Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long trang 8

Trang 8

Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long trang 9

Trang 9

Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 118 trang nguyenduy 09/10/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long
7-hydrate (ZnSO4.7H2O) 0,140 
Bo Boric acid (H3BO3) 3,736 
Cu Cupric sulfate, 5-hydrate (CuSO4.5H2O) 0,124 
Fe Ferric chloride, 6-hydrate (FeCl3.6H2O) 30,800 
 Citic acid monohydrate (C6H8O7.H2O) 47,600 
51 
 Chuẩn bị dụng cụ 
+ Khay nhựa hình chữ nhật kích thước 14x30x35 cm 
+ Lưới chống muỗi 
+ Tấm xốp dày khoảng 1,2-2,5 cm 
+ Muối NaCl 
+ Dung dịch Yoshida (Bảng 3.8) 
+ Máy đo nồng độ muối 
+ Cây gắp hạt lúa 
 Chuẩn bị dung dịch Yoshida thanh lọc mặn 
Bảng 3.9: Chuẩn bị môi trƣờng dinh dƣỡng Yoshida cho thanh lọc mặn 
Nguyên 
tố 
Hóa chất 
ml dd 
stock/360l 
môi trƣờng 
dinh dƣỡng 
Lƣợng có 
trong môi 
trƣờng 
(ppm) 
Khoáng 
đa lượng 
N Amonium nitrate (NH4NO3) 450 40 
P Sodium phosphate, monobasic 
monohydrate (NaH2PO4.H2O) 
450 40 
K Potassium sulfate (K2SO4) 450 40 
Ca Calcium sulfate, dehydrate 
(CaCl2.2H2O) 
450 40 
Mg Magiesium sulfate, 7-hydate 
(MgSO4.7H2O) 
450 40 
Khoáng vi 
lượng 
Mn Maganous chloride, 4-hydrate 
(MnCl2.4H2O) 
 0,50 
Mo Amonium molybdate, 4-hydrate 
[(NH4)6Mo7O24.H2O] 
 0,05 
Zn Zinc sulfate, 7-hydrate 
(ZnSO4.7H2O) 
450 0,01 
Bo Boric acid (H3BO3) 0,20 
Cu Cupric sulfate, 5-hydrate 
(CuSO4.5H2O) 
 0,01 
Fe Ferric chloride, 6-hydrate 
(FeCl3.6H2O) 
 2,00 
 Các bước tiến hành 
Bước 1: Hạt giống thử nghiệm phải được xử lý nhiệt trong 5 ngày trong tủ sấy 
ở nhiệt độ ở mức 500C để phá vỡ miên trạng của hạt giống. Sau khi phá miên 
trạng, khử trùng hạt giống với thuốc diệt nấm và rửa sạch với nước cất. Đặt 
52 
hạt tiệt trùng trong đĩa petri với ẩm giấy lọc và ủ ở 300C trong 48 h để lúa nảy 
mầm. 
Bước 2: Gieo 2 hạt nảy mầm trên mỗi lỗ trên các tấm xốp (10 lỗ tương ứng 
với 20 hạt/giống/dòng). Trong 3 ngày đầu chỉ để cây con trên khay xốp chứa 
đầy nước cất giữ cây con nguyên vẹn, hạn chế tác động đến cây con. Bất kỳ 
thiệt hại nào cho các rễ nhỏ, chồi sẽ phá hủy các cơ chế chịu mặn chính của 
lúa. 
Bước 3: Sau 3 ngày, khi cây con phát triển tốt, thay thế nước cất với dung dịch 
dinh dưỡng mặn. Dung dịch dinh dưỡng Yoshida được bổ sung thêm muối 
NaCl để dung dịch có EC tương ứng với từng nghiệm thức bố trí thí nghiệm. 
Hằng ngày kiểm tra mực nước, thêm nước cất đúng 3 lít vào các khay thử 
mặn. 
