Luận án Khai thác nguồn gen ngô địa phương và nhập nội phục vụ chọn tạo giống ngô nếp lai thích ứng với điều kiện canh tác tỉnh Lào Cai

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Khai thác nguồn gen ngô địa phương và nhập nội phục vụ chọn tạo giống ngô nếp lai thích ứng với điều kiện canh tác tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Khai thác nguồn gen ngô địa phương và nhập nội phục vụ chọn tạo giống ngô nếp lai thích ứng với điều kiện canh tác tỉnh Lào Cai

iống ngô lai thương mại. Những nghiên cứu khác cũng kết luận đánh giá chọn lọc dòng thuần chịu hạn có ý nghĩa đối với chọn giống ngô lai thương mại cho điều kiện canh tác bất thuận nước (Chen et al., 2012). Đánh giá đặc điểm và khả năng chịu hạn của các dòng tự phối ngô nếp phục vụ cho chọn tạo giống ngô nếp thực hiện năm 2012 bằng phương pháp gây hạn nhân tạo theo phương pháp của Camacho và cs. (1994). Khối lượng rễ tươi: Khi tưới đủ nước các dòng thuần có khối lượng rễ tươi từ 26,7 cm đến 45,4 cm, trong điều kiện gây hạn giảm xuống từ 18,2 cm đến 37,2 cm (giảm tương đương từ 3,3 đến 33,7%). Một số dòng khi gây hạn có khối lượng rễ tươi giảm trên 20%, có khả năng chịu hạn kém là dòng I1, I2, I6, I17, I18, I19, I20, I22, và I24. Một số dòng được đánh giá có khả năng chịu hạn khá, mức % giảm ít hơn so với các dòng khác là dòng I5, I7, I8, I9, I13, I15, I16. 94 Khối lượng rễ khô: Khối lượng rễ khô của các dòng thuần sau khi gây hạn bị giảm từ 8,8 đến 33,6%. Mức độ giảm ít nhất là dòng I20 (8,8%), tiếp theo là các dòng I9 (12,7%), I15 (13,7%), I5 (14%), I8 (14,3%). Những dòng giảm ít có khả năng chịu hạn cao hơn so với các dòng khác trong thí nghiệm. Bảng 4.20. Một số đặc điểm về bộ rễ khi gây hạn của các dòng thuần Dòng Khối lượng rễ tươi (g) Khối lượng rễ khô (g) Chiều dài rễ dài nhất (cm) Tưới đủ Hạn % giảm so với tưới đủ Tưới đủ Hạn % giảm so với tưới đủ Tưới đủ Hạn % giảm so với tưới đủ I1 30,6 20,3 33,7 18,1 14,2 21,5 32,6 24,7 24,2 I2 32,5 24,3 25,2 17,5 13,0 25,7 30,5 24,2 20,7 I3 35,3 28,6 19,0 24,0 16,3 32,1 35,4 30,2 14,7 I4 36,4 30,2 17,0 26,5 22,0 17,0 25,1 20,9 16,7 I5 40,1 34,2 14,7 30,7 26,4 14,0 39,7 35,4 10,8 I6 29,8 20,5 31,2 25,9 21,1 18,5 42,6 37,2 12,7 I7 42,6 37,2 12,7 29,0 23,6 14,3 32,5 28,2 13,2 I8 38,5 33,6 12,7 27,2 23,3 14,3 35,6 29,3 17,7 I9 40,1 36,5 9,0 31,4 27,4 12,7 20,4 18,6 8,8 I10 30,1 25,4 15,6 25,5 20,6 19,2 25,2 20,1 20,2 I11 33,2 22,0 33,7 23,2 15,4 33,6 34,1 27,6 19,1 I12 28,6 20,5 28,3 20,7 15,4 25,6 32,1 20,2 37,1 I13 30,3 29,3 3,3 20,5 17,6 