Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus)

Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus) trang 1

Trang 1

Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus) trang 2

Trang 2

Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus) trang 3

Trang 3

Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus) trang 4

Trang 4

Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus) trang 5

Trang 5

Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus) trang 6

Trang 6

Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus) trang 7

Trang 7

Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus) trang 8

Trang 8

Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus) trang 9

Trang 9

Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 257 trang nguyenduy 16/10/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus)

Luận án Khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của cây dứa (Ananas comosus)
nhau của 
thực vật. 
Bảng 4.5: Hàm lượng polyphenol tổng, flavonoid tổng của lá, thân, thịt quả và vỏ 
dứa Tắc Cậu 
Tên nghiệm thức Hàm lượng polyphenol 
tổng (mg GAE/g) 
Hàm lượng flavonoid tổng 
(mg QE/g CPĐ) 
L_MTC 242,00 ± 2,69b 44,70 ± 1,97a 
T_MTC 187,63 ± 2,79c 3,78 ± 0,39c 
TQ_MTC 50,32 ± 1,56d 4,89 ± 0,64c 
V_MTC 291,43 ± 0,87a 35,16 ± 2,34b 
Ghi chú: Các giá trị trong bảng được xác định dựa vào phương trình đường chuẩn của 
gallic acid: y = 0,0029x – 0,0048, R 2 = 0,9716; phương trình đường chuẩn của quercetin: y 
= 0,0057x + 0,0739, R 2 = 0,9825. Hàm lượng polyphenol tổng, flavonoid tổng là giá trị trung 
bình của ba lần lặp lại. Trong cùng một cột, các số có ít nhất 1 chữ cái theo sau giống nhau 
thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua kiểm định Tukey. Lá (L), thân 
(T), thịt quả (TQ), vỏ (V), ethanol (E), methanol (M), Tắc Cậu (TC). 
Luận án Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 94 Viện NC&PT Công nghệ sinh hoc 
Hoạt tính sinh học về kháng oxy hóa và ức chế tyrosinase phụ thuộc nhiều 
vào hàm lượng polyphenol và flavonoid có trong cao chiết (Didem et al., 2018; 
Ghasemzadeh, 2012; Hossain & Rahman, 2011; Jovanović et al., 2018; Mai & 
Mai, 2018; Zhou et al., 2014b). Do đó, cần nghiên cứu xác định hàm lượng 
polyphenol tổng và flavonoid tổng có trong các mẫu cao chiết của cây dứa. 
Kết quả Bảng 4.5 cho thấy, tất cả các mẫu cao chiết có sự hiện diện của 
polyphenol tổng và flavonoid tổng số nhưng hàm lượng khác nhau giữa các mẫu 
cao methanol lá, thân, thịt quả và vỏ dứa và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt 
thống kê. Kết quả so sánh giữa các cao chiết cho thấy, hàm lượng polyphenol 
trong cao methanol vỏ dứa Tắc Cậu cao nhất (291,43 mg GAE/g) và ít nhất là 
cao methanol thịt quả dứa Tắc Cậu (50,32 mg GAE/g). Khi xét về hàm lượng 
polyphenol thì mẫu cao chiết từ các bộ phận của cây dứa trích ly trong dung môi 
methanol xếp từ thấp lên cao như sau: thịt quả → thân → lá và cao nhất là mẫu 
cao chiết methanol vỏ quả. Hàm lượng polyphenol tổng trong cao methanol vỏ 