Bước 4: Đổi mới mỗi 8 ngày các dung dịch dinh dưỡng và duy trì độ pH 5,0 
hàng ngày 
 Các chỉ tiêu theo dõi 
Đánh giá khả năng chịu mặn 
Thường xuyên theo dõi thí nghiệm, đến khi giống chuẩn nhiễm (IR28) gần 
như chết hoàn toàn (cấp 9). 
-Đánh giá cấp chống chịu mặn: sử dụng tiêu chuẩn đánh giá (Bảng 3.10) trong 
đánh giá các triệu chứng nhiễm mặn 
Bảng 3.10: Tiêu chuẩn đánh giá (SES) ở giai các đoạn tăng trƣởng và 
phát triển (Glenn và ctv., 1997) 
Cấp Mô tả triệu chứng Đánh giá 
1 Tăng trưởng bình thường không có vết lá 
cháy 
Chống chịu tốt 
3 Gần như bình thường, nhưng đầu lá hoặc vài 
lá có vết trắng, lá hơi cuốn lại 
Chống chịu 
5 Tăng trưởng chậm, hết lá bị khô, một vài chồi 
bị chết 
Chống chịu trung bình 
7 Tăng trưởng bị ngưng lại hoàn toàn, hầu hết 
lá bị khô, một vài cây bị chết. 
Nhiễm 
9 Tất cả cây bị chết hoặc khô Rất nhiễm 
3.2.2.5 Phương pháp đánh giá khả năng kháng rầy nâu 
Đánh giá kiểu hình bằng phương pháp hộp mạ (IRRI, 1996) 
Chuẩn bị khay bùn: bùn được cho vào khay, khay bùn được chuẩn bị 
trước khi gieo 1 ngày để mặt bùn được khô ráo, thuận tiện cho việc gieo hạt, 
sau đó dùng thước kẻ ô để thuận tiện cho việc gieo hạt. 
Phương thức thực hiện 
53 
Sử dụng giống lúa đối chứng rầy BN2 và giống chuẩn nhiễm TN1 làm 
đối chứng và các giống lúa muốn thử rầy. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn 
ngẫu nhiên. Dùng kẹp gắp các hạt lúa vừa nảy mầm cho vào khay bùn mịn có 
kẻ hàng, mỗi hàng gấp khoảng từ 10-15 hạt. Khi mạ được 2-3 lá mầm (khoảng 
7-10 ngày sau khi gieo) tiến hành thả rầy 1-2 tuổi với mật độ 4-6 con/cây và 
theo dõi đánh giá. 
Chỉ tiêu theo dõi: 
Khi tất cả những cây của giống chuẩn nhiễm TN1 vừa chết hết do rầy 
gây hại, tiến hành đánh giá tính kháng của các giống thử nghiệm. 
Đánh giá sự gây hại của rầy nâu theo thang điểm chín cấp của IRRI (1996) 
(Bảng 3.11). 
Bảng 3.11: Thang xếp hạng phản ứng rầy nâu theo IRRI (1996) 
Cấp Đánh giá 
<1 Rất kháng 
1,0 – 3,0 Kháng 
3,1 – 4,5 Kháng vừa 
4,6 – 5,5 Nhiễm vừa 
5,6 – 7,0 Nhiễm 
7,1 – 9,0 Nhiễm nặng 
3.2.2.6 Phương pháp nhuộm tiêu bản phiến lá và rễ lúa 
-Nguyên tắc nhuộm mẫu: son phèn sẽ nhuộm hồng tế bào có vách bằng 
cellulose và lục iod nhuộm xanh tế bào có vách tẩm mộc tố kể cả lớp cutin và 
suberin. 
-Cách thực hiện 
Mẫu lá sau khi được cắt thành lát mỏng sẽ được thực hiện lần lượt theo 
các bước sau: 
+ Ngâm mẫu vào nước javen 15 phút để tẩy nội dung tế bào. 
+ Rửa lại với nước cất cho sạch javen từ 3-4 lần. 
+ Ngâm vào acid acetic khoảng 5 phút để loại hết nước javen còn sót 
lại. 
