Luận án Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và gà Lương Phượng

Luận án Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và gà Lương Phượng trang 1

Trang 1

Luận án Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và gà Lương Phượng trang 2

Trang 2

Luận án Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và gà Lương Phượng trang 3

Trang 3

Luận án Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và gà Lương Phượng trang 4

Trang 4

Luận án Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và gà Lương Phượng trang 5

Trang 5

Luận án Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và gà Lương Phượng trang 6

Trang 6

Luận án Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và gà Lương Phượng trang 7

Trang 7

Luận án Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và gà Lương Phượng trang 8

Trang 8

Luận án Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và gà Lương Phượng trang 9

Trang 9

Luận án Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và gà Lương Phượng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 139 trang nguyenduy 09/10/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và gà Lương Phượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và gà Lương Phượng

Luận án Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và gà Lương Phượng
dõi và tính các chỉ tiêu về khối lượng, tỷ lệ đẻ, năng 
suất trứng tích lũy, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng, chất lượng trứng, kết quả ấp nở, 
tỷ lệ nuôi sống trong giai đoạn hậu bị và sinh sản giống như đối với gà lai F1 
giữa HC và LP. 
3.5.4. Ứng dụng kết quả gà lai F1 ở nông hộ 
3.5.4.1. Vật liệu 
 Do gà HC nuôi phổ biến ở các các nông hộ, việc cung cấp gà LP với số 
lượng lớn gặp khó khăn nên chỉ thực hiện được một tổ hợp lai là trống LP x mái 
HC. Tại 5 nông hộ vùng phụ cận Luang Prabang, gà mái HC và gà trống LP được 
ghép phối, thu trứng ấp và theo dõi con lai. Số lượng 2 gà mái HC và 1 gà trống 
LP tại mỗi nông hộ. 
3.5.4.2. Phương pháp nghiên cứu 
Lựa chọn 5 nông hộ tại 2 bản Parkxueng và Viengxavanh vùng phụ cận 
Luang Prabang (Bảng 3.3). 
Tiêu chuẩn lựa chọn nông hộ là thực nghiệm như sau: 
- Nuôi gà HC; 
- Quy mô đàn gà tối thiểu 15 con trở lên, trong đó có ít nhất 2 gà mái ở độ 
tuổi kết thúc nuôi con ở đẻ lứa thứ 1 hoặc thứ 2; 
- Có kinh nghiệm chăn nuôi gà; 
- Nhiệt tình tham gia thực nghiệm; 
- Phối hợp với nhân viên theo dõi thí nghiệm trong quá trình thực nghiệm. 
 43 
Bảng 3.3. Danh sách các nông hộ lựa chọn nuôi gà lai 
Tên chủ hộ Tên bản Số gà nuôi Phƣơng thức nuôi 
Ô Phongsack Parkxueng 60 - 100 
Ngày thả trong vườn, tối nhốt 
trong chuồng 
Ô Bounthan Parkxueng 30 - 50 
