Luận án Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn landrace X (Yorkshire X VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain X Duroc

Luận án Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn landrace X (Yorkshire X VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain X Duroc trang 1

Trang 1

Luận án Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn landrace X (Yorkshire X VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain X Duroc trang 2

Trang 2

Luận án Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn landrace X (Yorkshire X VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain X Duroc trang 3

Trang 3

Luận án Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn landrace X (Yorkshire X VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain X Duroc trang 4

Trang 4

Luận án Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn landrace X (Yorkshire X VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain X Duroc trang 5

Trang 5

Luận án Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn landrace X (Yorkshire X VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain X Duroc trang 6

Trang 6

Luận án Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn landrace X (Yorkshire X VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain X Duroc trang 7

Trang 7

Luận án Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn landrace X (Yorkshire X VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain X Duroc trang 8

Trang 8

Luận án Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn landrace X (Yorkshire X VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain X Duroc trang 9

Trang 9

Luận án Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn landrace X (Yorkshire X VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain X Duroc trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 166 trang nguyenduy 04/10/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn landrace X (Yorkshire X VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain X Duroc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn landrace X (Yorkshire X VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain X Duroc

Luận án Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn landrace X (Yorkshire X VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain X Duroc
ước đây trên lợn nái Móng Cái. 
Th o tác giả Lê Đình Phùng và Mai Đức Trung 2008), lợn nái Móng Cái 
75 
nuôi trong nông hộ tại Quảng Bình có tuổi động dục l n đ u là 17 ,3 ngày, 
theo Lê Thị Thúy và Bùi Khắc Hùng 2008) cho biết lợn nái Móng Cái nuôi 
trong nông hộ tại Sơn La có tuổi động dục l n đ u là 139 ngày. Tuy nhiên, 
tuổi động dục l n đ u của lợn LRYSMS sớm hơn so với kết quả của Nguyễn 
Văn Thắng và Vũ Đình Tôn 2010) trên lợn F1 Landrac x Yorkshir ) với 