+ Rửa lại với nước cất từ 3-4 lần. 
+ Nhuộm bằng thuốc nhuộm kép son phèn-lục iod, giữ khoảng 3-5 phút 
cho vi mẫu bắt màu. 
+ Rửa nước cho sạch phẩm nhuộm và giữ phẫu thức trong đĩa đồng hồ 
có 
chứa nước cất. 
+ Quan sát mẫu đã nhuộm trong giọt Glycerin. 
+ Chụp hình các mẫu quan sát. 
54 
-Sau 8 ngày thử mặn khảo sát lá ở đoạn 0-20 cm tính từ chóp lá nơi 
xuất hiện giọt nước vào buổi sáng. 
Sau 8 ngày thử mặn, chọn những rễ non còn chóp rễ có chiều dài 
khoảng 5-50mm, khảo sát rễ ở vùng 0-30mm tính từ đỉnh rễ. Mẫu được cắt 
thành lát mỏng theo từng đoạn 5mm, 10mm, 15mm, 20mm, 25mm và 30mm. 
Thực hiện các bước làm tiêu bản tương tự như ở lá. 
Quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi, xác định vị trí tẩm suberin ở ngoại 
bì của rễ, vị trí tẩm lignin và suberin ở nội bì của rễ. 
3.2.2.7 Phương pháp đánh giá theo khảo nghiệm giống VCU 
 Phương pháp đánh giá bằng mắt được thực hiện qua quan sát toàn ô thí 
nghiệm, trên từng cây hoặc các bộ phận của cây và cho điểm. Cây mẫu được 
lấy ngẫu nhiên, trừ cây ở rìa ô. Các chỉ tiêu được theo dõi vào những giai đoạn 
sinh trưởng thích hợp của cây lúa (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 
2011). 
Bảng 3.12: Các giai đoạn sinh trƣởng của cây lúa 
Mã số Giai đoạn 
1 Nảy mầm 
2 Mạ 
3 Đẻ nhánh 
4 Vươn lóng 
5 Làm đòng 
6 Trổ bông 
7 Chín sữa 
8 Vào chắc 
9 Chín 
Bảng 3.13: Chỉ tiêu và phƣơng pháp đánh giá 
Chỉ tiêu, phƣơng pháp theo 
dõi 
Giai 
đoạn 
đánh 
giá 
Thang điểm 
Sức sống của mạ 
Quan sát quần thể mạ trước 
khi nhổ cấy 
2 1 
5 
9 
Mạnh: Cây sinh trưởng tốt, 
lá xanh, nhiều cây có hơn 1 
dảnh 
Trung bình: Cây sinh trưởng 
trung bình, hầu hết có 1 
dảnh 
Yếu: Cây mảnh yếu hoặc còi 
cọc, lá vàng 
2. Độ dài giai đoạn trổ 
Số ngày từ bắt đầu trổ (10% 
số cây có bông thoát khỏi bẹ 
lá đòng khoảng 5 cm) đến kết 
6 1 
5 
9 
Tập trung: Không quá 3 
ngày 
Trung bình: 4-7 ngày 
Dài: Hơn 7 ngày 
55 
thúc trổ (80% số cây trổ) 
3. Độ thuần đồng ruộng 
Tính tỷ lệ cây khác dạng trên 
mỗi ô 
6-9 1 
5 
9 
Cao: Cây khác dạng <0,25% 
(lúa lai <2%) 
Trung bình: Cây khác dạng 
0,25-1% (lúa lai 2-4%) 
Thấp: Cây khác dạng >1% 
(lúa lai >4%) 
4. Độ thoát cổ bông 
Quan sát khả năng trổ thoát cổ 
bông của quần thể 
7-9 1 
3 
5 
7 
9 
Thoát tốt 
Thoát trung bình 
Vừa đúng cổ bông 
Thoát một phần 
Không thoát được 
5. Độ cứng cây 
Quan sát tư thế của cây trước 
khi thu hoạch 
8-9 1 
3 
5 
7 
9 
Cứng: Cây không bị đổ 
Cứng vừa: Hầu hết cây 
nghiêng nhẹ 
Trung bình: Hầu hết cây bị 
nghiêng 
Yếu: Hầu hết cây bị đổ rạp 
Rất yếu: Tất cả cây bị đổ rạp 
6. Độ tàn lá 
Quan sát sự chuyển màu của 
lá 
9 1 
5 
9 
Muộn và chậm: Lá giữ màu 
xanh tự nhiên 
Trung bình: Các lá trên biến 
vàng 
Sớm và nhanh: Tất cả lá 
biến vàng hoặc chết 
7.Thời gian sinh trưởng 
Tính số ngày từ khi gieo đến 
khi 85% số hạt trên bông chín 
9 
8. Chiều cao cây (cm) 
Đo từ mặt đất đến đỉnh bông 
cao nhất (không kể râu hạt). 
