Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Khả năng thích nghi của một số dòng/giống lúa đột biến chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long

7-hydrate (ZnSO4.7H2O) 0,140 Bo Boric acid (H3BO3) 3,736 Cu Cupric sulfate, 5-hydrate (CuSO4.5H2O) 0,124 Fe Ferric chloride, 6-hydrate (FeCl3.6H2O) 30,800 Citic acid monohydrate (C6H8O7.H2O) 47,600 51 Chuẩn bị dụng cụ + Khay nhựa hình chữ nhật kích thước 14x30x35 cm + Lưới chống muỗi + Tấm xốp dày khoảng 1,2-2,5 cm + Muối NaCl + Dung dịch Yoshida (Bảng 3.8) + Máy đo nồng độ muối + Cây gắp hạt lúa Chuẩn bị dung dịch Yoshida thanh lọc mặn Bảng 3.9: Chuẩn bị môi trƣờng dinh dƣỡng Yoshida cho thanh lọc mặn Nguyên tố Hóa chất ml dd stock/360l môi trƣờng dinh dƣỡng Lƣợng có trong môi trƣờng (ppm) Khoáng đa lượng N Amonium nitrate (NH4NO3) 450 40 P Sodium phosphate, monobasic monohydrate (NaH2PO4.H2O) 450 40 K Potassium sulfate (K2SO4) 450 40 Ca Calcium sulfate, dehydrate (CaCl2.2H2O) 450 40 Mg Magiesium sulfate, 7-hydate (MgSO4.7H2O) 450 40 Khoáng vi lượng Mn Maganous chloride, 4-hydrate (MnCl2.4H2O) 0,50 Mo Amonium molybdate, 4-hydrate [(NH4)6Mo7O24.H2O] 0,05 Zn Zinc sulfate, 7-hydrate (ZnSO4.7H2O) 450 0,01 Bo Boric acid (H3BO3) 0,20 Cu Cupric sulfate, 5-hydrate (CuSO4.5H2O) 0,01 Fe Ferric chloride, 6-hydrate (FeCl3.6H2O) 2,00 Các bước tiến hành Bước 1: Hạt giống thử nghiệm phải được xử lý nhiệt trong 5 ngày trong tủ sấy ở nhiệt độ ở mức 500C để phá vỡ miên trạng của hạt giống. Sau khi phá miên trạng, khử trùng hạt giống với thuốc diệt nấm và rửa sạch với nước cất. Đặt 52 hạt tiệt trùng trong đĩa petri với ẩm giấy lọc và ủ ở 300C trong 48 h để lúa nảy mầm. Bước 2: Gieo 2 hạt nảy mầm trên mỗi lỗ trên các tấm xốp (10 lỗ tương ứng với 20 hạt/giống/dòng). Trong 3 ngày đầu chỉ để cây con trên khay xốp chứa đầy nước cất giữ cây con nguyên vẹn, hạn chế tác động đến cây con. Bất kỳ thiệt hại nào cho các rễ nhỏ, chồi sẽ phá hủy các cơ chế chịu mặn chính của lúa. Bước 3: Sau 3 ngày, khi cây con phát triển tốt, thay thế nước cất với dung dịch dinh dưỡng mặn. Dung dịch dinh dưỡng Yoshida được bổ sung thêm muối NaCl để dung dịch có EC tương ứng với từng nghiệm thức bố trí thí nghiệm. Hằng ngày kiểm tra mực nước, thêm nước cất đúng 3 lít vào các khay thử mặn. Bước 4: Đổi mới mỗi 8 ngày các dung dịch dinh dưỡng và duy trì độ pH 5,0 hàng ngày Các chỉ tiêu theo dõi Đánh giá khả năng chịu mặn Thường xuyên theo dõi thí nghiệm, đến khi giống chuẩn nhiễm (IR28) gần như chết hoàn toàn (cấp 9). -Đánh giá cấp chống chịu mặn: sử dụng tiêu chuẩn đánh giá (Bảng 3.10) trong đánh giá các triệu chứng nhiễm mặn Bảng 3.10: Tiêu chuẩn đánh giá (SES) ở giai các đoạn tăng trƣởng và phát triển (Glenn và ctv., 1997) Cấp Mô tả triệu chứng Đánh giá 1 Tăng trưởng bình thường không có vết lá