226,86 ngày và Lê Đình Phùng, 2010) trên lợn 1(Landrace x Yorkshire) và 
F1 Yorkshir x Landrac ) tương ứng với 266, ngày và 262,82 ngày. Như 
vậy tính trạng tuổi động dục l n đ u của lợn LRYSMS nằm trong giới hạn 
sinh lý bình thư ng của lợn và ổn định qua các thế hệ. 
Tuổi và khối lượng phối giống lần đầu 
Tuổi và khối lượng phối giống l n đ u của lợn cái LRYSMS qua các 
thế hệ đạt từ 220,3 ngày đến 223,2 ngày và từ 121,5kg đến 123,7 kg P>0,05). 
Tuổi phối giống l n đ u của lợn LRYSMS qua 3 thế hệ là tương đương nhau 
nhưng sớm hơn so với kết quả nghiên cứu trên lợn cái VCN22 với 239,78 
ngày (Bùi Thị Hồng, 2005); với 2 7,5 ngày Nguyễn Công Hoan, 2010); với 
247,54 ngày (Khúc Thừa Thế, 2011); với 231,3 ngày Vũ Văn Quang, 2016); 
 trong đó lợn VCN22 là lợn lai VCN03 x VCN02 x VCN05); VCN03 là 
dòng Duroc tổng hợp; VCN02 là dòng Landrac tổng hợp; VCN05 là dòng 
M ishan tổng hợp nguồn gốc PIC). Th o Phan Xuân Hảo 2006) tuổi phối 
giống l n đ u ở lợn cái Landrac , Yorkshir và 1 Landrac x Yorkshir ) l n 
lượt là 25 ,1 ngày; 248,5 ngày và 249,1 ngày. Nguyễn Tiến Mạnh 2012) 
công bố tuổi phối giống l n đ u của lợn cái 1(Landrace x Yorkshire) và 
F1 Yorkshir x Landrac ) l n lượt là 2 6,83 ngày và 2 5,50 ngày. Tuổi phối 
giống l n đ u của lợn nái 1(Landrace x Yorkshire) và F1(Yorkshire x 
Landrac ) l n lượt là 2 6,8 ngày và 2 5,5 ngày. Tuy nhiên tuổi phối giống l n 
đ u của lợn LRYSMS muộn hơn so với của giống lợn M ishan và ½ giống 
M ishan với l n lượt là 151,1ngày và 181,2 ngày (Lê Đức Thạo và cs., 2016). 
76 
Bảng 4.3 Sinh lý sinh dục của lợn LRYSMS qua c c thế hệ (n=50) 
Chỉ tiêu 
Thế hệ xuất h t Thế hệ 1 Thế hệ 2 Thế hệ 3 
P 
Mean SD Mean SD Mean SD Mean SD 
Tuổi động dục l n đ u ngày) 183,4 4,74 182,3 5,47 181,1 5,16 180,7 5,56 0,06 
Khối lượng động dục l n đ u kg) 103,5 7,06 106,6 5,76 104,6 6,14 105 5,65 0,10 
Tuổi phối giống l n đ u ngày) 223,2 7,46 221,8 7,01 220,3 6,17 220,6 5,36 0,11 
Khối lượng phối giống l n đ u kg) 121,5 6,83 123,7 6,51 122,2 3,63 123,2 3,96 0,20 
Tuổi đẻ lứa đ u ngày) 341,8 10,2 338,6 13,9 338,4 14,3 338,4 13,2 0,50 
77 
Tuổi đẻ lứa đầu 
Tuổi đẻ lứa đ u của lợn nái là một tính trạng rất quan trọng, cho biết 
tuổi bắt đ u khai thác khả năng sinh sản của lợn nái. Tuổi đẻ lứa đ u của lợn 
nái LRYSMS tại các thế hệ dao động từ 338, ngày đến 3 1,8 ngày P>0,05). 
Kết quả này sớm hơn so với kết quả nghiên cứu trên một số đối tượng lợn nái 
khác nhau, như: lợn nái 1 Landrac x Yorkshir ) với 376,2 ngày và lợn nái 
F1 Yorkshir x Landrac ) với 363,0 ngày Phùng Thị Vân và cs., 2000); trên 
lợn nái VCN22 với 353,7 ngày Bùi Thị Hồng, 2005); 353,7 ngày Tr n 
Thị Đạo, 2005); 362,21 ngày Nguyễn Công Hoan, 2010); 359,87 ngày (Khúc 
Thừa Thế, 2011); 3 5,96 ngày Vũ Văn Quang, 2016). Lợn nái 1(Landrace x 