Ngày thả trong vườn, tối nhốt 
trong chuồng 
Ô Khamxang Parkxueng 20 - 50 
Ngày thả trong sân nhà, tối 
nhốt trong chuồng 
Bà Ben Viengsavanh 15 - 30 
Ngày thả trong vườn, tối nhốt 
trong chuồng 
Ô Thammavong Viengsavanh 50 - 80 
Ngày thả trong vườn, tối nhốt 
trong chuồng 
Cả 5 nông hộ đều nuôi gà với phương thức truyền thống của các nông hộ 
chăn nuôi Lào là ngày thả trong vườn rộng hoặc sân hẹp sau nhà, tối nhốt vào 
chuồng. Thức ăn nuôi gà gồm ngô, thóc, gạo tấm, cám gạo, rau thừa. Ngày cho 
ăn 2 lần: sáng khi thả gà và chiều tối trước khi nhốt gà vào chuồng. Gà được tiêm 
phòng Newcatle. 
Tại mỗi nông hộ, sử dụng 1 trống LP ghép phối với 2 mái HC. Gà mái HC 
được chọn lựa trong đàn gà của nông hộ, gà trống LP do Trại Chăn nuôi, Trường 
CĐNLN cung cấp. 
Trong thời gian ghép phối, tại từng nông hộ, quây nhốt riêng 2 gà mái HC 
và gà trống LP. Khi gà mái đẻ, thu hết trứng và cho gà mẹ ấp. Cân khối lượng gà 
con lúc 1 ngày tuổi và đeo số ở cánh, lúc gà 4 tuần tuổi đeo số ở chân. 
Cân khối lượng từng con vào sáng sớm khi chưa cho ăn tại các thời điểm: 
4, 8, 12, 16, 20 và 22 tuần tuổi. 
Thời gian theo dõi thực nghiệm tại nông hộ: từ tháng 4 năm 2018 tới hết 
tháng 11 năm 2018. 
3.5.5. Xử lý số liệu 
 Các số liệu thu được của các nội dung nghiên cứu được xử lý thống kê 
bằng chương trình Excel 2010 để tính các tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình 
(Mean), sai số trung bình (SE), so sánh 2 giá trị trung bình bằng phương pháp t-
test. 
 44 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ 
HON CHU 
4.1.1. Đặc điểm ngoại hình của gà Hon Chu 
Gà con HC 1 ngày tuổi có màu lông không đồng nhất, các tỷ lệ chủ yếu: 
nâu (43,3%), đen (33,3%) và vàng (13,4%). Màu da chân khác nhau với các tỷ lệ: 
vàng (50%), nâu (30%) và đen (20%). Màu mỏ khác nhau với các tỷ lệ: vàng 
(76,7%) và nâu (23,3%). 
Bảng 4.1. Màu sắc ngoại hình gà Hon Chu lúc 36 tuần tuổi 
(20 trống, 50 mái) 
Màu sắc các bộ 
phận 
Tính 
biệt 
Các loại hình Số cá thể 
(con) 
Tỷ lệ (%) 
Lông toàn thân 
Trống Đỏ, pha đen và vàng 13 65,00 
Đỏ pha đen, vàng và trắng 7 35,00 
Mái 
Vàng nâu pha trắng 21 42,00 
Đen pha vàng, trắng 18 36,00 
Vàng pha đen, nâu 7 14,00 
Nâu pha đen 4 8,00 
Da thân 
Trống Trắng 19 95,00 
Vàng 1 5,00 
Mái Trắng 47 94,00 
Vàng 3 6,00 
Mỏ 
Trống Đen 14 70,00 
Vàng 6 30,00 
Mái Vàng 37 74,00 
Đen 13 26,00 
Da chân 
Trống Nâu 15 73,33 
Vàng 5 26,67 
Mái 
Đen 8 16,00 
Nâu 28 56,00 
Vàng 14 28,00 
Mào, tích Trống Mào cờ, mào và tích đỏ tươi 20 100,00 
Mái Mào nhỏ, mào và tích đỏ nhạt 50 100,00 
Khi trưởng thành (36 tuần tuổi), nhìn chung gà HC có tầm vóc nhỏ, dáng 
thanh, thân mình thon gọn. Con trống có mào cờ màu đỏ tươi, tích phát triển có 