cháy Chống chịu tốt 3 Gần như bình thường, nhưng đầu lá hoặc vài lá có vết trắng, lá hơi cuốn lại Chống chịu 5 Tăng trưởng chậm, hết lá bị khô, một vài chồi bị chết Chống chịu trung bình 7 Tăng trưởng bị ngưng lại hoàn toàn, hầu hết lá bị khô, một vài cây bị chết. Nhiễm 9 Tất cả cây bị chết hoặc khô Rất nhiễm 3.2.2.5 Phương pháp đánh giá khả năng kháng rầy nâu Đánh giá kiểu hình bằng phương pháp hộp mạ (IRRI, 1996) Chuẩn bị khay bùn: bùn được cho vào khay, khay bùn được chuẩn bị trước khi gieo 1 ngày để mặt bùn được khô ráo, thuận tiện cho việc gieo hạt, sau đó dùng thước kẻ ô để thuận tiện cho việc gieo hạt. Phương thức thực hiện 53 Sử dụng giống lúa đối chứng rầy BN2 và giống chuẩn nhiễm TN1 làm đối chứng và các giống lúa muốn thử rầy. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên. Dùng kẹp gắp các hạt lúa vừa nảy mầm cho vào khay bùn mịn có kẻ hàng, mỗi hàng gấp khoảng từ 10-15 hạt. Khi mạ được 2-3 lá mầm (khoảng 7-10 ngày sau khi gieo) tiến hành thả rầy 1-2 tuổi với mật độ 4-6 con/cây và theo dõi đánh giá. Chỉ tiêu theo dõi: Khi tất cả những cây của giống chuẩn nhiễm TN1 vừa chết hết do rầy gây hại, tiến hành đánh giá tính kháng của các giống thử nghiệm. Đánh giá sự gây hại của rầy nâu theo thang điểm chín cấp của IRRI (1996) (Bảng 3.11). Bảng 3.11: Thang xếp hạng phản ứng rầy nâu theo IRRI (1996) Cấp Đánh giá <1 Rất kháng 1,0 – 3,0 Kháng 3,1 – 4,5 Kháng vừa 4,6 – 5,5 Nhiễm vừa 5,6 – 7,0 Nhiễm 7,1 – 9,0 Nhiễm nặng 3.2.2.6 Phương pháp nhuộm tiêu bản phiến lá và rễ lúa -Nguyên tắc nhuộm mẫu: son phèn sẽ nhuộm hồng tế bào có vách bằng cellulose và lục iod nhuộm xanh tế bào có vách tẩm mộc tố kể cả lớp cutin và suberin. -Cách thực hiện Mẫu lá sau khi được cắt thành lát mỏng sẽ được thực hiện lần lượt theo các bước sau: + Ngâm mẫu vào nước javen 15 phút để tẩy nội dung tế bào. + Rửa lại với nước cất cho sạch javen từ 3-4 lần. + Ngâm vào acid acetic khoảng 5 phút để loại hết nước javen còn sót lại. + Rửa lại với nước cất từ 3-4 lần. + Nhuộm bằng thuốc nhuộm kép son phèn-lục iod, giữ khoảng 3-5 phút cho vi mẫu bắt màu. + Rửa nước cho sạch phẩm nhuộm và giữ phẫu thức trong đĩa đồng hồ có chứa nước cất. + Quan sát mẫu đã nhuộm trong giọt Glycerin. + Chụp hình các mẫu quan sát. 54 -Sau 8 ngày thử mặn khảo sát lá ở đoạn 0-20 cm tính từ chóp lá nơi xuất hiện giọt nước vào buổi sáng. Sau 8 ngày thử mặn, chọn những rễ non còn chóp rễ có chiều dài khoảng 5-50mm, khảo sát rễ ở vùng 0-30mm tính từ đỉnh rễ. Mẫu được cắt thành lát mỏng theo từng đoạn 5mm, 10mm, 15mm, 20mm, 25mm và 30mm. Thực hiện các bước làm tiêu bản tương tự như ở lá. Quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi, xác định vị trí tẩm suberin ở ngoại bì của rễ, vị trí tẩm lignin và suberin ở nội bì của rễ. 3.2.2.7 Phương pháp đánh giá theo