Yorkshir ) với 360,2 ngày và của lợn nái 1 Yorkshir x Landrac ) với 358,7 
ngày Nguyễn Tiến Mạnh, 2012). 
So sánh kết quả tuổi đẻ lứa đ u của lợn LRYSMS trong nghiên cứu này 
sớm hơn rất nhiều so với một số kết quả nghiên cứu trên lợn Móng Cái với 
374,1 ngày Nguyễn Văn Thiện và cs., 1999); 399,0 - 08 ngày Nguyễn Văn 
Nhiệm và cs., 2002); 35 ,6 ngày Lê Đình Phùng và Phan Hữu Tu n, 2008); 
350,6 ngày trên lợn Móng Cái tổng hợp Giang Hồng Tuyến, 2010); 351,2 
ngày trên lợn Móng Cái tổng hợp nuôi tại Hải Phòng và Lào Cai Giang Hồng 
Tuyến, 2011); 36 ,5 ngày trên lợn ½ giống Móng Cái Lê Đình Phùng và Mai 
Đức Trung, 2008). Tuy nhiên, lợn LRYSMS có tuổi đẻ lứa đ u muộn hơn so 
với kết quả nghiên cứu trên lợn ½ giống M ishan với 298,6 ngày Lê Đức 
Thạo và cs., 2016). 
Từ những kết quả thu được trên, có thể nhận xét lợn nái LRYSMS có 
sinh lý phát dục qua các thế hệ trong giới hạn sinh lý bình thư ng ở lợn. Lợn 
nái LRYSMS có đặc điểm thành thục về tính, tuổi phối giống l n đ u và tuổi 
đẻ lứa đ u sớm hơn so với công bố của một số tác giả trên một số giống lợn 
nái phổ biến hiện nay như lợn Móng Cái và lợn nái lai ½ giống Móng Cái, lợn 
78 
nái VCN22, lợn nái 1(Landrace x Yorkshire) và F1 Yorkshir x Landrac ) tại 
Việt Nam nhưng muộn hơn so với lợn có ½ giống M ishan. 
4.3.2.2. Năng suất sinh sản của lợn LRYSMS qua các thế hệ 
Năng suất sinh sản của lợn nái được thể hiện qua các tính trạng đơn lẻ 
về số con/ổ, khối lượng/con và qua các tính trạng tổng hợp như hệ số lứa đẻ, 
khoảng cách lứa đẻ, số con cai sữa/nái/năm và khối lượng cai sữa/nái/năm. 
Năng suất sinh sản của lợn LRYSMS qua các thế hệ được thể hiện ở Bảng 
4.4. Kết quả Bảng . cho thấy: 
Số con sơ sinh/ổ 
Đối với chăn nuôi lợn nái, số con sơ sinh/ổ là tính trạng thể hiện tiềm 
năng sinh sản của lợn nái. Số con sơ sinh/ổ của lợn LRYSMS tăng đáng kể từ 
thế hệ xuất phát đến thế hệ 3 tăng 5,36% 0,75 con). Số con sơ sinh/ổ của lợn 
nái LRYSMS tại các thế hệ cao hơn lợn nái 1 Landrac x Yorkshir ) phối 
đực Duroc x Pi train với 10,3 con/ổ Lê Đình Phùng và cs., 2011); lợn nái 1 
 Landrac x Yorkshir ) với 10,51 con Nguyễn Thị Viễn và cs., 2005); tương 
đương với công bố của Bidanel và cs. (1990) khi lợn nái M ishan được phối 
với đực M ishan, đực Larg Whit x M ishan) và đực Yorkshir với l n lượt 
là 1 ,3; 13,2; 1 ,9 con/ổ; tương đương với lợn nái M ishan với 13,7 con/ổ 
(Phạm Duy Phẩm và cs., 201 ). 
79 
Bảng 4.4 Năng suất sinh sản của lợn LRYSMS qua c c thế hệ 
Chỉ tiêu 
Thế hệ xuất h t Thế hệ 1 Thế hệ 2 Thế hệ 3 
P 
n Mean SD n Mean SD n Mean SD n Mean SD 
Số con sơ sinh/ổ con) 
19
7 
13,23b 3,05 200 13,48ab 2,67 19
1 
13,79ab 2,35 148 13,98a 1,89 <0,01 
Số con sơ sinh sống/ổ con) 
19
7 
12,76b 3,05 200 12,91ab 2,71 19
1 
13,16ab 2,57 148 13,39a 1,70 <0,01 
Số con để nuôi/ổ con) 
19
7 
11,94 3,07 200 12,06 2,77 19
1 
12,27 2,69 148 12,32 2,00 0,49 
