Luận án Khai thác vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu

Luận án Khai thác vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu trang 1

Trang 1

Luận án Khai thác vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu trang 2

Trang 2

Luận án Khai thác vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu trang 3

Trang 3

Luận án Khai thác vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu trang 4

Trang 4

Luận án Khai thác vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu trang 5

Trang 5

Luận án Khai thác vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu trang 6

Trang 6

Luận án Khai thác vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu trang 7

Trang 7

Luận án Khai thác vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu trang 8

Trang 8

Luận án Khai thác vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu trang 9

Trang 9

Luận án Khai thác vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 228 trang nguyenduy 12/06/2025 420
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Khai thác vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Khai thác vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu

Luận án Khai thác vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu
ba tập 70 47,41 KV 57,04 NV 48,89 NV 82,96 N 59,07 NV 
Trắng tép 50 53,33 KV 68,89 N 57,78 NV 58,52 NV 59,63 NV 
Nàng nhen 
thƣờng 
8 51,11 NV 88,15 N 48,89 KV 60,74 NV 62,22 NV 
Tài nguyên 118 77,04 N 46,67 KV 64,44 N 64,44 N 63,15 N 
C10 101 80,74 N 75,56 N 43,70 KV 54,07 NV 63,52 N 
Hai Bông 99 89,63 N 42,96 KV 43,70 KV 80,00 N 64,07 NV 
Tài nguyên 29 50,37 NV 88,89 N 74,07 N 45,19 KV 64,63 N 
Tài nguyên 36 45,93 KV 70,37 N 81,48 N 61,48 NV 64,81 N 
Mút Salin 12 66,67 N 77,04 N 70,37 N 45,19 KV 64,81 N 
Hai nguyên lựa 73 47,41 KV 75,56 N 63,70 N 72,59 N 64,81 N 
Tài nguyên 114 93,33 N 51,85 NV 46,67 KV 68,15 N 65,00 NV 
Lùn Kiên Giang 66 85,19 N 68,15 N 47,41 KV 59,26 NV 65,00 N 
Hai Bông 102 80,74 N 55,56 NV 48,15 KV 76,30 N 65,19 N 
Trắng tép 26 67,41 N 77,04 N 71,11 N 45,93 KV 65,37 N 
Tài nguyên 28 51,85 NV 90,37 RN 70,37 N 48,89 KV 65,37 N 
Lùn Kiên Giang 87 82,22 N 42,96 KV 61,48 NV 75,56 N 65,56 N 
Lùn Minh Hải 65 89,63 N 74,81 N 46,67 KV 53,33 NV 66,11 N 
Nếp 89 76,30 N 50,37 KV 51,85 NV 91,11 RN 67,41 N 
Pôn alốs 1 57,78 N 89,63 N 48,89 KV 74,07 N 67,59 N 
Một bụi đỏ 88 83,70 N 44,44 KV 65,93 NV 77,78 N 67,96 N 
Ghi chú: CSH: chỉ số hại; PƯ: Phản ứng; K: kháng; KV: kháng vừa; NV: nhiễm vừa: N: nhiễm; RN: rất nhiễm 
 80 
 Trong số 38 giống lúa mùa có kiểu hình kháng với ít nhất 1 quần thể rầy nâu, 
có duy nhất 1 giống Chệt cụt (Acc.20) kháng hoàn toàn với 4 quần thể rầy nâu, các 