14,1 30,2 20,4 32,5 I14 45,4 36,6 19,4 30,3 22,1 27,1 25,3 18,3 27,7 I15 39,1 31,4 19,7 31,5 27,2 13,7 40,2 36,0 10,4 I16 33,4 30,6 8,4 26,7 20,2 24,3 28,6 25,3 11,5 I17 32,6 25,4 22,1 21,5 14,7 31,6 28,5 20,4 28,4 I18 32,5 25,6 21,2 13,6 11,2 17,6 32,3 26,6 17,6 I19 33,6 26,2 22,0 21,4 15,6 27,1 26,4 23,4 11,4 I20 27,1 18,2 32,8 14,7 13,4 8,8 20,2 16,4 18,8 I21 31,7 25,4 19,9 18,5 14,7 20,5 25,1 20,6 17,9 I22 34,3 23,3 32,1 20,8 16,4 21,2 36,7 30,2 17,7 I23 43,4 35,1 19,1 32,4 26,7 17,6 27,1 25,2 7,0 I24 26,7 20,4 23,6 20,2 15,4 23,8 30,2 24,6 18,5 VN2 đc 37,5 33,5 10,7 28,6 22,4 21,7 32,4 28,5 12,0 CV% 6,2 4,2 7,3 3,6 5,4 3,6 LSD0,05 0,8 0,6 0,5 1,2 0,5 1,3 95 Chiều dài rễ dài nhất: Chiều dài rễ dài nhất là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá khả năng chịu hạn của cây trồng. Chiều dài rễ dài nhất của các dòng thuần khi tưới đủ biến động từ 20,2 đến 42,6 cm, khi gây hạn chiều dài rễ giảm đi từ 7,0 đến 37,1 %. Dòng có mức độ giảm ít hơn so với các dòng khác và với đối chứng VN2 là I5, I9, I15, và I23. Trên cơ sở kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học, chống chịu, năng suất và yếu tố tạo thành năng suất và khả năng chịu hạn để chọn những dòng ưu tú nhất cho chương trình thử KNKH riêng, xác định tổ hợp ngô nếp lai. Một số tính trạng cơ bản được đưa vào chọn là thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, chiều dài rễ, khối lượng rễ tươi, chênh lệch trỗ cờ - phun râu, năng suất thực thu, diện tích lá. Kết quả sử dụng chương trình chỉ số chọn lọc đã chọn được 6 dòng ưu tú nhất I5, I7, I8, I9, I15 và I23. Những dòng này cũng thuộc nhóm di truyền khác nhau có thể sử dụng làm nguồn vật liệu trong chương trình chọn giống ngô nếp lai chịu hạn thích ứng với điều kiện canh tác nhờ nước trời của tỉnh Lào Cai. 4.6. THÍ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ 6 DÒNG BỐ MẸ VÀ 15 THL TRÊN ĐỒNG RUỘNG VÀ TRONG CHẬU VẠI VỤ XUÂN 2013 TẠI HÀ NỘI 4.6.1. Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của 6 dòng bố mẹ và 15 THL bằng gây hạn nhân tạo Sản xuất ngô tại vùng nhiệt đới thường gặp tình trạng hạn ở thời kỳ ngô mọc được 1 – 2 lá vì không có mưa hoặc mưa muộn. Nếu giống ngô chịu hạn được ở giai đoạn cây con, cây có thể sinh trưởng ổn định qua thời kỳ hạn sau gieo. Tốc độ tăng trưởng bộ lá, thân và bộ rễ như tổng lượng chất khô, chiều dài và rộng bộ rễ trong điều kiện hạn được coi là chỉ tiêu chọn lọc giống chịu hạn vào giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng (Camacho and Caraballo, 1994). Diện