòa tất cả các gốc tự do sản sinh ra trong cơ thể sinh vật. Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà chúng ta lựa chọn các phương pháp thử hoạt tính kháng oxy hóa hiệu quả. Mục tiêu chính của luận án là nghiên cứu về khả năng kháng oxy hóa và ức chế hoạt động của enzyme tyrosinase. Trong cấu trúc của enzyme tyrosinase thì trung tâm hoạt động có sự hiện diện của hai ion Cu2+. Do đó, luận án lựa chọn ba phương pháp thử hoạt tính kháng oxy hóa đó là hoạt tính khử DPPH (phương pháp phổ biến hiện nay do kết quả có độ chính xác cao, hóa chất sử dụng ít độc tính) và phương pháp khử ion Fe3+, khử ion Cu2+. Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết được thể hiện bằng hoạt tính khử DPPH, hoạt tính khử Fe3+, hoạt tính khử Cu2+ và qua giá trị IC50 (nồng độ ức chế 50% gốc tự do) (Bảng 4.6). Giá trị IC50 được xác định qua phương trình đường chuẩn phần trăm ức chế của vitamin C và của cao chiết (Phụ lục A). Bảng 4.6: Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết methanol dứa Cao thô Gía trị IC50 (µg/mL) Khử DPPH(*) Khử Fe3+ (*) Khử Cu2+ (*) L_MTC 31,27 ± 3,91c 110,25 ± 2,76c 270,65 ± 8,31c T_MTC 131,14 ± 11,37a 168,69 ± 4,44b 752,56 ± 14,37a TQ_MTC 143,55 ± 14,59a 203,25 ± 3,99a 373,53 ± 16,30b V_MTC 62,63 ± 4,66b 97,72 ± 0,42d 220,95 ± 8,21d Acid ascorbic 84,07 ± 2,12 7,95±0,34 260,33 ± 10,58 Ghi chú: Giá trị IC50 (nồng độ ức chế 50%) là giá trị trung bình của ba lần lặp lại. Trong cùng một cột, các giá trị có ít nhất 1 chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% (*) qua kiểm định Tukey. Đối chứng vitamin C với giá trị IC50 lần lượt là: khử DPPH 84,07 ± 2,12; khử Fe 3+ 7,95±0,34; khử Cu2+ 260,33 ± 10,58 (µg/mL). Lá (L), thân (T), thịt quả (TQ), vỏ (V), ethanol (E), methanol (M), Tắc Cậu (TC). Nhìn chung các cao chiết từ cây dứa đều có hoạt tính kháng oxy hóa qua hoạt tính khử DPPH, khử Fe3+, khử Cu2+. Kết quả khảo sát khả năng kháng oxy hóa của các cao chiết methanol lá, thân, thịt và vỏ dứa Tắc Cậu cho thấy, khi Luận án Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công nghệ sinh học 98 Viện NC&PT Công nghệ sinh hoc thử nghiệm khả năng khử gốc tự do của DPPH (là một gốc tự do có thể nhận một electron hoặc gốc hydro để trở thành phân tử ổn định) của cao methanol lá mạnh nhất (giá trị IC50 thấp nhất). Đồng thời kết quả nghiên cứu cho thấy, các phương pháp thử hoạt tính kháng oxy hóa khác nhau thì cho kết quả kháng oxy hóa không giống nhau. Cao methanol_lá dứaTắc Cậu (L_MTC) có hoạt tính kháng oxy hóa với hoạt tính khử DPPH (IC50 = 31,27 ± 3,91 µg/mL), mạnh hơn gấp 2 lần mẫu methanol_vỏ (V_MTC) với giá trị (IC50 = 62,63 ± 4,66 µg/mL) và gấp 4,6 lần so với mẫu cao chiết methanol thịt dứa (IC50 = 143,55 ± 14,59 µg/mL), và gấp 4,2 lần so với mẫu methanol thân dứa (IC50 = 131,14 ± 11,37 µg/mL). Kết quả khảo sát khả năng kháng oxy hóa bằng phương pháp khử gốc tự do DPPH trên các mẫu cao chiết methanol cây dứa cho thấy ở các bộ phận (lá, thân, thịt quả và vỏ dứa) khác nhau thì kết quả khử gốc tự do DPPH không giống nhau (lý do là mỗi bộ phận khác nhau của cây được cấu tạo bởi các mô khác nhau thực hiện những chức năng chuyên biệt do các nhóm chất sinh học khác nhau). Ngược lại, khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết bằng phương pháp khử Fe3+, khử Cu2+ thì mẫu V_MTC có hoạt tính kháng oxy hóa mạnh nhất thông qua giá trị IC50 thấp nhất. Cao methanol_vỏ dứa có hoạt tính kháng oxy hóa với hoạt tính khử ion Fe2+ và khử ion Cu2+ lần lượt (IC50 = 97,72 ± 0,42 µg/mL, IC50 = 220,95 ± 8,21 µg/mL). Khả năng