Số cây mẫu: 10 
9 
9. Độ rụng hạt 
Một tay giữ chặt cổ bông và 
tay kia vuốt dọc bông, tính tỷ 
lệ (%) hạt rụng. Số bông mẫu: 
5 
9 1 
5 
9 
Khó rụng: <10% số hạt rụng 
Trung bình: 10-50% số hạt 
rụng 
Dễ rụng: >50% số hạt rụng 
10. Số bông hữu hiệu 
Đếm số bông có ít nhất 10 hạt 
9 
56 
chắc của một cây. 
Số cây mẫu: 5 
11. Số hạt trên bông 
Đếm tổng số hạt có trên bông. 
Số cây mẫu: 5 
9 
12. Tỷ lệ lép 
Tính tỷ lệ (%) hạt lép trên 
bông. Số cây mẫu: 5 
9 
13. Khối lượng 1000 hạt 
Cân 8 mẫu 1000 hạt ở độ ẩm 
14%, đơn vị tính g, lấy một 
chữ số sau dấu phẩy 
9 
14. Năng suất hạt 
Cân khối lượng hạt trên mỗi ô 
ở độ ẩm hạt 14%, đơn vị tính 
kg/ô, lấy hai chữ số sau dấu 
phẩy 
9 
15. Bệnh đạo ôn hại lá 
(Pyricularia oryzae) 
Đánh giá trong thí nghiệm 
“nương mạ đạo ôn” 
2-3 0 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
Không có vết bệnh 
Vết bệnh màu nâu hình kim 
châm ở giữa, chưa xuất hiện 
vùng sản sinh bào tử. 
Vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi 
dài, đường kính 1-2 mm, có 
viền nâu rõ rệt, hầu hết lá 
dưới có vết bệnh. 
Dạng vết bệnh như điểm ở 
2, nhưng vết bệnh xuất hiện 
nhiều ở các lá trên. 
Vết bệnh điển hình cho các 
giống nhiễm, dài 3 mm hoặc 
hơi dài, diện tích vết bệnh 
trên lá <4% diện tích lá. 
Vết bệnh điển hình: 4-10% 
diện tích lá. 
Vết bệnh điển hình: 11-25% 
diện tích lá. 
Vết bệnh điển hình: 26-50% 
diện tích lá. 
Vết bệnh điển hình: 51-75% 
diện tích lá. 
Hơn 75% diện tích vết bệnh 
trên lá. 
57 
16. Bệnh đạo ôn cổ bông 
(Pyricularia oryzae) 
Quan sát vết bệnh gây hại 
xung quanh cổ bông 
8 0 
1 
3 
5 
7 
9 
Không có vết bệnh hoặc chỉ 
có vết bệnh trên vài cuống 
bông. 
Vết bệnh có trên vài cuống 
bông hoặc trên gié cấp 2. 
Vết bệnh có trên vài gié cấp 
1 hoặc phần giữa của trục 
bông. 
Vết bệnh bao quanh một 
phần gốc bông hoặc phần 
thân rạ phía dưới trục bông. 
Vết bệnh bao quanh toàn cổ 
bông hoặc phần trục gần cổ 
bông, có hơn 30% hạt chắc. 