Số con cai sữa/ổ con) 
19
7 
11,52 3,11 200 11,64 2,94 19
1 
11,97 2,56 148 11,85 2,09 0,36 
Khối lượng sơ sinh/con kg) 
19
7 
1,33 0,15 200 1,32 0,21 19
1 
1,32 0,12 148 1,32 0,17 0,78 
Khối lượng con cai sữa/con kg) 
19
7 
6,21 0,42 200 6,23 0,25 19
1 
6,25 0,26 148 6,24 0,28 0,56 
Khối lượng sơ sinh/ổ kg) 
19
7 
17,00 4,53 200 17,03 4,40 19
1 
17,29 3,49 148 17,67 3,12 0,40 
Khối lượng con cai sữa/ổ kg) 
19
7 
71,50 19,97 200 72,47 18,71 19
1 
74,87 16,20 148 74,11 13,8
8 
0,23 
Số ngày cai sữa ngày) 19 23,4 1,87 200 23,7 1,83 19 23,4 1,88 148 23,7 1,93 0,25 
80 
7 1 
Th i gian phối lại có chửa SCS. ngày) 
19
7 
17,6 18,12 200 17,4 17,75 19
1 
17,6 21,62 148 16,9 21,4
3 
0,60 
Tỷ lệ sơ sinh sống %) 
19
7 
96,33 6,89 200 95,84 8,13 19
1 
95,32 8,70 148 96,16 6,71 0,60 
Tỷ lệ sống đến cai sữa %) 
19
7 
96,16 8,67 200 96,33 8,71 19
1 
97,86 5,49 148 96,30 8,20 0,12 
Khoảng cách lứa đẻ ngày) 
50 155,7 9,99 50 155,2 8,75 48 156,9 12,89 43 155,5 18,8
4 
0,10 
Hệ số lứa đẻ lứa/nái năm) 50 2,37 0,13 50 2,38 0,11 48 2,38 0,16 43 2,39 0,22 0,97 
Số con cai sữa/nái/năm con) 50 27,34 4,54 50 27,71 3,71 48 28,58 4,56 43 28,46 4,43 0,39 
Khối lượng lợn cai sữa/nái/năm kg) 
50 169,64 26,23 50 172,46 23,43 48 178,83 25,46 43 178,5
6 
25,9
0 
0,20 
Ghi chú: Các giá tr Mean trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) 
 SCS: Sau cai sữa 
81 
Số con sơ sinh/ổ của lợn LRYSMS cao hơn các kết quả nghiên cứu của 
Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) với số con sơ sinh/ổ của lợn nái 
F1(Landrace x Yorkshire) và F1(Yorkshire x Landrace) là 11,6 và 11,2 con; 
lợn 1(Landrace x Yorkshire) và F1 Yorkshir x Landrac ) khi được phối với 
đực PiDu có số con sơ sinh/ổ l n lượt là 11,75 và 11,50 con Phan Xuân Hảo 
và cs. 2009). Lê Đình Phùng và Đậu Thị Tương (2012); Lê Thị Mến (2015) 
trên đối tượng lợn nái 1 Landrac x Yorkshir ) khi phối giống với các dòng 
đực khác nhau cho số con sơ sinh từ 9,95 đến 11,39 con. Tuy nhiên, khi so 
với nghiên cứu của Lê Đức Thạo và cs. 2016) thì số con sơ sinh/ổ của lợn 
LRYSMS thấp hơn lợn M ishan với 15,2 con/ổ. 
Như vậy, khi so sánh khả năng sinh sản của lợn LRYSMS với lợn lai ½ 
giống M ishan phối với đực Landrac , Yorkshir , Pi train có thể kh ng định 
lợn LRYSMS có tiềm năng sinh sản cao khi x m xét về tính trạng số con sơ 
sinh/ổ. 
Số con sơ sinh sống/ổ và tỷ lệ sơ sinh sống 
Số con sơ sinh sống/ổ là tính trạng quan trọng nhất, là chìa khóa quyết 
định năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái. Kết quả 
phân tích qua 3 thế hệ cho biết số con sơ sinh sống/ổ của lợn LRYSMS có 
khuynh hướng tăng từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3. Cụ thể, số con sơ sinh 
sống/ổ là: 12,76 con ở thế hệ xuất phát; 12,91 con ở thế hệ 1; 13,16 con ở thế 
hệ 2 và 13,39 con ở thế hệ 3. Điều đó đã kh ng định được hiệu quả của chọn 