màu đỏ tươi, lông đuôi dài, trong khá đẹp mã. Con mái mình lép, mào nhỏ nhạt 
màu, đuôi khá dài. 
Gà trống cũng như gà mái đều có màu lông không đồng nhất (Bảng 4.1). 
Gà trống có 2 loại màu lông: chủ yếu là đỏ pha đen và vàng, số ít hơn là đỏ pha 
 45 
đen, vàng và điểm một số lông trắng. Màu lông của gà mái đa dạng hơn: chủ yếu 
gồm 2 loại là vàng nâu pha trắng và đen pha vàng trắng, số còn lại hoặc vàng pha 
đen nâu hoặc nâu pha đen. Da thân chủ yếu của cả gà trống và mái đều có màu 
trắng, số ít có màu vàng. Mỏ của cả gà trống và mái chủ yếu là màu vàng, màu 
trắng ít hơn. Da chân của cả gà trống và gà mái có màu nâu là chính, màu vàng 
ít hơn. 
Như vậy, màu sắc lông da của gà Hon Chu không đồng nhất và khá đa 
dạng. Về điểm này, Pedersen (2002) cũng đã nhận định: kiểu hình đa dạng dường 
như là đặc điểm chính của gà địa phương trên toàn thế giới. 
Bảng 4.2. Khối lƣợng và các chiều đo lúc 20 tuần tuổi của gà Hon Chu 
nuôi tại nông hộ 
Chỉ tiêu theo dõi 
Trống (n = 10) Mái (n = 30) 
Mean ± SE Mean ± SE 
Khối lượng (g) 780,00a ± 6,20 670,00b ± 7,98 
Dài thân (cm) 35,24a ± 0,19 34,32b ± 0,20 
Sải cách (cm) 39,71a ± 0,19 37,57b ± 0,10 
Vòng ngực (cm) 23,41a ± 0,25 21,61b ± 0,23 
Cao chân (cm) 7,44a ± 0,04 7,11b ± 0,04 
Dài đùi (cm) 11,61a ± 0,05 11,20b ± 0,05 
Các giá trị về khối lượng và một số chiều đo cơ thể gà HC nuôi lúc 20 
tuần tuổi nuôi tại các nông hộ Lào (Bảng 4.2) đều khá nhỏ. 
Về các giá trị liên quan, Trần Thị Mai Phương (2004) đã khảo sát gà Ác 
nuôi trong điều kiện quảng canh ở Việt Nam có khối lượng cơ thể lúc 20 tuần 
tuổi là 1.400 – 1.450 g ở con trống và 1.200 – 1.250 g ở con mái. Các số liệu này 
cao hơn rất nhiều so với gà HC. 
Moula & cs. (2011) đã khảo sát gà Ri nuôi trong điều kiện bán chăn thả tại 
Kỳ Sơn, Lương Sơn (Hòa Bình), Gia Lâm (Hà Nội) và nuôi nhốt tại Trung tâm 
Nghiên cứu Phát triển chăn nuôi gia cầm Vạn Phúc (Viện Chăn nuôi) cho biết: 
 46 
lúc 19 tuần tuổi, gà mái và gà trống có khối lượng trung bình tương ứng là 
1.285,71 và 1.838,42 g, các chiều đo: dài đùi là 16,18 - 18,00 cm đối với con 
trống và 12,41-13,17 cm đối với con mái; vòng ngực là 29,09 - 31,73 cm đối với 
con trống và 24,30 - 27,43 cm đối với con mái. Như vậy, về thể hình, gà HC nuôi 
chăn thả tại các nông hộ Lào có thể hình nhỏ hơn khá nhiều so với gà Ri và gà 
H’Mông nuôi chăn thả của Việt Nam. 
4.1.2. Khả năng sinh sản của gà Hon Chu 
4.1.2.1. Tỷ lệ nuôi sống 
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị và sinh sản của gà Hon Chu 
nuôi tại Trƣờng Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang 
Giai 
đoạn 
Tuần 
tuổi 
n Tỷ lệ sống 
(%) 
Giai 
đoạn 
Tuần 
tuổi 
n Tỷ lệ sống 
(%) 
Hậu bị 
0 100 100,0 