tích lá/cây: Trong điều kiện tưới đủ là 220,9 (cm2/cây). Khi gặp điều kiện hạn, trung bình DTL/cây sau gieo 4 tuần là 196,4 (cm2/cây). So với điều kiện tưới đủ % giảm khi gây hạn của các THL biến động từ 3,4 đến 22,7%. Trong các THL, tổ hợp I5 × I7 bị giảm cao nhất về DTL (22,7%), đây là tổ hợp mẫn cảm nhất với hạn ở giai đoạn cây con. Một số THL có sự chênh lệch thấp hơn so với các THL khác giữa tưới đủ nước và gây hạn như I5 x I15, I5 × I23, I7 × I8, I7 × I9, I8 x I9, dòng I5 và I23 (Bảng 4.21), đây là những tổ hợp có triển vọng chịu được hạn giai đoạn cây con (4 tuần sau gieo). Trong số 6 dòng, dòng I5 và I7, I15 bị giảm DTL ít hơn trong điều kiện hạn so với các dòng khác. 96 Bảng 4.21. Đặc điểm về diện tích và khối lượng thân khô của các dòng bố mẹ và các THL trong thí nghiệm vụ Xuân 2013 tại Hà Nội Bố mẹ và THL DTL/cây (cm2/cây) KLTK (g) Tưới đủ Hạn % giảm so với tưới đủ Tưới đủ Hạn % giảm so với tưới đủ THL I5 x I7 155,3 120,0 22,7 27,1 19,2 29,2 I5 x I8 192,2 162,4 15,5 21,4 14,8 30,8 I5 x I9 250,5 223,0 11,0 26,4 20,1 23,9 I5 x I15 245,7 235,9 4,0 30,6 24,5 19,9 I5 x I23 200,4 190,9 4,7 27,5 21,6 21,5 I7 x I8 205,5 198,5 3,4 27,0 22,2 17,8 I7 x I9 221,2 206,5 6,6 29,4 24,8 15,6 I7 x I15 187,5 164,5 12,3 21,2 16,2 23,6 I7 x I23 219,8 190,6 13,3 26,7 14,5 45,7 I8 x I9 189,5 172,6 8,9 21,5 17,6 18,1 I8 x I15 180,7 162,0 10,3 29,3 19,2 34,5 I8 x I23 298,5 244,6 18,1 25,7 16,6 35,4 I9 x I15 278,0 238,8 14,1 22,6 13,8 38,9 I9 x I23 253,4 221,9 12,4 21,4 14,5 32,2 I15 x I23 265,4 213,4 19,6 35,3 28,9 18,1 Dòng I5 134,6 126,5 6,0 22,4 15,3 31,7 I7 146,2 133,0 9,0 17,6 12,6 28,4 I8 165,3 116,7 29,4 19,4 13,7 29,4 I9 156,4 137,2 12,3 17,4 12,2 29,9 I15 142,1 128,5 9,6 22,9 14,8 35,4 I23 136,7 129,0 5,6 21,7 15,5 28,6 VN2 đc 224,5 130,6 26,4 19,9 CV% 1,2 0,1 2,1 2,6 LSD 0,05 0,2 0,3 1,0 0,3 Ghi chú: DTL: Diện tích lá; KLTK: Khối lượng thân khô; TB THL: Trung bình tổ hợp lai 97 Khối lượng thân khô: Trong điều kiện tưới đủ khối lượng thân khô trung bình của các THL là 25,6 g, khi gây hạn KLTK trung bình giảm còn 18,6 g. Một số THL có khối lượng thân khô trong điều kiện gây hạn cao hơn so với các THL trong thí nghiệm, I15 × I23 (28,9 g/cây), I5 × I15 (24,5 g/cây), I7 × I8 (22,2 g/cây) và cao hơn so với đối chứng VN2 (19,9 g/cây). Khối lượng thân khô cao chứng tỏ cây to, khỏe, có khả năng chịu hạn tốt hơn so với các THL khác trong thí nghiệm. Thể tích rễ/cây: Thể tích rễ trung bình của các THL (2,9 cm3) nhỏ hơn so với đối chứng trong điều kiện hạn, trung bình giảm 9,9% so