dứa cao hơn 1,2 lần so với cao methanol lá đồng thời cao hơn 1,6 lần so với cao 
methanol thân và cao hơn gần 6 lần so với cao methanol thịt quả. 
Hàm lượng flavonoid cao nhất trong cao methanol lá (44,7 mg QE/g) và 
thấp nhất trong cao methanol thân dứa (3,78 mg QE/g). Hàm lượng polyphenol 
trong cao chiết từ vỏ nhiều gấp 1,2 - 5,8 so với mẫu lá, thân và thịt quả dứa. 
Hàm lượng flavonoid trong cao methanol lá cao hơn 1,27 - 11,8 lần so với các 
cao methanol từ mẫu vỏ, thịt quả và thân dứa. 
Kết quả định lượng phù hợp với kết quả định lượng trước đó của Hossanin 
et al., (2011), khi trên cao methanol thịt dứa nước Ấn Độ hàm lượng polyphenol 
là 51,1 mg/mL. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với nghiên cứu 
đối với cao thịt quả dứa của nhóm tác giả Mhatre et al., (2009), khi hàm lượng 
polyphenol tổng đạt 65mg GAE/g và hàm lượng flavonoid đạt 4 mgQE/g. Loại 
dung môi trích ly, tỷ lệ giữa mẫu/dung môi, thời gian trích ly và các thông số 
kỹ thuật sử dụng khi trích ly mẫu ảnh hưởng đến số lượng và hàm lượng các 
hợp chất thiên nhiên (Ghasemzadeh, 2012; Li et al., 2014; Mhatre et al., 2009; 
Rodríguez et al., 2017; Saptarini et al., 2019). 
Kết quả nghiên cứu không giống nghiên cứu của Rodriguez et al., (2017), 
khi công bố hàm lượng polyphenol tổng của thịt quả đạt 259 mg/mL, có thể sự 
khác biệt này là do điều kiện thổ nhưỡng và điều kiện tự nhiên ở Bzazil và Tắc 
Cậu, Kiên Giang có sự khác nhau. Đồng thời, hàm lượng các hợp chất thiên 
nhiên từ thực vật phụ thuộc vào các chất khác nhau có trong tế bào từng loại 
Luận án Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 95 Viện NC&PT Công nghệ sinh hoc 
cây khác nhau, từng vùng sinh thái khác nhau (đối với cây cùng loài), từng độ 
tuổi của cây khác nhau (đối với cây cùng loài và cùng vùng sinh thái) của cây 
thậm chí trên cùng một cây ở các bộ phận khác nhau và cả phương pháp trích 
ly khác nhau thì hàm lượng và hoạt tính của các hợp chất thiên nhiên từ thực 
vật cũng không giống nhau (Saptarini et al., 2019). 
Hàm lượng polyphenol trong cao methanol vỏ dứa Tắc Cậu cao đạt 291,43 
mg GAE/g kết quả này cao hơn 9,1 lần so với báo cáo trước đây của Ti Li và 
công sự nghiên cứu trên vỏ dứa giống Bali tại Hải Nam, Trung Quốc (31,98 mg 
GAE/g). Hàm lượng polyphenol của vỏ dứa Tắc Cậu cao, kết quả này giống với 
một số loại quả của một số loài cây đã được nghiên cứu và chứng minh về hàm 
lượng polyphenol cao như lá dâu tằm (301 mg GAE/g) và trà xanh (296,3 mg 
GAE/g). Tuy nhiên, hàm lượng polyphenol tổng của vỏ dứa Tắc Cậu cao hơn 
TPC của trà đen (107 mg GAE/g), chuối (72,2 mg GAE/g), khế (142,9 mg 
GAE/g) (Li et al., 2014; Mai & Mai, 2018). 
Các flavonoid là nhóm hợp chất có khả năng tạo phức với các ion kim loại 
nên có tác dụng như những chất xúc tác ngăn cản các phản ứng oxy hóa. Kết 
quả cho thấy, hàm lượng flavonoid trong các loại cao chiết từ dứa có chỉ số khác 
nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả so sánh cho thấy giữa các loại 
