Luận án Khảo sát một số đặc điểm bệnh lý của bệnh cầu trùng ở gà và nghiên cứu chế tạo chế phẩm sinh học sử dụng trong phòng trị

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Khảo sát một số đặc điểm bệnh lý của bệnh cầu trùng ở gà và nghiên cứu chế tạo chế phẩm sinh học sử dụng trong phòng trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Khảo sát một số đặc điểm bệnh lý của bệnh cầu trùng ở gà và nghiên cứu chế tạo chế phẩm sinh học sử dụng trong phòng trị

5% dịch chiết nấm men và 1% NaCl; 1,5% agar, pH: 7,0) có bổ sung 50 μg ml kanamycin và ủ ở 37oC qua đêm. Vector pET200 D-TOPO không có khả năng tự đóng vòng, do đó những tế bào E. coli sống đƣợc trên môi trƣờng chọn lọc (LB + kanamycin) đều mang vector pET200/D-TOPO tái tổ hợp với sản phẩm PCR. Sự có mặt của gene 3-1E trong tế bào E. coli đƣợc kiểm tra bằng PCR. 3.5.6.2. Nghiên cứu biểu hiện gene kháng nguyên 3-1E Các tế bào E. coli BL21(DE3) có chứa vector biểu hiện mang gene 3-1E đƣợc nuôi trong bình tam giác chứa 10 ml môi trƣờng LB lỏng có bổ sung 1% glucose và 50 μg ml kanamycin ở 37oC, tốc độ lắc 200 vòng/phút. Khi mật độ tế bào của dịch nuôi cấy (OD600) đạt tới 0,8 thì bổ sung IPTG đến nồng độ 0,5 mM và nuôi tiếp ở 20oC. Sinh khối tế bào đƣợc thu nhận bằng cách ly tâm 8.000 vòng/phút trong 1 phút. Phá vỡ tế bào E. coli bằng phƣơng pháp đông (trong nitơ lỏng) và rã đông (42ºC) (lặp lại 3 lần), sau đó tách chiết protein tổng số nội bào 40 bằng đệm 50 mM K3PO4 (pH: 7,8) + 400 mM NaCl + 100 mM KCl + 10 glycerol + 0,5% Trixton X-100 (Loc et al., 2013). Sau đó tiến hành điện di SDS- PAGE để xác định sự biểu hiện của gene mã hóa kháng nguyên bề mặt 3-1E. 3.5.6.3.Phương pháp điện di SDS-PAGE Điện di protein tái tổ hợp trên polyacrylamide gel 15% và kháng thể lòng đỏ trứng trên gel 12%, cho gel vào buồng điện di, đổ ngập bằng đệm chạy (1X Electrophoresis buffer). Dùng Hamilton syringe lấy 20 µl kháng thể hoặc protein kháng nguyên, trộn với 5 µl chỉ thị màu (Loading dye 5X) với mẫu và tra riêng biệt vào từng giếng trong gel, tra chỉ thị phân tử (SDS-PAGE Molecular Weight Standards, Low Rang). Nối hệ thống điện di với nguồn điện, protein kháng nguyên sẽ chuyển dịch từ cực âm đến cực dƣơng. Sau đó tiến hành nhuộm, rửa gel và chụp ảnh giữ mẫu kiểm tra. 3.5.7. Phƣơng pháp tách chiết tinh khiết, xác định tính đặc hiệu và định lƣợng của kháng nguyên 3-1E tái tổ hợp 3.5.7.1. Tách chiết tinh khiết kháng nguyên 3-1E Kháng nguyên 3-1E đƣợc tinh sạch bằng KIT ProBondTM Purification System (Invitrogen, USA) theo nguyên lý sắc ký ái lực giữa đuôi 6×His trên protein dung hợp và phối tử Ni2+ trên cột sắc ký. Dịch protein tổng số nội bào (8 ml) đƣợc đƣa lên cột sắc ký để gắn lên các phối tử Ni2+ trong 15 phút ở nhiệt độ phòng, có lắc nhẹ. Sau đó, rửa cột với 4 ml đệm Denaturing Binding trong 2 phút, lặp lại 2 lần. Rửa cột bằng 4 ml đệm Denaturing Wash (pH: 6,0), lặp lại hai lần. Tiếp tục rửa cột bằng 8 ml đệm Native Wash (pH: 6,0), lặp lại 2 lần. Cuối cùng, protein tái tổ hợp đƣợc rửa ra khỏi cột mỗi lần bằng 2 ml đệm Native Elution với các pH lần lƣợt pH: 4,0; 5,3; 6,0 và 8,0. Biểu hiện của kháng nguyên 3-1E đƣợc kiểm tra bằng điện di polyacrylamide gel có SDS ở 60V. Sau đó, gel đƣợc nhuộm với coomassie Blue 250 và hình ảnh phân tích bằng phần mềm Quality One (ver 4.1, Bio-Rad). 