với điều kiện có tưới bình thường (Bảng 4.22). Một số THL được đánh giá là chịu hạn tốt, có số % giảm ít hơn so với các THL khác khi gây hạn là I5 × I9, I5 × I15, I7 × I8, I8 × I15, I15 × I23 Trong 6 dòng bố mẹ thì dòng I5, I15 có tỷ lệ chiều dài giảm ít hơn so với các dòng khác. Chiều dài rễ dài nhất/cây: trong điều kiện gây hạn có 5 THL có chiều dài rễ dài hơn so với đối chứng (35,8 cm) là I5 × I15 (43,9 cm), I7 × I8 (39,3cm), I8 × I9 (39,5 cm), I9 × I23 (43,3 cm), I15 × I23 (38,9 cm). Ở điều kiện tưới đủ nước các THL có chiều dài rễ trung bình là 36,6 cm. Khi gây hạn chiều dài rễ trung bình của các THL là 34,3 cm. Một số THL có tỷ lệ giảm cao, khả năng chịu hạn kém như I5 × I7, I5 × I8, I7 × I23. Khối lượng rễ tươi và khối lượng rễ khô/cây: Trong điều kiện gây hạn, các THL có khối lượng rễ tươi trung bình 27,6 g/cây, khi tưới đủ là 36,1 g/cây (Bảng 4.22). Một số THL I5 × I9, I5 × I15, I5 × I23, I5 × I23, I7 × I8, I7 × I9 và I15 × I23 trong điều kiện bình thường có khối lượng rễ tươi cao hơn so với đối chứng VN2, khi gây hạn thì khối lượng rễ tươi của các THL này có % giảm ít hơn so với các THL khác, giảm dưới 20%, điều đó chứng tỏ rằng bộ rễ to, khỏe hơn, đối chứng VN2 khi gây hạn giảm 20%. Khối lượng rễ khô của các THL trung bình trong điều kiện tưới đủ 23,3 g/cây, khi gây hạn biến động từ 12,4 – 27,4 g/cây, giảm từ 16,3 – 42,1% so với tưới đủ. Một số THL khi gây hạn bị giảm với tỷ lệ lớn, bộ rễ nhỏ, yếu hơn, có khả năng chịu hạn kém hơn so với các THL khác như I7 × I23 (giảm 42,1%), I8 × I23 (giảm 39,3%), I9 × I23 (giảm 34,0%) (Bảng 4.22). 98 Bảng 4.22. Thể tích rễ và chiều dài rễ của các dòng bố mẹ và THL trong thí nghiệm chậu vại vụ Xuân 2013 tại Hà Nội Bố mẹ và THL Thể tích rễ/cây (cm3) Chiều dài rễ dài nhất/cây (cm) Tưới đủ Hạn % giảm so với tưới đủ Tưới đủ Hạn % giảm so với tưới đủ THL I5 x I7 3,2 2,6 18,8 40,2 35,7 11,2 I5 x I8 3,3 2,8 15,2 39,8 35,6 10,6 I5 x I9 3,2 3,0 6,3 34,9 31,9 8,6 I5 x I15 3,2 3,0 6,3 45,1 43,9 2,7 I5 x I23 3,0 2,7 10,0 35,7 33,3 6,7 I7 x I8 3,6 3,4 5,6 41,2 39,3 4,6 I7 x I9 3,6 3,3 8,3 32,6 30,8 5,5 I7 x I15 3,0 2,5 16,7 25,1 23,9 4,8 I7 x I23 3,7 3,4 8,1 34,1 30,3 11,1 I8 x I9 3,1 2,8 9,7 41,3 39,5 4,4 I8 x I15 3,2 2,8 12,5 24,4 23,0 5,7 I8 x I23 3,2 2,9 9,4 32,1 30,8 4,0 I9 x I15 3,3 3,0 9,1 36,2 34,8 3,9 I9 x I23 3,1 2,9 6,5 45,6 43,3 5,0 I15 x I23 3,3 3,1 6,1 40,3 38,9 3,5 Dòng I5 2,3 2,1 8,7 26,2 25,2 3,8 I7 3,0 2,7 10,0 28,4 26,3 7,4 I8 2,4 2,2 8,3 25,4 23,9 5,9 I9 2,6 2,5 3,8 27,2 25,2 7,4 I15 1,5 1,3 13,3 25,1 22,6 