Sinh sản 
23 50 100,0 
4 88 88,0 24 50 100,0 
8 84 84,0 28 50 100,0 
16 83 83,0 32 50 100,0 
20 82 82,0 36 50 100,0 
22 82 82,0 40 50 100,0 
 Tỷ lệ nuôi sống của gà HC trong giai đoạn hậu bị là 82,0%, trong giai 
đoạn sinh sản là 100% (Bảng 4.3). Số gà chết và loại thải chủ yếu trong các tuần 
nuôi đầu tiên. Các chức năng sinh lý cơ thể chưa hoàn chỉnh, khả năng thích ứng 
với điều kiện sống còn thấp ở lứa tuổi này là nguyên nhân của hiện tượng nêu 
trên. 
Bùi Quang Hộ & cs. (2017) đã theo dõi 1.500 gà H’Mông từ 1 ngày tuổi 
tới 12 tuần tuổi nuôi ở nông hộ tại 3 huyện Vũ Thư, Đông Hưng và Thái Thụy- 
Thái Bình, cho biết tỷ lệ nuôi sống là 94,96%. Tỷ lệ nuôi sống này cao hơn so 
với số liệu của gà HC trong bảng 4.3. 
4.1.2.2. Sinh trưởng và sử dụng thức ăn của gà Hon Chu giai đoạn hậu bị 
Khối lượng của gà HC qua các tuần tuổi được trình bày ở bảng 4.4. 
 47 
Bảng 4.4. Khối lƣợng cơ thể gà Hon Chu hậu bị nuôi tại Trƣờng Cao đẳng 
Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang 
Tuần tuổi 
Trống (n = 10) Mái (n = 40) 
Mean ± SE Mean ± SE 
1 ngày tuổi 29,49 ± 1,03 29,51 ± 0,57 
4 145,56 ± 8,53 142,00 ± 3,24 
8 587,78
a ± 27,83 512,20b ± 20,87 
12 1187,78
a ± 20,48 970,40b ± 24,09 
16 1657,00
a ± 16,40 1354,67b ± 18,65 
20 1933,00
a ± 21,40 1618,00b ± 18,92 
23 2115,00
a ± 26,09 1802,67b ± 19,80 
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng hàng mang các chữ a, b là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
Gà con HC 1 ngày tuổi có khối lượng cơ thể con trống đạt 29,49 g và con 
mái đạt 29,51 g. 
Khối lượng cơ thể này thấp hơn so với nhiều giống gà của Việt Nam: gà 
Ác là 30,8 g (Trần Thị Mai Phương, 2004); gà Ri là 29,7 g (Hồ Xuân Tùng, 
2009). 
Tuy nhiên khối lượng lúc 1 ngày tuổi của gà HC lớn hơn gà Ác: 17,10 – 
20,9 g (Trần Thị Mai Phương, 2004), gà nhiều ngón: 27,78 g (Nguyễn Hoàng 
Thịnh & cs., 2016); gà lông cằm: 28,78 g (Nguyễn Bá Mùi & cs., 2012); gà Ri 
vàng rơm: 29,3 (Nguyễn Huy Đạt & cs., 2004). 
Từ 1 đến 4 tuần tuổi, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa khối 
lượng cơ thể của gà trống và gà mái. Bắt đầu từ tuần tuổi thứ 5 trở đi, chênh lệch 
về khối lượng cơ thể giữa gà trống và gà mái là có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
Lúc 8 tuần tuổi, gà trống đạt 579 g, trong khi đó gà mái là 512 g, chênh lệch là 67 
g (P<0,05). Lúc 12, 16 và 20 tuần tuổi, chênh lệch khối lượng giữa gà trống và gà 
mái tương ứng là: 217, 302 và 315 g (P<0,05). Tại 23 tuần tuổi, gà trống đạt 
trung bình 2.115 g, trong khi đó gà mái là 1.803 g, chênh lệch là 312 g (P<0,05), 
như vậy gà mái có khối lượng cơ thể lúc vào đẻ bằng 85% khối lượng cơ thể gà 
trống cùng lứa tuổi (Hình 4.1). 