khử ion Fe3+ của cao methanol vỏ dứa cao hơn 1,12 lần so với mẫu cao methanol_lá (IC50 = 110,25 ± 2,76 µg/mL) và cao hơn 1,72 lần so với mẫu cao methanol thân dứa (IC50 = 168,69 ± 4,44 µg/mL) đồng thời cao hơn 2,07 lần so với mẫu cao thịt quả (IC50 = 203,25 ± 3,99 µg/mL). Khả năng khử ion Cu2+ của cao methanol_vỏ dứa cao hơn 1,22 lần so với cao methanol_lá (IC50 = 270,65 ± 8,31 µg/mL), cao hơn 3,4 lần so với mẫu thân (IC50 = 752,56 ± 14,37 µg/mL) và cao hơn 1,7 lần so với mẫu cao methanol thịt quả dứa (IC50 = 373,53 ± 16,30 µg/mL). Mỗi bộ phận khác nhau của cây được cấu tạo bởi các mô khác nhau thực hiện những chức năng chuyên biệt do các nhóm chất sinh học khác nhau nên kết quả hoạt tính kháng oxy hóa không giống nhau. Trong cấu tạo của enzyme tyrosinase thì trung tâm hoạt động có sự tham gia cấu tạo của hai ion Cu2+. Do đó, phương pháp thử khả năng kháng oxy hóa bằng phương pháp khử ion Cu2+ cho thấy tiềm năng của phương pháp trong Luận án Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công nghệ sinh học 99 Viện NC&PT Công nghệ sinh hoc nghiên cứu về mối liên hệ giữa kháng oxy hóa và ức chế hoạt động của enzyme tyrosinase. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết lá, thân, thịt và vỏ dứa cho thấy lá và vỏ dứa có hoạt tính kháng oxy hóa mạnh hơn so với cao chiết từ thân và thịt quả dứa. Điều này phù hợp với kết quả định lượng polyphenol và flavonoid của cao chiết từ dứa. Kết quả nghiên cứu phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây của Jovanovic et al, 2018, khi đánh giá khả năng kháng oxy hóa của vỏ, lá đỉnh, thân và nước ép của dứa (Ananas comosus [L.] Merr.) bằng phương pháp loại gốc tự do DPPH. Kết quả cho thấy chiết xuất vỏ và thân quả dứa trong methanol tuyệt đối cho khả năng kháng oxy hóa cao nhất (IC50= 1,745 ± 0,046 mg/mL), trong khi khả năng oxy hóa thấp nhất là cao thịt quả trích trong nước (IC50 = 88 ± 2,09 mg/mL). Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu này chưa đánh giá khả năng khử DPPH của cao chiết lá ở đỉnh dứa nên chưa có kết quả so sánh tổng thể của các bộ phận của câu dứa. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng giống với kết quả nghiên cứu trước đây của Putri et al., 2018, khi chứng minh khả năng kháng oxy hóa và kháng khuẩn của chiết xuất vỏ dứa (Ananas comosus) trồng tại Myanma trích trong methanol cho kết quả, khử gốc tự do DPPH cao nhất là mẫu vỏ dứa với giá trị IC50 là 266,02 μg/mL. Mặt khác, khi thử nghiệm hoạt tính kháng oxy hóa bằng phương pháp DPPH thì cao methanol lá có hoạt tính mạnh nhất còn khi thử nghiệm bằng phương pháp khử ion Fe3+ và khử ion Cu2+ thì cao methanol_vỏ dứa lại cao hơn cao methanol lá. Hoạt tính kháng oxy hóa phụ thuộc vào rất nhiều hợp chất khác nhau có trong tế bào từng loại mô, từng loài cây khác nhau, từng vùng sinh thái khác nhau (đối với cây cùng loài), từng độ tuổi của cây khác nhau (đối với cây cùng loài và cùng vùng sinh thái) của cây thậm chí trên cùng một cây ở các bộ phận khác nhau thì hàm lượng và hoạt tính kháng oxy hóa cũng không giống nhau. Ngoài ra, trong tế bào sống của sinh vật luôn sản sinh ra rất nhiều loại gốc tự do khác nhau (gốc O2, O2⚫-, HO⚫, RO⚫, ROO⚫, H2O2, LOOH ) và mỗi phương pháp thử hoạt tính kháng oxy hóa chỉ có thể khử hoặc trung hòa một hoặc vài gốc tự do chứ không thể khử tất cả các gốc. Do đó, kết quả trung hòa DPPH, khử Fe2+, khử Cu2+ không giống nhau. Luận án Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công nghệ sinh học 100 Viện NC&PT Công nghệ sinh hoc 4.2.3 Mối quan hệ giữa hàm lượng