giống còn lại đa số chỉ có kháng trên 1 quần thể rầy nâu (25 giống). Ngoài ra còn có 
8 giống kháng với 2 quần thể rầy nâu: Nàng chá (Acc.56), Tàu hƣơng (Acc.55), 
Một bụi đỏ (Acc.34), Tài nguyên (Acc.25, Acc.33, Acc.31), Bông sen 3 (Acc.30), 
Hai bông (Acc.99) và 4 giống kháng với 3 quần thể rầy nâu: Chom bok khmum 
(Acc.7), Nàng tây đùm (Acc.3), Nàng trích trắng (Acc.53), Hai Bông (Acc.100). 
Kết quả phản ứng kháng nhiễm của các giống trong bộ lúa mùa có cùng tên nhƣng 
khác Acc khác biệt nhau. Điều này cũng có thể giải thích rằng có thể xuất hiện 
nhiều dòng của cùng một giống. Kết quả phản ứng với rầy nâu của mỗi Acc khác 
nhau cho thấy mức độ kháng rầy cũng có biến động theo Acc của dòng lúa đó. 
Nhìn chung, trong 119 giống lúa mùa, dựa trên kết quả đánh giá kiểu hình 
phản ứng với rầy nâu có 13 giống Chệt cụt (Acc.20), Chom bok khmum (Acc.7), 
Nàng tây đùm (Acc.3), Nàng trích trắng (Acc.53), Hai bông (Acc.100), Nàng chá 
(Acc.56), Tàu hƣơng (Acc.55), Một bụi đỏ (Acc.34), Tài nguyên (Acc.25, Acc.33, 
Acc.31), Bông sen 3 (Acc.30), Hai bông (Acc.99) có khả năng kháng với đa số các 
quần thể rầy nâu đại diện ở ĐBSCL, đây cũng là cơ sở cho việc chọn các giống lúa 
mùa này làm vật liệu cho gen kháng. 
3.1.3.3. Phân nhóm di truyền của các giống lúa mùa 
Phân tích sự đa dạng di truyền và tƣơng quan kiểu hình kháng nhiễm của các 
giống lúa mùa dựa trên sự phân nhóm tƣơng ứng với các hệ số tƣơng đồng thông 
qua chƣơng trình phần mầm NTSYS. Theo phân nhóm của UPGMA dựa vào chỉ số 
hại của các giống lúa mùa đối với rầy nâu thì các giống lúa mùa có hệ số tƣơng 
đồng từ 0,61 – 0,98. Có thể chia thành 5 nhóm chính với sự không tƣơng đồng 21% 
(Hình 3.5 và Bảng phụ lục 3.5). 
 81 
Coefficient
2.4811.5320.5829.6338.67
Acc4NangnhenthomMW
 Acc1Ponalos 
 Acc2Mutsalin 
 Acc8Nangnhenthuo 
 Acc3Bongsen 
 Acc4Nangnhenthom 
 Acc5Nangnhenthom 
 Acc69Trangma 
 Acc6Mongchim 
 Acc73Hainguyenlu 
 Acc85Motbuidolai 
 Acc81Motbuido 
 Acc82Lunsua 
 Acc83Tainguyendo 
 Acc38Nhohuong 
 Acc41Nhohuong 
 Acc40Tephanh 
 Acc51Trangtep 
 Acc84Trangtron 
 Acc52Nangtet 
 Acc43Nangloan 
 Acc45Nhohuong 
 Acc46Nhohuong 
 Acc44Nhohuong 
 Acc9Conetray 
 Acc80Tainguyenlu 
 Acc12Mutsalin 
 Acc26Trangtep 
 Acc42Tainguyen 
 Acc47Nhohuong 
 Acc37Tainguyen 
 Acc58Lundo 
 Acc10Nepcholhol 
 Acc29Tainguyen 
 Acc28Tainguyen 
 Acc13Nangnhentho 
 Acc14Chetcut 
 Acc24Tainguyen 
 Acc48Motbuido 
 Acc27Tainguyen 
 Acc11Neptrang 
 Acc50Trangtep 
 Acc23Chetcut 
 Acc49Lembuitrang 
 Acc17Nangtaydum 
 Acc54Nangkeo 
 Acc779teo 
 Acc36Tainguyen 
 Acc39Tephanh 
 Acc19Chetcut 
 Acc25Tainguyen 
 Acc32Tainguyendu 
 Acc31Tainguyen 
