Luận án Khả năng sinh trưởng và năng suất sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire có nguồn gen G+ từ Pháp

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Khả năng sinh trưởng và năng suất sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire có nguồn gen G+ từ Pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Khả năng sinh trưởng và năng suất sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire có nguồn gen G+ từ Pháp

g Sơn và cs. (2019a) lợn YVN1 và YVN2 là 2,56 và 2,58%, cao hơn so với công bố của Čandek-Potokar và cs. (1998) trên tổ hợp lợn lai (DL)xLW với khối lương kết thúc 100 kg (2,27%); Bahelka và cs. (2007) tiến hành trên tổ hợp lai giữa lợn nái Meaty và lợn đực L, (LxLW), (HampshirexPi), (YxPi) với khối lượng kết thúc 90-99 kg (2,31%), 100-110 kg (2,34%) và 110 kg (2,14%). 3.1.1.3. Khả năng sinh trưởng của lợn hậu bị Landrace và Yorkshire qua các thế hệ Khối lượng bắt đầu thí nghiệm của lợn Landrace và Yorkshire giữa các thế hệ có sự chênh lệch nhỏ, thế hệ cao nhất là 30,56 kg và thế hệ thấp nhất là 30,10 kg, chênh lệch 0,46 kg (Bảng 3.3). Khối lượng kết thúc thí nghiệm qua các thế hệ giao động từ 98,75 đến 101,37 kg (P<0,05). Khả năng tăng khối lượng chung của lợn Landrace và Yorkshire qua các thế hệ nuôi thích nghi và chọn lọc nhân thuần được cải thiện tăng dần, từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3 lần lượt là 843,35; 894,43; 914,92 và 922,60 60 Bảng 3.3. Khả năng sinh trưởng của lợn hậu bị Landrace và Yorkshire qua các thế hệ Chỉ tiêu Thế hệ XP Thế hệ 1 Thế hệ 2 Thế hệ 3 n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE Khối lượng bắt đầu (kg) 90 30,56a 0,10 720 30,10b 0,03 720 30,14 b 0,03 720 30,29a 0,03 Khối lượng kết thúc (kg) 90 98,75d 0,20 720 100,27c 0,05 720 101,07b 0,05 720 101,37a 0,07 Tăng khối lượng (g/ ngày) 90 843,35d 2,50 720 894,43c 0,62 720 914,92b 0,66 720 922,60a 0,86 Độ dày mỡ lưng (mm) 90 12,69a 0,09 720 12,65a 0,03 720 12,07b 0,03 720 11,74c 0,03 Độ dày cơ thăn (mm) 90 56,67c 0,10 720 57,75b 0,03 720 58,49a 0,03 720 58,59a 0,03 Tỷ lệ nạc (%) 90 59,44d 0,09 720 59,72c 0,03 720 60,51b 0,03 720 60,89a 0,03 Tỷ lệ mỡ giắt (%) 30 2,710c 0,032 160 2,775bc 0,013 160 2,803ab 0,013 160 2,807a 0,013 Tiêu tốn thức ăn (kg) 10 2,629a 0,021 240 2,555b 0,004 240 2,530c 0,004 240 2,531c 0,004 Ghi chú: giá trị LSM trong cùng một hàng, có mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) 61 g/ngày (P<0,05). Như vậy, khi so sánh khả năng tăng khối lượng được cải thiện giữa hai thế hệ liên tiếp thì thế hệ xuất phát so với thế hệ 1 có khả năng tăng khối lượng cao nhất, khả năng tăng khối lượng giữa các thế hệ sau được giảm dần. Khả năng tăng khối lượng giữa thế hệ 1 so với thế hệ xuất phát, giữa thế hệ 2 so với thế hệ 1 và thế hệ 3 so với thế hệ 2 lần lượt là 51,08; 20,49 và 7,68 g/ngày. Độ dày mỡ lưng có xu hướng giảm từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3, tuy nhiên sự sai khác giữa thế hệ xuất phát và thế hệ 1 không có ý nghĩa thống kê, sự sai khác giữa thế hệ 1, thế hệ 2 và thế hệ 3 có ý nghĩa thống kê. Độ dày mỡ lựng từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3 lần lượt là 12,69; 12,65; 12,07 và 11,74 mm. Ngược lại với độ dày mỡ lưng, độ dày cơ thăn có xu hướng được cải thiện và tăng dần từ thế hệ xuất phát đến thê hệ 3, lần lượt là 56,67; 57,75; 58,49 và 58,59mm, từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 2 tăng dần có ý nhĩa thống kê, thế hệ 3 cao hơn so với thế hệ 2 nhưng sai khác không có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ nạc của lợn Landrace và Yorkshire tăng từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3, lần lượt là 59,44; 59,72; 60,51 và 60,89% (P<0,05). Tương tự, tỉ lệ mỡ giắt cũng có xu hướng được cải thiện, lần lượt là 2,710; 2,775; 2,803 và 2,807%. Tiêu tốn thức ăn cao nhất tại thế hệ xuất phát (2,629 kg), giảm xuống tại thế hệ 1 (2,555 kg) và thấp hơn tại thế hệ 2 và thế hệ 3 (2,530 và 2,531kg). 3.1.1.4. Khả năng sinh trưởng của lợn hậu bị Landrace và Yorkshire theo mùa vụ Khả năng sinh trưởng của lợn Landrace và Yorkshire theo mùa vụ được trình bày ở bảng 3.4 Khả năng tăng khối lượng trung bình g/ngày đạt cao nhất vào mùa 62 Bảng 3.4. Khả năng sinh trưởng của lợn hậu bị Landrace và Yorkshire theo mùa vụ Chỉ tiêu Xuân Hè Thu Đông n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE Khối lượng bắt đầu (kg) 540 30,18b 0,05 540 30,30ab 0,05 630 30,26ab 0,04 540 30,35a 0,05 Khối lượng kết thúc (kg) 540 100,76a 0,06 540 100,22c 0,07 630 100,48b 0,05 540 100,01d 0,07 Tăng khối lượng (g/ ngày) 540 902,66a 0,79 540 890,99c 0,84 630 896,60b 0,67 540 885,04d 0,89 Độ dày mỡ lưng (mm) 540 12,25b 0,04 540 12,10c 0,04 630 12,25b 0,03 540 12,55a 0,04 Độ dày cơ thăn (mm) 540 58,03a 0,05 540 57,90a 0,05 630 57,97a 0,04 540 57,61b 0,05 Tỷ lệ nạc (%) 540 60,21b 0,04 540 60,34a 0,04 630 60,20b 0,03 540 59,80c 0,04 Tỷ lệ mỡ giắt (%) 120 2,795 0,017 120 2,753 0,017 150 2,784 0,013 120 2,762 0,017 Tiêu tốn thức ăn (kg) 180 2,546b 0,007 180 2,556b 0,007 190 2,543b 0,006 180 2,599a 0,007 Ghi chú: giá trị LSM trong cùng một hàng, có mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) 63 Xuân (902,66 g/ngày), tiếp theo là mùa Thu (896,60 g/ngày) và mùa Hè (890,99 g/ngày), thấp nhất tại mùa Đông (885,04 g/ngày), sự sai khác này có ý nghĩa thống kê. Như vậy, mùa Xuân là mùa phù hợp nhất cho quá trình sinh trưởng của đàn lợn, mùa Đông thời tiết tại miền Bắc nhiệt độ thấp đã ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của đàn lợn. Độ dày mỡ lưng tại mùa Đông cao nhất (12,55 mm) và mùa Hè là thấp nhất (12,10 mm). Do mùa Đông có nhiệt độ thấp hơn nên lợn có độ dày mỡ lưng cao hơn để thích nghi với nhiệt độ những ngày giá rét. Tỉ lệ nạc của lợn Landrace và Yorkshire qua các mùa dao động từ 59,80 đến 60,34%, đạt cao hơn vào mùa hè và thấp hơn vào mùa Đông. Tỉ lệ mỡ giắt qua các mùa sai khác không có ý nghĩa thống kê. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cao nhất tại mùa Đông (2,599 kg) và thấp hơn tại mùa Xuân, mùa Hè và mùa Thu, lần lượt là 2,546; 2,556 và 2,543 kg (P>0,05). Do mùa Đông nhiệt độ thấp nên lợn phải tiêu hao năng lượng cho cơ thể chống rét nên tiêu tốn thức ăn cao hơn là phù hợp. 3.1.1.5. Khả năng sinh trưởng của lợn hậu bị Landrace và Yorkshire theo tính biệt Năng suất sinh trưởng có sự sai khác giữa lợn đực và lợn cái hậu bị (Bảng 3.5). Tăng khối lượng/ ngày, dày cơ thăn và tỷ lệ nạc của lợn đực cao hơn lợn cái (P<0,05), tuy nhiên dày mỡ lưng và tỉ lệ mỡ giắt của lợn cái cao hơn lợn đực (P<0,05). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả công bố của Phạm Duy Phẩm và cs. (2017) khi nghiên cứu trên hai tổ hợp lai TH11 và TH12; Trịnh Hồng Sơn và cs. (2019c) khi nghiên cứu đàn lợn Yorkshire được trao đổi nguồn gen; Lê Văn Sáng và cs. (2019) khi nghiên cứu đàn lợn Landrace được trao đổi nguồn gen. 64 Tăng khối lượng/ngày của lợn đực trong nghiên cứu này thấp hơn so với công bố của Buranawit và Imboonta (2016) cho biết, lợn đực Yorkshire có khả năng tăng khối lượng đạt 987,11 g/ngày. Kết quả nằm trong khoảng công bố của Trịnh Hồng Sơn và cs. (2019c), cho biết lợn đực Yorkshire được trao đổi nguồn gen tại Bình Thắng, Thái Dương và Thuỵ Phương lần lượt là 906,80; 910,24 và 919,51 g/ngày; Lê Văn Sáng và cs. (2019), cho biết lợn đực Landrace được trao đổi nguồn gen tại Bình Thắng, Thái Dương và Thuỵ Phương lần lượt là 904,43; 903,94 và 915,70 g/ngày. Kết quả nghiên cứu này cao hơn so với khả năng tăng khối lượng của lợn đực TH11 và TH12 tại thế hệ 3, lần lượt là 745,30 và 765,33 g/ngày (Phạm Duy Phẩm và cs., 2017). Bảng 3.5. Khả năng sinh trưởng của lợn hậu bị Landrace và Yorkshire theo tính biệt Chỉ tiêu Cái Đực n LSM SE n LSM SE Khối lượng bắt đầu (kg) 1520 30,22b 0,03 730 30,33a 0,04 Khối lượng kết thúc (kg) 1520 100,01b 0,07 730 100,72a 0,06 Tăng khối lượng (g/ ngày) 1520 878,17b 0,91 730 909,48a 0,71 Độ dày mỡ lưng (mm) 1520 13,83a 0,03 730 10,75b 0,04 Độ dày cơ thăn (mm) 1520 57,43b 0,03 730 58,32a 0,04 Tỷ lệ nạc (%) 1520 58,40b 0,03 730 61,88a 0,04 Tỷ lệ mỡ giắt (%) 260 2,818a 0,012 250 2,729b 0,012 Ghi chú: giá trị LSM trong cùng một hàng, có mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) Lợn đực có tỉ lệ nạc là 61,88%, cao hơn so với lợn đực Landrace được trao đổi nguồn gen tại Bình Thắng, Thái Dương và Thuỵ Phương, lần lượt là 59,14; 59,15 và 59,87% (Lê Văn Sáng và cs., 2019); lợn đực Yorkshire được trao đổi nguồn gen tại Bình Thắng, Thái Dương và Thuỵ Phương, lần lượt là 59,03; 59,46 và 59,96% (Trịnh Hồng Sơn và cs., 2019c) 65 Khả năng tăng khối lượng của lợn cái trong nghiên cứu này cao hơn so với lợn cái Yorkshire được trao đổi nguồn gen tại Bình Thắng, Thái Dương