Nguyễn Hoàng Thịnh & cs. (2016) đã khảo sát khả năng sinh trưởng của 
gà nhiều ngón với 50 trống và 50 mái từ 1 ngày đến 16 tuần tuổi được nuôi theo 
 48 
TCVN 2265-2007 cho biết: lúc 4, 8, 12 và 16 tuần tuổi, khối lượng cơ thể trung 
bình tương ứng là: 270,6; 643,23; 1.140,43 và 1.496,86 g. 
Hình 4.1. Khối lƣợng cơ thể gà Hon Chu hậu bị nuôi tại Trƣờng Cao đẳng 
Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang 
Nguyễn Bá Mùi & cs. (2012) cũng đã khảo sát khả năng sinh trưởng của 
100 gà lông cằm từ 1 ngày đến 15 tuần tuổi được nuôi theo TCVN 2265-2007 
cho biết: lúc 4 tuần tuổi khối lượng cơ thể là 192,72 g, lúc 8 và 12 tuần tuổi, khối 
lượng cơ thể trung bình của trống, mái tương ứng là: 742,74; 580,89 và 1.440,34; 
1.089,41 g. 
Theo Nguyễn Huy Đạt & cs. (2008), Gà Ri vàng rơm và gà Ai Câp nuôi 
theo phương thức công nghiệp lúc 12 tuần tuổi có khối lượng cơ thể tương ứng là 
868,6 và 953,3 g. 
Gà Lạc Thủy lúc 20 tuần tuổi có khối lượng cơ thể 1.852,1 – 1.890,1 g đối 
với con trống và 1.580,15 – 1.600,10 đối với con mái (Vũ Ngọc Sơn & cs., 2015). 
512,20 
970,40 
1354,67 
1618,00 
1802,67 
145,56 
587,78 
1187,78 
1657,00 
1933,00 
2115,00 
0
500
1000
1500
2000
2500
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
K
h
ố
i 
lư
ợ
n
g
 (
g
) 
Tuần tuổi 
Mái Trống 
142.
 49 
Nguyễn Trọng Tuyển & cs. (1969) đã theo dõi 3 thế hệ chọn lọc của gà 
Móng nuôi theo phương thức bán chăn thả tại Hà Nam cho biết: khối lượng cơ 
thể lúc 8 tuần tuổi đạt 578,22 g, lúc 20 tuần tuổi là 1.813,16 g đối với con trống 
và 1.493,13 g đối với con mái. 
Như vậy, nhìn chung khối lượng gà HC tại các thời điểm sinh trưởng 
tương ứng đều thấp hơn khá nhiều so với gà nhiều ngón và gà lông cằm của Việt 
Nam, nhưng lại cao hơn so với gà Ri vàng rơm, gà Ai Cập, gà Lạc Thủy cũng 
như gà Móng nuôi theo phương thức chăn thả. 
Phạm Công Thiếu & cs. (2018) cho biết: gà Hắc Phong có khối lượng cơ 
thể lúc 8 tuần tuổi là 776,69 – 779,66 g đối với con trống và 674,87 – 679,25 đối 
với con mái; khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi của con trống và con mái tương 
ứng là 1.484,66 – 1.511,66 g và 1.218,25 – 1.231,50 g. Như vậy, gà HC có khối 
lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi nhỏ hơn gà Hắc Phong, song lúc 20 tuần tuổi lại lớn 
hơn gà Hắc Phong. 
Theo Mwalusanya & cs. (2002), gà địa phương ở Tanzania có khối lượng 
trung bình đối với con trống và con mái tương ứng là: 1.948 và 1.348 g. Tốc độ 
tăng trưởng trung bình đến 10 tuần tuổi của gà trống và gà mái tương ứng là 4,6 
và 5,4 g/con/ngày, từ 10 đến 14 tuần tuổi của gà trống và gà mái tương ứng là 8,4 
và 10,2 g/con/ngày. Với các số liệu trong Bảng 4.2 và Hình 4.1, gà HC có tốc độ 