Vết bệnh bao quanh hoàn 
toàn cổ bông hoặc phần thân 
rạ cao nhất, hoặc phần trục 
gần gốc bông, số hạt chắc ít 
hơn 30%. 
17. Bệnh bạc lá 
(Xanthomonas oryzae pv. 
oryzal) 
Quan sát diện tích vết bệnh 
trên lá 
5-8 1 
3 
5 
7 
9 
1-5% diện tích vết bệnh trên 
lá. 
6-12% 
13-25% 
26-50% 
51-100% 
18. Bệnh khô vằn 
(Rhizoctonia solani) 
Quan sát độ cao tương đối của 
vết bệnh trên lá hoặc bẹ lá ( 
biểu thị bằng % so với chiều 
cao cây) 
7-8 0 
1 
3 
5 
7 
9 
Không có triệu chứng 
Vết bệnh thấp hơn 20% 
chiều cao cây. 
20-30% 
31-45% 
46-65% 
> 65% 
19. Bệnh đốm nâu 
(Bipolaris oryzae, Drechslera 
oryzae) 
Quan sát diện tích vết bệnh 
trên lá 
2 và 
5-9 
0 
1 
3 
5 
7 
9 
Không có vết bệnh. 
<4% diện tích vết bệnh trên 
lá. 
4-10% 
11-25% 
26-75% 
>76% 
20. Sâu đục thân 
Có nhiều đối tượng gây hại, 
tính tỷ lệ dảnh bị chết và bông 
3-5 và 
8-9 
0 
1 
Không bị hại. 
1-10% số dảnh chết hoặc 
bông bạc. 
58 
bạc do sâu hại 3 
5 
7 
9 
11-20% 
21-30% 
31-50% 
>51% 
21. Sâu cuốn lá 
(Cnaphalocrosis ) 
Tính tỷ lệ cây bị sâu ăn phần 
xanh của lá hoặc lá bị cuốn 
thành ống 
3-9 0 
1 
3 
5 
7 
9 
Không bị hại. 
1-10% cây bị hại. 
11-20% 
21-35% 
36-51% 
>51% 
22. Rầy nâu 
(Ninaparvata lugens) 
Quan sát lá, cây bị hại gây héo 
và chết 
3-9 0 
1 
3 
5 
7 
9 
Không bị hại. 
Hơi biến vàng trên một số 
cây. 
Lá biến vàng bộ phận chưa 
bị “cháy rầy”. 
Lá bị vàng rõ, cây lùn và 
héo, ít hơn một nửa số cây bị 
cháy rầy, cây còn lại lùn 
nặng. 
Hơn một nửa số cây bị héo 
hoặc cháy rầy, số cây còn lại 
lùn nặng. 
Tất cả cây bị chết. 
23. Khả năng chịu kiềm, mặn 
Quan sát sự sinh trưởng và đẻ 
nhánh của cây khi gieo cấy 
trong điều kiện kiềm hoặc 
mặn 
3-4 1 
3 
5 
7 
Sinh trưởng, đẻ nhánh gần 
như bình thường. 
Sinh trưởng gần như bình 
thường, song đẻ nhánh bị 
hạn chế, một số lá bị biến 
màu hoặc cuộn lại. 
Sinh trưởng giảm, hầu hết lá 
bị biến màu hoặc cuộn lại, 
chỉ rất ít lá vươn dài. 
Sinh trưởng hoàn toàn bị 
kiềm chế, hầu hết lá bị khô, 
một số cây bị khô. 
24. Chất lượng thóc gạo 
Phân tích các chỉ tiêu: Tỷ lệ 
xay xát, tỷ lệ gạo nguyên, kích 
thước hạt gạo, tỷ lệ trắng 
trong, hàm lượng amylose, 
nhiệt độ hoá hồ và hàm lượng 
protein 
9 
59 
3.2.3 Xử lý số liệu 
 Dùng thống kê mô tả để tính các giá trị trung bình và các số đo biến 
động. Phân tích phương sai ANOVA (phép thử F và Duncan) để so sánh các 
số liệu trung bình giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%. 