polyphenol tổng, flavonoid tổng với khả năng kháng oxy hóa của cây dứa Tắc Cậu Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mối qua hệ thuận giữa hàm lượng polyphenol tổng và hàm lượng flavonoid tổng với khả năng kháng oxy hóa của các mẫu cao chiết lá, thân, thịt quả và vỏ dứa thông qua khả năng khử DPPH và khử ion Cu2+. Như vậy, mẫu lá và vỏ dứa có hàm lượng polyphenol và hàm lượng flavonoid cao thì hoạt tính kháng oxy hóa cũng cao. Hàm lượng polyphenol và hàm lượng flavonoid tổng của mẫu thân và thịt quả thấp nên hoạt tính kháng oxy hóa cũng thấp. Kết quả nghiên cứu giống nghiên cứu trước đây của Rodriguez., (2017), khi chứng minh về mối quan hệ giữa hàm lượng TPC, TFC và KOH của cây dứa ở các vùng sinh thái khác nhau ở Bzazil . Những cao chiết thu tại vùng sinh thái có hàm lượng TPC, TFC cao thì khả năng kháng oxy hóa mạnh. Đồng thời, mối liên hệ này cũng đã được Hossain et al, (2010) đưa ra khi nghiên cứu về khả năng kháng oxy hóa của cao chiết methanol thịt quả dứa tại Ấn Độ. Mỗi bộ phận khác nhau của cây được cấu tạo bởi các mô khác nhau thực hiện những chức năng chuyên biệt do các nhóm chất sinh học khác nhau đảm nhận. Do đó, thành phần và hàm lượng các nhóm chất quyết định các hoạt tính sinh học. Mục tiêu của luận án là đánh giá khả năng kháng oxy hóa và ức chế tyrosinase của cao chiết từ dứa. Do đó, cần tiến hành khảo sát khả năng ức chế tyrosinase của các cao chiết methanol dứa để từ đó có đánh giá toàn diện về khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase từ cao chiết từ dứa. Tiến hành chọn mẫu cao chiết phù hợp với mục tiêu của luận án. 4.2.4 Kết quả ức chế tyrosinase của cao methanol dứa vùng Tắc Cậu Enzyme tyrosinase, được tìm thấy trong nhiều loài sinh vật xúc tác quá trình sinh tổng hợp melanin từ acid amin tyrosin. Melanin là một hợp chất phenolic thuộc nhóm polyphenol tham gia thành phần cấu trúc sắc tố mang tế bào thần kinh của một số hạt nhân não sâu, tế bào biểu mô sắc tố nằm dưới võng mạc, tủy xương và lớp trong của tuyến thượng thận, vân mạch của tai trong và là thành phần tạo nên sắc tố da, tóc, lông ở người và động vật. Do đó, hàm lượng melanin mất cân bằng trong tế bào của từng loại mô, cơ quan khác nhau là nguyên nhân gây ra hàng loạt các bệnh như: Alzheimer, Parkinson, bại liệt, bạc tóc sớm, rối loạn sắc tố da, ung thư da, lão hóa cũng như mất trí nhớ (Bonesi et Luận án Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công nghệ sinh học 101 Viện NC&PT Công nghệ sinh hoc al., 2019; Carballo-Carbajal et al., 2019; Chintong et al., 2019; Vrianty et al., 2019; Zolghadri et al., 2019). Hoạt tính ức chế hoạt động của enzyme tyrosinase của các cao chiết methanol dứa Tắc Cậu được thể hiện qua Bảng 4.7, hoạt tính ức chế hoạt động của enzyme tyrosinase in vitro thông qua gía trị IC50 (nồng độ cao chiết ức chế 50% hoạt động của enzyme tyrosinase, Bảng 4.7). Giá trị IC50 được xác định qua phương trình đường chuẩn phần trăm ức chế của acid Kojic và của cao chiết. Bảng 4.7: Khả năng ức chế tyrosinase của các cao methanol dứa Tắc Cậu Nghiệm thức Khả năng ức chế TYR (IC50 µg/mL) L_MTC 150,16 ± 17,34c T_MTC 777,68 ± 12,00a TQ_MTC 414,94 ± 17,76b V_MTC 94,12 ± 2,79d Acid Kojic 23,35 ± 1,62 Ghi chú: Giá trị IC50 (nồng độ ức chế 50% hoạt động của tyrosinase) là giá tr
File đính kèm:
luan_an_kha_nang_khang_oxy_hoa_va_uc_che_enzyme_tyrosinase_c.pdf
LUẬN ÁN _Hậu 30.03.22_Tóm tắt_TV_CÓ TÊN.pdf
LUẬN ÁN _Hậu_Tóm tắt_Tiếng anh_CÓ TÊN.pdf
QĐCT_Nguyễn Thị Thu Hậu.pdf
Trang thong tin_T.Anh_Hậu.docx
Trang thong tin_T.Việt -Hậu.docx