khảo nghiệm giống VCU Phương pháp đánh giá bằng mắt được thực hiện qua quan sát toàn ô thí nghiệm, trên từng cây hoặc các bộ phận của cây và cho điểm. Cây mẫu được lấy ngẫu nhiên, trừ cây ở rìa ô. Các chỉ tiêu được theo dõi vào những giai đoạn sinh trưởng thích hợp của cây lúa (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011). Bảng 3.12: Các giai đoạn sinh trƣởng của cây lúa Mã số Giai đoạn 1 Nảy mầm 2 Mạ 3 Đẻ nhánh 4 Vươn lóng 5 Làm đòng 6 Trổ bông 7 Chín sữa 8 Vào chắc 9 Chín Bảng 3.13: Chỉ tiêu và phƣơng pháp đánh giá Chỉ tiêu, phƣơng pháp theo dõi Giai đoạn đánh giá Thang điểm Sức sống của mạ Quan sát quần thể mạ trước khi nhổ cấy 2 1 5 9 Mạnh: Cây sinh trưởng tốt, lá xanh, nhiều cây có hơn 1 dảnh Trung bình: Cây sinh trưởng trung bình, hầu hết có 1 dảnh Yếu: Cây mảnh yếu hoặc còi cọc, lá vàng 2. Độ dài giai đoạn trổ Số ngày từ bắt đầu trổ (10% số cây có bông thoát khỏi bẹ lá đòng khoảng 5 cm) đến kết 6 1 5 9 Tập trung: Không quá 3 ngày Trung bình: 4-7 ngày Dài: Hơn 7 ngày 55 thúc trổ (80% số cây trổ) 3. Độ thuần đồng ruộng Tính tỷ lệ cây khác dạng trên mỗi ô 6-9 1 5 9 Cao: Cây khác dạng <0,25% (lúa lai <2%) Trung bình: Cây khác dạng 0,25-1% (lúa lai 2-4%) Thấp: Cây khác dạng >1% (lúa lai >4%) 4. Độ thoát cổ bông Quan sát khả năng trổ thoát cổ bông của quần thể 7-9 1 3 5 7 9 Thoát tốt Thoát trung bình Vừa đúng cổ bông Thoát một phần Không thoát được 5. Độ cứng cây Quan sát tư thế của cây trước khi thu hoạch 8-9 1 3 5 7 9 Cứng: Cây không bị đổ Cứng vừa: Hầu hết cây nghiêng nhẹ Trung bình: Hầu hết cây bị nghiêng Yếu: Hầu hết cây bị đổ rạp Rất yếu: Tất cả cây bị đổ rạp 6. Độ tàn lá Quan sát sự chuyển màu của lá 9 1 5 9 Muộn và chậm: Lá giữ màu xanh tự nhiên Trung bình: Các lá trên biến vàng Sớm và nhanh: Tất cả lá biến vàng hoặc chết 7.Thời gian sinh trưởng Tính số ngày từ khi gieo đến khi 85% số hạt trên bông chín 9 8. Chiều cao cây (cm) Đo từ mặt đất đến đỉnh bông cao nhất (không kể râu hạt). Số cây mẫu: 10 9 9. Độ rụng hạt Một tay giữ chặt cổ bông và tay kia vuốt dọc bông, tính tỷ lệ (%) hạt rụng. Số bông mẫu: 5 9 1 5 9 Khó rụng: <10% số hạt rụng Trung bình: 10-50% số hạt rụng Dễ rụng: >50% số hạt rụng 10. Số bông hữu hiệu Đếm số bông có ít nhất 10 hạt 9 56 chắc của một cây. Số cây mẫu: 5 11. Số hạt trên bông Đếm tổng số hạt có trên bông. Số cây mẫu: 5 9 12. Tỷ lệ lép Tính tỷ lệ (%) hạt lép trên bông. Số cây mẫu: 5 9 13. Khối lượng 1000 hạt Cân 8 mẫu 1000 hạt ở độ ẩm 14%, đơn vị tính g, lấy một chữ số sau dấu phẩy 9 14. Năng suất hạt Cân khối lượng hạt trên mỗi ô ở độ ẩm hạt 14%, đơn vị tính kg/ô, lấy hai chữ số sau dấu phẩy 9 15. Bệnh đạo ôn hại lá (Pyricularia oryzae) Đánh giá trong thí nghiệm “nương mạ đạo ôn” 2-3 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Không có vết bệnh Vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giữa, chưa xuất hiện vùng sản sinh bào tử. Vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi dài, đường kính 1-2 mm, có viền nâu rõ rệt, hầu hết lá dưới có vết bệnh. Dạng vết bệnh như điểm ở 2, nhưng vết bệnh xuất hiện nhiều ở các lá trên. Vết bệnh điển hình cho các giống nhiễm, dài 3 mm hoặc hơi dài, diện tích vết bệnh trên lá <4% diện tích lá. Vết bệnh điển hình: 4-10% diện tích lá. Vết bệnh điển hình: 11-25% diện tích lá. Vết bệnh điển hình: 26-50% diện tích lá. Vết bệnh điển hình: 51-75% diện tích lá. Hơn 75% diện tích vết bệnh trên lá. 57 16. Bệnh đạo ôn cổ bông (Pyricularia oryzae) Quan sát vết bệnh gây hại xung quanh cổ bông 8 0 1 3 5 7 9 Không có vết bệnh hoặc chỉ có vết bệnh trên vài cuống bông. Vết bệnh có trên vài cuống bông hoặc trên gié cấp 2. Vết bệnh có trên vài gié cấp 1 hoặc phần giữa của trục bông. Vết bệnh bao quanh một phần gốc bông hoặc phần thân rạ phía dưới trục bông. Vết bệnh bao quanh toàn cổ bông hoặc phần trục gần cổ bông, có hơn 30% hạt chắc. Vết bệnh bao quanh hoàn toàn cổ bông hoặc phần thân rạ cao nhất, hoặc phần trục gần gốc bông, số hạt chắc ít hơn 30%. 17. Bệnh bạc lá (Xanthomonas oryzae pv. oryzal) Quan sát diện tích vết bệnh trên lá 5-8 1 3 5 7 9 1-5% diện tích vết bệnh trên lá. 6-12% 13-25% 26-50% 51-100% 18. Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani) Quan sát độ cao tương đối của vết bệnh trên lá hoặc bẹ lá ( biểu thị bằng % so với chiều cao cây) 7-8 0 1 3 5 7 9 Không có triệu chứng Vết bệnh thấp hơn 20% chiều cao cây. 20-30% 31-45% 46-65% > 65% 19. Bệnh đốm nâu (Bipolaris oryzae, Drechslera oryzae) Quan sát diện tích vết bệnh trên lá 2 và 5-9 0 1 3 5 7 9 Không có vết bệnh. <4% diện tích vết bệnh trên lá. 4-10% 11-25% 26-75% >76% 20. Sâu đục thân Có nhiều đối tượng gây hại, tính tỷ lệ dảnh bị chết và bông 3-5 và 8-9 0 1 Không bị hại. 1-10% số dảnh chết hoặc bông bạc. 58 bạc do sâu hại 3 5 7 9 11-20% 21-30% 31-50% >51% 21. Sâu cuốn lá (Cnaphalocrosis ) Tính tỷ lệ cây bị sâu ăn phần xanh của lá hoặc lá bị cuốn thành ống 3-9 0 1 3 5 7 9 Không bị hại. 1-10% cây bị hại. 11-20% 21-35% 36-51% >51% 22. Rầy nâu (Ninaparvata lugens) Quan sát lá, cây bị hại gây héo và chết 3-9 0 1 3 5 7 9 Không bị hại. Hơi biến vàng trên một số cây. Lá biến vàng bộ phận chưa bị “cháy rầy”. Lá bị vàng rõ, cây lùn và héo, ít hơn một nửa số cây bị cháy rầy, cây còn lại lùn nặng. Hơn một nửa số cây bị héo hoặc cháy rầy, số cây còn lại lùn nặng. Tất cả cây bị chết. 23. Khả năng chịu kiềm, mặn Quan sát sự sinh trưởng và đẻ nhánh của cây khi gieo cấy trong điều kiện kiềm hoặc mặn 3-4 1 3 5 7 Sinh trưởng, đẻ nhánh gần như bình thường. Sinh trưởng gần như bình thường, song đẻ nhánh bị hạn chế, một số lá bị biến màu hoặc cuộn lại. Sinh trưởng giảm, hầu