cao chiết thì hàm lượng flavonoid tổng số trong các mẫu cao chiết giảm dần từ: 
lá (44,70 mg GAE/g) → vỏ (35,16 mg GAE/g) → thịt quả (4,89 mg GAE/g) → 
thân (3,78 mg GAE/g). Hàm lượng flavonoid tổng trong các loại cao chiết cây 
dứa từ 3,78 mg QE/g đến 44,70 mg QE/g chiết xuất. 
Theo nghiên cứu của Alothman et al., (2009) khi định lượng flavonoid trên 
3 loại quả cây là dứa, chuối và ổi được chiết xuất với dung môi MeOH 70% và 
dung môi EtOH 70% thì hàm lượng flavonoid trong dung môi MeOH 70% lần 
lượt là 1,24 ± 0,03; 5,24 ± 0,26 và 18,2 ± 0,59 còn hàm lượng flavonoid trong 
dung môi EtOH 70% lần lượt là 4,14 ± 0,26; 9,35 ± 0,35 và 37,1 ± 0,83 mg 
catechin CEQ/100 g trọng lượng tươi. So với kết quả nghiên cứu của Alothman 
et al., (2009) thì cao methanol thịt và thân dứa Tắc Cậu có kết quả tương đương 
nhưng so với cao methanol lá và vỏ dứa thì hàm lượng flavonoid của lá cao hơn 
10,79 lần so với cao ethanol và cao hơn 36 lần so với cao methaol. 
Ngoài ra, khi so sánh hàm lượng flavonoid tổng số của cao methanol lá và 
vỏ dứa với một số cây đã được nghiên cứu trước cho thấy kết quả hàm lượng 
flavonoid tổng số của lá và vỏ dứa Tắc Cậu, Kiên Giang ở mức cao. Cụ thể, khi 
so sánh với nghiên cứu của Phạm Ngọc Cẩn, (2020), trên cây Cà Na thì hàm 
Luận án Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 96 Viện NC&PT Công nghệ sinh hoc 
lượng flavonoid tổng số ở lá là 15,6 mg QE/g và của trái Cà Na là 6,3 mg QE/g; 
Ghasemzadeh et al., 2012, đã nghiên cứu hàm lượng flavonoid của một số một 
cây nhiệt đới gồm bắp cải, ớt xanh, ớt đỏ, rau dền, củ cải trắng, sả và nghệ hàm 
lượng lần lượt là: 0,016; 0,057; 0,039; 0,014 và 0,012 mg QE/g chất khô. 
Như vậy, đối với những loài thực vật khác nhau, vùng thổ những khác 
nhau, bộ phận khác nhau, mùa thu hái khác nhau thì hàm lượng polyphenol 
tổng, flavonoid tổng số sẽ không giống nhau. Ngoài ra, điều kiện trích ly, thời 
gian trích ly  không giống nhau thì thì sự có mặt của các hợp chất thiên cũng 
như hàm lượng của từng chất sẽ không giống nhau. 
Kết quả định lượng phù hợp với kết quả định tính trước đó là các hợp chất 
như polyphenol, flavonoid trong cao chiết lá trội hơn so với cao chiết trái. Một 
nghiên cứu định lượng các hợp chất thứ cấp thực vật trong cao chiết lá, trái khi 
trích ly bằng các dung môi khác nhau ở loài Elaeocarpus tuberculatus Roxb, 
cho thấy cao chiết từ lá có hàm lượng polyphenol, flavonoid nhiều hơn cao chiết 
trái (có cả hạt) trên cả 3 loại dung môi ethanol, methanol, nước. Đồng thời, 
nghiên cứu trên cao chiết bằng dung môi nước từ bột đông khô của loài 
Ficuslyrata Warb cho thấy cao chiết từ lá có hàm lượng polyphenol, flavonoid 
lần lượt là 1,67 ± 0,21; 1,22 ± 0,25 mg/g so với cao chiết từ trái có hàm lượng 
lần lượt là 0,38 ± 0,04; 0,13 ± 0,01 mg/g (Dwi et al., 2018). Tuy nhiên, cả hai 
nghiên cứu này chưa so sánh thêm mẫu vỏ trái hay vỏ hạt. 
Fan et al., (2018), đã chứng minh hàm lượng polyphenol ở cây kim ngân 
càng cao thì khả năng kháng oxy hóa và ức chế tyrosinase sẽ càng cao. Lá cây 