và Thuỵ Phương, lần lượt là 838,14; 838,46 và 842,13 g/ngày (Trịnh Hồng Sơn và cs., 2019c); lợn cái Landrace được trao đổi nguồn gen tại Bình Thắng, Thái Dương và Thuỵ Phương, lần lượt là 840,33; 840,75 và 841,57 g/ngày (Lê Văn Sáng và cs., 2019). Lợn cái có tỉ lệ nạc là 58,40%, cao hơn so với lợn cái Landrace được trao đổi nguồn gen tại Bình Thắng, Thái Dương và Thuỵ Phương, lần lượt là 57,33; 58,29 và 58,23% (Lê Văn Sáng và cs., 2019); lợn cái Yorkshire được trao đổi nguồn gen tại Bình Thắng, Thái Dương và Thuỵ Phương, lần lượt là 57,08; 58,38 và 58,38% (Trịnh Hồng Sơn và cs., 2019c) 3.1.2. Khả năng sinh trưởng của lợn hậu bị Landrace 3.1.2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn hậu bị Landrace Mức độ ảnh hưởng của yếu tố thế hệ, mùa vụ và tính biệt đến năng suất sinh trưởng của lợn hậu bị Landrace được trình bày tại Bảng 3.6. Bảng 3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn hậu bị Landrace Chỉ tiêu Thế hệ Mùa vụ Tính biệt R² (%) Khối lượng bắt đầu (kg) 0,0119 0,0168 0,1654 21,14 Khối lượng kết thúc (kg) <0,0001 <0,0001 <0,0001 8,57 Tăng khối lượng (g/ngày) <0,0001 <0,0001 <0,0001 82,71 Độ dày mỡ lưng (mm) <0,0001 <0,0001 <0,0001 80,02 Độ dày cơ thăn (mm) <0,0001 <0,0001 <0,0001 39,68 Tỷ lệ nạc (%) <0,0001 <0,0001 <0,0001 83,31 Tỷ lệ mỡ giắt (%) 0,2801 0,6532 <0,0001 9,15 Tiêu tốn thức ăn (kg) 0,0019 <0,0001 - 13,41 Yếu tố thế hệ không ảnh hưởng đến tỉ lệ mỡ giắt nhưng ảnh hưởng đến 66 khối lượng bắt đầu thí nghiệm và tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng, ảnh hưởng rất rõ rệt đến các chỉ tiêu: khối lượng kết thúc thí nghiệm, tăng khối lượng, độ dày mỡ lưng, độ dày cơ thăn và tỉ lệ nạc. Yếu tố mùa vụ không ảnh hưởng đến tỉ lệ mỡ giắt nhưng ảnh hưởng rất rõ rệt đến các chỉ tiêu: khối lượng kết thúc thí nghiệm, tăng khối lượng, độ dày mỡ lưng, độ dày cơ thăn, tỉ lệ nạc và tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng. Yếu tố tính biệt không ảnh hưởng đến khối lượng bắt đầu thí nghiệm nhưng ảnh hưởng rất rõ rệt đến các chỉ tiêu: khối lượng kết thúc thí nghiệm, tăng khối lượng, độ dày mỡ lưng, độ dày cơ thăn, tỉ lệ nạc và tỉ lệ mỡ giắt. Kết quả bảng 3.6 cho thấy, tăng khối lượng, độ dày mỡ lưng và tỉ lệ nạc đều có hệ số xác định (R2) đạt trên 80% đối với lợn Landrace. 3.1.2.2. Khả năng sinh trưởng của lợn hậu bị Landrace qua các thế hệ Khả năng sinh trưởng của lợn Landrace qua các thế hệ được trình bày chi tiết tại Bảng 3.7. Khối lượng bắt đầu thí nghiệm có sự sai khác giữa các thế hệ (P<0,05), tuy nhiên sự sai khác này là rất nhỏ, thế hệ cao nhất là 30,65 kg/con và thế hệ thấp nhất là 30,13 kg/con. Khối lượng kết thúc thí nghiệm qua 4 thế hệ sai khác có ý nghĩa thống kê, dao động từ 99,13 đến 101,27 kg/con. Khả năng tăng khối lượng được cải thiện qua các thế hệ, từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3 lần lượt là 840,82; 889,20; 912,12 và 918,92 g/ngày (P<0,05); thế hệ 1, thế hệ 2 và thế hệ 3 tăng lên rõ rệt so với thế hệ xuất phát là do các thế hệ sinh ra tại Việt Nam có khả năng thích nghi tốt hơn; khi so sánh thế hệ 1, thế hệ 2 và thế hệ 3 với nhau thì khả năng tăng khối lượng được cải thiện tăng dần qua các thế hệ thấp hơn so với thế hệ xuất phát nhưng sự sai khác này có ý nghĩa thống kê. 67 Bảng 3.7. Khả năng sinh trưởng của lợn hậu bị Landrace qua các thế hệ Chỉ tiêu Thế hệ XP Thế hệ 1 Thế hệ 2 Thế hệ 3 n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE Khối lượng bắt đầu (kg) 45 30,65a 0,16 360 30,20b 0,05 360 30,13b 0,05 360 30,25ab 0,05 Khối lượng kết thúc (kg) 45 99,13c 0,28 360 100,29b 0,07 360 101,05a 0,08 360 101,27a 0,09 Tăng khối lượng (g/ngày) 45 840,82d 3,55 360 889,20c 0,90 360 912,12b 0,99 360 918,92a 1,20 Độ dày mỡ lưng (mm) 45 12,67a 0,12 360 12,62a 0,04 360 11,98b 0,04 360 11,70c 0,04 Độ dày cơ thăn (mm) 45 56,70c 0,13 360 57,76b 0,04 360 58,46a 0,04 360 58,59a 0,04 Tỷ lệ nạc (%) 45 59,47c 0,12 360 59,76c 0,04 360 60,59b 0,04 360 60,93a 0,04 Tỷ lệ mỡ giắt (%) 15 2,712 0,046 80 2,768 0,018 80 2,792 0,018 80 2,798 0,018 Tiêu tốn thức ăn (kg) 5 2,620a 0,035 120 2,552ab 0,007 120 2,525bc 0,007 120 2,527c 0,007 Ghi chú: giá trị LSM trong cùng một hàng, có mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) 68 Kết quả nghiên cứu này cao hơn so với kết quả công bố khi nghiên cứu trên lợn Landrace của Phạm Thị Kim Dung (2005); Phan Xuân Hảo (2007); Sirichokchatchawan và cs. (2015); Đoàn Phương Thuý và cs. (2016) và Trịnh Hồng Sơn và cs. (2020) lần lượt là 613,07; 710,56; 798,09; 796,25 và 789,73 g/con/ngày. Độ dày mỡ lưng từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3 lần lượt là 12,67; 12,62; 11,98 và 11,70mm. Như vậy, thế hệ xuất phát và thế hệ 1 sai khác không có ý nghĩa thống kê, giảm xuống tại thế hệ 2 và thế hệ 3, sự sai khácnày có ý nghĩa thống kê. Độ dày cơ thăn được cải thiện qua các thế hệ lần lượt là 56,70; 57,76; 58,46 và 58,59mm, tăng từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 2 (P<0,05), thế hệ 3 cao hơn so với thế hệ 2 nhưng sự sai khác này không ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ nạc được cải thiện và tăng dần qua các thế hệ, từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3 lần lượt là 59,47; 59,76; 60,59 và 60,93%, thế hệ xuất phát so với thế hệ 1 sai khác không có ý nghĩa thống kê, tăng từ thế hệ 1 đến thế hệ 3 (P<0,05). Tỉ lệ mỡ giắt được giữ ổn định qua các thế hệ, từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3 lần lượt là 2,712; 2,768; 2,792 và 2,798% (P>0,05). Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng có xu hướng giảm xuống, từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3 lần lượt là 2,620; 2,552; 2,525 và 2,527 kg. Thế hệ xuất phát so với thế hệ 1 và thế hệ 2 so với thế hệ 3 thì sai khác không có ý nghĩa thống kê nhưng khi so sánh thế hệ xuất phát với thế hệ 2 và thế hệ 3 thì sai khác có ý nghĩa thống kê. 3.1.2.3. Khả năng sinh trưởng của lợn Landrace theo mùa vụ Khối lượng bắt đầu thí nghiệm và khối lượng kết thúc thí nghiệm giữa các mùa Xuân, Hè, Thu, Đông có biến động không lớn (Bảng 3.8). Lần lượt tại các mùa Xuân, Hè, Thu, Đông khối lượng bắt đầu thí nghiệm là 30,16; 69 Bảng 3.8. Khả năng sinh trưởng của lợn hậu bị Landrace theo mùa vụ Chỉ tiêu Xuân Hè Thu Đông n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE Khối lượng bắt đầu (kg) 270 30,16b 0,07 270 30,34ab 0,07 315 30,31ab 0,06 270 30,43a 0,07 Khối lượng kết thúc (kg) 270 100,78a 0,09 270 100,31bc 0,10 315 100,50b 0,08 270 100,16c 0,10 Tăng khối lượng (g/ ngày) 270 898,57a 1,17 270 887,62c 1,21 315 892,32b 0,98 270 882,56d 1,25 Độ dày mỡ lưng (mm) 270 12,20bc 0,06 270 12,04c 0,06 315 12,21b 0,05 270 12,52a 0,06 Độ dày cơ thăn (mm) 270 58,03a 0,06 270 57,90a 0,06 315 57,99a 0,05 270 57,58b 0,06 Tỷ lệ nạc (%) 270 60,27a 0,06 270 60,41a 0,06 315 60,25a 0,05 270 59,82b 0,06 Tỷ lệ mỡ giắt (%) 60 2,784 0,024 60 2,748 0,024 75 2,776 0,019 60 2,761 0,024 Tiêu tốn thức ăn (kg) 90 2,536b 0,012 90 2,546b 0,012 95 2,540b 0,011 90 2,601a 0,012 Ghi chú: giá trị LSM trong cùng một hàng, có mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) 70 30,34; 30,31 và 30,43 kg, khối lượng kết thúc thí nghiệm là 100,78; 100,31; 100,50 và 100,16 kg. Khả năng tăng khối lượng cao nhất vào mùa Xuân (898,57 g/ngày), tiếp theo là mùa Thu (892,32 g/ngày), mùa Hè (887,62 g/ngày) và thấp nhất là mùa Đông (882,56 g/ngày). Mùa Đông có khả năng tăng khối lượng thấp hơn có thể do ảnh hưởng của thời tiết lạnh của mùa Đông miền Bắc Việt Nam, kết hợp với chuồng nuôi theo kiểu chuồng hở được che bạt nhưng vẫn bị ảnh hưởng bởi thời tiết những ngày nhiệt độ xuống quá thấp. Độ dày mỡ lưng đạt cao nhất tại mùa Đông (12,52 mm), thấp hơn ở mùa Thu và mùa Xuân (12,21 và 12,20 mm), thấp nhất tại mùa Hè (12,04 mm). Điều này, hoàn toàn logic với ảnh hưởng của nhiệt độ giữa các mùa tại miền Bắc Việt Nam và tương quan nghịch với khả năng tăng khối lượng. Mùa Đông có khả năng tăng khối lượng thấp nhất nhưng độ dày mỡ lưng cao nhất, năng lượng tiêu hao để sinh ra mô mỡ cao hơn so với mô nạc, việc tăng sinh mô mỡ đã làm ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng. Mặt khác, mùa Đông có nhiệt độ thấp hơn, lợn cần năng lượng để chống rét nên có mỡ lưng dầy hơn là phù hợp. Độ dày cơ thăn tại các mùa Xuân, Hè, Thu và Đông lần lượt là 58,03; 57,90; 57,99 và 57,58 mm, tương ứng tỉ lệ nạc là 60,27; 60,41; 60,25 và 59,82%. Như vậy, độ dày cơ thăn và tỉ lệ nạc tại mùa Xuân, mùa Hè và mùa Thu sai khác không có ý nghĩa thống kê; mùa Đông thấp hơn nhưng sự sai khác giữa các mùa là không lớn. Tỉ lệ mỡ giắt tại các mùa sai khác không có ý nghĩa thống kê, giao động từ 2,748 đến 2,784%. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng, thấp hơn tại mùa Xuân, Hè, Thu là 2,536; 2,546; 2,540 kg (P>0,05) và cao hơn tại mùa Đông (2,601 kg). 