hết lá bị biến màu hoặc cuộn lại, chỉ rất ít lá vươn dài. Sinh trưởng hoàn toàn bị kiềm chế, hầu hết lá bị khô, một số cây bị khô. 24. Chất lượng thóc gạo Phân tích các chỉ tiêu: Tỷ lệ xay xát, tỷ lệ gạo nguyên, kích thước hạt gạo, tỷ lệ trắng trong, hàm lượng amylose, nhiệt độ hoá hồ và hàm lượng protein 9 59 3.2.3 Xử lý số liệu Dùng thống kê mô tả để tính các giá trị trung bình và các số đo biến động. Phân tích phương sai ANOVA (phép thử F và Duncan) để so sánh các số liệu trung bình giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%. 60 CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Chọn tạo dòng lúa NQB đột biến 4.1.1 Thế hệ M1 4.1.1.1 Tỷ lệ sống sau khi xử lý 2,4-D Qua kết quả xử lý đột biến bằng 2,4-D (Bảng 4.1) cho thấy rằng tỷ lệ sống của hạt lúa ở các nghiệm thức là khác nhau. Tỷ lệ sống phụ thuộc vào nồng độ xử lý 2,4-D, nồng độ 2,4-D càng cao thì tỷ lệ sống càng giảm. Bên cạnh đó, ở cùng nồng độ 100 ppm thì thời gian xử lý dài hơn cũng làm giảm khả năng sống của mầm. Điều đó cho thấy rằng nồng độ và thời gian xử lý 2,4-D đã tác động đến khả năng mọc mầm hay làm chết mầm. Kết quả ở Bảng 4.1 cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Kumari và Vaidyanath (1989). Bảng 4.1: Số cây và tỷ lệ cây sống sau khi xử lý 2,4-D STT Nghiệm thức Số cây sống (cây) Tỷ lệ cây sống (%) 1 NT1 (100 ppm-30p) 19 19 2 NT2 (100 ppm-60p) 8 8 3 NT3 (200 ppm-30p) 2 2 4 NT4 (200 ppm-60p) 2 2 5 NT5 (300 ppm-30p) 0 0 6 NT6 (300 ppm-60p) 0 0 7 NT7 (400 ppm-30p) 0 0 8 NT8 (400 ppm-60p) 0 0 9 NT9 (500 ppm-30p) 4 4 10 NT10 (500 ppm-60p) 3 3 11 Đối chứng (không xử lý) 98 98 Các cá thể còn sống được trồng riêng trong từng chậu cùng với đối chứng. Theo dõi, ghi nhận các chỉ tiêu nông học, đặc biệt là thời gian sinh trưởng. Trong quá trình sinh trưởng, có 9 cá thể ở NT1, 4 cá thể ở NT2 và 1 cá thể ở NT9 chết do bệnh vàng lá chín sớm hoặc bọ xít đen tấn công. Các cá thể khác đều sinh trưởng bình thường. Kết quả thu được bốn cá thể ở bốn nghiệm thức khác nhau (NT1, NT2, NT4 và NT9) có thời gian trổ bông ngắn hơn đối chứng (Bảng 4.2). Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) thì thời gian trổ bông được tính từ khi gieo đến khi bông đầu tiên thoát cổ bông hoàn toàn. Qua kết quả ở Bảng 4.2, các cá thể ở bốn nghiệm thức có thời gian trổ ngắn hơn đối chứng nhưng lại có sự chênh lệch ở các nghiệm thức. Cá thể của NT2 và NT9 có thời gian trổ ngắn hơn hết (lần lượt là 91 và 104 ngày). Cho thấy thời gian trổ bông của hai cá thể này được rút ngắn rất nhiều so với đối chứng (143 ngày) và có tiềm năng rút ngắn thời gian sinh trưởng. Có sự khác biệt giữa thời gian trổ ở các nghiệm thức là do nồng độ hóa chất và thời gian xử lý khác nhau dẫn đến sự biến đổi về gen cũng khác nhau (Asencion, 2001; Khan 61 và ctv., 2009). Vì