có vai trò như nhà máy sinh học tổng hợp nên các hợp chất cần thiết cho thực 
vật, trong đó các các hợp chất thứ cấp thực vật có thể được tổng hợp theo một 
số con đường chuyển hóa như: shikimic acid, malonic acid, mevalonic acid, 
methylerythritol phosphate. Trong đó con đường shikimic acid và malonic acid 
là hai con đường quan trọng nhất tổng hợp nên các hợp chất nhóm polyphenol. 
Tóm lại: qua khảo sát định lượng TPC và TFC tổng số cho thấy, cao 
methanol từ lá dứa có hàm lượng flavonoid cao nhất và cao methanol vỏ dứa có 
hàm lượng polyphenol cao nhất so với các cao chiết thân và thịt quả dứa vùng 
Tắc Cậu, tỉnh Kiên Giang. Có thể do quá trình quang hợp cũng như vai trò bảo 
vệ ở lá và vỏ dứa giúp tích lũy các các hợp chất thứ cấp thực vật nhiều hơn so 
với trong thân và quả. Ngoài ra, mỗi bộ phận khác nhau của cây được cấu tạo 
bởi các mô khác nhau thực hiện những chức năng chuyên biệt do các nhóm chất 
sinh học khác nhau. 
Luận án Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 97 Viện NC&PT Công nghệ sinh hoc 
4.2.2 Kết quả kháng oxy hóa của cao methanol dứa Tắc Cậu 
Gốc tự do gồm nhiều gốc khác nhau (oxy đơn, superoxide anion, hydroxyl, 
alkoxyle, peroxyl, hydro peroxide, lipid hydroperoxide ) là những phân tử 
hoặc nguyên tử có điện tử độc thân dẫn đến gốc tự do có khả năng oxy hóa rất 
cao. Mỗi phương pháp thử hoạt tính kháng oxy hóa chỉ có thể trung hòa một hoặc 
một vài gốc tự do chứ không thể trung hòa tất cả các gốc tự do sản sinh ra trong 
cơ thể sinh vật. Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà chúng ta lựa chọn các phương 
pháp thử hoạt tính kháng oxy hóa hiệu quả. Mục tiêu chính của luận án là nghiên 
cứu về khả năng kháng oxy hóa và ức chế hoạt động của enzyme tyrosinase. 
Trong cấu trúc của enzyme tyrosinase thì trung tâm hoạt động có sự hiện diện của 
hai ion Cu2+. Do đó, luận án lựa chọn ba phương pháp thử hoạt tính kháng oxy 
hóa đó là hoạt tính khử DPPH (phương pháp phổ biến hiện nay do kết quả có độ 
chính xác cao, hóa chất sử dụng ít độc tính) và phương pháp khử ion Fe3+, khử 
ion Cu2+. 
Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết được thể hiện bằng hoạt tính khử 
DPPH, hoạt tính khử Fe3+, hoạt tính khử Cu2+ và qua giá trị IC50 (nồng độ ức 
chế 50% gốc tự do) (Bảng 4.6). Giá trị IC50 được xác định qua phương trình 
đường chuẩn phần trăm ức chế của vitamin C và của cao chiết (Phụ lục A). 
Bảng 4.6: Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết methanol dứa 
Cao thô 
Gía trị IC50 (µg/mL) 
Khử DPPH(*) Khử Fe3+ (*) Khử Cu2+ (*) 
L_MTC 31,27 ± 3,91c 110,25 ± 2,76c 270,65 ± 8,31c 
T_MTC 131,14 ± 11,37a 168,69 ± 4,44b 752,56 ± 14,37a 
TQ_MTC 143,55 ± 14,59a 203,25 ± 3,99a 373,53 ± 16,30b 
V_MTC 62,63 ± 4,66b 97,72 ± 0,42d 220,95 ± 8,21d 
Acid ascorbic 84,07 ± 2,12 7,95±0,34 260,33 ± 10,58 
Ghi chú: Giá trị IC50 (nồng độ ức chế 50%) là giá trị trung bình của ba lần lặp lại. 
Trong cùng một cột, các giá trị có ít nhất 1 chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% (*) qua kiểm định Tukey. Đối chứng vitamin C với giá 