sinh trưởng từ 1 tới 10 tuần tuổi tương ứng với con trống và con mái là: 12,8 và 
11,0 g/con/ngày; từ 10 đến 14 tuần tuổi tương ứng là 21,3 và 14,7 g/con/ngày, 
cao hơn nhiều so với dữ liệu của gà địa phương Tanzania nêu trên. 
Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của gà HC giai đoạn nuôi 
hậu bị được trình bày ở bảng 4.5, 4.6. 
Bảng 4.5 cho thấy, gà HC có khả năng tăng khối lượng đạt cao nhất từ 8 
đến 16 tuần tuổi. Gà trống có xu hướng tăng khối lượng đạt cao hơn so với gà 
mái (P<0,05). 
 50 
Bảng 4.5. Tăng khối lƣợng cơ thể của gà Hon Chu hậu bị (g/ngày) nuôi tại 
Trƣờng Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang 
Tuần tuổi 
Trống (n = 10) Mái (n = 40) 
Mean ± SE Mean ± SE 
1 - 4 3,71 ± 0,30 3,56 ± 0,12 
5 - 8 15,79
a ± 0,85 13,22b ± 0,77 
9 - 12 21,43
a ± 1,15 16,36b ± 0,72 
13 - 16 21,00 ± 4,22 19,50 ± 2,85 
17 - 20 9,86
 ± 0,34 9,40 ± 0,25 
21 - 23 8,67 ± 0,62 8,79 ± 0,30 
Chung 13,28
a ± 0,18 11,20b ± 0,12 
Các giá trị trung bình trên cùng hàng mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
Bảng 4.6 cho thấy, khả năng sinh trưởng tương đối không có sự sai khác 
rõ rệt giữa gà trống và gà mái (P>0,05), ngoại trừ giai đoạn từ tuần tuổi 16 đến 
tuần tuổi 23, sinh trưởng tương đối của gà mái cao hơn so với gà trống (P<0,05). 
Tốc độ sinh trưởng tương đối của gà HC đạt cao nhất tuần tuổi từ 4 đến 8, con 
trống đạt 116,90% và con mái đạt 111,00%. Sau đó sinh trưởng tương đối giảm 
dần ở các tuần tuổi tiếp theo, từ tuần thứ 8 và và thấp nhất ở tuần thứ 20 - 23 chỉ 
còn 9,68% ở con trống và 11,08% ở con mái. 
Bảng 4.6. Sinh trƣởng tƣơng đối về khối lƣợng cơ thể (%) gà Hon Chu hậu 
bị nuôi tại Trƣờng Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang 
Tuần tuổi 
Trống (n = 10) Mái (n = 40) 
Mean ± SE Mean ± SE 
1 - 4 107,35 ± 5,28 107,65 ± 1,87 
5 - 8 116,90
 ± 6,13 111,00 ± 3,12 
9 - 12 64,84 ± 5,98 62,92 ± 2,91 
13 - 16 32,37 ± 4,20 32,04 ± 2,83 
17 - 20 15,98
b ± 0,86 17,79a ± 0,50 
21- 23 9,68
b ± 0,61 11,08a ± 0,42 
Các giá trị trung bình trên cùng hàng mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
 51 
Mức tiêu thụ thức ăn trung bình trong 23 tuần nuôi của gà HC là 89,3 
g/con/ngày và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 7,53 kg (Bảng 4.7). Như vậy, 
từ 1 ngày tuổi tới 23 tuần tuổi, trung bình tiêu tốn khoảng 15 kg thức ăn cho 1 gà 
hậu bị. 
Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng của gà Hon Chu hậu bị 
nuôi tại Trƣờng Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang 
Tuần tuổi 
Thức ăn tiêu thụ 
(g/con/ngày) 
Tăng khối lƣợng 
(g/con/ngày) 
Kg thức ăn/kg 
tăng khối lƣợng 
1 - 4 9,08 5,06 1,80 
5 - 8 34,50 14,86 2,32 