60 
CHƢƠNG 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Chọn tạo dòng lúa NQB đột biến 
4.1.1 Thế hệ M1 
4.1.1.1 Tỷ lệ sống sau khi xử lý 2,4-D 
 Qua kết quả xử lý đột biến bằng 2,4-D (Bảng 4.1) cho thấy rằng tỷ lệ 
sống của hạt lúa ở các nghiệm thức là khác nhau. Tỷ lệ sống phụ thuộc vào 
nồng độ xử lý 2,4-D, nồng độ 2,4-D càng cao thì tỷ lệ sống càng giảm. Bên 
cạnh đó, ở cùng nồng độ 100 ppm thì thời gian xử lý dài hơn cũng làm giảm 
khả năng sống của mầm. Điều đó cho thấy rằng nồng độ và thời gian xử lý 
2,4-D đã tác động đến khả năng mọc mầm hay làm chết mầm. Kết quả ở Bảng 
4.1 cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Kumari và Vaidyanath (1989). 
Bảng 4.1: Số cây và tỷ lệ cây sống sau khi xử lý 2,4-D 
STT Nghiệm thức 
Số cây sống 
(cây) 
Tỷ lệ cây sống 
(%) 
1 NT1 (100 ppm-30p) 19 19 
2 NT2 (100 ppm-60p) 8 8 
3 NT3 (200 ppm-30p) 2 2 
4 NT4 (200 ppm-60p) 2 2 
5 NT5 (300 ppm-30p) 0 0 
6 NT6 (300 ppm-60p) 0 0 
7 NT7 (400 ppm-30p) 0 0 
8 NT8 (400 ppm-60p) 0 0 
9 NT9 (500 ppm-30p) 4 4 
10 NT10 (500 ppm-60p) 3 3 
11 Đối chứng (không xử lý) 98 98 
Các cá thể còn sống được trồng riêng trong từng chậu cùng với đối 
chứng. Theo dõi, ghi nhận các chỉ tiêu nông học, đặc biệt là thời gian sinh 
trưởng. Trong quá trình sinh trưởng, có 9 cá thể ở NT1, 4 cá thể ở NT2 và 1 cá 
thể ở NT9 chết do bệnh vàng lá chín sớm hoặc bọ xít đen tấn công. Các cá thể 
khác đều sinh trưởng bình thường. Kết quả thu được bốn cá thể ở bốn nghiệm 
thức khác nhau (NT1, NT2, NT4 và NT9) có thời gian trổ bông ngắn hơn đối 
chứng (Bảng 4.2). Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) thì thời gian trổ bông được 
tính từ khi gieo đến khi bông đầu tiên thoát cổ bông hoàn toàn. 
Qua kết quả ở Bảng 4.2, các cá thể ở bốn nghiệm thức có thời gian trổ ngắn 
hơn đối chứng nhưng lại có sự chênh lệch ở các nghiệm thức. Cá thể của NT2 
và NT9 có thời gian trổ ngắn hơn hết (lần lượt là 91 và 104 ngày). Cho thấy 
thời gian trổ bông của hai cá thể này được rút ngắn rất nhiều so với đối chứng 
(143 ngày) và có tiềm năng rút ngắn thời gian sinh trưởng. Có sự khác biệt 
giữa thời gian trổ ở các nghiệm thức là do nồng độ hóa chất và thời gian xử lý 
khác nhau dẫn đến sự biến đổi về gen cũng khác nhau (Asencion, 2001; Khan 
61 
và ctv., 2009). Vì vậy, hai cá thể ở NT2 và NT9 được chọn để theo dõi tiếp về 
thời gian sinh trưởng và các chỉ tiêu khác. Hai cá thể ở NT2 và NT9 được kí 
hiệu lần lượt là NQBĐB 1 và NQBĐB 2. 