trị IC50 lần lượt là: khử DPPH 84,07 ± 2,12; khử Fe
3+ 7,95±0,34; khử Cu2+ 260,33 ± 10,58 
(µg/mL). Lá (L), thân (T), thịt quả (TQ), vỏ (V), ethanol (E), methanol (M), Tắc Cậu (TC). 
Nhìn chung các cao chiết từ cây dứa đều có hoạt tính kháng oxy hóa qua 
hoạt tính khử DPPH, khử Fe3+, khử Cu2+. Kết quả khảo sát khả năng kháng oxy 
hóa của các cao chiết methanol lá, thân, thịt và vỏ dứa Tắc Cậu cho thấy, khi 
Luận án Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 98 Viện NC&PT Công nghệ sinh hoc 
thử nghiệm khả năng khử gốc tự do của DPPH (là một gốc tự do có thể nhận 
một electron hoặc gốc hydro để trở thành phân tử ổn định) của cao methanol lá 
mạnh nhất (giá trị IC50 thấp nhất). Đồng thời kết quả nghiên cứu cho thấy, các 
phương pháp thử hoạt tính kháng oxy hóa khác nhau thì cho kết quả kháng oxy 
hóa không giống nhau. 
Cao methanol_lá dứaTắc Cậu (L_MTC) có hoạt tính kháng oxy hóa với 
hoạt tính khử DPPH (IC50 = 31,27 ± 3,91 µg/mL), mạnh hơn gấp 2 lần mẫu 
methanol_vỏ (V_MTC) với giá trị (IC50 = 62,63 ± 4,66 µg/mL) và gấp 4,6 lần 
so với mẫu cao chiết methanol thịt dứa (IC50 = 143,55 ± 14,59 µg/mL), và gấp 
4,2 lần so với mẫu methanol thân dứa (IC50 = 131,14 ± 11,37 µg/mL). 
Kết quả khảo sát khả năng kháng oxy hóa bằng phương pháp khử gốc tự 
do DPPH trên các mẫu cao chiết methanol cây dứa cho thấy ở các bộ phận (lá, 
thân, thịt quả và vỏ dứa) khác nhau thì kết quả khử gốc tự do DPPH không giống 
nhau (lý do là mỗi bộ phận khác nhau của cây được cấu tạo bởi các mô khác 
nhau thực hiện những chức năng chuyên biệt do các nhóm chất sinh học khác 
nhau). 
Ngược lại, khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết bằng phương 
pháp khử Fe3+, khử Cu2+ thì mẫu V_MTC có hoạt tính kháng oxy hóa mạnh nhất 
thông qua giá trị IC50 thấp nhất. Cao methanol_vỏ dứa có hoạt tính kháng oxy 
hóa với hoạt tính khử ion Fe2+ và khử ion Cu2+ lần lượt (IC50 = 97,72 ± 0,42 
µg/mL, IC50 = 220,95 ± 8,21 µg/mL). Khả năng khử ion Fe3+ của cao methanol 
vỏ dứa cao hơn 1,12 lần so với mẫu cao methanol_lá (IC50 = 110,25 ± 2,76 
µg/mL) và cao hơn 1,72 lần so với mẫu cao methanol thân dứa (IC50 = 168,69 
± 4,44 µg/mL) đồng thời cao hơn 2,07 lần so với mẫu cao thịt quả (IC50 = 203,25 
± 3,99 µg/mL). Khả năng khử ion Cu2+ của cao methanol_vỏ dứa cao hơn 1,22 
lần so với cao methanol_lá (IC50 = 270,65 ± 8,31 µg/mL), cao hơn 3,4 lần so 
với mẫu thân (IC50 = 752,56 ± 14,37 µg/mL) và cao hơn 1,7 lần so với mẫu cao 
methanol thịt quả dứa (IC50 = 373,53 ± 16,30 µg/mL). Mỗi bộ phận khác nhau 
của cây được cấu tạo bởi các mô khác nhau thực hiện những chức năng chuyên 
biệt do các nhóm chất sinh học khác nhau nên kết quả hoạt tính kháng oxy hóa 
không giống nhau. 
Trong cấu tạo của enzyme tyrosinase thì trung tâm hoạt động có sự tham 
gia cấu tạo của hai ion Cu2+. Do đó, phương pháp thử khả năng kháng oxy hóa 
bằng phương pháp khử ion Cu2+ cho thấy tiềm năng của phương pháp trong 
Luận án Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 99 Viện NC&PT Công nghệ sinh hoc 