 Acc33Tainguyen 
 Acc21Chetcut 
 Acc94Motbuitrang 
 Acc30Tainguyen 
 Acc74Tainguyendu 
 Acc22Chetcut 
 Acc86Lunsua 
 Acc70Nepbatap 
 Acc79Tainguyendu 
 Acc110Tainguyen 
 Acc35Motbuido 
 Acc76Bongsentran 
 Acc72Ngocnu 
 Acc75Ngocnutrang 
 Acc78Motbuibodia 
 Acc16Chetcut 
 Acc96Motbuido 
 Acc92Tainguyendu 
 Acc63Rehanh 
 Acc64Motbuido 
 Acc65LunMinhHai 
 Acc101C10 
 Acc66LunKienGian 
 Acc97Tainguyen 
 Acc18Chetcut 
 Acc91Tephanh 
 Acc102Haibong 
 Acc112Tainguyen 
 Acc113Tainguyen 
 Acc115C10 
 Acc95Motbuitrang 
 Acc67Nepmauluong 
 Acc68Hainguyenlu 
 Acc114Tainguyen 
 Acc87LunKienGian 
 Acc88Motbuido 
 Acc116Tainguyen 
 Acc90Lunphech 
 Acc117Nangthom 
 Acc93Tainguyen 
 Acc119Tainguyen 
 Acc89Nep 
 Acc99Haibong 
 Acc118Tainguyen 
 Acc57Trangtep 
 Acc98Tainguyen 
 Acc59Tainguyendu 
 Acc60LuntrangKie 
 Acc61Motbuido 
 Acc62Trangsua 
 Acc108Nangthomch 
 Acc103Nangthomch 
 Acc107Nangthomch 
 Acc71Trangtron 
 Acc104Tainguyenl 
 Acc105Tainguyen 
 Acc109Nangthomch 
 Acc111Tainguyen 
 Acc106Tainguyenc 
 Acc7Chombokkhmum 
 Acc15Nangtaydum 
 Acc20Chetcut 
 Acc53Nangtrichtr 
 Acc100Haibong 
 Acc34Motbuido 
 Acc55Tauhuong 
 Acc56Nangcha 
 PTB33 
 TN1 
II 
I 
III 
IV 
V 
0.98 0.61 0.70 0.79 0.88 
Hình 3.5: Giản đồ phân nhóm di truyền của các giống lúa mùa dựa trên đặc tính 
kiểu hình với chỉ số hại 
 82 
Nhóm I bao gồm 1 giống: chuẩn nhiễm TN1 
Nhóm II có sự tƣơng đồng 92% bao gồm 8 giống đƣợc xếp cùng nhóm với 
giống chuẩn kháng Ptb33: Chom bok khmum (Acc.7), Nàng tây đùm (Acc.15), 
Chệt cụt (Acc.20), Nàng trích trắng (Acc.53), Hai bông (Acc.100), Một bụi đỏ 
(Acc.34), Tàu hƣơng (Acc. 55), Nàng chá (Acc. 56). Các giống thuộc nhóm này thể 
hiện phản ứng kháng với đa số các quần thể rầy nâu. 
Nhóm III có hệ số tƣơng đồng 0,81 bao gồm 44 giống, các giống thuộc nhóm 
này thể hiện phản ứng nhiễm với các quần thể và có một số giống chỉ kháng với 1 
quần thể rầy nâu. 
Nhóm IV có sự tƣơng đồng 84% bao gồm 19 giống, các giống thuộc nhóm 
này thể hiện phản ứng nhiểm vừa với rầy nâu và có một số giống kháng với 1-2 
quần thể rầy nâu. 
Nhóm V bao gồm 48 giống, các giống thuộc nhóm này thể hiện phản ứng 
nhiễm với nhiều quần thể rầy nâu. 
Dựa trên sự phân nhóm, các giống lúa mùa thuộc nhóm II có chỉ số hại thấp, 
đƣợc đánh giá là kháng tốt với quần thể rầy nâu. Các giống này sẽ đƣợc chọn lọc để 
tiếp tục phục vụ cho công tác chọn giống. 
3.1.4. Đánh giá kiểu gen kháng rầy nâu trên các giống lúa thử nghiệm 
Dựa vào kết quả đánh giá kiểu hình kháng, nhiễm của các giống lúa trên 4 
quần thể rầy nâu và giản đồ phân nhóm di truyền của 2 bộ giống lúa cao sản và lúa 
mùa. Một số giống kháng phổ rộng đƣợc chọn làm dòng cho gen và 1 giống nhiễm 