Bảng 4.2: Thời gian trổ, số cây sống của các cá thể ở thế hệ M1 
STT Nghiệm thức 
Số cây sống 
cho đến trổ 
Thời gian trổ 
(ngày) 
1 NT1 (100 ppm-30p) 10 112 
2 NT2 (100 ppm-60p) 4 91 
3 NT3 (200 ppm-30p) 2 149 
4 NT4 (200 ppm-60p) 2 122 
5 NT9 (500 ppm-30p) 3 104 
6 NT10 (500 ppm-60p) 3 152 
7 Đối chứng (không xử lý) 98 143 
4.1.1.2 Một số chỉ tiêu nông học của cá thể đƣợc chọn 
 Thời gian sinh trưởng 
Một số chỉ tiêu nông học được ghi nhận ở Bảng 4.3, cho thấy thời gian 
sinh trưởng (TGST) của hai cá thể được rút ngắn hơn rất nhiều so với đối 
chứng (175 ngày). Thời gian sinh trưởng do đặc tính giống quy định, tuy nhiên 
vẫn chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường như thời tiết, chế độ nước, phân 
bón, độ phì của đất, (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Kết quả này là do 2,4-D đã 
làm thay đổi cấu trúc di truyền, làm cho cá thể đột biến có thời gian sinh 
trưởng ngắn hơn. 
 Theo Võ Tòng Xuân (1986), các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 
110 ngày đến 135 ngày luôn cho năng suất cao hơn các giống chín sớm hơn 
hay muộn hơn trong các điều kiện canh tác như nhau. Do đó, hai cá thể 
NQBĐB 1 và NQBĐB 2 có tiềm năng cho năng suất cao. 
Bảng 4.3: Một số chỉ tiêu nông học của cá thể M1 
STT 
Tên 
giống/
dòng 
TGST 
(ngày) 
Cao 
cây 
(cm) 
Số 
bông/
bụi 
Số hạt 
chắc/ 
bông 
Tỷ lệ hạt 
chắc (%) 
Trọng 
lƣợng 1.000 
hạt (g) 
1 NQBĐB 1 100 170,5 15 143 86 27,0 
2 NQBĐB 2 132 173,8 21 134 82 26,5 
3 Đối chứng 175 185,4 11 110 77 25,8 
Chiều cao cây 
 Chiều cao cây của hai cá thể đột biến thấp hơn so với giống đối chứng 
là 185,4 cm. Do thời gian sinh trưởng được rút ngắn dẫn đến khả năng gia tăng 
sinh khối cũng giảm hay làm giảm chiều cao cây. Chiều cao cây cũng là yếu tố 
quan trọng để giúp giữ vững năng suất. Thân cao dễ dẫn đến đổ ngã và làm 
giảm năng suất cũng như phẩm chất hạt (Yoshida, 1981). 
62 
Số bông trên bụi 
 Qua kết quả ghi nhận ở Bảng 4.3, số bông trên bụi (hay khả năng nở 
bụi) của hai cá thể đột biến tốt hơn so với đối chứng. Sự chênh lệch số bông 
trên bụi của NQBĐB 1 và NQBĐB 2 so với đối chứng lần lượt là 4 và 10 
bông. Số bông trên bụi là yếu tố quyết định nhất đến năng suất (Nguyễn Đình 
Giao và ctv., 1997; Chen và ctv., 2006). Nhiều nghiên cứu cố gắng nâng cao 
năng suất bằng cách tăng số chồi hữu hiệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng 
hai cá thể đột biến có tiềm năng cho năng suất cao hơn đối chứng. 
 Số hạt chắc trên bông và tỷ lệ hạt chắc 
 Kết quả đột biến đã làm tăng số hạt chắc trên bông của hai cá thể 
NQBĐB 1 và NQBĐB 2 lần lượt là 30% và 22% so với đối chứng. Số hạt 
chắc trên bông có tương quan thuận với năng suất (Li và ctv., 2005). Theo 
Nguyễn Ngọc Đệ (2008), lúa cấy có số hạt chắc trên bông nằm trong khoảng 
100 đến 120 hạt là tốt cho vùng ĐBSCL. Như vậy, số hạt chắc trên bông của 
hai cá thể đột biến đều cao hơn so với trung bình hạt chắc của lúa cấy. Điều 
này cũng nói lên rằng hai cá thể này có tiềm năng cho năng suất cao. 