71 3.1.2.4. Khả năng sinh trưởng của lợn hậu bị Landrace theo tính biệt Khả năng sinh trưởng và năng suất thân thịt của lợn Landrace theo tính biệt được trình bày tại bảng 3.9. Lợn cái và lợn đực hậu bị giống Landrace có khối lượng bắt đầu thí nghiệm là 30,27 và 30,35 kg (P>0,05) và khối lượng kết thúc thí nghiệm là 100,16 và 100,71 kg (P<0,05). Kết quả cho thấy lợn cái hậu bị có khả năng tăng khối lượng thấp hơn so với lợn đực hậu bị, lợn cái và lợn đực hậu bị có khả năng tăng khối lượng là 875,10 và 905,43 g/ngày (P<0,05). Bảng 3.9. Khả năng sinh trưởng của lợn hậu bị Landrace theo tính biệt Chỉ tiêu Cái Đực n LSM SE n LSM SE Khối lượng bắt đầu (kg) 760 30,27 0,05 365 30,35 0,06 Khối lượng kết thúc (kg) 760 100,16b 0,10 365 100,71a 0,08 Tăng khối lượng (g/ ngày) 760 875,10b 1,29 365 905,43a 1,04 Độ dày mỡ lưng (mm) 760 13,75a 0,04 365 10,73b 0,05 Độ dày cơ thăn (mm) 760 57,40b 0,04 365 58,35a 0,05 Tỷ lệ nạc (%) 760 58,48b 0,04 365 61,90a 0,05 Tỷ lệ mỡ giắt (%) 130 2,814a 0,017 125 2,720b 0,018 Ghi chú: giá trị LSM trong cùng một hàng, có mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) Độ dày mỡ lưng và tỉ lệ mỡ giắt của lợn cái hậu bị cao hơn so với lợn đực hậu bị nhưng độ dày cơ thăn và tỉ lệ nạc của lợn cái hậu bị thấp hơn so với lợn đực hậu bị. Cụ thể, lợn cái và lợn đực hậu bị Landrace có độ dày mỡ lưng là 13,75 và 10,73 mm (P<0,05), tỉ lệ mỡ giắt là 2,814 và 2,720% (P<0,05), độ dày cơ thăn là 57,40 và 58,35 mm (P<0,05), tỉ lệ nạc ước tính là 58,48 và 61,90% (P<0,05). 72 3.1.2.5. Khả năng sinh trưởng của lợn đực và cái Landrace qua các thế hệ Khả năng sinh trưởng của lợn cái hậu bị Landrace qua các thế hệ giai đoạn 30 đến 100 kg được trình bày tại bảng 3.10. Kết quả tại bảng 3.10 cho thấy, khả năng tăng khối lượng và độ dày cơ thăn của lợn cái Landrace được cải thiện và tăng dần qua các thế hệ, lần lượt từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 3: khả năng tăng khối lượng là 815,19; 866,57; 895,07 và 901,69 g/ngày (P<0,05); độ dày cơ thăn là 56,28; 57,28; 57,96 và 58,15 mm (P<0,05). Tỉ lệ nạc tại thế hệ 1 so với thế hệ xuất phát có xu hướng được cải thiện nhưng sai khác không có ý nghĩa thống kê, thế hệ 2 và thế hệ 3 được cải thiện so với thế hệ 1 và sai khác có ý nghĩa thống kê, tỉ lệ nạc đạt cao nhất tại thế hệ 3 (58,15%). Tỉ lệ mỡ giắt của lợn cái Landrace được giữ ổn định qua các thế hệ, sự sai khác giữa c
File đính kèm:
luan_an_kha_nang_sinh_truong_va_nang_suat_sinh_san_cua_lon_l.pdf
NCS. HỒNG NHUNG -TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾNG VIỆT.pdf
NCS. NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG -TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾNG ANH.pdf
THÔNG TIN ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN.pdf
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN.pdf