vậy, hai cá thể ở NT2 và NT9 được chọn để theo dõi tiếp về thời gian sinh trưởng và các chỉ tiêu khác. Hai cá thể ở NT2 và NT9 được kí hiệu lần lượt là NQBĐB 1 và NQBĐB 2. Bảng 4.2: Thời gian trổ, số cây sống của các cá thể ở thế hệ M1 STT Nghiệm thức Số cây sống cho đến trổ Thời gian trổ (ngày) 1 NT1 (100 ppm-30p) 10 112 2 NT2 (100 ppm-60p) 4 91 3 NT3 (200 ppm-30p) 2 149 4 NT4 (200 ppm-60p) 2 122 5 NT9 (500 ppm-30p) 3 104 6 NT10 (500 ppm-60p) 3 152 7 Đối chứng (không xử lý) 98 143 4.1.1.2 Một số chỉ tiêu nông học của cá thể đƣợc chọn Thời gian sinh trưởng Một số chỉ tiêu nông học được ghi nhận ở Bảng 4.3, cho thấy thời gian sinh trưởng (TGST) của hai cá thể được rút ngắn hơn rất nhiều so với đối chứng (175 ngày). Thời gian sinh trưởng do đặc tính giống quy định, tuy nhiên vẫn chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường như thời tiết, chế độ nước, phân bón, độ phì của đất, (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Kết quả này là do 2,4-D đã làm thay đổi cấu trúc di truyền, làm cho cá thể đột biến có thời gian sinh trưởng ngắn hơn. Theo Võ Tòng Xuân (1986), các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 110 ngày đến 135 ngày luôn cho năng suất cao hơn các giống chín sớm hơn hay muộn hơn trong các điều kiện canh tác như nhau. Do đó, hai cá thể NQBĐB 1 và NQBĐB 2 có tiềm năng cho năng suất cao. Bảng 4.3: Một số chỉ tiêu nông học của cá thể M1 STT Tên giống/ dòng TGST (ngày) Cao cây (cm) Số bông/ bụi Số hạt chắc/ bông Tỷ lệ hạt chắc (%) Trọng lƣợng 1.000 hạt (g) 1 NQBĐB 1 100 170,5 15 143 86 27,0 2 NQBĐB 2 132 173,8 21 134 82 26,5 3 Đối chứng 175 185,4 11 110 77 25,8 Chiều cao cây Chiều cao cây của hai cá thể đột biến thấp hơn so với giống đối chứng là 185,4 cm. Do thời gian sinh trưởng được rút ngắn dẫn đến khả năng gia tăng sinh khối cũng giảm hay làm giảm chiều cao cây. Chiều cao cây cũng là yếu tố quan trọng để giúp giữ vững năng suất. Thân cao dễ dẫn đến đổ ngã và làm giảm năng suất cũng như phẩm chất hạt (Yoshida, 1981). 62 Số bông trên bụi Qua kết quả ghi nhận ở Bảng 4.3, số bông trên bụi (hay khả năng nở bụi) của hai cá thể đột biến tốt hơn so với đối chứng. Sự chênh lệch số bông trên bụi của NQBĐB 1 và NQBĐB 2 so với đối chứng lần lượt là 4 và 10 bông. Số bông trên bụi là yếu tố quyết định nhất đến năng suất (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997; Chen và ctv., 2006). Nhiều nghiên cứu cố gắng nâng cao năng suất bằng cách tăng số chồi hữu hiệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hai cá thể đột biến có tiềm năng cho năng suất cao hơn đối chứng. Số hạt chắc trên bông và tỷ lệ hạt chắc Kết quả đột biến đã làm tăng số hạt chắc trên bông của hai cá thể NQBĐB 1 và NQBĐB 2 lần lượt là 30% và 22% so với đối chứng. Số hạt chắc trên bông có tương quan thuận với năng suất (Li và ctv., 2005). Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), lúa cấy có số hạt chắc trên bông nằm trong khoảng 100 đến 120 hạt là tốt cho vùng ĐBSCL. Như vậy, số hạt chắc trên bông của hai cá thể đột biến đều cao hơn so với trung bình hạt chắc của lúa cấy. Điều này cũng nói lên rằng hai cá thể này có tiềm năng cho năng suất cao. Từ kết quả ở Bảng 4.3, cho thấy tỷ lệ hạt chắc của hai cá thể đột biến được chọn (cá thể 1 và 2 lần lượt là 86% và 82%) đều nổi trội hơn giống đối chứng. Tỷ lệ hạt chắc phụ thuộc vào đặc tính sinh lý của cây, tổng số hoa trên bông, nhưng cũng chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện môi trường. Tỷ lệ hạt chắc gia tăng sẽ góp phần tạo nên năng suất cao (Lê Thị Dự, 2000). Trọng lượng 1.000 hạt Trọng lượng 1.000 hạt của hai cá thể đột biến có tăng so với đối chứng, nhưng sự chênh lệch lại không cao (0,5 đến 1 g, tương đương với 0,02 đến 0,04%). Trọng lượng 1.000 hạt là một đặc trong những đặc tính góp phần tạo nên năng suất. Tuy nhiên, nó không chịu tác động mạnh của môi trường mà chịu sự chi phối mạnh của kiểu gen. Nên việc tạo ra giống có trọng lượng 1.000 hạt cao là rất cần thiết trong việc nâng cao năng suất (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997; Chen và ctv., 2006). Màu sắc hạt Hai cá thể đột biến sau khi thu hạt và lột vỏ trấu để quan sát thì có sự phân ly về màu sắc hạt gạo. Hạt của cá thể NQBĐB 1 có màu đỏ đậm tương đương với giống đối chứng. Trong khi hạt gạo của NQBĐB 2 có màu trắng nhưng vẫn có vài hạt ánh lên màu hồng nhạt (Hình 4.1). Sự thay đổi màu sắc hạt gạo của các dòng đột biến cũng được ghi nhận, hạt gạo đổi từ đỏ sang trắng (Tran và ctv., 2006) hay từ trắng sang đỏ (Quan Thị Ái Liên và ctv., 2013). 63 Hình 4.1: Màu sắc hạt của đối chứng và NQBĐB 2 4.1.1.3 Kết quả điện di Protein-SDS PAGE ở thế hệ M1 Qua kết quả điện di protein tống số của hai cá thể đột biến (Hình 4.2), mức độ ăn màu với thuốc nhuộm CBBR-250 của băng protein ở các giếng không đồng đều nhau. Băng protein waxy 60 kDa ở giếng 1 và 2 (giống đối chứng) đậm hơn các giếng còn lại, chứng tỏ hàm lượng protein waxy của giống đối chứng cao hơn các cá thể đột biến. Protein waxy có tương quan chặt với hàm lượng amylose nên việc phân tích định tính waxy cũng góp phần dự đoán hàm lượng amylose (Võ Công Thành, 2003). Băng waxy nhạt tương quan với hàm lượng amylose thấp. Các hạt có băng protein waxy nhạt được chọn để nhân dòng ở thế hệ M2. Kết quả sau khi điện di protein tổng số đã chọn được 10 hạt của NQBĐB 1 và 15 hạt của NQBĐB 2. Hình 4.2: Phổ điện di protein của hai cá thể đột b
File đính kèm:
luan_an_kha_nang_thich_nghi_cua_mot_so_donggiong_lua_dot_bie.pdf
Thongtinluanan-En.pdf
Thongtinluanan-Vi.pdf
Tomtatluanan-En.pdf
Tomtatluanan-Vi.pdf