lọc đóng vai trò quan trọng trong công tác giống nói chung và đặc biệt trong 
công tác giống đối với lợn LRYSMS nói riêng. Chọn lọc có ý nghĩa rất lớn 
với tính trạng số con sơ sinh sống/ổ của lợn LRYSMS. So với lợn LRYSMS 
trước khi được chọn lọc 12,76 con) đến thế hệ thứ 3 số con sơ sinh sống/ổ 
của lợn LRYSMS đã tăng được 0,63 con, tương đương ,9 %. Theo Giang 
Hồng Tuyến 2008) nh có chọn lọc, số con sơ sinh sống/ổ của lợn Móng Cái 
82 
tăng 1,19 con đạt 10,07% sau thế hệ chọn lọc. 
Độ lệch chuẩn của chỉ tiêu số con sơ sinh/ổ và số con sơ sinh sống/ổ 
giảm d n từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3 chứng t sự ổn định của chỉ tiêu này 
tăng d n qua các thế hệ. 
Tỷ lệ sơ sinh sống của lợn LRYSMS qua 3 thế hệ đạt từ 95,32% đến 
96,33%, P>0,05). Số con sơ sinh sống/ổ của lợn LRYSMS cao hơn so với số 
con sơ sinh sống của lợn nái lai ½ giống M ishan với 12,64 con (Lê Đức 
Thạo và cs., 2016) của lợn nái 1 Yorkshir x Móng Cái) với 10,69 con; của 
lợn lai 1 Landrac x Yorkshir ) với 9,53 con Lê Đình Phùng và cs., 2009); 
của lợn lai 1(Landrace x Yorkshire) và F1 Yorkshir x Landrac ) với tương 
ứng là 10,6 con và 10,9 con Phan Xuân Hảo và Nguyễn Văn Chi, 2010); của 
lợn nái 1 Landrac x Móng CáiTH) với 11,32 con; của lợn nái 1 Yorkshir 
x Móng CáiTH) với 11,30 con và của lợn nái 1 Pi train x Móng CáiTH) với 
11,9 con Giang Hồng Tuyến và cs., 2011); của lợn nái 1(Landrace x 
Yorkshir ) khi phối giống với các dòng đực khác nhau cho số con sơ sinh 
sống từ 9,95 con đến 11,39 con Lê Đình Phùng và Đậu Thị Tương, 2012). 
Số con để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ và tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa. 
 ố con để nuôi/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn L M qua 3 thế hệ 
tương ứng từ 11,94 con đến 12,32 con và từ 11,52 con đến 11,85 con 
(P>0,05). 
 o con cai sư a/o cu a lơ n na i L M qua ca c the he trong nghie n 
cư u na y cao hơn so vơ i mo t so ke t qua nghie n cư u kha c tre n ca c lơ n lai 
nuôi phổ biến tại Việt Nam như lợn nái 1( orkshire x Móng Cái) nuôi tại 
Hải ương, ắc Ninh và Hưng ên khi cho phối tinh với đực giống uroc, 
Landrace và PiDu có số con cai sữa/ổ lần lượt với 10,2 10,40 9,91 
con/lứa (Đặng Vũ ình và cs., 2008). Lơ n na i ( orkshire x Mo ng Ca i), 
83 
(Landrace x Mo ng Ca i), (Pietrain x Mo ng Ca i) tương ư ng vơ i 10,40 con; 
10,34 con; 10,82 con (Giang Hồng Tuyến và cs., 2011). ố con cai sữa/ổ 
của lợn L M cũng cao hơn so với công bố của húc Thừa Thế (2011) 
trên lợn nái VCN22 với 9,49 con và cũng trên đối tượng lợn nái VCN22 
với 10,98 con (Vũ Văn Quang, 201 ), đồng thời cũng cao hơn số con cai 
sữa/ổ của lợn nái 1(Landrace x orkshire) được phối với đực Landrace, 
 uroc, Pi u tương ứng với 10,0 con; 10,05 con và 10,15 con (Nguyễn 