OM6162 (dòng nhận gen). Các giống này tiếp tục đƣợc phân tích kiểu gen. Bộ 
giống lúa cao sản, chọn 7 giống có phản ứng kháng với rầy nâu và đƣợc xếp cùng 
nhóm với nhau: OM6683, OM5954, OM7364, TLR493, OM7268, OM6830, 
OM10279. Bộ giống lúa mùa, chọn 3 giống lúa mùa (Chom bok khmum, Chệt cụt, 
Tàu hƣơng) trong 8 giống có phản ứng kháng phổ rộng đại diện cho 3 vùng sinh 
thái khác nhau: lúa mùa vùng cao (Chom bok khmum (Acc.7)), lúa mùa nổi (Nàng 
 83 
tây đùm (Acc.15), Chệt cụt (Acc.20)), lúa mùa vùng mặn ven biển (Nàng trích trắng 
(Acc.53), Hai bông (Acc.100), Một bụi đỏ (Acc.34), Tàu hƣơng (Acc. 55), Nàng 
chá (Acc. 56)). Gen kháng rầy nâu đƣợc chọn lọc trong thí nghiệm này là Bph3, 
bph4, Bph13, Bph17 và Bph1 lần lƣợt liên kết với các chỉ thị RM204, RM217, 
RM545, RM401, RM1103 trên các NST 6, 3, 4, 12. Các chỉ thị đƣợc sử dụng để 
khuếch đại ADN thông qua PCR để xác định sự hiện diện của gen mục tiêu trong 
genome của các giống lúa. Sau khi chạy PCR thì các sản phẩm PCR sẽ đƣợc kiểm 
tra thong qua gel agarose 3% trong dung dịch TBE 1X. 
Chọn lọc gen kháng Bph với primer RM1103 
 RM1103 liên kết với gen kháng rầy nâu Bph1 nằm trên nhiễm sắc thể số 12 
(Park và ctv., 2008). Sản phẩm khuếch đại của RM1103 đa hình cho ra 5 alen tƣơng 
ứng với kích thƣớc phân tử là 100bp (TN1, OM6162), 150bp (OM7268, OM6830), 
190bp (OM10279), 200bp (OM6683, OM5954, OM7364, TLR493, Tàu hƣơng, 
Mudgo), 210bp (Chom bok khmum, Chệt cụt) (Hình 3.6). Tƣơng ứng với vị trí 
băng của giống Mudgo có kích thích phân tử 200bp là các giống OM6683, 
OM5954, OM7364, TLR493, Tàu hƣơng. Điều này chứng tỏ các giống này có 
mang gen kháng. Shabanimofrad và ctv. (2015) cũng đã sử dụng chỉ thị RM1103 để 
xác định gen kháng rầy nâu nằm trên nhiễm sắc thể số 12. 
100bp 
bp 
 200bp 
100bp 
200bp 
Hình 3.6: Sản phẩm PCR của RM1103 trên gel aragose 3% 
M: thang chuẩn 50bp 
 84 
Chọn lọc gen Bph3 bằng sử dụng primer RM204 
Đoạn mồi RM204 đƣợc sử dụng để phát hiện gen Bph3 nằm trên nhiễm sắc 
thể số 6 (Jairin và ctv., 2007b). Đối với đoạn mồi RM204 sự khuếch đại ADN cho 
sản phẩm đạt 100% và 4 alen A, B, C, D với kích thƣớc phân tử là 180bp, 190bp, 
200bp, 210bp. 
Dựa vào tần số alen của băng hình ghi nhận giống đối chứng kháng Ptb33 có 
băng hình alen B với kích thƣớc phân tử khoảng 200bp, và các giống có băng hình 
giống nhƣ vậy là: OM6683, OM7268, OM6830, OM10279, Chom bok khmum, Tàu 
hƣơng, điều này chứng tỏ các giống trên có mang gen Bph3. 
Giống chuẩn nhiễm TN1 và OM 6162 cho băng hình là alen D với kích thƣớc 
nhỏ hơn 180bp. Điều này cho thấy giống OM6162 không có mang gen kháng Bph3. 
Ngoài ra còn có alen C và alen A với kích thƣớc phân tử lần lƣợt là 190bp 