9 - 12 84,88 19,76 4,30 
13 - 16 118,42 12,74 9,29 
17 - 20 143,73 9,39 15,30 
21 - 23 163,86 8,55 19,16 
Chung 89,30 11,86 7,53 
Gà địa phương lông cằm ở Lục Ngạn, Bắc Giang nuôi từ 1 đến 15 tuần 
tuổi, có mức thu nhận thức ăn trung bình là 51,85 g/con/ngày và tiêu tốn thức ăn 
trung bình là 3,34 kg thức ăn/kg tăng khối lượng (Nguyễn Bá Mùi & cs., 2012). 
Nguyễn Hoàng Thịnh & cs. (2016) đã ước tính tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối 
lượng của gà nhiều ngón nuôi chăn thả sau 16 tuần tuổi là 3,57 kg. Như vậy, so 
với các số liệu nêu trên của một số giống gà của Việt Nam, gà HC có mức tiêu 
thụ thức ăn và tiêu tốn nhiều thức ăn hơn. Nguyên nhân là gà HC có tốc độ sinh 
trưởng chậm hơn, đồng thời thời gian nuôi cũng dài hơn. 
4.1.2.3. Năng suất sinh sản của gà Hon Chu 
Trong điều kiện chăn nuôi nông hộ, gà mái Hon Chu có tuổi đẻ quả trứng 
đầu tiên lúc trên 7 tháng tuổi là tương đối muộn. Số trứng/mái/lượt đẻ ở mức độ 
vừa phải, số lượt đẻ/mái/năm chỉ là 4,77. Như vậy, bản năng ấp trứng nuôi con và 
tính ấp bóng cao nên năng suất trứng/mái/năm ở mức độ thấp (Bảng 4.8). 
 52 
Bảng 4.8. Khả năng đẻ trứng của gà Hon Chu nuôi tại nông hộ (n = 50) 
Chỉ tiêu theo dõi Mean ± SE 
Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên (tháng) 7,27 ± 0,07 
Số lượng trứng/mái/lượt đẻ (quả) 13,03 ± 0,18 
Số lượt đẻ/mái/năm (lần) 4,77 ± 0,12 
Năng suất trứng/mái/năm (quả) 62,15 ± 1,84 
Số gà nở/lượt ấp (con) 11,00 ± 0,20 
Tỷ lệ ấp nở (%) 84,42 ± 1,38 
Theo dõi tại nông hộ, Nguyễn Chí Thành (2008) cho biết, tuổi đẻ quả trứng 
đầu của gà Ác là 130 ngày, gà H’Mông là 133 ngày, gà Ri là 140 ngày. 
Bùi Quang Hộ & cs. (2017) theo dõi tại nông hộ ở Thái Bình cho biết: gà 
H’Mông có tuổi đẻ quả trứng đầu tiên lúc 135 - 137 ngày tuổi; tỷ lệ đẻ 27,9%; 
năng suất trứng 101,55 quả/mái/năm. 
Theo Võ Lâm & cs. (2016), gà Tàu vàng chọn lọc ở đồng bằng sông Cửu 
Long có tuổi đẻ quả trứng đầu và năng suất trứng ở thế hệ thứ 2 tương ứng là: 
124 ngày tuổi và 84 quả/năm. Theo Nguyễn Hoàng Thịnh & cs. (2016), gà nhiều 
ngón đẻ 6,3 lứa/mái/năm, mỗi lứa 12,05 trứng, năng suất trứng 75,91 quả/mái/năm. 
Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của gà địa phương ở các nước rất biến động: 28 
tuần (Dessie & Ogle, 2001) và 25,5 tuần (Gondwe, 2004), thậm chí đến 42 tuần 
(Mwalusanya & cs., 2002). Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của gà Ethiopie là từ 6,89 
đến 6.97 tháng (Chebo & Nigussie, 2016), của gà địa phương Bangladesh vào 
khoảng từ 151,8 đến 159,1 ngày (Farruque & cs., 2013). 
Các nghiên cứu trên các giống gà địa phương ở các nước khác nhau cho 
thấy: gà của Jordan có số lứa đẻ trung bình là 1 – 5/năm, với 18 - 30 trứng mỗi lứa; 