 Từ kết quả ở Bảng 4.3, cho thấy tỷ lệ hạt chắc của hai cá thể đột biến 
được chọn (cá thể 1 và 2 lần lượt là 86% và 82%) đều nổi trội hơn giống đối 
chứng. Tỷ lệ hạt chắc phụ thuộc vào đặc tính sinh lý của cây, tổng số hoa trên 
bông, nhưng cũng chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện môi trường. Tỷ lệ hạt 
chắc gia tăng sẽ góp phần tạo nên năng suất cao (Lê Thị Dự, 2000). 
 Trọng lượng 1.000 hạt 
 Trọng lượng 1.000 hạt của hai cá thể đột biến có tăng so với đối chứng, 
nhưng sự chênh lệch lại không cao (0,5 đến 1 g, tương đương với 0,02 đến 
0,04%). Trọng lượng 1.000 hạt là một đặc trong những đặc tính góp phần tạo 
nên năng suất. Tuy nhiên, nó không chịu tác động mạnh của môi trường mà 
chịu sự chi phối mạnh của kiểu gen. Nên việc tạo ra giống có trọng lượng 
1.000 hạt cao là rất cần thiết trong việc nâng cao năng suất (Nguyễn Đình 
Giao và ctv., 1997; Chen và ctv., 2006). 
 Màu sắc hạt 
 Hai cá thể đột biến sau khi thu hạt và lột vỏ trấu để quan sát thì có sự 
phân ly về màu sắc hạt gạo. Hạt của cá thể NQBĐB 1 có màu đỏ đậm tương 
đương với giống đối chứng. Trong khi hạt gạo của NQBĐB 2 có màu trắng 
nhưng vẫn có vài hạt ánh lên màu hồng nhạt (Hình 4.1). Sự thay đổi màu sắc 
hạt gạo của các dòng đột biến cũng được ghi nhận, hạt gạo đổi từ đỏ sang 
trắng (Tran và ctv., 2006) hay từ trắng sang đỏ (Quan Thị Ái Liên và ctv., 
2013). 
63 
Hình 4.1: Màu sắc hạt của đối chứng và NQBĐB 2 
4.1.1.3 Kết quả điện di Protein-SDS PAGE ở thế hệ M1 
 Qua kết quả điện di protein tống số của hai cá thể đột biến (Hình 4.2), 
mức độ ăn màu với thuốc nhuộm CBBR-250 của băng protein ở các giếng 
không đồng đều nhau. Băng protein waxy 60 kDa ở giếng 1 và 2 (giống đối 
chứng) đậm hơn các giếng còn lại, chứng tỏ hàm lượng protein waxy của 
giống đối chứng cao hơn các cá thể đột biến. Protein waxy có tương quan chặt 
với hàm lượng amylose nên việc phân tích định tính waxy cũng góp phần dự 
đoán hàm lượng amylose (Võ Công Thành, 2003). Băng waxy nhạt tương 
quan với hàm lượng amylose thấp. Các hạt có băng protein waxy nhạt được 
chọn để nhân dòng ở thế hệ M2. Kết quả sau khi điện di protein tổng số đã 
chọn được 10 hạt của NQBĐB 1 và 15 hạt của NQBĐB 2. 
Hình 4.2: Phổ điện di protein của hai cá thể đột b

File đính kèm:

  • pdfluan_an_kha_nang_thich_nghi_cua_mot_so_donggiong_lua_dot_bie.pdf
  • pdfThongtinluanan-En.pdf
  • pdfThongtinluanan-Vi.pdf
  • pdfTomtatluanan-En.pdf
  • pdfTomtatluanan-Vi.pdf