Văn Thắng và Vũ Đình Tôn, 2010), cao hơn số con cai sữa/ổ của lợn nái 
F1(Landrace x orkshire) khi được phối với các lợn lai đực Pi u25, 
Pi u50 và Pi u75 lần lượt với 9,90 con; 9,91 con và 10,04 con (Phạm Thị 
Đào, 2015). 
Tuy nhiên, số con cai sữa/ổ qua các thế hệ của lợn nái L M thấp 
hơn so với lợn nái Meishan với 12,25 con (Phạm uy Phẩm và cs., 2014) 
và lợn nái ½ giống Meishan được phối với lợn đực uroc, Pietrain và 
Landrace có số con cai sữa/ổ với khoảng 13 con (Lê Đức Thạo và cs., 
2016). 
Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa của lợn L M tại các thế hệ cao, dao 
động từ 9 ,1 % đến 97,8 % (P>0,05). ết quả này cao hơn so với lợn lai 
Duroc x F1(Yorkshire x Móng Cái) và Landrace x F1(Yorkshire x Móng Cái) 
với 91,37% và 93,53% (Đặng Vũ ình và cs., 2008) lợn lai uroc x 
F1(Landrace x orkshire) với 93,9% (Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ 
Bình, 200 ) lợn lai Pietrain x 1(Landrace x orkshire) với 93,2% lợn lai 
F1(Landrace x orkshire) với 94,17% (Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh 
2010) lợn lai Pi u x VCN22 với 95,04% (Vũ Văn Quang , 201 ) nái ½ 
giống Meishan với 95, % (Lê Đức Thạo và cs., 2015). Điều này khẳng 
định lợn nái L M có khả năng nuôi con khéo. 
84 
Lợn L M có năng suất sinh sản cao đặc biệt là các tính trạng số 
con như số con sơ sinh, số con sơ sinh sống, số con để nuôi và số con cai 
sữa. Lợn L M có số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai 
sữa/ổ có xu hướng tăng dần từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3. 
Khối lượng sơ sinh/con và khối lượng sơ sinh/ổ 
 hối lượng sơ sinh/con của lợn L M thế hệ xuất phát, 1, 2, 3 lần 
lượt là 1,33kg; 1,32 kg; 1,32 kg và 1,32 kg (P>0,05). hối lượng sơ 
sinh/con thế hệ xuất phát có xu thế cao hơn các thế hệ khác. Nguyên nhân 
là do thế hệ xuất phát có số con sơ sinh/ổ thấp hơn so với các thế hệ khác. 
 ết quả này phản ánh mối tương quan âm giữa số con sơ sinh/ổ và khối 
lượng sơ sinh/con. hông có sự sai khác về khối lượng sơ sinh/ổ giữa các 
thế hệ (P>0,05), khối lượng sơ sinh/ổ giữa các thế hệ dao động từ 17,2 
đến 17, 7 kg/ổ, điều này là do sai khác về số con sơ sinh/ổ và khối lượng 
sơ sinh/con nhưng theo chiều ngược lại. 
 hối lượng sơ sinh/con cu a lơ n L M ơ the he thư 3 cao hơn so 
vơ i kho i lươ ng sơ sinh cu a lơ n lai giư a đư c uroc, Pietrain va Landrace 
với nái ½ giống Meishan với khoảng 1,21 kg (Lê Đức Thạo và cs. 201 ) 
tương đương với con lai Pi u x VCN22 với 1,31kg (Vũ Văn Quang, 2016); 
con lai uroc x (Landrace x orkshire) với 1,32 kg (Vũ Đình Tôn, 2009); 
con lai F1PiDu x F1 Landrac x Yorkshir ) với 1,35 kg Lê Đình Phùng, 
2009); con lai Duroc x (Landrace x Yorkshire và PiDu x (Yorkshire x 
Landrac ) với l n lượt là 1,37 kg và 1,35 kg Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình 
Tôn., 2010). 