3.5.7.2. Kiểm tra tính đặc hiệu của kháng nguyên tái tổ hợp Để kiểm tra tính đặc hiệu của kháng nguyên 3-1E tái tổ hợp, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp Western blot để xác định sự kết hợp đặc hiệu của kháng nguyên 3-1E với kháng thể đƣợc sản xuất từ kháng nguyên 3-1E. 41 3.5.8. Phƣơng pháp chế tạo chế phẩm sinh học sử dụng trong phòng và trị bệnh cầu trùng gà 3.5.8.1. Phương pháp xác định liều lượng kháng nguyên thích hợp để gây miễn dịch Sử dụng 18 gà mái chia thành 6 lô thí nghiệm: Lô 1 là lô đối chứng (không tiêm kháng nguyên), Lô 2-6 đƣợc gây đáp ứng miễn dịch với kháng nguyên tái tổ hợp 3-1E ở các liều lƣợng khác nhau, lần lƣợt từ lô 2 đến lô 6 là 25; 50; 100; 150; 200 g. Kháng nguyên đƣợc pha trong 300 µl chất bổ trợ (tá chất) và PBS vừa đủ để đạt thể tích tiêm là 1ml. Gà đƣợc tiến hành gây đáp ứng miễn dịch theo quy trình tiêm nhiều mũi nhắc lại. Mũi tiêm lần thứ hai cách mũi tiêm lần thứ nhất 10 ngày, mũi tiêm lần thứ ba cách lần thứ hai 20 ngày. Ở mũi tiêm thứ nhất kháng nguyên đƣợc pha với tá chất Freund hoàn toàn, ở mũi tiêm lần 2 và lần 3 kháng nguyên đƣợc pha với tá chất Freund không hoàn toàn. Sau khi gây miễn dịch cho gà, trứng đƣợc thu nhận theo từng lô vào các ngày thứ 7, 14, 21, 28, 35, 42, 49, 56, sau đó tiến hành tách chiết kháng thể và thực hiện phản ứng ELISA để xác định lƣợng kháng thể IgY kháng kháng nguyên 3-1E trong từng lô gà. So sánh kết quả để tìm ra liều lƣợng kháng nguyên thấp nhất cho lƣợng kháng thể cao nhất. 3.5.8.2. Phương pháp chọn tá chất thích hợp gây miễn dịch cho gà Gà mái Hy-line ở độ tuổi đẻ trứng 9 con đƣợc chia làm 3 lô (3con/lô). Gà các lô đƣợc gây miễn dịch nhƣ sau (Lô 1: 50 g kháng nguyên, 300 l Freund,s; Lô 2: 50 µg kháng nguyên, 300 µl Montanide ISA 201 VG; lô 3: 50 µg kháng nguyên, 300 µl Montanide ISA 50 V2 cùng với nƣớc sinh lý vừa đủ 1ml). Gà đƣợc tiêm 1ml con, mũi tiêm thứ hai cách mũi tiêm thứ nhất 10 ngày, mũi tiêm lần thứ ba cách lần thứ hai 20 ngày. Thu thập trứng, tách chiết kháng thể và thực hiện phƣơng pháp ELISA, để xác định lô gà cho lƣợng kháng thể cao nhất. 3.5.8.3. Phương pháp LISA xác định kháng thể Cho vào mỗi giếng 100 μl kháng nguyên cầu trùng (3-1E) tái tổ hợp đã pha với dung dịch Carbonate-Bicarbonate (5 µg/ml). Mẫu chứa kháng thể kháng kháng nguyên 3-1E đƣợc pha loãng bằng PBS 0,01 M vào các giếng. Kháng thể IgY đặc hiệu đƣợc phát hiện bằng cách bổ sung kháng thể thỏ kháng IgY cộng hợp (Horseradish peroxidase) và cơ chất OPD. Dừng phản ứng với 3M H2SO4 và đọc kết quả ở bƣớc sóng 492 nm. 3.5.8.4. Tách chiết IgY từ lòng đỏ trứng Kháng thể IgY đƣợc tách chiết từ lòng đỏ trứng và tinh sạch dựa theo 42 Bizhanov and Vyshniauskis (2000) và Ko and Ahn (2006) mô tả có cải tiến. Sau khi đƣợc tách hết lòng trắng, lòng đỏ đƣợc rửa bằng nƣớc cất và lăn trên khăn giấy đã vô trùng để loại lòng trắng bám dính. Hòa lòng đỏ trứng với nƣớc cất (pH=6,0) theo tỷ lệ 1 lòng đỏ trứng: 9 nƣớc cất, để ở 4oC qua đêm. Thu phần dịch nổi, lọc qua giấy lọc whatman No.1, bỏ cặn. Tủa dung dịch lọc chứa IgY với (NH4)2SO4 với nồng độ 40% bão hòa ở 4 o C trong 2 giờ. Ly tâm bỏ dịch nổi thu phần cặn chứa IgY. Hòa tan phần cặn thu đƣợc trong 16 ml PBS và thẩm tích 24 giờ trong PBS 0,1 M để loại bỏ muối, thu IgY tinh khiết. 3.5.8.5. Đông hô ột lòng đỏ trứng Bột lòng đỏ trứng đƣợc đông khô dựa theo qui trình đã đƣợc Thomas Jaekel (2008) mô tả. Sau khi tách hết lòng trắng, lòng đỏ đƣợc đông lạnh trong tủ đông - 20 o C trong 24 giờ và đƣợc đông khô bằng hệ thống đông khô trong 36 giờ. 3.5.9. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả phòng và điều trị bệnh cầu trùng của chế phẩm 3.5.9.1. Phương pháp đánh giá hiệu quả phòng ệnh Thí nghiệm phòng bệnh đƣợc tiến hành trên 100 gà 30 ngày tuổi khỏe mạnh (không có biểu hiện lâm sàng của bệnh cầu trùng, xét nghiệm phân không có Oocyst trùng, ăn uống hoạt động bình thƣờng), có khối lƣợng đồng đều. Gà đƣợc chia thành 2 lô. Lô đối chứng đƣợc ăn tự do thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh của Công ty Cargill, không bổ sung bột lòng đỏ chứa kháng thể kháng kháng nguyên 3-1E của cầu trùng (sau đây gọi tắt là bột kháng thể). Lô thí nghiệm đƣợc ăn tự do thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh của Công ty Cargill trộn bột kháng thể lƣợng 5g bột lòng đỏ trong 25 kg thức ăn, cho ăn liên tục trong 10 ngày. Gây nhiễm thực nghiệm bằng cách cho uống 105 Oocyst/con (cầu trùng sau khi thu đƣợc ủ ở 29oC trong 22 giờ với dung dịch kali bichromate 2,5% trong tủ ấm lắc tự động để Oocyst phát triển thành dạng gây nhiễm). Tiếp tục cho gà ở lô thí nghiệm ăn thức ăn có trộn bột kháng thể thêm 5 ngày. Gà đƣợc theo dõi và so sánh về tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết và khả năng tăng trọng giữa lô đối chứng và lô thí nghiệm. 3.5.9.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả điều trị Thí nghiệm đánh giá hiệu quả điều trị của chế phẩm đƣợc tiến hành trên 200 gà 30 ngày tuổi (không có biểu hiện lâm sàng của bệnh cầu trùng, xét nghiệm phân không có Oocyst trùng, ăn uống hoạt động bình thƣờng). Gà đƣợc chia ngẫu nhiên thành 4 lô (50 con/lô), tiến hành gây nhiễm 105 Oocyst/gà, sau đó 43 tiến hành điều trị bằng kháng thể hoặc kháng sinh. Liều lƣợng bột kháng thể dùng cho lô 1, lô 2, lô 3 lần lƣợt là 0,75 g, 1,0 g và 1,25 g cho 50 con gà ngày (pha trong 1 lít nƣớc cho gà uống tự do), uống 2 ngày liên tiếp. Lô 4 đƣợc uống thuốc đặc trị cầu trùng Baycox 2,5 với liều lƣợng 1ml hòa trong 1 lít nƣớc sạch, uống tự do trong 2 ngày. Các lô gà đều đƣợc bổ sung điện giải đề phòng mất nƣớc và đƣợc theo dõi về các chỉ tiêu: Lƣợng Oocyst thải ra trong phân trƣớc và sau khi sau khi điều trị bằng buồng đếm Mc-Master (theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 726-2006), tỷ lệ khỏi bệnh và tăng trọng. 