(OM5954, OM7364, TLR493) và 210bp (Chệt cụt) (Hình 3.7). Chỉ thị RM204 còn 
đƣợc dùng để đánh dấu gen kháng Bph25 cũng nằm trên nhiễm sắc số 6 trong giống 
lúa ADR52 và các dòng con lai từ giống ADR52 (Myint và ctv., 2012). 
Chọn lọc gen kháng bph4 với primer RM217 
 Chỉ thị RM217 liên kết với gen kháng rầy nâu bph4 nằm trên nhiễm sắc thể số 
6 (Kawaguchi và ctv., 2001). Đối với chỉ thị RM217 ghi nhận đa hình và tách các 
gen cho các giống lúa với 5 alen A, B, C, D, E tƣơng ứng với kích thƣớc phân tử là 
200bp, 218bp, 240bp, 250bp, 260bp. Điều này nói lên mức độ biến động di truyền 
180bp 200bp 
100bp 
200bp 
Hình 3.7: Sản phẩm PCR của RM204 trên gel aragose 3% 
M: thang chuẩn 50bp 
 85 
trong các giống lúa tƣơng đối khác biệt. Tác giả Sai và ctv. (2013) cũng dùng chỉ thị 
RM217 để đánh dấu gen bph4 và cũng đã cho kết quả đa hình với 4 alen. 
 Hình 3.8 cho thấy giống OM7364 có băng hình giống với băng hình của giống 
Babawee ở vị trí 218bp. Chứng tỏ giống này có mang gen kháng bph4, kết quả này 
đúng với phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trần Nhân Dũng (2010). Giống 
OM6162 có băng hình giống nhƣ giống chuẩn nhiễm TN1 (200bp), chứng tỏ giống 
OM6162 là giống nhiễm. Ngoài ra các giống còn lại có các alen khác TLR493, 
OM6830, OM10279 (240bp), OM7268 (250bp), OM6683, OM5954, Chom bok 
khmum, Chệt cụt, Tàu hƣơng (260bp) 
Chọn lọc gen kháng Bph với primer RM545 
 Chỉ thị RM545 liên kết với gen kháng rầy nâu Bph13 nằm trên nhiễm sắc thể 
số 3 (Chen và ctv., 2006). Sản phẩm khuếch đại của RM545 đa hình cho ra 4 alen 
A, B, C, D tƣơng ứng với kích thƣớc phân tử là 200bp, 210bp, 220bp, 230bp (Hình 
3.9). Giống chuẩn nhiễm TN1 có băng hình alen ở vị trí 200bp. Các giống OM6683, 
OM5954, OM7364, Tàu hƣơng có băng hình giống nhƣ giống chuẩn kháng 
O.officinalisở vị trí 220bp là băng hình kháng. Kết quả này phù hợp với kết quả 
nghiên cứu của Shabanimofrad và ctv. (2015), các tác giả đã sử dụng chỉ thị RM545 
liên kết với gen kháng rầy nâu nằm trên nhiễm sắc thể số 3. Các giống có băng hình 
kích thƣớc alen khác là 210bp (OM6162, OM7268, OM6830, Chom bok khmum, 
Chệt cụt) và kích thƣớc alen 230bp (TLR493, OM10279). 
200bp 218bp 
150bp 
200bp 
Hình 3.8: Sản phẩm PCR của RM217 trên gel aragose 3% 
M: thang chuẩn 50bp 
 86 
Chọn lọc gen kháng Bph với primer RM401 
 Chỉ thị RM401 liên kết với gen kháng rầy nâu Bph17 nằm trên nhiễm sắc thể 
số 4 (Sun và ctv., 2005). Sản phẩm khuếch đại của RM401 đa hình cho ra 6 alen 
tƣơng ứng với kích thƣớc phân tử là 190bp, 200bp, 210bp, 230bp, 240bp, 250bp, 
260bp (Hình 3.10). Giống Chom bok khmum có băng hình giống nhƣ chuẩn kháng 