Khối lượng cai sữa/con và khối lượng cai sữa/ổ 
Khối lượng cai sữa/con của lợn LRYSMS thế hệ xuất phát, 1, 2, 3 l n 
lượt là 6,21 kg; 6,23 kg; 6,25 kg và 6,24 kg (P>0,05), khối lượng cai sữa/ổ 
85 
của lợn nái LRYSMS dao động từ 71,50 kg đến 7 ,87 kg P>0,05). Khi lợn 
nái ½ giống M ishan được phối với đực Pi train, Duroc, Landrac tác giả Lê 
Đức Thạo và cs. 2016) cho biết lợn lai có khối lượng cai sữa/con ở 30 ngày 
tuổi đạt khoảng 6,51 kg. Th o Bùi Quang Hộ 2016) khối lượng cai sữa/con 
của một số lợn lai 1(Yorkshire x Móng Cái), F1(Landrace x Móng Cái) và 
F1 Pi train x Móng Cái) ở 30 ngày tuổi l n lượt là 5,92 kg; 5,93 kg và 6,09kg. 
Phạm Thị Đào 201 ) cho biết lợn lai Pietrain x F1(Landrace x Yorkshire) có 
khối lượng cai sữa/con là 6,58 kg. Th o Phạm Thị Đào 2015), khối lượng cai 
sữa/con của lợn lai giữa đực PiDu25; PiDu50 và PiDu75 phối với lợn nái 
F1 Landrac x Yorkshir ) l n lượt là 6,39 kg; 6,59 kg và 6,41 kg. Sự sai khác 
về tính trạng này giữa các kết quả nghiên cứu do ảnh hưởng của yếu tố về con 
giống và do th i gian cai sữa cũng như quy trình chăm sóc nuôi dưỡng khác 
nhau giữa các cơ sở nghiên cứu. 
Số ngày cai sữa, thời gian phối giống có chửa sau sai sữa và khoảng cách lứa đẻ 
Số ngày cai sữa của lợn LRYSMS qua các thế hệ là tương đương nhau 
và nằm trong khoảng từ 23, ngày đến 23,7 ngày P>0,05). Th o Lê Đức 
Thạo và cs. 2016) lợn lai ½ giống M ishan với lợn đực ngoại Landrac , 
Duroc, Pi train có th i gian cai sữa khoảng 30 ngày tuổi. Theo Nguyễn Ngọc 
Phục và cs. (2009), Lê Đình Phùng và Đậu Thị Tương (2012) trên cùng đối 
tượng lợn nái 1 Landrac x Yorkshir ) với th i gian cai sữa lợn con dao 
động từ 23,6 đến 2 , ngày. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và 
Vũ Đình Tôn (2010), Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011), trên đối 
tượng lợn nái 1(Landrace x Yorkshire) và F1 Yorkshir x Landrac ) với th i 
gian cai sữa dao động từ 21,5 đến 22, ngày. Th o Giang Hồng Tuyến và Hà 
Thu Trang (2011) tổ hợp lợn lai 1(Yorkshire x Móng Cái), F1(Landrace x 
Móng Cái) và F1 Pi train x Móng Cái) nuôi tại Bảo Thắng, Lào Cai được cai 
sữa ở 35 ngày tuổi. Th i gian cai sữa lợn con của nái VCN22 với đực PiDu là 
86 
2 ,11 ngày tuổi Vũ Văn Quang, 2016). Th i gian cai sữa là tính trạng phụ 
thuộc vào tổ chức quản lý chăn nuôi, nuôi dưỡng, thông thư ng không có sự 
khác nhau nhiều về tính trạng này trong cùng một phương thức chăn nuôi và 
ngược lại. Trong chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay, th i gian cai sữa lợn 
con dao động từ 21 đến 2 ngày. 
Th i gian phối có chửa sau cai sữa có ảnh hưởng quan trọng đến 
khoảng cách lứa đẻ. Rút ngắn th i gian này có thể rút ngắn khoảng cách lứa 
đẻ. Th i gian phối có chửa sau cai sữa của lợn nái LRYSMS thế hệ xuất phát, 
1, 2, 3 l n lượt là 17,6 ngày; 17,4 ngày; 17,6 ngày và 16,9 ngày (P>0,05). 