3.5.1 . Phƣơng pháp xử l số liệu Số liệu đề tài đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel 2007 và phân tích bằng phần mềm Minitab 14.0 để so sánh các tỷ lệ nhiễm, cƣờng độ nhiễm của các xã, tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo tuổi, tỷ lệ nhiễm các loại cầu trùng, tỷ lệ chết, tỷ lệ khỏi bệnh của gà nhiễm bệnh cầu trùng bằng phép thử χ2 (Chi-square Test), đánh giá hiệu quả phòng trị và các chỉ tiêu huyết học của gà mắc bệnh cầu trùng (Hồng cầu, bạch cầu, tỷ khối huyết cầu,...)bằng phép phân tích phƣơng sai (ANOVA) trên phần mềm Minitab phiên bản 14.0. 44 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. TỶ LỆ NHIỄM, CƯỜNG ĐỘ NHIỄM, TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ BỆNH TÍCH ĐẠI THỂ, VI THỂ Ở GÀ MẮC CẦU TRÙNG 4.1.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng gà nuôi tại huyện Phú Vang, Thừa Thiên Huế Để đánh giá đƣợc tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng ở các xã, tiến hành thu thập 978 mẫu phân gà nuôi theo phƣơng thức bán công nghiệp tại 3 xã Phú Thƣợng, Phú Lƣơng và Phú Hồ. Kết quả sau khi xét nghiệm đƣợc trình bày ở bảng 4.1. Bảng 4.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng trên đàn gà tại một số xã của huyện Phú Vang Địa điểm Số mẫu kiểm tra Số mẫu dƣơng tính Tỷ lệ nhiễm (%) Cƣờng độ nhiễm 1 (+) 2 (+) 3 (+) 4 (+) n % n % n % n % Phú Thƣợng 350 193 55,14 42 21,76 41 21,24 67 34,72 43 22,28 Phú Lƣơng 320 155 48,43 30 19,35 27 17,42 58 37,42 40 25,80 Phú Hồ 308 150 48,70 23 15,33 46 30,67 44 29,33 37 24,67 Tính chung 978 498 50,92 95 19,07 114 22,90 169 33,94 120 24,10 Chú thích: n (số mẫu dƣơng tính) Kết quả trên cho thấy tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà tại các xã của Huyện Phú Vang- Thừa Thiên Huế dao động trong khoảng 48,43 đến 55,14%. Gà nhiễm từ cƣờng độ nhẹ đến cƣờng độ nặng song tập trung chủ yếu ở mức 3+, 4+. Trong đó tỷ lệ nhiễm cao nhất là ở xã Phú Thƣợng 55,14%, nhiễm với cƣờng độ nặng (34,72). Thấp nhất là xã Phú Lƣơng với tỷ lệ nhiễm 48,43%. Tỷ lệ nhiễm bệnh tại xã Phú Lƣơng thấp hơn so với những xã khác là do những năm gần đây chăn nuôi gà ở đây phát triển mạnh, quy mô chăn nuôi cũng lớn hơn vì vậy ngƣời dân chú trọng công tác vệ sinh và dùng thuốc phòng bệnh. Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm chung của các xã là cao 50,92 điều này có thể là do Thừa Thiên Huế là một Tỉnh có khí hậu nóng và ẩm độ cao, tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ, vệ sinh chuồng trại và phòng bệnh chƣa đƣợc chú ý đúng mức. 4.1.2. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi ở gà từ 1 đến 42 ngày tuổi Để biết đƣợc tình hình nhiễm cầu trùng theo các lứa tuổi đề tài tiến hành xét nghiệm 978 mẫu phân gà tại 3 Xã của Huyện Phú Vang- Thừa Thiên Huế đã đƣợc xác định về tỷ lệ nhiễm và cƣờng độ nhiễm. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4.2. 45 Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của gà Tuổi gà (ngày tuổi) Số mẫu kiểm tra Số mẫu dƣơng tính Tỷ lệ nhiễm (%) Cƣờng độ nhiễm 1 (+) 2 (+) 3 (+) 4 (+) n % n % n % n % 1-7 120 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 8-14 186 36 19,35 26 72,22 6 16,67 0 0 0 0 15-21 200 161 80,50 44 27,32 50 31,05 61 37,89 0 0 22-28 130 88 67,69 16 18,18 31 35,23 37 42,05 14 10,76 29-35 202 135 66,83 2 1,48 10 7,40 45 33,33 78 57,77 36-42 140 78 55,71 7 8,97 17 21,79 26 33,33 28 35,89 Tính chung 978 498 50,92 95 19,07 114 24,90 169 33,94 120 24,10 Từ bảng trên cho thấy tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở lứa tuổi khác nhau là khác nhau, gà từ 1-7 ngày tuổi chƣa bị nhiễm cầu trùng. Theo Conway and McKenzie, 2007 đã cho biết, gà mới nở dù có nhiễm cầu trùng thì để hoàn thiện vòng đời cũng phải mất thời gian là 1 tuần, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu gà từ >8 ngày tuổi và thấy tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn 15-30 ngày tuổi, sau đó tỷ lệ nhiễm có xu hƣớng giảm. Nguyên nhân có thể do gà lớn sẽ ăn và thải phân càng nhiều, lƣợng thức ăn rơi vãi kết hợp với nền chuồng ẩm ƣớt tạo điều kiện thuận lợi cho Oocyst tồn tại và phát triển. Sau 36 ngày tuổi tỷ lệ nhiễm giảm, điều này có liên quan đến tính miễn dịch của gà đối với cầu trùng. Theo Đoàn Thị Thảo và cs. (2014b), khi khảo sát tình nhiễm cầu trùng trên đàn gà nuôi tại Tỉnh Bắc Giang. Kết quả cho thấy gà 5 tuần tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất (47,84%) và thấp nhất (8,7%) là ở gà 2 tuần tuổi. Đây là giai đoạn mà gà có tỷ lệ nhiễm và cƣờng độ nhiễm nặng nhất trong tất cả các giai đoạn. Ở giai đoạn này gà bị bệnh có khả năng tử vong rất cao. Theo Tạ Nhơn Hùng (2012) thì tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên đàn gà ác kết quả cho thấy gà nhiễm cầu trùng tăng dần từ 15 ngày tuổi và cao nhất vào 28 ngày tuổi, kéo dài đến 33 ngày tuổi, sau đó có xu hƣớng giảm. Theo Nguyễn Trung Trực (2012) cho biết, tình hình nhiễm cầu trùng trên đàn gà tại tỉnh Tiền Giang, kết quả tỷ lệ nhiễm từ 7,5 % ở tuần thứ 2 đến 57,5% ở tuần 3 và đạt đỉnh cao 72% -72,5% ở tuần tuổi thứ 4 và 5. Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng phù hợp với những nghiên cứu đã công bố trƣớc đây. 46 4.1.3. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở gà mắc bệnh cầu trùng Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng của gà bị bệnh cầu trùng đƣợc tổng hợp qua bảng 4.3. Bảng 4.3. Triệu chứng lâm sàng ở gà mắc bệnh cầu trùng STT Triệu chứng lâm sàng quan sát đƣợc Số gà có biểu hiện (con) Tỷ lệ (%) 1 Bỏ ăn 17 8,50 2 Giảm ăn, uống nƣớc nhiều 120 60,00 3 Ủ rũ, lƣời vận động 186 93,00 4 Lông xù, xơ xác, phân dính ở hậu môn 160 80,00 5 Mào yếm nhợt nhạt 40 20,00 6 Phân loãng, nhiều nƣớc, có bọt khí 175 87,50 7 Phân màu sô côla 