10,0 I23 2,8 2,5 10,7 27,1 25,2 7,0 VN2 đc 3,9 3,7 0,2 36,7 35,8 3,8 CV% 1,3 0,6 3,6 4,5 LSD0.05 3,6 4,0 2,3 1,0 99 Tỷ lệ khối lượng rễ khô/khối lượng thân khô: Tỷ lệ khối lượng rễ khô/khối lượng thân khô càng cao thì thể hiện bộ rễ của THL to, phát triển khỏe và khả năng chịu hạn cao hơn so với các THL khác. Một số THL có tỷ lệ cao như I5 × I8, I5 × I9, I5 × I15, I5 × I23, I7 × I8, I7 × I9, (Bảng 4.23). Bảng 4.23. Một số chỉ tiêu về bộ rễ của các dòng thuần và THL trồng vụ Xuân 2013 tại Hà Nội Bố mẹ và THL Khối lượng rễ tươi/cây (g) % giảm so với tưới đủ Khối lượng rễ khô/cây (g) % giảm so với tưới đủ Tỷ lệ khối lượng rễ khô/khối lượng thân khô Tưới đủ Hạn Tưới đủ Hạn Hạn Tưới đủ THL I5 x I7 39,2 22,0 43,9 20,1 14,2 29,4 0,74 0,74 I5 x I8 28,6 20,5 28,3 19,4 13,6 29,9 0,91 0,92 I5 x I9 38,3 31,3 18,3 24,2 19,3 20,2 0,92 0,96 I5 x I15 45,4 36,6 19,4 27,5 22,6 17,8 0,90 0,92 I5 x I23 39,1 31,4 19,7 24,7 20,4 17,4 0,90 0,94 I7 x I8 43,4 35,6 18,0 25,9 21,1 18,5 0,96 0,95 I7 x I9 42,6 34,3 19,5 27,0 22,6 16,3 0,92 0,91 I7 x I15 32,5 25,6 21,2 17,2 13,3 22,7 0,81 0,82 I7 x I23 33,6 26,2 22,0 21,4 12,4 42,1 0,80 0,86 I8 x I9 27,1 18,2 32,8 18,5 13,2 28,6 0,86 0,75 I8 x I15 31,7 25,4 19,9 23,2 15,8 31,9 0,79 0,82 I8 x I23 34,3 23,3 32,1 22,7 15,6 39,3 0,88 0,84 I9 x I15 28,6 20,1 29,7 18,5 10,6 33,7 0,82 0,77 I9 x I23 26,7 20,4 23,6 20,3 12,4 34,0 0,86 0,86 I15 x I23 50,5 40,5 19,8 33,6 27,4 18,5 0,87 0,88 Dòng I5 24,3 18,4 24,3 19,5 14,2 27,2 0,87 0,93 I7 24,6 16,5 32,9 13,6 10,2 25,0 0,77 0,81 I8 23,4 17,4 25,6 15,4 11,6 24,7 0,79 0,85 I9 26,7 19,6 26,6 14,7 10,1 31,3 0,84 0,83 I15 21,5 15,6 27,4 14,6 10,6 27,4 0,64 0,72 I23 26,4 19,5 26,1 18,8 13,5 28,2 0,87 0,87 VN2 đc 35,0 28,0 20,0 23,6 18,8 20,3 0,89 0,94 CV% 2,4 3,1 3,3 4,4 LSD 0,05 0,6 1,0 1,2 0,2 Một số THL và dòng được đánh giá có khả năng chịu hạn dựa vào các chỉ tiêu trên là I5 x I9, I5 x I15, I5 x I23, I7 x I8, I7 x I9, I15 x I23, dòng I5 và I15. 100 4.6.2. Thí nghiệm so sánh khả năng chịu hạn của 6 dòng bố mẹ và 15 THL trên đồng ruộng và trong nhà có mái che vụ Xuân 2013 tại Gia Lâm, Hà Nội 4.6.2.1. So sánh các giai đoạn sinh trưởng của các dòng bố mẹ và THL ngô nếp thuần tại đồng ruộng và trong nhà có mái che Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ và THL trồng trên đồng ruộng là 45 – 52 ngày, ba THL I8 × I9, I8 × I15, I15 × I23 có thời gian từ gieo đến trỗ dài hơn so với đối chứng VN2. Khi gây hạn ở thời điểm I (thời kỳ cây bắt đầu vào chắc) cây ngô có thời gian từ gieo đến trỗ cờ gần