mỗi gà mái đạt trên trung bình 68,9 quả trứng mỗi năm (Abdelqader & cs., 2008). 
Một số giống gà của Ethiopia đẻ 3 - 4 lứa mỗi năm, với 15 - 20 trứng mỗi lứa 
(Dessie & Ogle, 2001), còn theo Chebo & Nigussie (2016), một số giống khác có 
số lượng trứng trong một lần đẻ từ 14,9 đến 15,7, cao nhất là 17,7 quả. Gà ở 
Morocco đẻ 2 - 3 lứa mỗi năm, năng suất khoảng 78 trứng/năm (Benabdeljelil & 
Arfaoui, 2001). 
Trong điều kiện chăn nuôi tại Trại Chăn nuôi, Trường CĐNLN miền Bắc 
Luang Prabang, gà mái HC bắt đầu đẻ trứng lúc 22 tuần tuổi. Kết quả theo dõi khả 
năng đẻ trứng của gà HC được trình bày ở bảng 4.9. Các số liệu cho thấy: 
 53 
Tỷ lệ đẻ đạt 5% lúc 23 tuần tuổi. Sau đó tỷ lệ đẻ tăng dần, đạt đỉnh 43,43% 
lúc 31 tuần tuổi. Sau 31 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ có xu hướng giảm dần, tới 40 tuần tuổi 
chỉ còn 32,86%. Tỷ lệ đẻ trung bình trong 18 tuần đẻ đạt 31,40%. Năng suất trứng 
trong 18 tuần đẻ đạt 39,56 quả/mái. 
Từ các số liệu trong bảng 4.8, có thể nhận thấy: năng suất trứng gà HC nuôi 
trong các nông hộ là 65,12 quả, như vậy năng suất trứng trong 18 tuần đẻ sẽ vào 
khoảng 21,5 quả/mái. Do đó năng suất trứng gà HC nuôi trong điều kiện thâm 
canh tại Trại Trường CĐNL cao gấp 1,8 lần so với nuôi trong điều kiện quảng 
canh ở nông hộ. Về điểm này, Sarti cal & Noor (2016) cho biết: Gà Kampung của 
Indinesia đẻ từ 45 đến 56 trứng mỗi năm, nhưng trong hệ thống thâm canh, năng 
suất trứng tăng gấp ba lần so hệ thống quảng canh. 
Bảng 4.9. Khả năng đẻ trứng của gà mái Hon Chu nuôi tại Trƣờng Cao 
đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang (n = 50) 
Tuần tuổi Tỷ lệ đẻ (%) Trứng tích lũy (quả/mái) 
23 5,71 0,40 
24 11,14 1,18 
25 18,57 2,48 
26 27,71 4,42 
27 29,71 6,50 
28 34,00 8,88 
29 36,57 11,44 
30 39,71 14,22 
31 43,43 17,26 
32 38,57 19,96 
33 36,86 22,54 
34 35,43 25,02 
35 37,14 27,62 
36 36,29 30,16 
37 34,84 32,60 
38 33,43 34,94 
39 33,14 37,26 
40 32,86 39,56 
23 - 40 31,40 39,56 
Theo Ngô Thị Kim Cúc & cs. (2015), gà Móng có tuổi đẻ quả trứng đầu 
tiên là 147 – 153 ngày tuổi, tỷ lệ đẻ đạt 5% vào 23 – 24 tuần tuổi, đẻ đạt đỉnh cao 
lúc 29 – 30 tuần tuổi, năng suất trứng tới 28 tuần tuổi thế hệ 1, 2 và 3 đạt tương 
ứng là 22,51; 23,32 và 23,97 quả/mái. 
 54 
Nguyễn Bá Mùi & Phạm Kim Đăng (2016) cho biết, tỷ lệ đẻ và năng suất 
trứng của gà Ri lúc 38 tuần tuổi đạt các giá trị lần lượt 39,94% và 55,92 quả/mái. 
Hoàng Tuấn Thành & cs. (2017) cho biết sau 3 thế hệ chọn lọc, năng suất

File đính kèm:

  • pdfluan_an_kha_nang_san_xuat_cua_cac_to_hop_lai_giua_ga_hon_chu.pdf
  • pdfCN - TTLA - Saykham SOUKSANITH.pdf
  • pdfTTT - Saykham SOUKSANITH.pdf