120 60,00 8 Phân có lẫn máu 70 35,00 Khi quan sát ngẫu nhiên 200 gà mắc bệnh kết quả đƣợc ghi chép và tổng hợp nhƣ sau: Trong tổng số gà đƣợc theo dõi có 93,0% con có biểu hiện ban đầu ủ rũ lƣời vận động và 87,50% biểu hiện phân loãng, uống nƣớc nhiều. Gà đứng tụ lại từng đám vài con một, dáng đi mệt nhọc, chậm chạp. Sau đó giảm ăn rõ rệt, có những con bỏ ăn đi lại khó nhọc hơn. Gà bị bệnh thƣờng đứng lì một chỗ không muốn vận động. Biểu hiện thƣờng thấy là khi đứng đầu gà thƣờng ngoặt sang một bên, hai mắt nhắm nghiền, hai cánh xã xuống, lông xơ xác. Gà lúc đầu có phân màu vàng của cám, phân có màng nhầy, hậu môn dính phân, sau đó chuyển sang màu xanh trắng, loãng, có bọt khí, sau cùng chuyển sang màu nâu đỏ “sôcôla” và có lẫn máu. Nhìn bên ngoài gà có mào yếm nhợt nhạt, lông xơ xác, gà gầy nhanh do mất máu và không ăn đƣợc. Gà sẽ chết nếu không điều trị kịp thời, trong trƣờng hợp phát hiện bệnh sớm sau 1 đến 2 ngày, gà bệnh đƣợc điều trị sẽ khỏi bệnh nhƣng còi cọc, chậm lớn hơn so với những con khỏe không bị bệnh. Theo Nguyễn Phúc Khánh và cs. (2015), khi quan sát trên đàn gà nuôi tại Tỉnh Cần Thơ, gà mắc bệnh cầu trùng thể hiện các triệu chứng lâm sàng nhƣ ủ rũ, ít vận động, xù lông xà cánh, hậu môn có dính phân, đứng riêng lẻ, tiêu chảy phân có nhầy, có bọt, phân có máu. Nhƣ vậy, những biểu hiện lâm sàng ở gà mà chúng tôi quan sát đƣợc cũng tƣơng tự nhƣ nghiên cứu trƣớc đây về triệu chứng của bệnh cầu trùng. 47 Hình 4.1. Gà mắc bệnh cầu trùng, phân lẫn máu, đứng co cụm, mào yếm nhợt nhạt Qua bảng trên cho thấy triệu chứng chủ yếu của gà bị bệnh là ủ rũ, lƣời vận động, tiếp theo là phân loãng, nhiều nƣớc có bọt khí và bỏ ăn, mào yếm nhợt nhạt chiếm tỷ lệ thấp 8,50%; 20,0%. Lê Văn Năm (2004) cho rằng, gà mắc bệnh cầu trùng thƣờng ghép với E.coli bại huyết làm thời gian phát bệnh ngắn lại, tỷ lệ gà bệnh tăng rất nhanh, bệnh trở nên trầm trọng và tỷ lệ chết lên tới 100% trong trƣờng hợp không điều trị kịp thời. Hình 4.2. Gà chết khi bị mắc bệnh cầu trùng 4.1.4. Bệnh tích đại thể chủ yếu ở gà mắc bệnh cầu trùng Kết quả mổ khám 242 con gà chết nghi bệnh cầu trùng ở các lứa tuổi khác A 48 nhau bằng phƣơng pháp mổ khám không toàn diện của Skrjabin, gà bị bệnh với những tổn thƣơng bệnh lý chủ yếu đƣợc thể hiện ở bảng 4.4. Bảng 4.4. Kết quả mổ khám gà bị mắc bệnh cầu trùng Tuổi gà (ngày) Số gà mổ khám Bệnh tích đƣờng tiêu hóa Manh tràng Ruột non Trực tràng Manh tràng và ruột non Số con Tỷ lệ (%) Số con Tỷ lệ (%) Số con Tỷ lệ (%) Số con Tỷ lệ (%) 8 – 14 20 16 80,00 1 5,00 1 5,00 2 10,00 15 – 21 56 44 78,57 4 7,14 0 8 14,28 22 – 28 59 45 76,27 5 8,47 3 5,08 6 10,16 29 – 35 67 50 74,62 7 10,44 6 8,95 4 5,97 36 – 42 40 25 62,50 6 15,00 5 12,50 4 10,00 Tổng 242 180 74,38 23 9,50 15 6,19 24 9,91 Trong tổng số 242 trƣờng hợp có biểu hiện bệnh tích ở manh tràng là cao nhất chiếm 74,38 . Giai đoạn gà từ 8-14 ngày tuổi tổn thƣơng do cầu trùng gây ra ở manh tràng là cao nhất chiếm tới 80,00 và giai đoạn gà từ 