tương đương so với trồng ngoài đồng ruộng, biến động từ 43 – 53 ngày. Thời điểm II (hạn giai đoạn trỗ cờ - phun râu), biến động từ 42 – 50 ngày, thời điểm III (hạn giai đoạn xoắn nõn) từ 42 – 48 ngày, thời điểm IV (hạn giai đoạn 7 – 9 lá) từ 42 – 47 ngày. Hầu hết các THL có thời gian từ gieo đến trỗ cờ ngắn, phù hợp cho quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. Hạn giai đoạn 7 – 9 lá đến trỗ cờ có xu hướng rút ngắn thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai, phù hợp với nghiên cứu của Hall et al. (1981) hạn trước trỗ cờ khoảng 1 tuần sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng, giảm số lượng hạt phấn, tăng chênh lệc trỗ cờ phun râu và ảnh hưởng đến năng suất của ngô. Trong 4 thời điểm gây hạn thì thời điểm IV (hạn vào giai đoạn 7 – 9 lá) có thời gian tung phấn – phun râu lệch nhau nhiều nhất (từ 4 – 7 ngày). Các THL có sự chênh lệch thấp nhất khi gây hạn (7 ngày) là I5 × I9, I5 × I15, I7 × I9, I7 × I23, I9 × I23, I15 × I23. THL I8 × I15 chênh lệch lớn nhất là 7 ngày do giai đoạn này là giai đoạn đang phân hóa hoa (giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng V6 – V10 tương ứng khoảng 24 đến 30 ngày sau nảy mầm). Thời điểm gây hạn I (ngô đã vào chắc) biến động từ 1 – 2 ngày vì gian đoạn này đã thụ phấn thụ tinh xong). Một số THL có thời gian chênh lệch giữa tung phấn và phun râu trùng khớp ở thời điểm I như I5 × I7, I7 × I8, I7 × I9, I7 × I15, I9 × I23. Ở thời điểm II (hạn giai đoạn trỗ cờ - phun râu V18 đến R1) duy nhất THL I8 × I23 chênh lệch 4 ngày (không thuận lợi) còn các THL và các dòng còn lại đều có sự chênh lệch giữa tung phấn và phun râu từ 1 – 3 ngày. Thời gian sinh trưởng của các THL trên đồng ruộng biến động từ 83 – 100 ngày, đều thuộc nhóm chín sớm. Các THL đều phù hợp trong mục tiêu chọn giống ngắn ngày. 101 Bảng 4.24. So sánh các giai đoạn sinh trưởng của các vật liệu thí nghiệm trong nhà có mái che ở 4 thời điểm gây hạn Đơn vị: ngày THL và bố mẹ Trỗ cờ ASI TGST THL ĐR I II III IV ĐR I II III IV ĐR I II III IV I5 x I7 49 47 48 44 46 1 0 1 3 5 94 92 87 89 87 I5 x I8 48 46 47 42 44 1 1 1 3 5 88 97 96 92 93 I5 x I9 46 44 43 44 44 2 1 2 4 4 90 92 90 85 89 I5 x I15 45 46 47 45 44 1 1 1 3 4 85 87 90 88 86 I5 x I23 48 49 47 45 43 1 1 3 5 6 87 91 89 85 86 I7 x I8 46 47 46 44 42 0 0 1 4 5 93 95 90 86 87 I7 x I9 45 44 46 45 43 2 0 1 3 4 88 90 87 85 84 I7 x I15 46 45 42 43 45 1 0 2 4 6 83 85 80 83 80 I7 x I23 49 50 49 47 45 1 1 1 3 4 84 82 80 81 85 I8 x I9 52 50 48 46 47 1 1 2 4 5 95 94 87 89 87 I8 x I15 