nghiên cứu về mối liên hệ giữa kháng oxy hóa và ức chế hoạt động của enzyme 
tyrosinase. 
Kết quả khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết lá, thân, thịt và vỏ 
dứa cho thấy lá và vỏ dứa có hoạt tính kháng oxy hóa mạnh hơn so với cao chiết 
từ thân và thịt quả dứa. Điều này phù hợp với kết quả định lượng polyphenol và 
flavonoid của cao chiết từ dứa. 
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây của 
Jovanovic et al, 2018, khi đánh giá khả năng kháng oxy hóa của vỏ, lá đỉnh, 
thân và nước ép của dứa (Ananas comosus [L.] Merr.) bằng phương pháp loại 
gốc tự do DPPH. Kết quả cho thấy chiết xuất vỏ và thân quả dứa trong methanol 
tuyệt đối cho khả năng kháng oxy hóa cao nhất (IC50= 1,745 ± 0,046 mg/mL), 
trong khi khả năng oxy hóa thấp nhất là cao thịt quả trích trong nước (IC50 = 88 
± 2,09 mg/mL). Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu này chưa đánh giá khả năng khử 
DPPH của cao chiết lá ở đỉnh dứa nên chưa có kết quả so sánh tổng thể của các 
bộ phận của câu dứa. 
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng giống với kết quả nghiên cứu trước đây 
của Putri et al., 2018, khi chứng minh khả năng kháng oxy hóa và kháng khuẩn 
của chiết xuất vỏ dứa (Ananas comosus) trồng tại Myanma trích trong methanol 
cho kết quả, khử gốc tự do DPPH cao nhất là mẫu vỏ dứa với giá trị IC50 là 
266,02 μg/mL. 
Mặt khác, khi thử nghiệm hoạt tính kháng oxy hóa bằng phương pháp 
DPPH thì cao methanol lá có hoạt tính mạnh nhất còn khi thử nghiệm bằng 
phương pháp khử ion Fe3+ và khử ion Cu2+ thì cao methanol_vỏ dứa lại cao hơn 
cao methanol lá. Hoạt tính kháng oxy hóa phụ thuộc vào rất nhiều hợp chất khác 
nhau có trong tế bào từng loại mô, từng loài cây khác nhau, từng vùng sinh thái 
khác nhau (đối với cây cùng loài), từng độ tuổi của cây khác nhau (đối với cây 
cùng loài và cùng vùng sinh thái) của cây thậm chí trên cùng một cây ở các bộ 
phận khác nhau thì hàm lượng và hoạt tính kháng oxy hóa cũng không giống 
nhau. Ngoài ra, trong tế bào sống của sinh vật luôn sản sinh ra rất nhiều loại gốc 
tự do khác nhau (gốc O2, O2⚫-, HO⚫, RO⚫, ROO⚫, H2O2, LOOH ) và mỗi 
phương pháp thử hoạt tính kháng oxy hóa chỉ có thể khử hoặc trung hòa một 
hoặc vài gốc tự do chứ không thể khử tất cả các gốc. Do đó, kết quả trung hòa 
DPPH, khử Fe2+, khử Cu2+ không giống nhau. 
Luận án Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 100 Viện NC&PT Công nghệ sinh hoc 
4.2.3 Mối quan hệ giữa hàm lượng polyphenol tổng, flavonoid tổng với khả 
năng kháng oxy hóa của cây dứa Tắc Cậu 
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mối qua hệ thuận giữa hàm lượng 
polyphenol tổng và hàm lượng flavonoid tổng với khả năng kháng oxy hóa của 
các mẫu cao chiết lá, thân, thịt quả và vỏ dứa thông qua khả năng khử DPPH và 
khử ion Cu2+. Như vậy, mẫu lá và vỏ dứa có hàm lượng polyphenol và hàm 
lượng flavonoid cao thì hoạt tính kháng oxy hóa cũng cao. Hàm lượng 
polyphenol và hàm lượng flavonoid tổng của mẫu thân và thịt quả thấp nên hoạt 
tính kháng oxy hóa cũng thấp. 