36-42 ngày tuổi có tỷ lệ thấp nhất với 62,50%. Tổn thƣơng đƣợc tìm thấy nhiều nhất trong đƣờng ruột, hai manh tràng sƣng to, căng mọng, nhìn từ bên ngoài có màu đỏ sẫm. Lấy dao rạch phần manh tràng ra bên trong xuất hiện những cục máu đông hoặc phân dạng sáp, gạt hết lớp máu đông đi thấy niêm mạc của manh tràng xuất huyết từng đám, lớp niêm mạc bị hủy hoại, vách manh tràng bị mỏng đi nhiều so với manh tràng của gà không mắc bệnh. Theo nghiên cứu của Conway and McKenzie (2007) khi gà bị nhiễm E. tenella thì niêm mạc manh tràng có nhiều cục máu thƣờng thấy ở ngày thứ 7 sau khi nhiễm, vách manh tràng chuyển từ màu đỏ sang màu nhạt hay trắng sữa do việc tạo thành Oocyst. Theo Williamz and Dougald (1991), vòng đời của cầu trùng gà thì giai đoạn sinh sản vô tính và hữu tính xảy ra trong tế bào biểu mô manh tràng gây hiện tƣợng sung huyết, sau đó là hoại tử và xuất huyết niêm mạc. Sự phá vỡ hàng loạt tế bào niêm mạc manh tràng gây xuất huyết lan tràn, tế bào biểu mô bong tróc. Ở các giai đoạn phát triển tiếp theo, cầu trùng xâm nhập sâu vào vách ruột gây hoại tử, xuất huyết cả lớp tế bào hạ niêm mạc và tuyến manh tràng. Ngày thứ 6 bắt đầu thấy xuất hiện Oocyst trong phân, nhiều nhất vào 49 ngày 6-8 sau đó giảm nhanh. Bệnh tích ở ruột non càng tăng khi gà càng lớn thể hiện từ 5,00% ở giai đoạn 8-14 ngày tuổi lên 15,00% ở 36-42 ngày tuổi. Tổn thƣơng nhìn từ bên ngoài có những đám xuất huyết lấm tấm kéo dài, thành ruột dày cộm lên và thấy rõ những chấm trắng, chứa nhiều thức ăn không tiêu hóa đƣợc. Lấy kéo cắt dọc ruột non, gạt bỏ lớp chất chứa đi thấy niêm mạc ruột non có nhiều điểm có màu trắng. Thành ruột dày mỏng gồ ghề làm cho ruột chỗ to, chỗ nhỏ không đều. Bệnh tích ở trực tràng chiếm tỷ lệ thấp nhất nhƣng tổn thƣơng lại rất nặng, niêm mạc trực tràng xuất huyết, thành trực tràng phát triển tăng sinh, dày lên không đều, chỗ dày mỏng gồ ghề. Trong quá trình mổ khám, chúng tôi phát hiện bệnh tích ghép manh tràng - ruột non. Điều này có thể gà không chỉ nhiễm duy nhất một loài cầu trùng mà thƣờng nhiễm từ hai loại cầu trùng trở lên. Nguyễn Phúc Khánh và cs. (2015) cho rằng, bệnh tích của gà mắc bệnh cầu trùng đƣợc thể hiện nhƣ sau: Phần đầu của ruột non có xuất huyết ở lớp niêm mạc, bên trong chứa dịch màu hồng, đoạn giữa ruột non căng phồng lên, bên trong chứa nhiều dịch lỏng. Manh tràng căng phồng lên, thành manh tràng giãn ra, niêm mạc manh tràng xuất huyết và chứa phân dạng sáp. Nhƣ vậy, kết mổ khám bệnh tích đại thể của gà mắc bệnh cầu trùng của chúng tôi phù hợp với nhận xét của tác giả và đƣợc thể hiện trên hình 4.3; 4.4. Hình 4.3. Manh tràng căng phồng đỏ sẫm bên trong có máu 50 Hình 4.4. Manh tràng bên trong xuất huyết màu đỏ sẫm 4.1.5. Bệnh tích vi thể chủ yếu ở một số cơ quan của gà mắc bệnh cầu trùng Sau khi kiểm tra bệnh tích đại thể từ những
File đính kèm:
luan_an_khao_sat_mot_so_dac_diem_benh_ly_cua_benh_cau_trung.pdf
BLH&CBVN - TTLA - Huynh Van Chuong.pdf
TTT - Huynh Van Chuong.pdf