Rathu Heenati (200bp) là giống có mang gen kháng. Điều này phù hợp với Liu và 
ctv. (2009), các tác giả đã sử dụng chỉ thị RM401 để xác định gen kháng rầy nâu 
Bph17 nằm trên nhiễm sắc thể số 4. Giống OM6162 có băng hình giống nhƣ giống 
chuẩn nhiễm TN1 có kích thƣớc phân tử là 190bp, chứng tỏ giống OM6162 không 
có mang gen kháng. Ngoài ra còn có các alen với kích thƣớc phân tử 210bp 
(OM6683, TLR493 và Chệt cụt), 230bp (OM10279), 240bp (OM6830) 250bp 
(OM5954, OM7268), 260bp (OM7364, Tàu hƣơng). 
150bp 
200bp 
Hình 3.9: Sản phẩm PCR của RM545 trên gel aragose 3% 
M: thang chuẩn 50bp 
200bp 
220bp 
Hình 3.10: Sản phẩm PCR của RM401 trên gel aragose 3% 
M: thang chuẩn 50bp 
100bp 
200bp 
190bp 
200bp 
 87 
Bảng 3.11: Đánh giá số alen, kiểu hình của các chỉ thị SSR liên kết với các gen trên các giống 
STT Tên Giống Alen của 
RM1103 
Kích 
thƣớc 
Phân tử 
(bp) 
Alen của 
RM204 
Kích 
thƣớc 
Phân tử 
(bp) 
Alen của 
RM217 
Kích 
thƣớc 
Phân tử 
(bp) 
Alen của 
RM545 
Kích 
thƣớc 
Phân tử 
(bp) 
Alen của 
RM401 
Kích 
thƣớc 
Phân tử 
(bp) 
Kiểu 
hình 
1 OM6683 B 200 B 200 A 260 B 220 E 210 K 
2 OM5954 B 200 C 190 A 260 B 220 B 250 K 
3 OM7364 B 200 C 190 D 218 B 220 A 260 K 
4 TLR493 B 200 C 190 C 240 A 230 E 210 K 
5 OM7268 D 150 B 200 B 250 C 210 B 250 K 
6 OM6830 D 150 B 200 C 240 C 210 C 240 K 
7 OM10279 C 190 B 200 C 240 A 230 D 230 K 
8 Chom bok khmum A 210 B 200 A 260 C 210 F 200 K 
9 Chệt Cụt A 210 A 210 A 260 C 210 E 210 K 
10 Tàu hƣơng B 200 B 200 A 260 B 220 A 260 K 
11 OM6162 E 100 D 180 E 200 C 210 G 190 N 
12 TN1 E 100 D 180 E 200 D 200 G 190 N 
13 Mudgo (Bph1) B 200 - - - - - - - - 
14 Ptb33 (Bph3) - - B 200 - - - - - - 
15 Babawee (bph4) - - - - D 218 - - - - 
16 O.officinalis(Bph13 - - - - - - B 220 - - 
17 Rathu Heenati (Bph17 - - - - - - - - E 210 
 88 
Các giống có băng hình giống nhƣ băng hình alen của giống chuẩn kháng là 
các giống mang gen kháng, các giống có alen khác là các giống không mang gen 
kháng. 
So sánh giữa phƣơng pháp phân tử với phƣơng pháp đánh giá bằng kiểu 
hình 
Bảng 3.12: So sánh kiểu gen và kiểu hình trên 5 chỉ thị phân tử 
Chỉ thị phân tử Số giống Kháng Nhiễm Ƣớc đoán 
kháng (%) 
Kiểu hình 13 11 2 100 
RM204 13 7 2 63,64 
RM217 13 2 2 18,18 
RM545 13 5 1 45,45 
RM401 13 2 2 18,18 
RM1103 13 6 2 54,55 
Trong 5 chỉ thị phân tử sử dụng trong thí nghiệm thì có 2 chỉ thị cho kết quả 
ƣớc đoán gen kháng trên 50% là RM204 (63,64%) và RM1103 (54,55%) (Bảng 
3.12). Điều này cho thấy gen kháng rầy nâu trên các giống lúa phần lớn là gen Bph3 
và Bph1 nằm tập trung trên nhiễm sắc thể số 6 và nhiễm sắc thể số 12. 
Nhìn chung, các giống có kiểu hình kháng trong thí nghiệm đƣợc phân tích 