52 54 50 53 50 2 2 3 4 7 94 98 90 89 86 I8 x I23 47 43 45 44 46 1 2 4 6 6 96 99 95 89 83 I9 x I15 48 45 46 48 46 2 2 3 5 7 94 92 88 85 86 I9 x I23 47 45 44 46 45 0 0 1 3 4 91 94 90 87 84 I15 x I23 52 53 48 46 47 1 1 1 3 4 97 98 93 95 94 Dòng I5 54 52 51 48 49 2 1 1 4 4 104 99 94 95 93 I7 50 50 53 51 50 2 1 2 4 5 109 103 97 90 94 I8 52 51 51 48 50 2 1 1 5 4 100 98 96 92 94 I9 53 54 49 50 51 2 1 2 5 5 114 107 110 107 105 I15 53 54 52 50 54 3 2 1 4 4 104 100 97 91 97 I23 54 55 51 52 54 1 0 3 6 7 103 98 96 94 98 VN2 Đ/c 50 50 48 45 47 1 3 2 4 6 98 95 97 93 94 Ghi chú: ĐR: đồng ruộng, TP: tung phấn; TGST: thời gian sinh trưởng, ASI: chênh lệch tung phấn – phun râu; I: hạn giai đoạn vào chắc R3 – R4), II: hạn giai đoạn trỗ cờ - phun râu (V18 – R1), III: hạn giai đoạn xoắn nõn (V10 – V16), IV: hạn giai đoạn 7 – 9 lá (V8 –V10) 4.6.2.2. So sánh chiều cao cây của các dòng bố mẹ và THL ngô nếp trong thí nghiệm đồng ruộng và trong nhà mái che Điều kiện gây hạn trong nhà có mái che, ở thời điểm I (vào chắc) chiều cao cây trung bình của các THL là 196,2 cm, chiều cao cây trung bình của các dòng là 142,4 cm. 102 Bảng 4.25. So sánh chiều cao cây của các mẫu giống ngô trong thí nghiệm đồng ruộng và trong nhà mái che Bố mẹ và THL Chiều cao cây (cm) Nhà có mái che Thời điểm I Thời điểm II Thời điểm III Thời điểm IV Đồng ruộng TB % Giảm so với ĐR TB % Giảm so với ĐR TB % Giảm so với ĐR TB % Giảm so với ĐR THL I5 x I7 201,5 202,5 -0,5 185,5 7,9 180,0 10,7 142,0 29,5 I5 x I8 192,5 192,9 -0,2 162,4 15,7 156,5 18,7 120,4 37,5 I5 x I9 181,3 180,3 0,5 177,6 2,0 170,0 6,2 129,1 28,8 I5 x I15 200,0 198,7 0,7 192,8 3,6 185,0 7,5 143,2 28,4 I5 x I23 200,0 199,3 0,3 132,1 33,9 125,0 37,5 84,9 57,6 I7 x I8 186,3 185,6 0,4 180,0 3,4 179,0 3,9 149,6 19,7 I7 x I9 190,0 189,7 0,2 187,0 1,6 180,0 5,3 152,7 19,6 I7 x I15 211,3 212,2 -0,4 192,1 9,9 157,5 25,4 127,4 24,4 I7 x I23 200,7 200,0 0,3 187,5 6,6 160,0 20,3 150,2 25,2 I8 x I9 197,5 196,6 0,5 193,8 1,9 186,5 5,6 144,3 27,0 I8 x I15 205,0 203,9 0,6 197,4 3,7 190,0 7,3 152,1 25,8 I8 x I23 168,8 168,9 -0,1 156,3 7,4 150,0 11,1 110,5 34,5 I9 x I15 207,5 208,9 -0,7 207,6 -0,1 202,5 2,4 164,4 20,8 I9 x I23 216,3 216,8 -0,3 188,5 12,8 182,5 15,6 142,8 34,0 I15 x I23 185,0 184,8 0,1 173,7 6,1 151,0 18,4 132,0 28,6 Dòng I5 162,2 161,1 0,7 130,2 19,7 150,0 8,1 120,8 34,3 I7 140,5 138,2 1,6 136,4 2,9 97,7 30,5 62,7 55,4 I8 138,2 137,0 0,9 133,0 3,8 102,4 25,9 73,7 46,7 I9 140,9 139,3 1,1 129,8 7,8 99,7 29,2 65,1 53,8 I15 150,2 145,5 3,1 145,5 3,1 123,9 