Th i gian phối giống có chửa sau cai sữa trên lợn nái 1(Landrace x 
Yorkshire) là 7,9 ngày (Lê Đình Phùng, 2009); trên lợn nái 1(Landrace x 
Yorkshir ) phối với đực PiDu25, PiDu50, PiDu75 tương ứng là 9,08 ngày; 
8,88 ngày và 8,78 ngày Phạm Thị Đào, 2015); trên lợn nái VCN22 là 9,02 
ngày Vũ Văn Quang, 2016); trên lợn nái 1(Landrace x Yorkshire) và 
F1(Yorkshire x Landrace) là 9,49 ngày và 8,60 ngày Phan Xuân Hảo và 
Hoàng Thị Thúy, 2009). Như vậy, th i gian phối giống có chửa sau cai sữa ở 
nghiên cứu này dài hơn so với h u hết các kết quả công bố trên. Để nâng cao 
năng suất sinh sản của lợn LRYSMS c n nghiên cứu các biện pháp để rút 
ngắn tính trạng này. 
Khoảng cách lứa đẻ là tính trạng quyết định đến số lứa đẻ/nái/năm. 
Khoảng th i gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào số ngày cai sữa, th i gian 
phối giống lại có chửa sau cai sữa và th i gian mang thai. Khoảng cách lứa đẻ 
càng rút ngắn thì sẽ tăng được số lứa đẻ/nái/năm. Để có thể rút ngắn khoảng 
cách lứa đẻ, ngư i chăn nuôi chỉ có thể tác động vào số ngày cai sữa và th i 
gian phối giống lại có chửa sau cai sữa, còn th i gian mang thai của lợn nái 
dao động không đáng kể. Khoảng cách lứa đẻ của lợn nái LRYSMS tại các 
thế hệ là tương đương nhau và khoảng từ 155,2 ngày đến 156,9 ngày 
87 
 P>0,05). Kết quả này ngắn hơn so với kết quả nghiên cứu trên lợn Landrac 
và Yorkshir thu n, như kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs. 2001) 
l n lượt với 171ngày và 167 ngày; Đoàn Xuân Trúc và cs. 2001) l n lượt với 
168 ngày và 167 ngày. Khoảng cách lứa đẻ của lợn nái LRYSMS dài hơn so 
với công bố của Vũ Văn Quang và cs. 2016) trên lợn nái VCN22 với 
148,23ngày; của Lê Đình Phùng 2009) trên lợn nái 1(Landrace x Yorkshire) 
với 1 ,78 ngày; của Nguyễn Tiến Mạnh 2012) trên lợn nái 1(Landrace x 
Yorkshir ) với 1 3,60 ngày và lợn nái 1(Yorkshir x Landrac ) với 1 2,85 
ngày; nhưng tương đương với công bố của Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị 
Thúy 2009) trên lợn 1(Landrace x Yorkshire) và F1(Yorkshire x Landrace) 
với 156,3 ngày và 15 ,70 ngày; của Vũ Đình Tôn 2009) trên lợn Duroc x 
(Landrace x Yorkshir ) với 153,98 ngày và lợn Landrac x 1(Landrace x 
Yorkshir ) với 15 ,05 ngày. Sự sai khác này là do sự khác nhau về th i gian 
cai sữa lợn con và th i gian từ khi lợn nái cai sữa lợn con đến khi phối giống 
trở lại có chửa giữa các cơ sở nghiên cứu. 
Kết quả số lứa đẻ/nái/năm của lợn LRYSMS tại các thế hệ từ 2,37 lứa 
đến 2,39 lứa và không có sự khác nhau giữa các thế hệ P>0,05). Số lứa 
đẻ/nái/năm của lợn LRYSMS cao hơn số lứa đẻ/nái/năm của lợn nái lai ½ 
giống Móng Cái tổng 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_kha_nang_sinh_truong_sinh_san_cua_lon_landrace_x_yor.pdf
  • pdf3.Luan an tom tat tieng Anh.pdf
  • pdf4.Luan an tom tat tieng Viet.pdf