kiểu gen đều là các giống có phổ kháng rộng mang ít nhất 1 gen kháng đã xác định 
đƣợc và các gen khác chƣa xác định (ngoại trừ giống Chệt cụt). Đặc biệt giống 
OM6683, OM7364 và Tàu hƣơng thể hiện băng hình kháng với 3 chỉ thị (OM6683 
và Tàu hƣơng: RM204, RM545 và RM1103; OM7364: RM217, RM545 và 
RM1103). Giống OM5954 và Chom bok khmum thể hiện alen kháng với 2 chỉ thị 
phân tử (OM5954: RM545, RM1103; Chom bok khmum: RM204, RM401) (Bảng 
3.13). 
 89 
Bảng 3.13: So sánh tƣơng quan giữa kiểu hình và kiểu gen 
STT Tên Giống Gen 
Bph1 
trên 
NST 12 
Gen 
Bph3 
trên 
NST 6 
Gen 
bph4 
trên 
NST 6 
Gen 
Bph13 
trên 
NST 3 
Gen 
Bph17 
trên 
NST 4 
Kiểu 
hình 
1 OM6683 + + + Kháng 
2 OM5954 + + Kháng 
3 OM7364 + + + Kháng 
4 TLR493 + Kháng 
5 OM7268 + Kháng 
6 OM6830 + Kháng 
7 OM10279 + Kháng 
8 Chom bok khmum + + Kháng 
9 Chệt cụt Kháng 
10 Tàu hƣơng + + + Kháng 
11 OM6162 Nhiễm 
12 TN1 Nhiễm 
13 Mudgo (Bph1) + Nhiễm 
14 Ptb33 (Bph3) + Kháng 
15 Babawee (bph4) + Nhiễm 
16 O.officinalis 
(Bph13) 
 + Kháng 
17 Rathu heenati 
(Bph17) 
 + Kháng 
+: có gen kháng 
Qua kết quả đánh giá kiểu gen trên các giống chọn làm vật liệu cho và nhận đã 
xác định đƣợc 5 giống kháng đa gen: OM6683 (Bph1, Bph3 và Bph13), OM7364 
(Bph1, bph4 và Bph13), OM5954 (Bph1 và Bph13), Chom bok Khmum (Bph3 và 
Bph17), Tàu hƣơng (Bph1, Bph3 và Bph13). Giống OM6683 có 2 gen Bph1 và 
Bph13 giống nhƣ giống OM5954 và có thêm gen Bph3. Do đó 4 giống OM6683, 
 90 
OM7364, Chom bok khmum, Tàu hƣơng đƣợc chọn làm vật liệu cho để phát triển 
quần thể lai trong nhà lƣới. 
3.2. Phát triển quần thể chọn lọc trong nhà lƣới 
Quần thể đƣợc phát triển dựa vào phƣơng pháp lai hồi giao. Tạo các quần thể 
hồi giao là công đoạn rất quan trọng, nhằm cung cấp nguồn vật liệu cho cả tiến trình 
nghiên cứu và chọn lọc dòng thuần mang gen mục tiêu cần chuyển theo định hƣớng 
ban đầu. Từ kết quả nghiên cứu đánh giá kiểu hình của bộ giống thử nghiệm và kết 
quả phân tích kiểu gen của các giống có kiểu hình trong nhóm kháng rầy nâu, 4 
giống (OM6683, OM7364, Chom bok khmum và Tàu hƣơng) có tính kháng phổ 
rộng với đa gen kháng đƣợc chọn làm nguồn vật liệu cho gen và giống OM6162 đã 
qua chọn lọc mang nhiều đặc điểm tốt nhƣng nhiễm với rầy nâu đƣợc dùng làm 
giống nhận gen. Để tạo các quần thể hồi giao đến thế hệ BC3 cho tổ hợp lai đề tài đã 
tiến hành trong 04 vụ thí nghiệm, từ vụ Xuân Hè 2015 đến vụ Hè Thu 2016. Trong 
suốt quá trình thí nghiệm, yêu cầu luôn đƣợc đặt ra là phải chọn đƣợc các cây có 
khả năng kháng rầy nâu trong các quần thể lai để tiếp tục tạo hạt hồi giao. Theo đó, 
trong mỗi vụ thí nghiệm đều phải bố trí gieo các quần thể hồi giao kèm với các 