21,2 110,7 35,7 I23 135,3 133,2 1,6 125,0 7,6 117,7 13,0 86,8 35,9 VN2 đc 188,0 187,8 0,1 155,8 19,5 153,0 25,2 117,0 40,2 CV% 13,6 16,5 10,8 9,7 14,2 LSD0,05 34,5 22,1 12,6 13,2 10,8 Ghi chú : I: hạn giai đoạn vào chắc R3 – R4), II: hạn giai đoạn trỗ cờ- phun râu (V18 – R1), III: hạn giai đoạn xoắn nõn (V10 – V16), IV: hạn giai đoạn 7 – 9 lá (V8 – V10) 103 Chiều cao cây của các THL và dòng ở thời điểm gây hạn I được đánh giá là tương đương so với thí nghiệm ngoài đồng ruộng, sự chênh lệch không đáng kể. Ở thời điểm gây hạn II, III, IV cho thấy chiều cao cây của tất cả các THL và các dòng đều giảm xuống so với điều kiện có tưới bình thường và giảm dần từ thời điểm II (trỗ cờ - phun râu) đến thời điểm IV (7 – 9 lá). Ở thời điểm III tỷ lệ giảm trung bình % về chiều cao cây của các THL so với thí nghiệm ngoài đồng ruộng là 13,1%, ở thời điểm IV giảm 29,4%, các dòng giảm 43,6%. Chiều cao cây của các THL và dòng ở thời điểm IV (7 – 9 lá) có mức độ giảm cao nhất. Một số THL (I5 × I15, I7 × I8, I7 × I9, I9 × I15) có khả năng chịu hạn tốt, vì chiều cao cây giảm ít so với thí nghiệm ngoài đồng ruộng. Trong 6 dòng bố mẹ thì có dòng I5, I15, I23 có mức độ giảm ít hơn, tức có khả năng chịu hạn tốt hơn so với các dòng khác. 4.6.2.3. So sánh các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng và THL ngô nếp trong thí nghiệm đồng ruộng và nhà mái che Chọn giống ngô chịu hạn cho điều kiện canh tác bất thuận nước, trước khi phổ biến giống cần phải đánh giá trong điều kiện thiếu hụt nước ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau. Điều kiện canh tác nhờ nước trời miền núi phía Bắc Việt Nam, thiếu hụt nước hoặc hạn xảy ra ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây ngô phụ thuộc vào tần suất mưa của vùng. Vì thế nhận biết khả năng chịu hạn ở các giai đoạn khác nhau có ý nghĩa quan trọng, nghiên cứu khả năng chịu hạn ở các giai đoạn, chúng tôi sử dụng phương pháp của CIMMYT (Zaidi, 2002). Chiều dài bắp của các dòng bố mẹ và THL ngô nếp: Tính trạng bắp và hạt liên quan đến khả năng sinh sản trong điều kiện bất thuận để tạo năng suất. Kết quả số liệu trong bảng 4.26 cho thấy, chiều dài bắp của các vật liệu trong điều kiện đồng ruộng biến động từ 12,8 – 17,5 cm. Trung bình đạt 13,9 cm, thấp hơn so với đối chứng. Trong thí nghiệm có dòng I15 có chiều dài bắp dài 17,5 cm, dài hơn đối chứn
File đính kèm:
luan_an_khai_thac_nguon_gen_ngo_dia_phuong_va_nhap_noi_phuc.pdf
DT&CGCT - TTLA - Le Thi Minh Thao.pdf
TTT - Le Thi Minh Thao.doc
TTT - Le Thi Minh Thao.pdf