Kết quả nghiên cứu giống nghiên cứu trước đây của Rodriguez., (2017), 
khi chứng minh về mối quan hệ giữa hàm lượng TPC, TFC và KOH của cây 
dứa ở các vùng sinh thái khác nhau ở Bzazil . Những cao chiết thu tại vùng sinh 
thái có hàm lượng TPC, TFC cao thì khả năng kháng oxy hóa mạnh. Đồng thời, 
mối liên hệ này cũng đã được Hossain et al, (2010) đưa ra khi nghiên cứu về 
khả năng kháng oxy hóa của cao chiết methanol thịt quả dứa tại Ấn Độ. 
Mỗi bộ phận khác nhau của cây được cấu tạo bởi các mô khác nhau thực 
hiện những chức năng chuyên biệt do các nhóm chất sinh học khác nhau đảm 
nhận. Do đó, thành phần và hàm lượng các nhóm chất quyết định các hoạt tính 
sinh học. 
Mục tiêu của luận án là đánh giá khả năng kháng oxy hóa và ức chế 
tyrosinase của cao chiết từ dứa. Do đó, cần tiến hành khảo sát khả năng ức chế 
tyrosinase của các cao chiết methanol dứa để từ đó có đánh giá toàn diện về khả 
năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase từ cao chiết từ dứa. Tiến hành 
chọn mẫu cao chiết phù hợp với mục tiêu của luận án. 
4.2.4 Kết quả ức chế tyrosinase của cao methanol dứa vùng Tắc Cậu 
Enzyme tyrosinase, được tìm thấy trong nhiều loài sinh vật xúc tác quá 
trình sinh tổng hợp melanin từ acid amin tyrosin. Melanin là một hợp chất 
phenolic thuộc nhóm polyphenol tham gia thành phần cấu trúc sắc tố mang tế 
bào thần kinh của một số hạt nhân não sâu, tế bào biểu mô sắc tố nằm dưới võng 
mạc, tủy xương và lớp trong của tuyến thượng thận, vân mạch của tai trong và 
là thành phần tạo nên sắc tố da, tóc, lông ở người và động vật. Do đó, hàm lượng 
melanin mất cân bằng trong tế bào của từng loại mô, cơ quan khác nhau là 
nguyên nhân gây ra hàng loạt các bệnh như: Alzheimer, Parkinson, bại liệt, bạc 
tóc sớm, rối loạn sắc tố da, ung thư da, lão hóa cũng như mất trí nhớ (Bonesi et 
Luận án Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 101 Viện NC&PT Công nghệ sinh hoc 
al., 2019; Carballo-Carbajal et al., 2019; Chintong et al., 2019; Vrianty et al., 
2019; Zolghadri et al., 2019). 
Hoạt tính ức chế hoạt động của enzyme tyrosinase của các cao chiết 
methanol dứa Tắc Cậu được thể hiện qua Bảng 4.7, hoạt tính ức chế hoạt động 
của enzyme tyrosinase in vitro thông qua gía trị IC50 (nồng độ cao chiết ức chế 
50% hoạt động của enzyme tyrosinase, Bảng 4.7). Giá trị IC50 được xác định 
qua phương trình đường chuẩn phần trăm ức chế của acid Kojic và của cao chiết. 
Bảng 4.7: Khả năng ức chế tyrosinase của các cao methanol dứa Tắc Cậu 
Nghiệm thức Khả năng ức chế TYR (IC50 µg/mL) 
L_MTC 150,16 ± 17,34c 
T_MTC 777,68 ± 12,00a 
TQ_MTC 414,94 ± 17,76b 
V_MTC 94,12 ± 2,79d 
Acid Kojic 23,35 ± 1,62 
Ghi chú: Giá trị IC50 (nồng độ ức chế 50% hoạt động của tyrosinase) là giá tr

File đính kèm:

  • pdfluan_an_kha_nang_khang_oxy_hoa_va_uc_che_enzyme_tyrosinase_c.pdf
  • pdfLUẬN ÁN _Hậu 30.03.22_Tóm tắt_TV_CÓ TÊN.pdf
  • pdfLUẬN ÁN _Hậu_Tóm tắt_Tiếng anh_CÓ TÊN.pdf
  • pdfQĐCT_Nguyễn Thị Thu Hậu.pdf
  • docxTrang thong tin_T.Anh_Hậu.docx
  • docxTrang thong tin_T.Việt -Hậu.docx