giống đối chứng của bố mẹ, nhằm làm đối chứng cho chọn lọc đồng thời lấy phấn 
trên các giống tái tục để tạo hạt hồi giao, các cá thể đƣợc chọn để tiếp tục hồi giao 
phải có các đặc điểm nông học và kinh tế tốt. 
3.2.1. Các thông số di truyền trong phân tích hiệu quả chọn lọc của các tổ 
hợp lai trên tính trạng kháng rầy nâu 
Phân tích các thông số di truyền trong quần thể F1 và F2 nhằm xác định kiểu di 
truyền của các tổ hợp lai. Trong vật liệu bố mẹ ban đầu kết quả lai thu đƣợc 4 tổ 
hợp lai đƣợc thực hiện và hiện đang trồng để theo dõi. Số cây kháng, nhiễm và tỷ lệ 
phân ly kháng nhiễm của quần thể F1 và F2 trên 4 tổ hợp lai đƣợc ghi nhận ở Hình 
3.11 và Bảng 3.14. Từ kết quả Hình 3.11 cho thấy trên quần thể F1 của 4 tổ hợp lai, 
Số cây kháng cao nhất trên tổ hợp lai OM6162/OM6683 là 163 cây chiếm 90,56%, 
kế đến là tổ hợp lai OM6162/OM7364 có 140 cây kháng chiếm 77,78%. 
 91 
Tỷ lệ phân ly cây kháng nhiễm ở thế hệ F2 của các tổ hợp lai 
OM6162/OM6683, OM6162/OM7364, OM6162/Chom bok khmum, OM6162/Tàu 
hƣơng lần lƣợt tƣơng ứng là 55:9, 11:5, 10:6, 13:3 (Bảng 3.14). Theo lý thuyết định 
luật Medel tổ hợp OM6162/OM6683 phân ly theo tỷ lệ 55:9, tính kháng đƣợc điều 
khiển bởi 3 gen (Tomar và Prasad, 1996). Tổ hợp OM6162/Tàu hƣơng phân ly theo 
tỷ lệ 13:3 theo Nguyễn Thị Lang và Bùi Chí Bửu (2011) tính kháng đƣợc điều 
khiển bởi 2 gen trội, hoạt động tƣơng tác theo kiểu ức chế do một alen lặn chi phối. 
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Balakrishna và Satyanarayana (2013) 
và Gangaraju và ctv (2017). Tỷ lệ phân ly của 2 tổ hợp còn lại 11:5 và 10:6 đƣợc 
điều khiển bởi 2 gen, tỷ lệ phân ly này không đúng với tỷ lệ phân ly theo định luật 
Medel. 
Để kiểm chứng đúng tỷ lệ phân ly kiểu hình các con lai cần phải có quần thể 
rầy nâu mẫm cảm. Với tình hình độc tính rầy nâu gia tăng nhƣ hiện nay, tỷ lệ phân 
ly về kiểu hình sẽ không phù hợp với tỷ lệ phân ly theo định Meldel. Vì thế cần 
phải chọn lọc con lai bằng kiểu gen kết hợp với kiểu hình mới cho kết quả chính 
xác. 
Sự biến động cấp hại của từng cá thể trong quần thể F1 và F2 đƣợc ghi nhận 
Hình 3.12 và 3.13 
 92 
Hình 3.11: Sự phân bố cây kháng, nhiễm rầy nâu của quần thể F1 trên 4 tổ hợp lai 
Bảng 3.14: Phản ứng với rầy nâu ở thế hệ F2 của các tổ hợp

File đính kèm:

  • pdfluan_an_khai_thac_vat_lieu_khoi_dau_cho_cong_tac_nghien_cuu.pdf
  • docxINFORMATION & NEW CONCLUSIONS FROM THE DISSERTATION.docx
  • pdfinformation and new conclusions.pdf
  • docxthong tin ket luan moi cua luan an Vang.docx
  • pdfthong tin ket luan moi cua luan an.pdf
  • pdfTom tat luan an english.pdf
  • pdftom tat luan an tieng viet.pdf